Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÀI TẬP THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.62 KB, 24 trang )

Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

BÀI TẬP THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ VIỆT NAM 1
Bài 1
Một DN sản xuất thuốc lá ở Hà Nội nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
kê khai thuế theo tháng. Trong tháng 7 năm N có tình hình sau:
- Mua thiết bị để sản xuất thuốc lá, giá mua chưa có thuế GTGT ghi trên
hóa đơn GTGT 300 trđ, hóa đơn lập đúng quy định pháp luật, thanh toán
qua ngân hàng đúng quy định pháp luật.
- Mua nguyên liệu để sản xuất thuốc lá, giá mua chưa thuế GTGT ghi trên
hóa đơn GTGT hợp pháp 15 trđ, thanh toán bằng tiền mặt.
- Mua CCDC sản xuất, giá mua chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
hợp pháp 19 trđ, thanh toán bằng tiền mặt.
- Mua nguyên liệu sản xuất từ một hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp với tổng giá thanh toán ghi trên hóa đơn bán hàng
hợp pháp 30 trđ, thanh toán qua ngân hàng đúng quy định của pháp luật.
- Thuế suất thuế GTGT đối với thiết bị 10%, đối với nguyên liệu 5%.
Yêu cầu:
1. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng của công ty.
2. Giả sử tổng số thuế GTGT đầu ra trong tháng là 60 trđ, thuế GTGT đầu
vào chưa khấu trừ hết tháng 6/N chuyển sang là 10 trđ. Hãy xác định số
thuế GTGT phải nộp trong tháng 7/N của công ty.
Bài 2
Một công ty kinh doanh taxi ở Hà Nội nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, kê khai thuế theo tháng. Trong tháng 5 năm N có tình hình sau:
- Mua xăng xe, giá mua chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
6.000trđ, hóa đơn lập đúng quy định pháp luật.
- Mua 10 xe ô tô chở người 5 chỗ ngồi phục vụ hoạt động kinh doanh, giá
mua chưa thuế GTGT mỗi chiếc ghi trên hóa đơn GTGT hợp pháp 2 tỷ
đồng.
- Chi trả tiền thuê sửa chữa lớn các xe, giá sửa chữa chưa thuế GTGT ghi


trên hóa đơn GTGT hợp pháp 400 trđ.
- Thuế suất thuế GTGT của các hành hóa dịch vụ trên đều là 10%.
- Xăng xe và ô tô mua vào được thanh toán qua tài khoản mở tại ngân hàng
A. Tiền sửa chữa xe thanh toán qua tài khoản mở tại ngân hàng B. Tài
khoản mở tại ngân hàng A đã đăng ký với cơ quan thuế. Tài khoản mở tại
ngân hàng B chưa đăng ký với cơ quan thuế.
Yêu cầu:
1. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng của công ty.
2. Giả sử tổng số thuế GTGT đầu ra trong tháng là 400 trđ, thuế GTGT đầu
vào chưa khấu trừ hết tháng trước chuyển sang là 200 trđ. Hãy xác định
số thuế GTGT phải nộp trong tháng 5/N của công ty.

1


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

Bài 3
Một công ty sản xuất bàn ghế ở thành phố HCM nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, kê khai thuế theo tháng, trong tháng 7 năm N có tình hình sau:
- Mua gỗ xẻ để sản xuất bàn ghế, giá mua chưa có thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT hợp pháp 4.000 trđ, thanh toán qua ngân hàng đúng quy định
pháp luật.
- Mua xe ô tô chở người 5 chỗ, giá mua chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT hợp pháp 2 tỷ đồng, thanh toán qua ngân hàng đúng quy định
pháp luật.
- Mua CCDC sản xuất, giá mua chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
hợp pháp 80 trđ, thanh toán đối trừ công nợ đối với đối tác bán công cụ.
- Thuế GTGT của các mặt hàng trên đều là 10%.
Yêu cầu:

1. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng của công ty.
2. Giả sử số gỗ mua vào bị hỏng do hỏa hoạn đã được Bảo hiểm bồi thường
50% giá trị, phần còn lại không được bồi thường. Hãy xác định lại số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng của công ty.
3. Giả sử tổng số thuế GTGT đầu ra trong tháng là 650 trđ, hãy xác định số
thuế GTGT phải nộp tháng 7/N của công ty.
Bài 4
Một DN sản xuất xi măng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khai thuế
theo tháng, trong tháng 6/N có tình hình sau:
- Xuất kho tiêu thụ 15.000 tấn xi măng với giá bán chưa có thuế GTGT 1,1
trđ/tấn.
- Xuất khẩu 10.000 tấn xi măng với giá FOB 1trđ/tấn. Hàng xuất khẩu có
đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Xuất kho 200 tấn xi măng để xây dựng nhà văn phòng của công ty.
- Xuất kho 100 tấn xi măng để tặng cho khách hàng dùng thử không thu
tiền theo chương trình khuyến mại đã đăng ký với bộ Công thương.
Yêu cầu:
1. Các trường hợp xi măng xuất kho để xây dựng nhà văn phòng và khuyến
mại có phải tính thuế GTGT không? Giá tính thuế được quy định như thế
nào?
2. Giả sử thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các hàng hóa dịch vụ khác
phát sinh trong tháng là 1,35 tỷ đồng. Hãy xác định thuế GTGT công ty
này phải nộp trong tháng.
Bài 5
Một cơ sở kinh doanh hàng điện tử trong tháng có tình hình sau:
A.Tồn đầu tháng:

2



Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

- 100 sản phẩm A, trong đó 40 sản phẩm có hóa đơn GTGT ghi giá mua chưa có
thuế GTGT là 4.000.000đ/sp, số còn lại có hóa đơn bán hàng ghi giá thanh toán
là 4.200.000đ/sp.
- 30 sản phẩm B, hóa đơn GTGT ghi giá chưa có thuế là 2.000.000đ/sp
- 20 sản phẩm C có hóa đơn thông thường ghi giá thanh toán là 6.000.000đ/sp.
B.Mua vào trong tháng:
- 150 sản phẩm A, trong đó 100 sản phẩm A có hóa đơn GTGT ghi giá chưa có
thuê GTGT là 4.100.000đ/sp với thuế suất thuế GTGT 10%, 40 sản phẩm A có
hóa đơn bán hàng ghi giá thanh toán là 4.400.000đ/sp, còn 10 sản phẩm A có hóa
đơn GTGT giá chưa có thuê GTGT là 4.100.000đ/sp song ghi nhầm thuế GTGT
5%.
- 15 sản phẩm B, trong đó 10 sản phẩm có hóa đơn GTGT ghi giá chưa có thuê
GTGT là 2.100.000đ/sp, số còn lại có hóa đơn thông thường ghi giá thanh toán là
2.200.000đ/sp.
- 10 sản phẩm C có hóa đơn GTGT ghi giá chưa có thuế GTGT là 5.800.000đ/sp.
C.Tiêu thụ trong tháng:
Trong tháng cơ sở đã tiêu thụ hết sản phẩm A và C, còn sản phẩm B còn tồn kho
5 sp với đơn giá bán chưa bao gồm thuế GTGT cụ thể như sau:
- Sản phẩm A: 4.300.000đ
- Sản phẩm B: 2.300.000đ
- Sản phẩm A: 6.200.000đ
Yêu cầu: Xác định thuế GTGT cơ sở phải nộp trong tháng, biết rằng:
- Thuế GTGT của các chi phí mua ngoài khác được khấu trừ trong tháng
là 5 triệu đồng.
- Thuế suất thuế GTGT của tất cả các mặt hàng trên đều là 10%.
- Cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thực hiện tốt chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Hàng hóa dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng.

Bài 6
Một DN sản xuất nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khai thuế theo
tháng, trong tháng 6/N có tình hình sau:
- Doanh thu tiêu thụ trong nước 3 mặt hàng đường, kẹo, muối theo giá
chưa thuế GTGT lần lượt như sau: 2.000 trđ, 1.800 trđ, 4.200 trđ.
- Doanh thu xuất khẩu đường theo giá FOB: 1.600 trđ.
- Bán muối cho một DN chế xuất, giá bán tại cửa khẩu khu chế xuất: 400
trđ.
- Thuế GTGT đầu vào tập hợp trên các hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch
vụ trong tháng như sau:
• Phục vụ sản xuất đường và kẹo: 100 trđ.

3


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1



Phục vụ sản xuất cả 3 mặt hàng trên: 200 trđ. Trong đó thuế GTGT
của các TSCĐ là 80 trđ, còn lại là thuế GTGT của các hàng hóa dịch
vụ khác.
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT cho một lô hàng vật tư nhập khẩu để sản
xuất kẹo đã nhập khẩu tháng 5/N: 60 trđ.
- Doanh nghiệp phát hiện một chứng từ nộp thuế GTGT của lô hàng nhập
khẩu để sản xuất đường đã nộp tháng 4/N nhưng bỏ sót chưa kê khai: 40
trđ.
Yêu cầu:
1. Xác định thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp, biết rằng:
- Thuế suất thuế GTGT đối với đường: 5%, kẹo: 10%, muối không thuộc

diện chịu thuế GTGT.
- Hàng hóa dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng và có hóa đơn
hợp pháp.
- Đường xuất khẩu và muối bán cho DN chế xuất có đủ điều kiện được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Số thuế GTGT phải nộp trên tờ khai thuế tháng 4/ N là 20 trđ.
2. Giả sử số muối thay vì bán cho DN chế xuất chuyển sang bán cho người
lao động trong khu chế xuất, hãy xác định lại thuế GTGT mà DN phải
nộp.
Bài 7
Một DN sản xuất đồ gỗ có trụ sở chính ở Hà Nội trong tháng tính thuế có số
liệu sau:
- Mua 300.000 sản phẩm với giá chưa có thuế GTGT 280.000 đ/sp.
- Cơ sở chính trực tiếp tiêu thụ 100.000 sản phẩm với giá bán chưa có thuế
GTGT 300.000 đ/sp.
- Nhận 60.000 sản phẩm cơ sở sản xuất trực thuộc sản xuất bàn ghế không
tổ chức hạch toán kế toán ở Vĩnh Phúc. Trong tháng đã tiêu thụ toàn bộ
số sản phẩm này với giá bán chưa thuế GTGT 400.000 đ/sp.
- Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều
động nội bộ xuất cho cửa hàng trực thuộc đóng trên địa bàn Hà Nội 5.000
sản phẩm, cuối kỳ cửa hàng báo về đã tiêu thụ được 4.000 sản phẩm với
giá chưa có thuế GTGT 310.000 đ/sp.
- Điều chuyển một xe vận tải đã sử dụng 2 năm xuống phục vụ hoạt động
kinh doanh của chi nhánh Vĩnh Phúc. Giá trị còn lại của chiếc xe trên sổ
sách kế toán là 800 trđ.
- Điều chuyển một chiếc xe chở người 5 chỗ đã qua sử dụng cho xí nghiệp
hạch toán độc lập sản xuất chân tay giả ở quận Hà Đông, giá trị còn lại
của chiếc xe trên sổ sách kế toán là 400 trđ.

4



Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

-

Cử một nhóm thuộc phòng kinh doanh tham dự hội chợ triển lãm ở
Tuyên Quang với phương châm vừa giới thiệu sản phẩm, vừa bán hàng.
DN đã xuất kho 200.000 sản phẩm đi dự hội chợ và đã bán được tại hội
chợ 180.000 sản phẩm với giá bán chưa thuế GTGT 300.000 đ/sp.
- Thuế GTGT đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ khác phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được khấu trừ trong tháng của DN là 220 trđ.
Yêu cầu:
1. Xác định thuế GTGT mà DN phải nộp tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, biết rằng:
- DN đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khai thuế theo
tháng, thực hiện tốt chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Thuế suất thuế GTGT của các hàng hóa dịch vụ nói trên 10%. Cuối tháng
DN đã có chứng từ nộp thuế ở Tuyên Quang.
- Hàng hóa mua vào có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và đều thanh toán qua
ngân hàng.
- Giá thành sản phẩm do chi nhánh Vĩnh Phúc sản xuất ra là 360.000 đ/sp.
2. Giả sử thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ khác được khấu trừ là
2.220 trđ, hãy xác định lại thuế GTGT phải nộp ở Hà Nội, Vĩnh Phúc và
Tuyên Quang.
Bài 8
Một DN chế tác và kinh doanh mua bán vàng bạc trong tháng 6/N có số liệu
sau:
- Tổng giá bán ra đã bao gồm thuế GTGT của vàng trang sức là 12 tỷ đồng.
- Tổng giá bán ra đã bao gồm thuế GTGT của vàng thỏi là 8 tỷ đồng.

- Giá thanh toán theo giá đã có thuế GTGT của nguyên liệu vàng trang sức
tương ứng với vàng trang sức bán ra là 10 tỷ đồng.
- Giá thanh toán theo giá chưa có thuế GTGT của vàng thỏi DN trực tiếp
nhập khẩu tương ứng với vàng thỏi bán ra là 9 tỷ đồng.
- Thuế suất thuế GTGT của cả vàng trang sức và vàng thỏi là 10%.
- Giá trị gia tăng âm tháng 5/N là 60 trđ.
Yêu cầu: Xác định thuế GTGT phải nộp của DN này tháng 6/N
Bài 9
Một công ty TNHH thành lập tháng 3/N nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trong quý II/N có số
liệu sau:
- Tổng doanh thu theo giá thanh toán của các hàng hóa tiêu thụ nội địa là 5
tỷ đồng, trong đó doanh thu hàng không chịu thuế GTGT là 400 trđ.
- Tổng doanh thu hàng xuất khẩu theo giá FOB : 6 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu theo giá thanh toán của hoạt động vận chuyển khách nội
địa: 1,8 tỷ đồng.

5


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

-

- Tổng doanh thu dịch vụ đào tạo lái xe theo giá thanh toán là 500 trđ.
Yêu cầu:
1. Xác định số thuế GTGT công ty này phải nộp, biết tỷ lệ thuế GTGT đối
với phân phối, cung cấp hàng hóa 1%, dịch vụ 5%, hoạt động kinh doanh
khác 2%.
2. Với số liệu kinh doanh trên là của năm 2014, sang năm 2015, công ty này

có đủ điều kiện được chuyển sang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
không? Giải thích tại sao?
Bài 10
Một doanh nghiệp có trụ sở chính ở Hà Nội trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Mua 6.200 sản phẩm với giá chưa thuế GTGT là 320.000đ/sản phẩm.
- Mua 250 sản phẩm của hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, đơn giá mua trên hóa đơn bán hàng là 325.000đ/sản
phẩm.
- Tiêu thụ 6.500 sản phẩm với giá chưa có thuế GTGT là 380.000đ/sản
phẩm.
- Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều
động nội bộ xuất cho cửa hàng trực thuộc đóng trên địa bán Hà Nội
650 sản phẩm, cuối kỳ cửa hàng báo về đã tiêu thụ được 320 sản phẩm
với giá chưa có thuế GTGT 10% là 390.000đ/sản phẩm.
- Thuế GTGT đầu vào của các chi phí mua ngoài khác được khấu trừ
trong kỳ của doanh nghiệp là 8.000.000đ.
Yêu cầu: Xác định số thuê GTGT doanh nghiệp phải nộp tại Hà Nội, biết thuế
suất thuế GTGT của sản phẩm tiêu thụ là 10%, số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ đủ điều kiện khấu trừ thuế.
Bài 11
Công ty thuốc lá Thăng Long trong kỳ tính thuế có các nghiệp vụ sau:
Gia công hoàn thành và bàn giao cho công ty A 5.000 cây thuốc lá, đơn giá gia
công 50.000đ/cây (chưa có thuế GTGT, TTĐB). Công ty A đã nhận đủ hàng và
đã tiêu thụ hết số thuốc lá này với giá bán chưa có thuế GTGT là 150.000đ/cây.
Bán 1.200kg thuốc lá sợi với giá 45.000đ/kg (chưa có VAT). Số thuốc lá sợi này
công ty chế biến từ lá thuốc lá mua của nông dân trong kỳ với giá mua theo
bảng kê là 20.000đ/kg. Tỷ lệ chế biến 2.5 kg lá thuốc lá được 1kg thuốc lá sợi.
Sản xuất và tiêu thụ trong nước 10.000 cây thuốc lá, giá bán trên hóa đơn là
120.000đ/cây (chưa gồm VAT) và đã nhận đủ tiền.
Trực tiếp xuất khẩu 2.500 cây thuốc lá với giá xuất khẩu là 150.000đ/cây (giá

CIF Hải Phòng)
Xuất cho cửa hàng hạch toán phụ thuộc ở cùng địa phương 5.000 cây thuốc lá do
cơ sở sản xuất ra. Trong kỳ, cửa hàng hạch toán phụ thuộc đã bán ra 3.000 cây
với giá bán chưa có thuế GTGT là 120.000đ/cây.

6


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

-

-

-

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tập hợp được từ các hóa đơn GTGT mua
hàng hóa dịch vụ trong kỳ là 9,5 triệu đồng.
Yêu cầu: Xác định thuế xuất khẩu, TTĐB, GTGT mà công ty Thăng Long phải
nộp trong kỳ tính thuế.
Biết rằng:
Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu và chế phẩm từ thuốc lá là 65%.
Thuế suất thuế GTGT đối với thuốc lá là 10%.
Thuốc lá xuất khẩu và ủy thác xuất khẩu đủ điều kiện để khấu trừ thuế GTGT
đầu vào theo quy định.
Hàng hóa dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng.
Bài 12
Một cơ sở sản xuất thuốc lá trong tháng có tình hình sau:
Mua 20 tấn lá thuốc lá của nông dân về sản suất được 10 tấn thuốc lá sơi, giá
mua trên bảng kê 25.000.000đ/tấn.

Mua 4 tấn thuốc lá sợi từ một cơ sở sản xuất khác, giá mua chưa có thuế GTGT
là 24.500 đ/kg.
Xuất kho 8 tấn thuốc lá sợi để sản xuất thuốc lá điếu đồng bao, định mức sản
xuất 0,04kg thuốc lá sợi được 1 bao thuốc lá.
Tiêu thụ được 15.000 bao thuốc lá sản xuất ra. Trong đó, tiêu thụ trong nước
120.000 bao, giá bán trên hóa đơn GTGT là 9.900đ/bao; giao ủy thác xuất khẩu
20.000 bao; bán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng
20.000 bao, giá bán chưa có thuế GTGT 9.800đ/bao.
Xuất 2 tấn thuốc lá sợi còn lại bán cho một đơn vị sản xuất khác với giá bán chưa
có thuế GTGT là 26.500đ/kg.
Yêu cầu: Xác định thuế TTĐB và thuế GTGT cơ sở sản xuất phải nộp trong
tháng liên quan đến các nghiệp vụ trên.
Biết rằng:
- Thuế suất thuế TTĐB đối với các chế phẩm từ cây thuốc lá 65%. Thuế
suất thuế GTGT 10%.
- Đầu và cuối kỳ không còn tồn kho lá thuốc lá, thuốc lá sợi. Số thuốc lá
sợi bán ra ngoài đều do cơ sở sản xuất ra từ số lá thuốc lá mua của nông
dân.
- Số thuốc lá ủy thác xuất khẩu đủ điều kiện để áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0% và khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
- Thuế GTGT đầu vào của các hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ :
20 triệu đồng.
- Cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thực hiện tốt chế độ
hóa đơn, chứng từ.

7


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1


Bài 13
Công ty ABC sản xuất và kinh doanh rượu , trong kỳ tính thuế có các nghiệp vụ
phát sinh sau:
- Trực tiếp tiêu thụ trong nước 100.000 chai rượu Vodka và 250.000 lít
rượu vang. Giá bán chưa có thuế GTGT của 2 loại rượu này tương ứng là
58.000 đ/chai Vodka và 55.000đ/lít rượu vang.
- Trực tiếp xuất khẩu 50.000 chai Vodka, giá bán tại cửa khẩu xuất khẩu là
50.000đ/chai (giá FOB Hải Phòng).
- Bán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế
20.000 chai Vodka, giá bán chưa thuế GTGT là 57.000đ/chai. Trong kỳ,
cơ sở kinh doanh xuất khẩu này đã xuất khẩu được 12.000 chai, số còn lại
cơ sở này tiêu thụ trong nước với giá bán chưa có thuế GTGT
55.000/chai.
- Xuất giao đại lý bán đúng giá của doanh nghiệp 5.000 chai Vodka, giá
giao chưa có thuế GTGT là 60.000đ/chai. Đến hết kỳ, đại lý tiêu thụ được
4.000 chai. Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT là 8% trên giá giao.
- Nhập khẩu 2.500 chai rượu ngoại, giá tính thuế nhập khẩu được xác định
là 140.000đ/chai. Trong quá trình làm thủ tục tại khu vực quan quản lý,
số rượu này đã bị vỡ hoàn toàn 100 chai. Số còn lại được kê khai và nhập
khẩu đầy đủ. Trong kỳ doanh nghiệp tiêu thụ được 1.500 chai rượu nhập
khẩu này, giá bán chưa thuế GTGT là 900.000đ/chai.
Yêu cầu: Xác định thuế TTĐB và GTGT mà doanh nghiệp kê khai trong
kỳ tính thuế. Biết rằng:
- Thuế suất thuế nhập khẩu rượu là 80%.
- Thuế suất thuế TTĐB của rượu Vodka và rượu ngoại nhập khẩu: 45%,
rượu vang là 25%.
Bài 14
Công ty Thành An có tình hình kinh doanh tháng 3/N như sau:
1. Tình hình mua vật tư, hàng hóa trong tháng:
- Nhập khẩu 500 tấn nguyên liệu A với tổng trị giá 5.000 triệu đồng (giá

CIF Hải Phòng).
- Nhập khẩu lô hàng B với tổng trị giá 2.200 triệu đồng (CIF Quảng Ninh)
- Nhập khẩu lô hàng C với tổng trị giá 1.800 triệu đồng (giá FOB Tokyo)
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong tháng:
- Sử dụng toàn bộ số nguyên liệu A để sản xuất sản phẩm D. Số lượng
thành phẩm nhập kho là 1.000 đơn vị sản phẩm. Xuất bán 800 sản phẩm
D với tổng doanh số là 12.000 trđ (không bao gồm VAT).
- Xuất khẩu hàng B cho một DN ở Trung Quốc với tổng trị giá 5.000 trđ
(giá DAF Lạng Sơn).
- Tiêu thụ hàng C với tổng trị giá 3.500 trđ (không bao gồm VAT).

8


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

Yêu cầu: Xác định thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà công ty phải nộp của tháng
3/N.
Biết rằng:
- Thuế suất thuế nhập khẩu nguyên liệu A là 25%, hàng B là 20%, hàng C
là 15%.
- Thuế suất thuế xuất khẩu hàng B là 3%, hàng D là 2%.
- Thuế suất thuế GTGT đối với tất cả các mặt hàng nói trên là 10%.
- Công ty thực hiện hóa đơn mua bán hàng hóa dịch vụ đúng quy định.
- Chi phí vận chuyển lô hàng C từ Tokyo về Hải Phòng là 100 trđ, chi phí
bảo hiểm quốc tế cho lô hàng này là 180 trđ.
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch
của hàng hóa nhập khẩu.
Bài 15
Trong kỳ tính thuế, tại công ty INTIMEX có các tài liệu sau:

- Xuất khẩu 12.000 sản phẩm A mua của một đơn vị sản xuất với giá
xuất khẩu là 3$/1sp (giá FOB Hải Phòng), thuế GTGT đầu vào của số
sản phẩm trên tập hợp từ các hóa đơn mua vào là 23.500.000 đồng.
- Nhận ủy thác nhập khẩu một lô thiết bị đồng bộ thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được dùng làm TSCĐ cho một dự án đầu tư của công ty
TNHH Minh An. Trị giá lô thiết bị ghi trong hợp đồng ngoại thương là
12 triệu USD (giá CIF Hải Phòng). Hoa hồng ủy thác (chưa có thuế
GTGT) là 3% tính trên giá CIF.
- Nhập khẩu 200 sản phẩm B, trị giá lô hàng trên hợp đồng ngoại thương
và các hóa đơn chứng từ tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên của Việt nam
là 10.000 USD. Trong tháng công ty đã tiêu thụ hết sô hàng này với
doanh thu chưa thuế GTGT là 480.000.000 đồng.
Yêu cầu: Xác định thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và thuế GTGT mà công ty
phải nộp trong tháng .
Biết rằng:
-

Thuế suất thuế xuất khẩu hàng A là 5%.
Thuế suất thuế nhập khẩu hàng B là 50%, thiết bị đồng bộ là 2%.
Thuế suất thuế GTGT đối với các mặt hàng mua vào bán ra của công ty
là 10%.
Công ty thực hiện hóa đơn mua bán hàng hóa , dịch vụ đúng qui định,
thuế GTGT hàng nhập khẩu Doanh nghiệp nộp trong hạn quy định.
Tỷ gí tính thuế 1 USD = 20.800 đồng VN.

Bài 16
Công ty Minh Quân có số liệu trong tháng 11/N như sau:

9



Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

-

Ủy thác nhập khẩu 6.500kg socola các loại, giá FOB tại cửa khẩu xuất
ghi trong hợp đồng ngoại thương là 6USD/1kg. Chi phí vận chuyển và
bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng về đến Việt Nam là 4.800USD. Trong
tháng công ty đã tiêu thụ 3.600kg với giá cả thuế GTGT là 330.000
đồng/1kg.

-

Nhập khẩu 1.600 lit rượu vang về để đóng chai bán. Giá nhập khẩu 1
lit là 2.8 USD Công ty đã dùng toàn bộ số rượu trên để đóng được
3.000 chai. Trong tháng công ty đã tiêu thụ 1.700 chai với giá chưa
thuế GTGT là185.000đ/chai.

-

Mua 430 tấn gạo để xuất khẩu với giá chưa thuế là 11,5 triệu đồng/tấn.
Doanh nghiệp đã xuất khẩu toàn bộ số gạo này với giá xuất bán tại kho
là: 12,8triệu đồng /tấn.

Yêu cầu:
Xác định số thuế mà công ty phải nộp trong tháng, biết rằng:
- Thuế suất thuế nhập khẩu socola là 70%, rượu vang là 90%.
- Thuế suất thuế xuất khẩu gạo là 2%.
- Thuế suất thuế GTGT đối với các mặt hàng nói trên là 10%.
- Thuế suất thuế TTĐB đối với ruợu là 30%.

- Tỷ giá tính thuế 1USD = 19.800 đồng Việt Nam.
- Thuế GTGT đầu vào tập hợp được từ các hóa đơn hàng hóa dịch vụ
khác được khấu trừ trong tháng là: 12.000.000đ.
- Hàng hóa dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng.
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu Doanh nghiệp nộp trong hạn quy định.
Bài 17
Công ty VISCO có tình hình kinh doanh trong tháng 6/N như sau:
- Nhập khẩu 15 tấn hóa chất để sản xuất bột giặt, giá tính thuế nhập
khẩu: 32 triệu đ/tấn.
- Nhận ủy thác nhập khẩu 10 tấn hóa chất cho một doanh nghiệp khác,
giá tính thuế nhập khẩu: 27 triệu đ/tấn, hoa hồng ủy thác (đã bao gồm
thuế GTGT) công ty nhận được là 99 triệu đồng.
- Giao cho cửa hàng hạch toán phụ thuộc tại Hải Phòng (cửa hàng phụ
thuộc không có con dấu và tài khoản tại ngân hàng) 20 tấn bột giặt, giá
giao chưa thuế GTGT là 18 triệu đ/tấn. Trong tháng cửa hàng đã tiêu
thụ hết 12 tấn bột giặt, giá bán chưa thuế GTGT là 18 triệu đ/tấn.
- Bán cho một doanh nghiệp kinh doanh thương mại 40 tấn bột giặt, giá
bán chưa thuế GTGT là 18 triệu đ/tấn.

10


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

-

Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ khác công ty mua vào phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng tập hợp trên hóa đơn GTGT
là 26 triệu đồng.


Yêu cầu: Xác định thuế nhập khẩu, thuế GTGT mà công ty phải nộp của tháng
6/N.
Biết rằng:
-

DN thuộc diện kê khai nộp thuế GTGT theo tháng
Thuế suất thuế nhập khẩu hóa chất là 20%.
Thuế suất thuế GTGT đối với các hoạt động trên là 10%.
Công ty VISCO đã kê khai và nộp thuế GTGT đối với hoạt động bán
hàng của cửa hàng phụ thuộc tại Hải Phòng và hóa chất nhập khẩu.
Công ty thực hiện hóa đơn mua bán hàng hóa , dịch vụ đúng qui định.
Thuế GTGT hàng nhập khẩu Doanh nghiệp nộp trong hạn quy định.

Bài 18
Một công ty TNHH có tình hình sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tính thuế như
sau:
- Dùng 50 tấn nguyên liệu X đã nhập khẩu 11 tháng trước đây để về sản
xuất hàng xuất khẩu, thu được 10.000 sản phẩm M và 5.000 sản phẩm
N. Trong kỳ, sau khi tìm được bạn hàng xuất khẩu, DN đã xuất khẩu
10.000 sản phẩm M với giá FOB Hải phòng ghi trên hợp đồng ngoại
thương là 40USD/sp. Số sản phẩm N được bán trong nước với giá
20USD/sp. Giá nhập khẩu tại cảng đến (cửa khẩu nhập đầu tiên- Hải
Phòng ) của nguyên liệu X ghi trên hợp đồng ngoại thương là
3.000USD/tấn.
- Xuất khẩu trực tiếp sang Trung Quốc 800 tấn hạt điều chưa bóc vỏ.
theo hợp đồng ngoại thương đã ký, giá bán tại nhà máy là 70 trd/tấn,
chi phí vận chuyển chưa thuế GTGT tính cho cả lô hàng tới cửa khẩu
Hữu Nghị - Lạng Sơn trả cho 1 doanh nghiệp vận tải là 50 trđ.
- Nhận ủy thác xuất khẩu cho công ty Quỳ Hợp 1 lô hàng đá quý saphia
hạt rời đã gia công, trị giá xuất khẩu tại cửa khẩu Hải PHòng là

5.000trđ (giá FOB Hải Phòng), hoa hồng ủy thác chưa thuế GTGT là
1% trên giá xuất.
- Nhập khẩu 1 máy làm khô bằng ly tâm để phục vụ sản xuất theo hình
thức tạm nhập tái xuất trong thời gian 1 năm với giá 180.000USD (giá
CIF Hải PHòng). 20 ngày sau khi nhập khẩu, doanh nghiệp phải tái
xuất để sửa chữa. Hợp đồng sửa chữa trị giá trả cho bên sửa chữa ở
nước ngoài 20.000USD. 1 tháng sau doanh nghiệp nhập khẩu lại chiếc
máy này và đã đưa vào sử dụng.

11


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

-

Yêu cầu: Hãy xác định các khoản thuế phát sinh mà nhà máy này phải
nộp và được hoàn trong kỳ.
Biết rằng:
Thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng hạt điều là 3%, hàng đá quý là 1%,
sản phẩm M là 5%.
Thuế suất thuế xuất khẩu nguyên liệ X là 8%, máy móc là 15%.
Thuế suất thuế GTGT cho mọi hàng hóa dịch vụ mà nhà máy sản xuất
kinh doanh là 10%.

Bài 19
Tại một công ty cổ phần có sản xuất kinh doanh tổng hợp trong năm tính thuế
TNDN có số liệu sau đây:
1. Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) là 4.000 triệu đồng, trong
đó doanh thu bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là 1.125 triệu đồng.

2. Khấu hao TSCĐ là 300 triệu đồng, trong đó có 40 triệu đồng là khấu
hao của 1 TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng cho sản xuất
kinh doanh
3. Nhập khẩu vật tư, giá tính thuế nhập khẩu là 45.000 USD. Toàn bộ số
nguyên vật liệu này dùng để sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong năm.
4. Các khoản chi cho con người phân bổ cho số sản phẩm tiêu thụ:
- Tiền lương công nhân viên 400 triệu đồng.
- BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo chế độ quy định.
5. Chi xây dựng nhà kho để vật tư là 120 triệu đồng.
6. Chi y tế trong nội bộ công ty: 60 triệu đồng; chi nghiên cứu khoa học
130 triệu đồng.
7. Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: 100 triệu đồng, chi phí sửa
chữa phát sinh trong năm là 50 triệu đồng.
8. Chi phí dịch vụ mua ngoài được trừ theo quy định của pháp luật: 15
triệu đồng.
9. Chi nộp phạt vi phạm Luật bảo vệ môi trường: 30 triệu đồng.
10. Thuế phí khác phải nộp: Thuế môn bài: 3 triệu đồng; Tiền thuê đất,
phí, lệ phí: 25 triệu đồng.
11. Các khoản thu nhập khác:
- Lãi cho vay: 60 triệu đồng
- Thu nhập từ hoạt động liên doanh trong nước (chưa nộp thuế
TNDN tại nơi góp vốn): 120 triệu đồng.
- Doanh thu nhượng bán tài sản không cần dùng (chưa có thuế
GTGT ) 70 triệu đồng, giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm
nhượng bán 30 triệu đồng, chi phí liên quan đến nhượng bán là 5
triệu đồng.

12



Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

Yêu cầu: Tính số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp trong năm.
Biết rằng:
- Thuế suất thuế TTĐB là 50%, thuế suất thuế nhập khẩu nguyên
liệu 20%, thuế suất GTGT của nguyên liệu mua vào và của sản
phẩm tiêu thụ đều là 10%, thuế suất thuế TNDN 20%.
- Tỉ giá tính thuế 1USD = 20.000 VNĐ
- Trong năm doanh nghiệp không có hoạt động xuất khẩu sản phẩm
- Số dưa đầu năm trên quỹ nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ của doanh nghiệp là 300 triệu đồng.
- Các khoản chi nói trên đều có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
- Số lỗ trước doanh nghệp đang ký chuyển sang năm nay là 80 triệu
đồng.
- Doanh nghiệp không được miễn giảm thuế TNDN.
Bài 20
Tại một doanh nghiệp trong năm tính thuế TNDN có tài liệu sau: (đvt:
1.000đ)
1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: 5.000, trong đó doanh thu xuất khẩu
hàng hóa là 2.000
2. Chi phí doanh nghiệp kê khai để xác định Thu nhập chịu thuế là 3.500.
Trong đó:
3. Chi đầu tư xây dựng nhà ăn giữa ca trong doanh nghiệp: 500
4. Chi trả lãi vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: 720, trong đó trả
lãi vay NHTM: 600, phần còn lại trả lãi cho người lao động trong
doanh nghiệp, lãi suất 10%/năm.
5. Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: 120
6. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính: 50
7. Chi tài trợ trang thiết bị cho bệnh viện Bạch Mai: 200

8. Các khoản thu nhập khác:
9. Thu từ nhượng bán Tài sản 150. Giá trị còn lại của tài sản 45. Chi phí
liên quan đến nhượng bán 5.
10. Thu từ hoạt động liên doanh trong nước (đã nộp thuế tại nơi góp vốn):
200
Yêu cầu: Tính thuế TNDN phải nộp trong năm. Biết rằng:
- Thuế suất thuế TNDN là 22%.
- Chi sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh: 100
- Doanh nghiêp đã góp đủ vốn điều lệu.

13


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

-

Lãi suất cơ bản NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm vay vốn
7%/năm.
Các khoản chi của DN có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

Bài 21
Tại một doanh nghiệp trong năm tính thuế TNDN có tài liệu sau (ĐVT: triệu
đồng)
1.Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: 10.000, trong đó doanh thu chịu thuế TTĐB
2.400
2.Chi phí doanh nghiệp kê khai khi xác định thu nhập chịu thuế 8.000. Trong
đó:
- Khấu hao TSCĐ đã hết thời hạn trích khấu hao: 200
- Chi nghiên cứu khoa học: 400

- Chi y tế nội bộ: 50
- Chi thuế TSCĐ: 400 (trả trước 1 lần cho 2 năm)
- Chi trả lãi vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh 600, vay của
NHTM với lãi suất 10%/năm.
- Chi xây nhà tình nghĩa cho người nghèo đúng đối tượng quy định
của Bộ Lao động thương binh và xã hội: 150
- Chi nộp phạt vi phạm pháp luật về thuế: 20
- Thuế thu nhập cá nhân: 100
- Các khoản chi còn lại được trừ khi xác định TNCT
1. Các khoản thu nhập khác:
- Thu nhập về cho thuê tài sản: 100
- Thu nhập từ hoạt động đầu từ ra nước ngoài: 1.200. Đây là khoản
thu nhập nhận được sau khi đã nộp thuế ở nước ngoài với thuế suất
20%.
Yêu cầu: Tính thuế TNDN phải nộp trong năm. Biết rằng:
- Thuế suất thuế TNDN 22%. Thuế suất thuế TTĐB là 20%.
- Vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn: 500
- Các khoản chi của DN của hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
- Doanh nghiệp không trích lập quỹ phát triển khoa học và công
nghệ. Hoạt động nghiên cứu khoa học được NSNN hỗ trợ 100.
Bài 22
Tại một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm tiêu dùng trong năm tính thuế TNDN
có tài liệu sau (đvt: triệu đồng)
1.Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: 12.000
2.Chi phí được trừ doanh nghiệp kê khai: 9.000. Trong đó:

14


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1


-

-

-

Chi khấu hao TSCĐ của nhà để xe do DN đầu tư xây dựng trích
theo chế độ quy định: 50
Tiền lương phải chi: 2.000, đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
thuế năm mới thực chi: 1.800
Chi trang phục bằng tiền: 200
Chi tài trợ xây dựng cơ sở vật chất cho Đại học Điện Lực: 500
Chi quảng cáo, tiếp thị, hộp họp, tiếp khách doanh nghiệp kê khai:
1.000, trong đó chi hoa hồng cho đại lý bán đúng giá: 40, chi
nghiên cứu thị trường: 100, chi thuê gian hàng trưng bày sản phẩm:
60
Các khoản chi còn lại được trừ khi xác định TNCT
1. Các khoản thu nhập khác:
Thu nhập từ 1 hợp đồng thực hiện dịch vụ thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp 100. Đây là năm thứ 2 có thu nhập.
Thu từ hoạt động liên kết trong nước 1.000. Đây là khoản thu nhập
nhận được sau khi đã nộp thuế ở đơn vị nhận góp vốn với thuế suấ
20%.
Cho thuê tài sản 120, chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản:
30

Yêu cầu: Tính thuế TNDN phải nộp trong năm. Biết rằng:
- Thuế suất thuế TNDN 22%.
- Các khoản chi của DN có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

- Doanh nghiệp có 150 người lao động.
- Doanh nghiệp không trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ
tiền lương của năm sau liền kề.
- Doanh nghiệp đã thành lập và hoạt động được 10 năm.
Bài 23
Tại một doanh nghiệp trong năm tính thuế 2013 có tài liệu sau: (đvt: triệu
đồng)
1.Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: 20.000
2.Chi phí tính TNCT do doanh nghiệp kê khai: 16.000. Trong đó:
- Khấu hao TSCĐ ô tô 5 chỗ ngồi (có nguyên giá 2,1 tỷ đồng đăng
ký sử dụng từ 2/1/2009 phục vụ đưa đón Ban lãnh đạo. Doanh
nghiệp xác định thời gian trích khấu hao 7 năm theo phương pháp
đường thẳng): 300
- Thưởng đột xuất cho người lao động trong doanh nghiệp: 100

15


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

-

Ủng hộ đồng bào miền Trung bị lũ quét đóng góp quan Đài THVN:
300
- Thuế TNCN đã nộp: 50, Thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu
trừ: 250.
- Các khoản chi còn lại được từ khi xác định TNCT.
3.Các khoản thu nhập khác:
- Thu nhập từ hoạt động liên kết kinh tế trong nước: 200 (được chia
từ thu nhập trước khi nộp thuế TNDN)

- Tiêu thu phế phẩm thu được: 150, chi phí thu hồi: 18, chi phí tiêu
thụ: 12
Yêu cầu: Tính thuế TNDN phải nộp trong năm. Biết rằng:
- Thuế suấ thuế TNDN 22%
- Khoản tiền thưởng đột xuất không được ghi cụ thể điều kiện được
hưởng trong hợp đồng lao động.
- Các khoản chi của DN có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Bài 24
Một công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu trong năm tính thuế 2013 có tài liệu sau:
- Doanh thu tính thuế: 400 tỷ đồng.
- Chi phí kinh doanh phân bổ cho doanh thu tiêu thụ trong năm:

-

+ Khấu hao TSCĐ: 30 tỷ đồng, trong đó: khấu hao của kho hàng đã
khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng: 200 triệu đồng, khấu hao
của xe ô tô đưa đón công nhân trích theo chế độ quy định: 300 triệu
đồng.
+ Giá vốn của hàng bán: 260 tỷ đồng, trong đó, chi phí vật tư bị hư
hỏng do hết hạn sử dụng: 5 tỷ.
+ Tiền lương phải trả người lao động: 24 tỷ đồng; đã trả người lao
động tính đến hết thời gian hồ sơ quyết toán thuế năm: 20 tỷ đồng.
+ Chi tiền lương của chủ doanh nghiệp: 200 triệu.
+ Chi hỗ trợ công nhân bị khó khăn đột xuất: 60 triệu.
+ Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động theo quy định tại
hợp đồng lao động: 600 triệu.
+ Chi nộp các khoản phạt: 1 tỷ đồng, trong đó: phạt vi phạm hợp
đồng kinh tế: 800 triệu đồng, phạt khai thiếu thuế: 200 triệu.
+ Chi quảng cáo, tiếp thị, hội họp,…: 10 tỷ đồng.

+ Các chi phí được trừ khác: 2 tỷ đồng.
Thu nhập chịu thuế khác: thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 900
triệu.

16


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

Yêu cầu:
1.Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm. Biết rằng:
- Đây là năm thứ 4 kể từ năm DN bắt đầu hoạt động kinh doanh.
- Thuế suất thuế TNDN: 25%
- Doanh nghiệp có trích lập quỹ lương dự phòng ở mức tối đa theo
quy định của pháp luật.
- Các khoản chi phí của doanh nghiệp đều có đủ hóa đơn, chứng từ
hợp pháp. Các hồ sơ phải nộp cho cơ quan thuế đề được nộp đúng
thời hạn quy định.
2.Giả sử số tiền lương đã trả người lao động khi đến hết thời hạn nộp thuế năm
là 22 tỷ đồng. Số tiền nợ lương còn lại là do DN trích lập dự phòng quỹ tiền
lương ở mức tối đa theo quy định củ pháp luật. Các điều kiện khác không đổi.
Hãy tự xác định lại thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
3.Giả sử trong năm 2012, công ty trích lập quỹ lương dự phòng là 500 triệu
đồng nhưng đến hết ngày 31/12/2013, công ty mới sử dụng để chi trả tiền
lương còn nợ người lao động của năm 2012 là 300 triệu. Các điều kiện khác
không đổi. Hãy xác định lại thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Bài 25
Tại công ty TNHH sản xuất các mặt hàng chịu thuế GTGT trong năm tính thuế
N có tài liệu sau (đvt: triệu đồng)
1.Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT: 80.000

2.Tổng chi phí công ty kê khai phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ: 70.000. Trong
đó:
- Chi ủng hộ xây dựng nhà đoàn kết cho địa phương nơi công ty
đóng trụ sở: 600
- Chi tài trợ đại hội Hội cựu chiến binh địa phương: 100
- Chi trả lãi vay ngân hàng thương mại với lãi suất 10%/năm: 1.200
- Chi tiền chậm nộp thuế: 120
- Chi quảng cáo, tiếp thị, hội họp, lễ tân,…: 16.000
Các khoản chi còn lại không kể trên đều được trừ.
3.Thông tin bổ sung:
- Các khoản chi của doanh nghiệp đều có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp.
- Các khoản chi đều được thanh toán qua ngân hàng.
- Vốn điều lệ của công ty là 20 tỷ động. Theo tiến độ góp vốn, đến
hết năm 2013, các thành viên phải góp 16 tỷ đồng. Thực tế đến hết
năm 2013, mới góp được 10 tỷ đồng.

17


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

Yêu cầu:
1.Hãy xác định khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, hội họp, lễ tân,… được trừ.
2.Xác định số thuế TNDN phải nộp của công ty năm N. Biết rằng, mức thuế
suất thuế TNDN là 22%.
Bài 26
Tại một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu trong năm tính thuế N có tài liệu
như sau: (đvt: triệu đồng)
1.Doanh thu thuế TNCT: 90.000

2.Tổng chi phí công ty kê khai phân bổ cho sản phẩm tiêu thu: 80.000. Trong
đó:
- Chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh: 200
- Giá vốn hàng hóa bán ra: 60.000, trong đó 400 là phần hàng hóa
mua vào bị hư hỏng đã được công ty bảo hiểm bồi thường.
- Chi tài trợ học bổng cho sinh viên một trường đại học công lập:
300
- Chi quảng cáo, tiếp thị, hội họp, lễ tân,…: 6.000, trong đó, chi hoa
hồng đại lý bán đúng giá: 200, chi quảng cáo trên truyền hình: 800
Các khoản chi còn lại koong kể trên đều được trừ.
3.Thông tin bổ sung:
- Các khoản chi đều được thanh toán qua ngân hàng, trừ khoản chi
thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng và chi tài trợ học bổng cho
sinh viên trường đại học.
- Các khoản chi đều có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
- Trong năm công ty được thông báo không phải trả một khoản nọ
do chủ nợ chết nhưng không có người thừa kế: 400
Yêu cầu:
1.Xác định khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, hội họp, lễ tân,… được trừ.
2.Xác định số thuế TNDN phải nộp của công ty năm N. Biết rằng, mức thuế
suất thuế TNDN là 22%.
Bài 27
Tại một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 (Năm
tính thuế thứ 7 kể từ năm bắt đầu hoạt động) có tài liệu sau: (đvt: triệu đồng)
1.Doanh thu tính thu nhập chịu thuế: 120.000

18


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1


2.Tổng chi phí doanh nghiệp kê khai chưa bao gồm chi phí quảng cáo, hội
họp, lễ tân, tiếp khách: 90.000. Trong đó:
- Chi ủng hộ địa phương làm đường giao thông: 400
- Chi phí khấu hao xe ô tô chở người 5 chỗ phần tương ứng với
nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng: 200
- Chi ủng hộ nạn nhân động đất đóng góp quan Hội chữ thập đỏ Việt
Nam: 300
- Chi phụ cấp công tác phí cho nhân viên: 500
- Chi đầu tư xây dựng 1 khu nhà kho chứa sản phẩm: 300
- Chi thưởng hoàn thành kế hoạch cho nhân viên: 400
- Các khoản chi phí còn lại đều được trừ theo quy định của pháp luật.
3.Chi phí quảng cáo, hội họp, lễ tân, tiếp khách có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp: 9.500, trong đó: chi hoa hồng cho đại lý bán đúng giá: 400, chi hoa hồng
môi giới: 200
4.Thu nhập chịu thuế khác:
- Chuyển nhượng bất động sản: - 200 (lỗ)
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại quốc gia M: 2.400
Yêu cầu:
Tính thuế TNDN doanh nghiệp này phải nộp tại Việt Nam trong năm tính thuế
và giải thích cách tính. Biết rằng:
- Quốc gia M chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt
Nam. Thu nhập nói trên là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập
công ty tại quốc gia này với thuế suất 20%.
- Khoản chi phụ cấp công tác phí nói trên được tính gấp 2,5 lần phụ
cấp công tác phí đối với cán bộ, công chức.
- Các khoản chi của doanh nghiệp đều có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp. Riêng khoản tiền thưởng hoàn thành kế hoạch được quy định
trong hợp đồng nhưng không ghi rõ mức và điều kiện được hưởng.
Các văn bản khác của doanh nghiệp cũng không thể hiện điều này.

- Thuế suất thuế TNDN áp dụng cho doanh nghiệp này là 25%.
Doanh nghiệp không thuộc diện được ưu đãi thuế TNDN.
Bài 28
ABB là công ty cổ phàn thành lập theo pháp luật Việt Nam đã được 5 năm
hoạt động sản xuất bánh kẹo. Số liệu báo cáo của năm tính thuế 2013 như sau:
(đvt: triệu đồng)
1.Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT là 30.000

19


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

2.Tổng chi phí phân bổ cho số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ doanh nghiệp xác
định là 25.000, trong đó:
- Chi đầu tư xây dựng nhà để xe cho công nhân viên: 140
- Chi trả lãi vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh vay của nhân viên
trong doanh nghiệp với lãi suất: 15%/năm: 1.500
- Chi nộp phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 40
- Chi khoán phương tiện đi lại theo đơn giá quy định trong Quy chế
tài chính công ty: 400
- Chi trang phục lao động cho nhân viên bằng tiền: 700
- Thuế TNCN (hợp đồng lao động quy định lương không bao gồm
thuế TNCN): 360
- Chi thuê kho hàng trả trước 4 năm: 800
3.Các khoản thu nhập khác:
- Tiền hỗ trợ nghiên cứu cải tiến công nghệ thực phẩm sạch từ Sở
Khoa học và công nghệ: 420
- Lãi tiền gửi thanh toán tại ngân hàng: 60
- Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 80

- Thu nhập từ góp vốn liên kết trong nước đã nộp thuế tại nơi góp
vốn: 400
Yêu cầu: Xác định thuế TNDN mà công ty này phải nộp trong năm tính thuế
2013. Biết rằng:
- Công ty áp dung thuế suất thuế TNDN là 25%.
- Các khoản chi đều có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
- Các khoản chi còn lại không kể trên đều được trừ.
- Các cổ đông đã góp đủ vốn điều lệ.
- Công ty có 100 nhân viên.
- Lãi suất cơ bản do NHNN VN công bố: 9%/năm.
- Công ty không thuộc diện được áp dụng thuế suất ưu đãi và miễn,
giảm thuế có thời hạn.
Bài 29
Ông Nguyễn Văn An (quốc tịch Việt Nam),đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà
Nội làm việc trong một doanh nghiệp liên doanh có thu nhập trong năm báo
cáo như sau:
- Tiền công: 90 triệu đồng.
- Tiền thưởng tính theo năng suất lao động: 28 triệu đồng
- Phụ cấp độc hại: 17,2 triệu đồng.

20


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

-

Tiền thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật (kèm theo chứng nhận
sáng chế): 15 triệu đồng.
Ngoài ra, ông An còn được doanh nghiệp chi trả thêm các khoản:

tiền nhà 36 triệu đồng; tiền điện nước: 6 triệu.
Trong năm, ông An được cử đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài,
được đài thọ tiền đi lại, ăn ở,… trọn gói: 100 triệu đồng.
Trúng thưởng xổ số 20 triệu đồng.

Yêu cầu: Cho biết cần có thêm thông tin gì để xác định được số thuế thu nhập
cá nhận phải nộp của ông An. Từ đó, tính thuế TNCN mà ông phải nộp trong
năm.
Bài 30
Một người Thái Lan định cư dài hạn tại Việt Nam làm việc ở Nhà máy bia Sài
Gòn. Trong tháng 4 năm báo cáo có các khoản thu nhập sau:
- Tiền công: 25 triệu đồng.
- Các khoản tiền được trả tăng thêm do làm thêm giờ ban ngày: 0,5
triệu.
- Phụ cấp trách nhiệm của đốc công: 2 triệu
- Tiền thưởng do tăng năng suất lao động: 2,4 triệu
- Lãi tiền gửi tiết kiệm: 5 triệu
Yêu cầu:
1.Xác định những thông tin cần thiết để biết xem người ngày có phải nộp thuế
TN không? Nếu có, hãy tính thuế TNCN mà người này phải nộp trên cơ sở các
thông tin giả định, với giả thiết rằng, tiền nộp quỹ BHXH va fBHYT đã nộp
koong nằm trong các khoản thu nhập trên.
2.Hãy cho biết: Ai là người nộp thuế cho cơ quan thuế, nộp bao nhiêu? Số nộp
này có phải là số thuế chính thức phải nộp không?
Bài 31
Ông Mạnh là người Việt Nam có đăng ký hộ khẩu thường trú ở Vũng Tàu,
làm việc cho 1 công ty liên doanh khai thác dầu khí có thu nhập trong năm
tính thuế như sau:
- Tiền lương ổn định hàng tháng: 28 triệu đồng
- Lương tháng 13: 8 triệu đồng.

- Tổng số tiền làm thêm giờ: 10 triệu đồng.

21


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

-

-

Tiền thưởng nhân dịp các ngày lễ, tết: 8 triệu.
Tiền phụ cấp nguy hiểm cả năm do làm việc ở giàn khoan trên
biển: 15 triệu đồng.
Tiền bồi thường bảo hiểm do Bảo Việt TP Hồ Chí Minh trả: 15
triệu đồng. (Do một người được bảo hiểm của công ty Bảo Minh đã
va quệt làm hư hại vỏ xe).
Trong năm ông Mạnh được cử đi công tác ở nước ngoài trong thời
gian 3 tháng (từ 1/6 đến hết tháng 8). Ngoài những khoản thu nhập
đều đặn trong nước vẫn nhận được, ông còn được nhận thêm khoản
thu nhập 20 triệu đồng (không bao gồm tiền công tác phí)

Yêu cầu: Hãy tính số thuế thu nhập mà ông Mạnh phải nộp trong năm. Biết
rằng: tiền nộp về BHXH và BHYT cả năm từ tiền lương là 10,8 triệu đồng;
ông Mạnh có đủ điều kiện giảm trừ 2 người phụ thuộc.
Bài 32
Ông Trần Kiên làm việc tại công ty Unilever Việt Nam. Số liệu về tình hình
thu nhập và thuế TNCN của ông Kiên trong năm N như sau:
- Tổng tiền lương trên hợp đồng lao động chưa trừ các khoản đóng
góp bắt buộc: 460 triệu đồng, trong đó: phụ cấp trách nhiệm 36

triệu đồng, phụ cấp độc hại: 22 triệu đồng.
- Tiền nghỉ mát do công ty Unilever VN chi trả: 14 triệu đồng.
- Thu nhập nhận được do tham gia hội thảo khoa học sau khi đã bị
trừ thuế TNCN 10% tại nguồn: 18 triệu đồng (Có chứng từ khấu
trừ thuế theo quy định)
- Thu nhập nhận được từ hợp đồng chuyển nhượng bản quyền cải
tiến kỹ thuật cho công ty Unilever Việt Nam: 100 triệu đồng.
- Thu lãi tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng: 50 triệu đồng.
Yêu cầu: Hãy xác định tổng số thuế ông Trần Kiên phải nộp trong năm N.
Biết rằng:
- Ông Trần Kiên đăng ký giảm trừ 2 người phụ thuộc, có chứng từ
đúng theo quy định.
- Tổng số tiền BHXH, BHYT và BHTN đã trừ vào lương của ông
Kiên trong năm là 26 triệu đồng.
- Năm N, ông Kiên ủng hộ đồng bào bị lũ lụt thông qua Hội chữ thập
đỏ Việt Nam 15 triệu đồng, có chứng từ đúng quy định.
Cho biết mức giảm trừ và biểu thuế

22


Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

Bài 33
Trong năm tính thuế 2013, ông A - người Việt Nam có hộ khẩu thường trú ở
Hà Nội, có tài liệu như sau:
1.Tổng thu nhập từ tiền lương tại doanh nghiệp trước khi trừ phí bảo hiểm bắt
buộc: 420 triệu đồng. Trong đó:
- Tiền lương được trả tăng thêm do làm thêm giờ: 20 triệu đồng.
- Phụ cấp đặc thù nghề nghiệp: 30 triệu đồng.

- Phụ cấp độc hại: 40 triệu đồng.
- Tiền ăn giữa ca: 16,16 triệu đồng
- Tiền thưởng tăng năng suất lao động: 45 triệu đồng.
- Lương tháng thứ 13: 36 triệu đồng
2.Được 1 người thân ở nước ngoài gửi tặng 10.000USD và 1 chiếc ô tô trị giá
kê khai: 46.000USD.
3.Ông A có căn hộ cho 1 doanh nghiệp thuê với tổng số tiền thuê thu được
theo kê khai tạm nộp 5 triệu đồng tiền thuế TNCN vào kho bạc nhà nước.
Yêu cầu: Xác định số thuế TNCN ông A phải nộp và còn phải nộp sau khi
quyết toán trong năm 2013. Biết rằng:
- Phí bảo hiểm bắt buộc trừ vào lương là: 20 triệu đồng.
- Doanh nghiệp đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương của
ông A và cấp chứng từ khấu trừ 18 triệu đồng.
- Giá tính lệ phí trước bạn của xe ô tô nói trên là 50.000USD.
- Ông A có 1 người phụ thuộc đủ điều kiện được giảm trừ.
- Tỷ giá ngoại tệ: 1USD = 20.000VND
- Trong năm ông A đã ủng hộ quỹ đồng bào lũ lụt qua Đài truyền
hình Việt Nam: 4 triệu đồng.
- Ông A có đầy đủ hóa đơn, chứng từ xác định đúng doanh thu theo
kê khai nhưng không hạch toán được chi phí. Tỷ lệ TNCT trên
doanh thu áp dụng đối với hoạt động cho thuê nhà: 30%.
- Cho biết mức giảm trừ và biểu thuế.
Bài 34
1.Ông Pura, là người Bờ Biển Ngà, đến công tác và có thu nhập Việt Nam lần
đầu tiền vào ngày 1/3/N. Tính đến ngày 29/12/N+1, ông có mặt ở Việt Nam
160 ngày, trong đó có 40 ngày ở trong quãng thời gian từ 1/1/N+1 đến
29/2/N+1. Các đợt ông sang làm việc ở Việt Nam không có đợt nào dài quá 2
tháng.

23



Bài tập Thuế và hệ thống thuế Việt Nam 1

2.Trong quãng thời gian từ 1/3/N đến 31/12/N, số thu nhập từ tiền lương ông
nhận được ở Việt Nam là 180 triệu đồng. Trong quãng thời gian từ 1/1/N+1
đến 29/2/N+1, thu nhập từ tiền lương ông nhận được tại Việt Nam là 80 triệu
đồng.
3.Trong quãng thời gian từ ngày 1/3/N+1 đến hết năm N+1 ông công tác ở
Việt Nam 145 ngày. Thu nhập từ tiền lương trong quãng thời gian này ở Việt
Nam là 200 triệu đồng.
4.Theo các chứng từ ông Pura xuất trình, thu nhập của ông trong quãng thời
gian từ 1/3/N đến 3/12/N ở Bờ Biển Ngà quy ra tiền Việt Nam là 180 triệu
đồng sau khi đã nộp thuế cho Bờ Biển Ngà là 20 triệu đồng; thu nhập trong
quãng thời gian từ 1/1/N+1 đến 29/2/N+1 ở Bờ Biển Ngà là 60 triệu đồng sau
khi đã nộp thuế cho Bờ Biển Ngà 3 triệu đồng; thu nhập cho thời gian còn lại
của năm N+1 là 200 triệu đồng sau khi đã nộp thuế cho Bờ Biển Ngà là 25
triệu đồng.
Yêu cầu: Xác định số thuế TNCN ông Pura phải nộp trong 2 năm tính thuế
nói trên. Biết rằng:
- Ông có xuất trình được giấy tờ chứng minh đang nuôi 1 con dưới
15 tuổi. Vợ ông chưa giảm trừ.
- Việt Nam và Bờ Biển Ngà chưa ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần.

24



×