[Type the document title]
CHƯƠNG 6
TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ XÁC LẬP CỦA LƯỚI ĐIỆN
Trong phần này ta phải xác định chính xác các trạng thái vận hành điển hình của
mạng điện, cụ thể là phải xác định chính xác tình trạng phân bố công suất trên các đoạn
đường dây của mạng điện trong ba trạng thái: phụ tải cực đại, phụ tải cực tiểu và chế
độ sự cố. Ta phải vẽ sơ đồ thay thế của mạng điện và trên đó lần lượt tính từ phụ tải
ngược lên đầu nguồn điện.
Khi xác định các dòng công suất và các tổn thất công suất, ta lấy điện áp ở tất cả các
nút trong mạng điện bằng điện áp định mức Ui = Uđm = 110kV.
6.1. Chế độ phụ tải cực đại
6.1.1. Sơ đồ nguyên lý,thay thế của mạng điện,tính toán dòng công suất
a.
2xAC-95
Đường
TPDH-40000/110
NÐ
60,83km
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
S=30+j14,52
Trang 1
dây
NĐ-5
[Type the document title]
NÐ
SN-5
S'N-5
Zdd5 S''N-5
S'b5 Zb5 S''b5
Sb5
jQcc
jQcd
S0
Hình 6-1: Sơ đồ nguyên lý và thay thế của đoạn NĐ-5
Ta có các thông số:
▪ Đối với đường dây:
▪ Đối với máy biến áp:
Tổn thất công suất trên dây quấn máy biến áp:
Công suất trước tổng trở MBA bằng:
Công suất điện dung ở cuối đường dây bằng:
Dòng công suất vào cuộn dây cao áp của MBA 5 có giá trị:
Công suất sau tổng trở đường dây có giá trị:
Tổn thất công suất trên tổng trở đường dây bằng:
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 2
S5
[Type the document title]
Dòng công suất trước tổng trở đường dây bằng:
Công suất điện dung đầu đường dây bằng:
Công suất từ nhà máy điện truyền vào đường dây có giá trị:
b. Các đường dây NĐ-6, NĐ-7, NĐ-8, NĐ-9, HT-1, HT-3, 3-2:
Tính toán tương tự cho các phụ tải 1,2,3,6,7,8,9 ta được kết quả sau
Bảng 6-1: Thông số các phần tử trong sơ đồ thay thế
Đườn
g dây
HT–1
HT–3
3-2
NĐ-5
NĐ–6
NĐ–7
NĐ-8
NĐ–9
pt
30+j14,5
2
20+j9,68
25+j12,1
30+j14,5
2
27+j13,0
7
30+j14,5
2
22+j10,6
5
32+j15,4
9
Đường dây
Số
lộ
MBA
1
10,34+j24,88
86,38
0,042+j0,28
1,44+j34,8
2
2
5,355+j10,608
8,29+j7,93
139,74
93,03
0,058+j0,4
0,07+j0,48
1,27+j27,95
0,935+j21,75
2
10,037+j13,048
161,2
0,084+j0,56
2
8,25+j10,725
132,5
0,07+j0,48
2
11,898+j15,467
191,09
0,084+j0,56
2
9,759+j9,33
109,47
0,058+j0,4
2
9,9+j12,87
159
0,084+j0,56
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 3
0,935+j21,75
1,27+j27,95
[Type the document title]
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 4
[Type the document title]
Bảng 6-2. Dòng công suất và tổn thất công suất trên các phần tử
Lộ
HT-1
HT-3
3-2
MVA
Tổng
MVA
30,172+j16,945
1,023+j2,462
31,195+j19,407
31,195+j18,362
0,05+j1,14
20,05+j10,87
j1,69
45,78+j21,505
1,132+j2,243
46,912+j23,748
46,912+j22,058
25,06+j13,487
j1,25
6
25,13+j12,711
0,543+j0,52
25,673+j12,231
25,673+j11,975
0,06+j1,387
0,066+j1,597
NĐ-9
MVA
30,12+j17,71
NĐ-5
NĐ-8
MVA
0,13+j3,19
0,24+j5,717
NĐ-7
MVA
j1,04
5
Tổng
NĐ-6
MVA
r
MVA
0,07+j1,62
0,066+j1,597
0,06+j1,38
0,075+j1,816
2,698+j5,225
103,78+j52,395
30,066+j16,117
j1,95
30,15+j14,727
0,934+j1,214
31,084+j17,881
31,084+j15,931
27,07+j14,69
j1,60
3
27,14+j13,567
0,627+j0,816
27,767+j14,383
27,767+j11,78
30,066+j16,117
j2,31
2
30,15+j14,365
1,097+j1,426
31,247+j15,791
31,247+j13,479
22,06+j12,03
j1,32
6
22,118+j11,104
0,494+j0,472
22,612+j11,576
22,612+j10,25
32,075+j17,306
j1,92
4
32,159+j15,924
1,053+j1,37
33,212+j17,294
33,212+j15,37
0,337+j8,01
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
4,205+j5,298
Trang 5
145,925+j66,81
6.1.2. Đường dây NĐ-4-HT:
Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ thay thế của đường dây:
NÐ
2xAC-70
2xAC-70
S4=30+j14,52
HT
SH-4 S'H-4
ZddH4 S''H-4
S'''N-4
S'''H-4
S''N-4 ZddN4 S'N-4 SN-4
Sb4
jQcHd
jQcHc
S0
jQcNc
NÐ
jQcNd
S'b4
Zb4
S4
Hình 6-2: Sơ đồ nguyên lý và thay thế của đoạn NĐ-4-HT
Ta có các thông số của các phần tử trong mạng điện như sau:
▪ Đối với đường dây:
▪ Đối với máy biến áp:
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 6
• Tính dòng công suất từ NĐ chạy vào đường dây 4:
Công suất truyền vào thanh góp hạ áp của trạm tăng áp của nhà máy bằng:
Ta có tổn thất công suất trong trạm tăng áp bằng:
Công suất truyền vào thanh góp cao áp của trạm tăng áp bằng:
Ta có tổng công suất các phụ tải lấy từ thanh góp cao áp của NĐ bằng:
Như vậy công suất truyền vào đường dây NĐ-4 có giá trị:
Công suất điện dung đầu và cuối đường dây NĐ-4 là:
Công suất trước tổng trở đường dây có giá trị:
Tổn thất công suất trên đường dây NĐ-4 bằng:
Công suất sau tổng trở đường dây có giá trị:
Công suất chạy vào nút 4 bằng:
● Tính dòng công suất chạy vào cuộn dây cao áp trạm 4
Tổn thất công suất trong tổng trở máy biến áp là:
Dòng công suất trước tổng trở máy biến áp là:
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 7
Dòng công suất đi vào cuộn cao của máy biến áp là:
● Tính dòng công suất chạy từ HT vào nút 4
Dòng công suất từ HT đi vào nút phụ tải 4:
Công suất điện dung đầu và cuối dường dây HT-4 là:
Dòng công suất sau tổng trở đường dây là
Tổn thất công suất trên đường dây HT-4 là:
Công suất trước tổng trở đường dây là:
Công suất từ HT truyền vào đường dây HT-4 là:
6.1.3. Cân bằng chính xác công suất trong hệ thống:
Do hệ thống là nút cân bằng công suất nên ta chỉ cần cân bằng tại nút hệ
thống. Từ bảng 6.2 và kết quả tính ở mục 6.1.2, ta tính được công suất yêu cầu
trên thanh góp 110 kV của nút hệ thống là:
Để đảm bảo điều kiện cân bằng công suất trong hệ thống, các nguồn điện
phải cung cấp đủ công suất theo yêu cầu. Vì vậy tổng công suất tác dụng của
nhà máy và hệ thống phải bằng:
Khi đó tổng công suất phản kháng của hệ thống có thể cung cấp có giá trị:
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 8
Như vậy:
Từ kết quả ta nhận thấy rằng công suất phản kháng do các nguồn cung cấp
lớn hơn công suất phản kháng yêu cầu. Vì vậy, ta không cần bù công suất phản
kháng trong chế độ cực đại.
6.2. Chế độ phụ tải cực tiểu:
6.2.1. Tính toán dòng công suất:
Ta tính toán tương tự như trong chế độ cực đại ta có bảng kết quả sau:
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 9
Bảng 6-3: Thông số các phần tử trong sơ đồ thay thế
HT–1
HT–3
21+j10,16
14+j6,78
Đường dây
S
ố
lộ
1
10,34+j24,88
2 5,355+j10,608
3-2
17,5+j8,47
2
8,29+j7,93
93,03
0,07+j0,48
NĐ-5
21+j10,16
2
10,037+j13,04
8
161,2
0,084+j0,56
NĐ–6
18,9+j9,15
2
8,25+j10,725
132,5
0,07+j0,48
NĐ–7
21+j10,16
2
191,09
0,084+j0,56
NĐ-8
NĐ–9
15,4+j7,45
22,4+j10,84
2
2
109,47
159
0,058+j0,4
0,084+j0,56
Đườn
g dây
11,898+j15,46
7
9,759+j9,33
9,9+j12,87
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
MBA
86,38
139,74
0,042+j0,28
0,058+j0,4
Trang 10
1,44+j34,8
1,27+j27,95
0,935+j21,7
5
0,935+j21,7
5
1,27+j27,95
Bảng 6-2. Dòng công suất và tổn thất công suất trên các phần tử
MVA
MVA
21,107+j10,955
0,48+j1
31,952+13,688
0,53+j1
17,599+j9,63
0,27+j0
1,28+j2
21,116+j9,55
0,45+j0
19,004+j8,817
0,3+j0
21,116+j9,188
0,52+j0
15,488+j7,208
0,24+j0
22,52+j12,29
0,54+j
2,05+j2
-Đối với đường dây NĐ-4-HT
Ta có các thông số của các phần tử trong mạng điện như sau:
▪ Đối với đường dây:
▪ Đối với máy biến áp:
• Tính dòng công suất từ NĐ chạy vào đường dây 4:
Công suất truyền vào thanh góp hạ áp của trạm tăng áp của nhà máy
bằng:
Ta có tổn thất công suất trong trạm tăng áp bằng:
Công suất truyền vào thanh góp cao áp của trạm tăng áp bằng:
Ta có tổng công suất các phụ tải lấy từ thanh góp cao áp của NĐ bằng:
Như vậy công suất truyền vào đường dây NĐ-4 có giá trị:
Công suất điện dung đầu và cuối đường dây NĐ-4 là:
Công suất trước tổng trở đường dây có giá trị:
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 12
Tổn thất công suất trên đường dây NĐ-4 bằng:
Công suất sau tổng trở đường dây có giá trị:
Công suất chạy vào nút 4 bằng:
● Tính dòng công suất chạy vào cuộn dây cao áp trạm 4
Tổn thất công suất trong tổng trở máy biến áp là:
Dòng công suất trước tổng trở máy biến áp là:
Dòng công suất đi vào cuộn cao của máy biến áp là:
● Tính dòng công suất chạy từ HT vào nút 4
Dòng công suất từ HT đi vào nút phụ tải 4:
Công suất điện dung đầu và cuối dường dây HT-4 là:
Dòng công suất sau tổng trở đường dây là
Tổn thất công suất trên đường dây HT-4 là:
Công suất trước tổng trở đường dây là:
Công suất từ HT truyền vào đường dây HT-4 là:
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 13
6.2.2. Cân bằng chính xác công suất trong hệ thống:
Do hệ thống là nút cân bằng công suất nên ta chỉ cần cân bằng tại nút hệ
thống. Từ bảng 6.4 và kết quả tính ở mục 6.2.2, ta tính được công suất yêu
cầu trên thanh góp 110 kV của nút hệ thống là:
Để đảm bảo điều kiện cân bằng công suất trong hệ thống, các nguồn điện
phải cung cấp đủ công suất theo yêu cầu. Vì vậy tổng công suất tác dụng của
nhà máy và hệ thống phải bằng:
Khi đó tổng công suất phản kháng của hệ thống có thể cung cấp có giá trị:
Như vậy:
Từ kết quả ta nhận thấy rằng công suất phản kháng do các nguồn cung cấp
lớn hơn công suất phản kháng yêu cầu. Vì vậy, ta không cần bù công suất
phản kháng trong chế độ cực tiểu.
6.3. Chế độ sự cố
Sự cố trong mạng điện thiết kế có thể xảy ra khi ngừng một tổ máy phát,
ngừng một mạch trên đường dây hai mạch liên kết hai nhà máy với nhau,
ngừng một mạch trên các đường dây hai mạch nối từ nguồn cung cấp đến
các phụ tải. Khi xét sự cố chúng ta không giả thiết sự cố xếp chồng.
6.3.1 Sự cố ngừng một mạch trên đường dây từ nguồn đến phụ tải
Trước khi xảy ra đứt dây hệ thống điện hoạt động ở chết độ phụ tải cực đại.
Khi xảy ra đứt dây tổng trở của đoạn đường dây tăng lên gấp đôi, dung dẫn
của đường dây giảm đi một nửa.
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 14
Đối với đường dây liên lạc NĐ-4-HT khi sự cố đứt dây ta sẽ xét đến sự cố
nặng nề nhất là đứt 1 dây trên đoạn HT-4, Tính toán tương tự như trong chế
độ cực đại ta có kết quả trong bảng sau:
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 15
Bảng 6-5: Dòng công suất và tổn thất công suất trên các phần tử
L
MM M MM M
V V MV V V V
A A A A A A
0
,
0
H5
+
j
1
,
1
4
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 16
2
0
,
0
5
+
j
1
0
,
8
7
j
4
5
,
7
8
1
+
j
2
2
,
4
2
,
3
+
j
4
,
5
5
4
4
8
,
0
8
1
+
j
2
6
,
9
5
4
4
8
,
0
8
1
+
j
2
6
,
1
0
9
0
,
0
6
3+
j
1
,
3
8
7
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 17
2
5
,
0
6
+
j
1
3
,
4
8
7
j
2
5
,
1
3
+
j
1
3
,
3
3
9
1
,
1
0
9
+
j
1
,
0
6
2
6
,
2
3
9
+
j
1
4
,
3
3
9
2
6
,
2
3
9
+
j
1
3
,
7
7
1
0
,
1
1
+
Tj
1
,
5
2
7
N0
,
0
6
6
+
j
1
,
5
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 18
3
,
4
0
9
+
j
5
,
6
1
4
7
4
,
3
2
+
j
3
9
,
8
8
3 j 3 1 3 3
0
0 , 2 2
,
, 9 , ,
0
1 2 0 0
6
5 + 7 7
6
+ j + +
+
j 2 j j
j
1 , 1 1
1
5 4 8 7
6
, 9 , ,
,
1
9 1
7 7
0
,
0
N7
+
j
1
,
6
2
N0
,
0
6
6
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 19
2
7
,
0
7
+
j
1
4
,
6
9
7
0
2
1 2
9 1
2 7
2
7
,
1
4
+
j
1
4
,
3
7
2
8
,
4
2
6
+
j
1
6
,
0
4
1
,
2
8
6
+
j
1
,
6
7
2
8
,
4
2
6
+
j
1
5
,
2
4
j
3 j 3 2 3 3
0
0 , 2 2
,
, 2 , ,
0
1 6 4 4
6
5 + 1 1
+
j
1
,
5
9
7
N0
,
0
6
+
j
1
,
3
8
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 20
6
+
j
1
6
,
1
1
7
+
j
1
5
,
5
2
1
j
2
,
9
4
+
j
1
8
,
4
6
1
+
j
1
7
,
3
0
5
2 j 2 1 2 2
2
2 , 3 3
,
, 0 , ,
0
1 1 1 1
6
1 2 3 3
+
8 + + +
j
+ j j j
1
j 0 1 1
2
1 , 2 2
,
1 9 , ,
0
, 6 7 0
3
7 8 3 7
6
5 2
7
0
,
0
7
5
N+
j
1
,
8
1
6
T0
,
3
3
7
+
j
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 21
3
2
,
0
7
5
+
j
1
7
,
3
0
6
j
3
2
,
9
1
5
+
j
1
6
,
9
4
2
,
2
4
2
+
j
2
,
9
1
5
8
,
7
2
+
j
1
3
5
,
1
5
7
+
j
1
9
,
8
5
5
3
5
,
1
5
7
+
j
1
8
,
9
2
9
1
5
1
,
1
9
3
8
,
0
1
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 22
0
,
9
8
3
+
j
8
0
,
7
6
3
Đối với đường dây HT-4-NĐ
-Xét sự cố đứt 1 mạch đường dây HT-4
Ta có các thông số của các phần tử trong mạng điện như sau:
▪ Đối với đường dây:
▪ Đối với máy biến áp:
• Tính dòng công suất từ NĐ chạy vào đường dây 4:
Công suất truyền vào thanh góp hạ áp của trạm tăng áp của nhà máy
bằng:
Ta có tổn thất công suất trong trạm tăng áp bằng:
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 23
Công suất truyền vào thanh góp cao áp của trạm tăng áp bằng:
Ta có tổng công suất các phụ tải lấy từ thanh góp cao áp của NĐ bằng:
Như vậy công suất truyền vào đường dây NĐ-4 có giá trị:
Công suất điện dung đầu và cuối đường dây NĐ-4 là:
Công suất trước tổng trở đường dây có giá trị:
Tổn thất công suất trên đường dây NĐ-4 bằng:
Công suất sau tổng trở đường dây có giá trị:
Công suất chạy vào nút 4 bằng:
● Tính dòng công suất chạy vào cuộn dây cao áp trạm 4
Tổn thất công suất trong tổng trở máy biến áp là:
Dòng công suất trước tổng trở máy biến áp là:
Dòng công suất đi vào cuộn cao của máy biến áp là:
● Tính dòng công suất chạy từ HT vào nút 4
Dòng công suất từ HT đi vào nút phụ tải 4:
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 24
Công suất điện dung đầu và cuối dường dây HT-4 là:
Dòng công suất sau tổng trở đường dây là
Tổn thất công suất trên đường dây HT-4 là:
Công suất trước tổng trở đường dây là:
Công suất từ HT truyền vào đường dây HT-4 là:
-Xét sự cố đứt 1 mạch đường dây NĐ-4
SV:Vũ Mạnh Tuấn – Đ6H1
Trang 25