Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích sự cố nền móng công tr̀nh dựa vào đặc điểm địa chất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
--------------------

QUAN ÁNH TUYẾT

PHÂN TÍCH SỰ CỐ NỀN MÓNG CÔNG TRÌNH DỰA VÀO
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG DÂN DỤNG & CÔNG NGHIỆP

Vĩnh Long, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
--------------------

QUAN ÁNH TUYẾT

PHÂN TÍCH SỰ CỐ NỀN MÓNG CÔNG TRÌNH DỰA VÀO
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

CHUYÊN NGÀNH:
KT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 60 58 02 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH ĐỨC

Vĩnh Long, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công việc do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của thầy TS. Nguyễn Minh Đức.
Các kết quả trong Luận văn là đúng sự thật và chưa được công bố ở các
nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công việc thực hiện của mình.

Vĩnh Long, ngày 20 tháng 8 năm 2016

Quan Ánh Tuyết


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ nằm trong hệ thống bài luận cuối khóa, nhằm trang bị cho
học viên cao học khả năng tự nghiên cứu, biết cách giải quyết những vấn đề cụ thể
đặt ra trong thực tế xây dựng và rèn luyện các kỹ năng trong nghiên cứu khoa học.
Đó là trách nhiệm và niềm tự hào của mỗi học viên cao học.
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ và động viên quý báu từ những tập thể và các cá nhân.
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành thầy hướng dẫn TS. Nguyễn
Minh Đức. Thầy đã đưa ra gợi ý đầu tiên để hình thành nên ý tưởng của đề tài, góp
ý cho tôi rất nhiều về cách nhận định đúng đắn trong những vấn đề nghiên cứu, cách
tiếp cận nghiên cứu hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình truyền đạt cho tôi những

kiến thức quý giá trong khóa học. Đó là những kiến thức thiết thực, không thể thiếu
trong quá trình thực hiện Luận văn cũng như trong công tác chuyên môn và nghiên
cứu về sau.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban quản lý Dự án xây dựng Thành
phố Sa Đéc (nơi tôi đang công tác) cũng như đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã
có sự động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện Luận
văn này cũng như trong quá trình học Cao học.
Luận văn thạc sĩ đã hoàn thành trong thời gian quy định. Mặc dù bản thân đã
rất nỗ lực nghiên cứu và hoàn thiện, tuy nhiên không thể không có những thiếu sót.
Kính mong quý thầy cô chỉ dẫn thêm, giúp tôi bổ sung kiến thức và hoàn thiện bản
thân mình hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Vĩnh Long, ngày 20 tháng 8 năm 2016

Quan Ánh Tuyết


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 1
1.1 Giới thiệu........................................................................................................ 1
1.2 Tổng quan sự cố có nguyên nhân nền móng đã xảy ra ở nước ta ..................... 2
1.3 Tình hình sự cố trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp................................................... 7
1.4 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 13
1.5 Ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn áp dụng .......................................................... 14
1.5.1 Ý nghĩa lý thuyết .................................................................................. 14
1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn áp dụng..................................................................... 15
1.6 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
1.7 Giới hạn và giả thiết...................................................................................... 16
1.8 Cấu trúc Luận văn......................................................................................... 16
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ TÍNH TOÁN..................................................................... 17

2.1 Tổng quan ..................................................................................................... 17
2.2 Giới thiệu sơ bộ phần mềm Plaxis và cơ sở tính toán trong Plaxis liên quan
đến các Bài toán của Luận văn ...................................................................... 18
2.2.1 Giới thiệu ............................................................................................. 18
2.2.2 Mô hình đàn hồi (Linear Elastic model - LE)........................................ 18
2.2.3 Mô hình Mohr-Coulomb (MC) ............................................................. 19
2.2.4 Phân tích theo ứng suất hữu hiệu không thoát nước với các thông số
độ cứng hữu hiệu ................................................................................................... 19
2.2.5 Phân tích theo ứng suất hữu hiệu không thoát nước với các thông số
chống cắt hữu hiệu ................................................................................................ 20
2.2.6 Phân tích theo ứng suất hữu hiệu không thoát nước với các thông số
chống cắt không thoát nước ................................................................................... 20
2.2.7 Phân tích theo ứng suất tổng không thoát nước với các thông số không
thoát nước 21
2.2.8 Phân tích Phi-c reduction (Safety analysis) ........................................... 21
2.2.9 Áp dụng Plaxis cho các bài toán của Luận văn ..................................... 22


2.3 Cơ sở tính toán độ lún cố kết (theo giải tích) ................................................. 24
2.4 Cơ sở tính toán phân tích ảnh hưởng ma sát âm (MSA) lên cọc .................... 25
2.4.1 Khái niệm MSA.................................................................................... 25
2.4.2 PP tính toán phân tích MSA.................................................................. 26
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN KIỂM CHỨNG ....................................................... 30
3.1 Bài toán 1: Tuyến dân cư phía Đông tỉnh lộ ĐT855 ...................................... 30
3.2 Bài toán 2: Nhà lồng chợ Bách hóa Lai Vung ............................................... 36
3.3 Bài toán 3: Trường THCS Đốc Binh Kiều – Khối 22 phòng học ................... 40
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ.......................................................... 51
4.1 Kết luận ........................................................................................................ 51
4.2 Kiến nghị ...................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN PHỤ LỤC


MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
SCNM

Sự cố công trình có nguyên nhân nền móng

CĐQG

Cao độ Quốc gia (cao độ tuyệt đối)

CĐGĐ

Cao độ giả định (cao độ tương đối)

MĐTN

Mặt đất tự nhiên

MĐSL

Mặt đất san lấp

SLMB

San lấp mặt bằng

CDC


Cụm dân cư

TDC

Tuyến dân cư

MNN

Mực nước ngầm

LE

Mô hình đàn hồi (Linear Elastic model)

MC

Mô hình Mohr-Coulomb

MSA

Ma sát âm

PP

Phương pháp

PP PTHH

Phương pháp phần tử hữu hạn


SF

Hệ số an toàn (Safety Factor)

S

Độ lún (Settlement)

TD

Tiết diện

THCS

(trường) Trung học cơ sở

TL

Tài liệu



Giai đoạn

Ký hiệu
e

Hệ số rỗng


E0

Mô đun biến dạng ban đầu

Qn

Lực ma sát âm lớn nhất

’

Góc ma sát hữu hiệu


c’

Lực dính hữu hiệu

E

Mô đun biến dạng



Hệ số Poisson



Góc ma sát

c


Lực dính



Góc Dilatancy

E'

Mô đun biến dạng hữu hiệu

’

Hệ số Poisson hữu hiệu

Eu

Mô đun biến dạng không thoát nước

cu

Lực dính không thoát nước

su

Sức chống cắt không thoát nước

u

Góc ma sát không thoát nước


Msf

Hệ số an toàn (quy định từ Plaxis)

Eoed

Mô đun biến dạng không nở hông

Eref

Mô đun đàn hồi Young

w

Dung trọng tự nhiên

sat

Dung trọng bảo hòa

kx

Hệ số thấm theo phương ngang (x)

ky

Hệ số thấm theo phương đứng (y)

Sc


Độ lún cố kết của nền đất

Za

Độ sâu tắt lún

Hi

Bề dày lớp đất tính lún thứ i

e0i

Hệ số rỗng của lớp đất i ở trạng thái tự nhiên ban đầu

Cci

Chỉ số nén lún của lớp đất thứ i

 ci

Áp lực hữu hiệu ban đầu do trọng lượng bản thân các lớp đất tự
nhiên nằm trên điểm tính lún (chính giữa) của lớp i.

 vi

Áp lực tăng thêm do tải trọng đắp gây ra tại điểm tính lún (chính
giữa) của lớp i.



 za

Ứng suất do tải trọng đắp gây ra ở độ sâu Za

 c. za

Ứng suất hữu hiệu do trọng lượng bản thân các lớp phía trên gây ra
ở độ sâu Za .

Cc

Chỉ số nén lún

LL

Giới hạn chảy

e0

Hệ số rỗng ban đầu

w0

Độ ẩm ban đầu

w

Độ ẩm

fn


Lực MSA đơn vị

 'v

Ứng suất hữu hiệu theo phương đứng

 'h

Ứng suất hữu hiệu theo phương ngang

K0

Áp lực đất nghỉ

c’

Lực dính hữu hiệu

K

Hệ số đất nghỉ

H’

Độ sâu đất yếu đến điểm trung hòa N

Fn

Lực MSA tác dụng lên thân cọc


p

chu vi tiết diện cọc

'

Dung trọng hữu hiệu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Hệ số ổn định theo kết quả tính toán kiểm định sự cố [7]....................... 10
Bảng 2.1. Đề xuất hàm (hồi quy) dự báo chỉ số nén lún (Cc)................................. 25
Bảng 2.2. Các giá trị K tan  ' ............................................................................... 27
Bảng 2.3. Xác định chiều dày MSA cho thiết kế [17] ........................................... 29
Bảng 3.1. Thông số đầu vào để tính hệ số an toàn – Bài toán 1.............................. 32
Bảng 3.2. Thông số đầu vào để tính toán độ lún ổn định – Bài toán 1 .................... 32
Bảng 3.3. Thông số đầu vào để tính hệ số an toàn – Bài toán 2.............................. 37
Bảng 3.4. Thông số đầu vào để tính toán độ lún ổn định – Bài toán 2 .................... 38
Bảng 3.5. Thông số đầu vào để tính hệ số an toàn – Bài toán 3.............................. 41
Bảng 3.6. Thông số đầu vào để tính toán độ lún ổn định – Bài toán 3 .................... 42
Bảng 3.7. Kết quả tính toán cố kết – Bài toán 3 ..................................................... 46
Bảng 3.8. Chiều dày tính toán và mức độ ảnh hưởng của MSA – Bài toán 3 ......... 47


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sự cố công trình TDC tỉnh lộ ĐT855 & CDC Long Sơn Ngọc.................8
Hình 1.2. Sự cố lún nền công trình Chợ bách hóa Lai Vung ....................................9
Hình 1.3. Sự cố công trình Nâng cấp Bờ bao bảo vệ 2600ha lúa Thu Đông .............9
Hình 1.4. Sự cố công trình Bờ kè & Hoa viên đường Lê Duẩn .............................. 11

Hình 1.5. Sự cố công trình Bờ kè kênh Trung Ương.............................................. 12
Hình 1.6. Sự cố công trình Trường THCS Đốc Binh Kiều ..................................... 13
Hình 2.1. Màu biểu thị độ lớn số gia chuyển vị tổng ở trạng thái phá hoại ............. 22
Hình 2.2. Minh họa mặt cắt các lớp đất liên quan các công thức tính lún ............... 24
Hình 2.3. Mặt phẳng trung hòa và biểu đồ lún của cọc – đất xung quanh............... 26
Hình 3.1. Mô hình Plaxis – Bài toán 1 ................................................................... 31
Hình 3.2. Kết quả tính toán

 Msf

– Bài toán 1................................................... 33

Hình 3.3. Kết quả độ lún ổn định (Extreme total displ.) – Bài toán 1 ..................... 33
Hình 3.4. Mô hình Plaxis – Bài toán 2 ................................................................... 37
Hình 3.5. Kết quả tính toán

 Msf

– Bài toán 2................................................... 38

Hình 3.6. Kết quả độ lún ổn định (Extreme total displ.) – Bài toán 2 ..................... 39
Hình 3.7. Mô hình Plaxis – Bài toán 3 ................................................................... 41
Hình 3.8. Kết quả tính toán

 Msf

– Bài toán 3................................................... 43

Hình 3.9. Kết quả độ lún ổn định (Extreme total displ.) – Bài toán 3 ..................... 44



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Trên cơ sở tổng hợp đặc điểm địa chất mang tính đặc trưng kết hợp việc thu
thập các báo cáo kiểm định nguyên nhân sự cố có yếu tố nền móng của các công
trình xây dựng tại địa phương và ghi nhận những nội dung liên quan từ các báo cáo
kiểm định, Luận văn tập trung phân tích sự cố công trình có nguyên nhân nền móng
(SCNM) dựa vào đặc điểm địa chất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Việc tổng hợp
(mang tính khái quát) về đặc điểm địa chất được thực hiện trên cơ sở thu thập các
báo cáo địa chất điển hình theo từng vùng (huyện, thị, thành) thuộc địa bàn tỉnh
Đồng Tháp. Do các tài liệu địa chất thông thường (trên cơ sở các thí nghiệm thuộc
Cơ học đất cổ điển) được sử dụng rất phổ biến trong giai đoạn thiết kế nền móng
của các công trình xây dựng tại Đồng Tháp cũng như được sử dụng cho các bài toán
địa kỹ thuật thuộc phần Tính toán kiểm chứng (Chương 3 của Luận văn) trên cơ sở
các kết luận kiểm định về nguyên nhân sự cố, cho nên phần Cơ sở tính toán
(Chương 2 của Luận văn) được thiết lập theo hướng phù hợp với các số liệu địa chất
thông thường này. Các bài toán tính toán kiểm chứng được hỗ trợ bởi phần mềm
PLAXIS kết hợp với các bản tính lập sẵn bằng EXCEL (trên cơ sở các công thức
giải tích được sử dụng). Thông qua các kết quả đạt được từ bước tính toán kiểm
chứng, Luận văn đưa ra những phân tích, đánh giá để làm rõ hơn các nguyên nhân
sự cố và một số đề xuất phù hợp có thể làm cơ sở cho việc định hướng khắc phục,
phòng ngừa cũng được trình bày. Từ đó, Luận văn có được những kết luận quan
trọng và một số kiến nghị về hướng phát triển đề tài cũng được nêu lên. Những kết
quả đạt được trong Luận văn có thể góp phần cải thiện một số kỹ năng cần thiết
phục vụ trong công tác thiết kế nền móng các công trình mang yếu tố phức tạp trong
việc xử lý nền, đặc biệt là công trình đắp cao, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.


1

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN
1.1

Giới thiệu
Nền & móng công trình cho đến nay vẫn được xem là 2 bộ phận của một

công trình xây dựng khó nắm bắt nhất. Móng là một đơn vị kết cấu có chức năng
truyền tải trọng của công trình xây dựng xuống nền đất và nền có chức năng tiếp
nhận tải trọng công trình thông qua móng. Nền và móng là một hệ thống nhất,
tương tác với nhau. Vấn đề là ở chỗ, các tương tác này phải là hợp lý để công trình
xây dựng được khai thác an toàn, lâu dài, đúng như dự liệu và điều này càng đặc
biệt khó khăn hoặc không thể thực hiện được nếu không có các biện pháp xử lý
đúng đắn trong những trường hợp công trình được xây dựng trên nền đất yếu. Các
loại đất yếu thường tồn tại với nhiều dạng khác nhau như đất sét mềm, cát hạt mịn,
than bùn, các loại trầm tích bị mùn hóa, than bùn hóa,... Trong thực tế xây dựng
thường gặp nhất là đất sét yếu bão hòa nước. Loại đất này có những tính chất đặc
biệt đồng thời cũng có các tính chất tiêu biểu cho các loại đất yếu nói chung [1], là
những đất có khả năng chịu tải nhỏ (khoảng 0,5 – 1,0 daN/cm2), có tính nén lún lớn,
có hệ số rỗng lớn (e > 1), mô đun biến dạng thấp (thường thì E0 < 50 daN/cm2), lực
chống cắt nhỏ,...
Trong các giai đoạn gần đây, công tác nền móng đã đối mặt với những vấn
đề mang tính bước ngoặt, như: Công nghệ nền móng cho nhà cao tầng (đặc biệt
trong điều kiện địa chất phức tạp và trong vùng đông dân cư); vấn đề san lấp tạo
mặt bằng với quy mô lớn (về diện tích và chiều cao đắp) trên nền đất yếu; vấn đề
xây dựng công trình ngầm đô thị; vấn đề xử lý ảnh hưởng của ma sát âm lên móng
cọc;... Tất cả các vấn đề mới này buộc những người làm công tác nền móng, ngoài
việc không ngừng tích lũy kinh nghiệm, còn phải cập nhật mới không chỉ kiến thức
chuyên môn mà còn cả những công nghệ thi công mới, phương pháp tính toán mới,
đặc biệt là việc ứng dụng phù hợp các phần mềm tin học chuyên ngành trong việc
giải các bài toán địa kỹ thuật. Bên cạnh hiệu quả tích cực đạt được trong công tác



2

nền móng nói chung, thực tế cũng đã xảy ra không ít các sự cố nền móng công
trình, đặc biệt là công trình trên nền đất yếu, gây thiệt hại không chỉ về mặt kinh tế
mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sử dụng công trình và ảnh hưởng đến
dư luận xã hội. Một số đặc điểm của sự cố công trình có nguyên nhân nền móng
(SCNM) [2] như sau:
 Về phương thức biểu hiện, SCNM thường được phát hiện thông qua các
hư hỏng về kết cấu bên trên. Trong một số trường hợp, SCNM cũng có các biểu
hiện trực quan hơn bằng sự mất tính liên tục hoặc các chuyển vị lớn trên thân hoặc
một vài bộ phận công trình xây dựng.
 Về thời điểm phát hiện sự cố, SCNM thường được phát hiện trong thời
gian vận hành khai thác, đặc biệt ngay sau khi đưa công trình vào hoạt động; hiếm
khi SCNM được phát hiện ngay trong quá trình thi công. Về đặc điểm diễn biến,
SCNM thường tiến triển chậm chạp kéo dài theo thời gian cho đến khi công trình
mất khả năng sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp bị phá hoại về độ bền, SCNM
cũng có thể xảy ra đột ngột, đổ sụp tức thì.
 Về hậu quả của sự cố, SCNM thường chỉ làm giảm và dẫn tới mất khả
năng khai thác sử dụng công trình (so với yêu cầu thiết kế ban đầu). SCNM hiếm
khi gây ra các thiệt hại về người (ngoại trừ các sự cố xảy ra quá đột ngột).
Luận văn này, với đề tài “Phân tích sự cố nền móng công trình dựa vào đặc
điểm địa chất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp”, sẽ tập trung vào việc tổng hợp, phân
tích và đánh giá SCNM của một số công trình thực tế được xây dựng trên địa bàn
Đồng Tháp qua việc ghi nhận số liệu địa chất, số liệu hiện trường sự cố và những
kết luận về nguyên nhân sự cố được tham khảo trong các Báo cáo kiểm định có liên
quan. Qua đó, một số đề xuất phù hợp, có thể làm cơ sở cho việc định hướng khắc
phục, phòng ngừa sẽ được trình bày; đồng thời, những kiến nghị về hướng phát
triển của đề tài cũng sẽ được nêu lên trong Luận văn.

1.2

Tổng quan sự cố có nguyên nhân nền móng đã xảy ra ở nước ta
Không ít các sự cố có nguyên nhân nền móng (SCNM) đã xảy ra trong các

công trình xây dựng ở nước ta. Các sự cố này, tùy mức độ, có thể được nhìn thấy


3

thực tế ở địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng. Có thể liệt kê
một số sự cố dưới đây (theo [2]):
a. Trạm tiếp nhận thạch cao Nhà máy xi măng Ninh Bình:
Trạm tiếp nhận thạch cao nhà máy xi măng Tam Điệp (Ninh Bình) có kích
thước mặt bằng 9,8 x 21,7 (m). Theo thiết kế, móng của trạm đặt sâu với đáy móng
ở CĐQG là +45,1 m và +40,3 m (cao độ MĐTN là +51,4 m) đặt trực tiếp trên bề
mặt đá vôi. Phương án thi công dự kiến là đào đến bề mặt đá với độ sâu đào chừng
10,0 11,0 m kể từ MĐTN, đổ bê tông lót và thi công móng. Tuy nhiên, khi đào tới
cao độ +45,0 m và sau đó tới +40,0 m, đá gốc vẫn chưa bắt gặp và nước chảy ngập
hố đào với lưu lượng lớn; mực nước tĩnh nằm tại cao độ +45,0 m gây chuyển vị
thành, lún bề mặt đất quanh hố đào dẫn tới hư hại một số công trình lân cận.
Nguyên nhân sự cố ở đây là khâu khảo sát địa chất công trình đã bị bỏ qua,
nhận thức không đầy đủ về tính phức tạp của khu vực đá vôi castơ hoá có bề mặt
phức tạp và phong phú nước. Khảo sát địa kỹ thuật bổ sung bằng xuyên trọng lượng
của Thụy Điển cho thấy, bề mặt đá gốc nằm tại cao độ +35,0  36,0m và trên nó có
một lớp đất sét nửa cứng với cao độ mặt lớp 35,0  37,0 m.
Sự cố được giải quyết rất đơn giản: Tập trung đào nhanh hố móng kết hợp
với bơm hút nước công suất mạnh tới độ sâu của bề mặt lớp sét nửa cứng, đổ bêtông
lót tới cao độ thiết kế và thi công móng.
b. Kè mương thoát nước, Khu liên hợp thể thao Quốc gia, Mỹ Đình, Hà Nội:

Mương thoát nước là một phần việc thuộc hạng mục cơ sở hạ tầng Khu liên
hợp thể thao Quốc gia, Mỹ Đình, Hà Nội, có bề rộng 8 m tại đáy và sâu 4,5m. Tổng
hợp kết quả khảo sát địa chất cho thấy cấu tạo địa tầng dọc theo mương thoát nước
tương đối đồng đều, gồm : Đất lấp dày 1,7  1,8 m; lớp sét dẻo mềm đến dẻo chảy
dày 3 m và tiếp theo là lớp bùn sét dày trung bình 10,5 m. Bờ kè là tường trọng lực
bằng đá hộc dày 1,5 m tại chân tường và 0,6 m tại đỉnh tường. Móng tường rộng
2,35 m đặt trong lớp sét dẻo mềm  dẻo chảy được gia cố bằng cọc tre dài 2 m, mật
độ 25 cây/m2.


4

Kè được thi công trong khoảng tháng 1012/2002. Đến ngày 23/01/2003 tiến
hành ủi đất san nền bãi đỗ xe sau bờ kè, một đoạn kè dài 48 m đã chuyển dịch
ngang lên tới trên 50 cm và xuất hiện vết nứt ngang tường (gãy tường đá, gãy dầm
bê tông), đất bị tụt từng mảng lớn ở khu vực lân cận.
Kết quả khảo sát bổ sung (giai đoạn 2) cho thấy: Tại nơi xảy ra sự cố địa tầng
khác với tài liệu địa chất đã được cung cấp trước đó (giai đoạn 1). Hệ số ổn định
của kè SF = 1,22÷1,97 theo tài liệu địa chất ở giai đoạn 1 và SF = 0,94 ở giai đoạn 2
(khảo sát bổ sung).
c. Trạm nghiền thô  Nhà máy xi măng Nghi Sơn:
Cụm công trình này có chức năng tiếp nhận và sơ chế nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất xi măng. Kích thước mặt bằng 11,513,5 m và 17,519,5 m, chiều cao
25 m, kết cấu hệ khung và tường chắn BTCT. Móng bè trên cọc 30x30(cm) và
40x40(cm) với cao độ mặt móng là +6,3 m (CĐQG). Một đường dẫn phía sau nhà
được đắp để phục vụ vận chuyển cấp nguyên vật liệu vào trạm với cao độ của khối
đắp là +24,3 m (CĐQG).
Về điều kiện đất nền, dưới lớp đất đắp SLMB dày khoảng 4,3 m là lớp bùn
sét dày 1,8 m; sau đó là các lớp đất loại sét trạng thái cứng và cát chặt. Đá gốc là đá
vôi nằm ở độ sâu chừng 1920 m. Tháng 01/1999 khi đường dẫn được thi công tới

công trình cách chừng 10m, công trình bắt đầu có chuyển vị ngang (7 25 mm). Khi
đường dẫn đạt đến cao độ (CĐQG) +24,0 m (tháng 05/1999), các chuyển dịch là
6177 mm. Quan trắc chuyển dịch của đất nền bằng thiết bị đo nghiêng
(Inclinometer) cho thấy, trong thời gian 18/06 đến 07/07/1999, các lớp đất nền
chuyển vị khoảng 35 mm và lớp đất đắp trong khoảng cao độ +6,0 đến+11,0 m
chuyển vị lớn hơn 5-10 mm. Kết cấu công trình cũng bị hư hại biểu hiện bằng xuất
hiện các vết nứt và khi đào kiểm tra thấy hầu hết các cọc đều bị nứt tại vị trí liên kết
với đài với bề rộng vết nứt phổ biến 24 mm. Khi hạ bớt cao độ đất đắp đường dẫn
còn +15 m (tháng 06/1999), chuyển vị ngang công trình không còn phát triển.
Thiết kế đã bỏ qua tải trọng ngang tác dụng lên công trình được phát sinh do
khối đất đắp đường dẫn phía sau công trình gây ra (mô hình hóa không đầy đủ các


5

tương tác). Các tính toán kiểm tra tải trọng ngang tác dụng lên cọc và phân tích
chuyển vị ngang của kết cấu dưới tác dụng của khối đắp cho thấy, tải trọng ngang
tác dụng lên cọc đã vượt quá 2 lần khả năng chịu tải của cọc.
d. Cư xá Thanh Đa, lô IV và VI:
Cư xá Thanh Đa (Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh) có 6 lô nhà 5 tầng. Mỗi lô
gồm 2 dãy nhà song song cách nhau 4 m, có bề rộng 7,5 m và chiều dài 147 m,
được chia thành 4 đơn nguyên cách nhau bởi các khe lún. Kết cấu khung sàn BTCT
với bước cột cách đều 3 m và tường gạch bao che. Móng băng trên nền gia cố cừ
tràm dài 2,52,7 m; mật độ 16 cây/m2. Ba dải móng băng (trong đó có 1 dải bề rộng
2,1 m phía trước; 2 dải bề rộng 1,3 m ở giữa và sau) dưới cột, cách nhau 4,5 m và
3,0 m. Khu vực có cấu tạo địa chất bao gồm lớp bùn yếu phân bố trên mặt với bề
dày 1216 m và dưới nó là các lớp đất loại sét trạng thái dẻo cứngcứng và cát hạt
nhỏ chặt vừa. Sau thời gian sử dụng, công trình được phát hiện là bị lún không đều.
Nguyên nhân cơ bản dẫn tới SCNM này là phương án móng không phù hợp
với điều kiện đất nền của khu vực.

e. Kho cảng Thị Vải:
Kho cảng Thị Vải có chức năng tồn trữ và xuất khí hóa lỏng, nằm ở ven sông
Thị Vải với bề dày SLMB trung bình 3,5 m. Theo kết quả khảo sát, khu vực có mặt
lớp bùn sét yếu phân bố ngay từ trên MĐTN và trải sâu tới độ sâu trong khoảng
823 m và dưới nó là các lớp đất rời và dính có độ bền và tính biến dạng trung bình.
Các giải pháp móng và xử lý nền áp dụng ở đây là:
- Móng cọc cho các kết cấu có tải trọng lớn và các khung nhà;
- Các móng nông đặt trực tiếp trên nền cát san lấp cho các đường ống, cáp
điện, sàn nhà và nền các khoang chống tràn của bồn chứa;
- Xử lý nền bằng bấc thấm kết hợp với gia tải trước cho một số khu vực, chủ
yếu là đường giao thông.
Hiện tượng lún của công trình đặt trên móng nông đã được phát hiện ngay
trong quá trình lắp đặt thiết bị. Độ lún của đất nền phát triển với tốc độ khá cao dẫn
tới đường ống bị lún và lún lệch gây nguy cơ rò rỉ khí do đường ống bị nứt và có thể


6

bị phá hỏng tại các chỗ nối với các bồn chứa không lún (trên móng cọc) dẫn tới
cháy nổ. Tại một số hạng mục như nhà điều khiển và nhà thiết bị điện, các hệ thống
thiết bị bố trí dày đặc trong không gian hẹp do được đặt trực tiếp trên nền san lấp, bị
lún không đều gây xô lệch vị trí tạo nguy cơ đứt các đường cáp điện, ảnh hưởng đến
công tác vận hành điều khiển kho cảng. Một số đơn vị kết cấu của các nhà như nhà
điều khiển, nhà thiết bị điện,... cũng phát hiện thấy hư hỏng (nứt dầm, nứt tường,..)
chứng tỏ móng cọc cho các nhà này không phải là không bị lún lệch.
Các hư hỏng tại kho cảng Thị Vải là do lún và lún không đều của lớp đất bùn
yếu dưới tải trọng của lớp đất đắp san nền dày trung bình 3,5 m trên toàn khu vực.
f. Nhà máy sơn mạ Đình Vũ:
Nhà máy có kết cấu cột BTCT, vì kèo thép, bước cột theo chiều dọc 7,85 m
và 9,0 m và theo chiều ngang là 202016 m. Toàn vùng được SLMB bằng cát với

chiều cao khối san lấp là 3,5 m.
Đất nền khu vực (không kể khối san lấp dày 3,5 m) gồm lớp bùn sét hữu cơ
yếu dày đến 21 m, dưới nó tới độ sâu 3536 m là các lớp đất dính trạng thái từ dẻo
mềm tới dẻo cứng và cuối cùng là đá phong hóa. Khung nhà và hầm bể mạ sử dụng
móng cọc đóng BTCT tiết diện 35x35(cm) có chiều dài 3638 m chống vào đá gốc.
Còn đối với móng thuộc dây chuyền sản xuất, sử dụng cọc có chiều dài chỉ 23 m
tựa vào các lớp đất dính dưới bùn yếu. Sức chịu tải của cọc chống được dự tính là
135 Tấn và của cọc ma sát là 50 Tấn. Thí nghiệm nén tĩnh trên cọc ma sát cho sức
chịu tải của cọc đạt 60 Tấn.
Sau khi lắp đặt xong thiết bị theo dây chuyền sản xuất và chuẩn bị cho chạy
thử, phát hiện thấy móng của các thiết bị trên dây chuyền bị lún và lún không đều
khiến dây chuyền không thể hoạt động được. Đo đạc cẩn thận thấy móng máy theo
dây chuyền lún nhiều hơn móng trên cột khung nhà 1015 cm. Móng máy là móng
cọc dài 23 m tựa trên lớp đất sét dẻo mềm với sức chịu tải theo thí nghiệm nén tĩnh
là 60 Tấn và tải trọng do trọng lượng máy trong dây chuyền sản xuất là nhỏ. Tuy
vậy, móng máy vẫn bị lún không đều. Kiểm toán cho thấy, dưới tác dụng của tải
trọng đất đắp, nền đất đắp bị lún nhiều với độ lún cuối cùng khoảng 140 cm và kéo


7

dài nhiều năm tạo nên ma sát âm (MSA) tác dụng lên thân cọc. Tính toán sơ bộ cho
giá trị MSA tác dụng lên cọc khoảng 40 Tấn. Như vậy, MSA dụng lên cọc trong
trường hợp này là rất lớn và cọc bị lún do bị mang tải vượt quá dự kiến. Thiết kế đã
bỏ sót MSA và ảnh hưởng của chúng đến cọc.
Qua một số SCNM (trong nước) vừa nêu, mặc dù số lượng được liệt kê có
thể nói là rất ít (do phụ thuộc khuôn khổ Luận văn), cũng đã cho chúng ta có thể
hình dung phần nào về sự phức tạp và đa dạng của các sự cố. Các hồ sơ về SCNM
cũng đã được các nhà chuyên môn tập hợp lại một cách khoa học, làm cơ sở cho các
nghiên cứu, đánh giá và rút ra được các bài học để có thể tránh được các sự cố

tương tự trong tương lai hoặc phòng ngừa được các sự cố dạng khác.
1.3

Tình hình sự cố trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Vùng đất Đồng Tháp được hình thành từ sự bồi lắng phù sa của dòng sông

Mekong với đặc điểm đất đai nhìn chung có kết cấu kém bền vững cũng như trũng
thấp nên công tác xử lý nền móng khi dựng công trình thường gặp nhiều khó khăn,
phức tạp, dẫn đến kinh phí xây dựng cao. Tài nguyên đất ở địa bàn tỉnh Đồng Tháp
có 4 nhóm đất chính [3]: (1) nhóm đất phù sa (chiếm khoảng 59,06% diện tích đất
tự nhiên), đây là nhóm đất đã trải qua lịch sử canh tác lâu dài; (2) nhóm đất phèn
(chiếm 25,99% diện tích tự nhiên); (3) nhóm đất xám (chiếm khoảng 8,67% diện
tích tự nhiên); (4) nhóm đất cát (chiếm 0,04% diện tích tự nhiên).
Với điều kiện địa chất, địa hình gặp nhiều bất lợi cũng như sự ảnh hưởng bởi
đặc thù kinh tế - xã hội, cho đến thời điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp vẫn
có rất hiếm những công trình nhà cao tầng được xây dựng. Các công trình nhà chủ
yếu là thấp tầng, đồng thời, các công trình đắp cao (đường xá, đê bao, san lấp)
chiếm hầu hết trong các hoạt động xây dựng công trình. Theo đó, các sự cố công
trình thường xuất hiện ở các công trình có hạng mục đắp cao trên nền đất yếu.
Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã xảy ra nhiều sự cố công trình
có nguyên nhân nền móng. Dưới đây là một số công trình điển hình:
 Tuyến dân cư phía Đông tỉnh lộ ĐT855 [4] – xã Hòa Bình, huyện Tam
Nông (Hình 1.1): Tổng chiều dài tuyến san lấp (với chiều cao san lấp lớn hơn 5,0m)


8

của TDC dài khoảng 1,40 km (từ Km0+000 đến Km1+400). Biểu hiện sự cố là hiện
tượng lún có chiều hướng tăng dần từ đầu tuyến đến cuối tuyến, trong đó khoảng
800m phía cuối tuyến bị lún sụt nghiêm trọng (từ 0,5m đến 2,0m) trong khi ở phía

đầu tuyến (khoảng 600m) thì độ lún không đáng kể (trung bình khoảng 5,0cm). Về
phân tích, đánh giá nguyên nhân sự cố sẽ được trình bày ở Bài toán 1 – Chương 3.

Hình 1.1. Sự cố công trình TDC tỉnh lộ ĐT855 & CDC Long Sơn Ngọc
 Cụm dân cư Long Sơn Ngọc (phía Tây) [5] – xã Thông Bình, huyện Tân
Hồng (Hình 1.1): Mặt bằng công trình CDC có diện tích khoảng 34.545m2 (chiều
cao san lấp trung bình khoảng 3,0m), được thiết kế hệ thống đường giao thông và
hệ thống thoát nước cấp nước phục vụ đi lại, sinh hoạt. Mặt đường láng nhựa rộng
từ 5-7m. Sự cố xảy ra chủ yếu tại một số đoạn (với tổng chiều dài hơn 100m) gần
mái taluy của đê chắn cát san lấp và bản thân mái taluy cũng bị sạt lở. Biểu hiện sự
cố là lún sụp mặt đường (gần mái taluy) trong khoảng bề rộng mặt đường từ 1,0m
đến 3,0m với độ lún từ 10cm đến 40cm; một số đoạn mái taluy bị sạt lở ăn sâu vào
trong từ 0,3m đến 3,3m. Kết luận về nguyên nhân sự cố (theo [5]) là do mái taluy
của đê chắn cát bị xói lở (đê chắn là đất pha cát, chưa có biện pháp bảo vệ mái taluy
chống xói lở) kéo theo sụp lở nền đường bên trong.
 Công trình Nhà lồng chợ Bách hóa Lai Vung [6] – thị trấn Lai Vung (Hình
1.2): Sự cố xảy ra chủ yếu ở hạng mục San lấp mặt bằng (đắp cao) qua biểu hiện lún
nền (độ lún vẫn chưa dừng tại thời điểm khảo sát kiểm định), ảnh hưởng đến kết cấu
của hạng mục Nhà lồng chợ (nền bên trong & bên nhà đều bị lún) làm nền lát gạch
bên trong nhà bị hư hỏng nghiêm trọng (do nền bị lún). Về phân tích, đánh giá
nguyên nhân sự cố sẽ được trình bày ở Bài toán 2 – Chương 3.


9

Hình 1.2. Sự cố lún nền công trình Chợ bách hóa Lai Vung
 Công trình Nâng cấp Bờ bao bảo vệ sản xuất 2600ha lúa Thu Đông xã
Thường Thới Tiền và Thường Phước 2 – huyện Hồng Ngự [7] (Hình 1.3): Hạng
mục nâng cấp là Đoạn 2 (từ K4+000 đến K7+300) được thi công năm 2012, với
tổng chiều dài khảo sát là 3.300m, chiều dài thiết kế 3.105m. Sự cố xảy ra ở đoạn

bờ bao từ K4+234 đến K4+893 trong quá trình thi công với hiện tượng bị lún sụt và
hiện tượng nở hông. Trong đó: Đoạn bờ bao từ K4+234 đến K4+355 bị lún sụt; từ
K4+355 đến K4+440 bị lún thẳng, đẩy phần đất phía bờ sông trồi lên làm xuất hiện
các khe nứt rộng; từ K4+440 đến K4+788 bị lún sụt; từ K4+788 đến K4+893 có
hiện tượng nở hông. Theo kết quả tính toán kiểm định [7]: Hệ số ổn định tại một số
mặt cắt điển hình nhìn chung là rất thấp, từ 0,4 đến 0,7 (Bảng 1.1); độ lún cố kết tại
các vị trí điển hình (không bị mất ổn định) cũng rất cao, lớn hơn 0,6m. Điều này
cũng tương đối phù hợp với kết quả khảo sát hiện trường sự cố.

Hình 1.3. Sự cố công trình Nâng cấp Bờ bao bảo vệ 2600ha lúa Thu Đông


10

Bảng 1.1. Hệ số ổn định theo kết quả tính toán kiểm định sự cố [7]
Hệ số ổn định

Vị trí

Phía ruộng

Phía sông

Mặt cắt điển hình

0,444

0,405

Km4+355 ÷ Km4+440


0,505

0,463

Km4+412 ÷ Km4+590

0,693

0,445

Km4+788 ÷ Km4+865

0,482

0,442

 Công trình Bờ kè và Hoa viên đường Lê Duẩn [8] – phường Mỹ Phú,
thành phố Cao Lãnh (Hình 1.4): Công trình có vị trí thuộc khu trung tâm thành phố
Cao Lãnh với chiều dài toàn tuyến là 446m, bắt đầu từ Km0+020. Biểu hiện sự cố
(tại thời điểm khảo sát) được mô tả tóm tắt như sau:
 Từ Km0+020 ÷ Km0+050: Mặt kè xuất hiện nứt, lún nhưng ở mức độ
nhỏ; trên mặt kè có đường nứt rộng khoảng 2cm giữa mép mặt kè với bó vỉa bồn
hoa; dầm đỉnh kè chuyển vị ra phía sông khoảng 4cm.
 Từ Km0+050 ÷ Km0+110 (đoạn này lún sụt trên diện rộng và sâu): Mặt
kè lún sụt trải dài toàn đoạn trong bề rộng trung bình khoảng 1,5m với độ lún sâu
trung bình khoảng 0,6m; trên mặt kè có đường nứt rộng khoảng 3cm giữa mép mặt
kè với bó vỉa bồn hoa; hệ thống lan can nứt, mất liên kết các cấu kiện với nhau và
mất liên kết với dầm mũ đỉnh kè; dầm đỉnh kè bê tông bị phá hủy, gãy, chuyển vị ra
phía sông từ 15cm đến 35cm, có hiện tượng lật và mất khả năng chịu lực; mái kè

chuyển vị ra phía sông, lún không đều, hệ số mái không còn đồng bộ.
 Từ Km0+110 ÷ Km0+175: Xuất hiện hiện tượng lún tại một số vị trí
nhưng ở mức độ nhỏ, khoảng 2cm.
 Từ Km0+175 ÷ Km0+255 (đoạn này là một trong những đoạn lún sụt
lớn nhất): Mặt kè lún sụt trải dài toàn đoạn trong bề rộng trung bình khoảng 1,8m
với độ lún sâu trung bình khoảng 0,8m; có một số vị trí lún sụt rất lớn trong bề rộng
lên tới 2,9m và kéo dài khoảng 6,2m với độ lún sâu khoảng 1,2m; hệ thống lan can
và dầm đỉnh kè bị phá hủy tương tự như đoạn Km0+110 ÷ Km0+175 nhưng ở mức
độ nặng hơn nhiều; cọc dưới dầm đỉnh kè không còn liên kết với dầm đỉnh kè và
chuyển vị ra phía sông; mái kè chuyển vị ra phía sông (có đoạn lên tới 0,7m), lún
không đều (có đoạn lún tới 0,5m), hệ số mái không còn đồng bộ.


11

 Từ Km0+255 ÷ Km0+290: Chưa thấy hiện tượng bất thường xảy ra.
 Từ Km0+290 đến bến cập tàu Minh Thanh: Đoạn này chưa thi công
xong; dầm mái kè lún và chuyển vị; hàng cừ larsen (phục vụ thi công) đóng phía
ngoài sông đã bị nghiêng, không còn chịu lực.
 Đoạn bến Minh Thanh: Toàn bộ khung hệ dầm cọc chuyển vị ra phía
sông 2,1m và lún 0,55m; cọc dưới hệ dầm bị gãy.
 Đoạn từ bến Minh Thanh đến Km0+385 (lún sụt nhiều, kết cấu kè
không còn làm việc): Mặt kè lún sụt trải dài toàn đoạn trong bề rộng trung bình
khoảng 2,0m với độ lún sâu trung bình khoảng 0,75m; có một số vị trí lún sụt rất
lớn trong bề rộng lên tới 2,9m và kéo dài khoảng 6,2m với độ lún sâu khoảng 1,2m;
hệ thống lan can và dầm đỉnh kè bị phá hủy, mất liên kết, chuyển vị, mất khả năng
chịu lực; cọc dưới dầm đỉnh kè không còn liên kết với dầm đỉnh kè và chuyển vị ra
phía sông; mái kè chuyển vị ra phía sông, hệ số mái không còn đồng bộ.
 Đoạn từ Km0+385 đến cuối tuyến: Mặt kè bị nứt, lún; hệ thống lan can
nứt, gãy, mất liên kết; dầm đỉnh kè chuyển vị ra phía sông, có một số vị trí chuyển

vị đến 20cm.

Hình 1.4. Sự cố công trình Bờ kè & Hoa viên đường Lê Duẩn
Về kết luận nguyên nhân sự cố [8] công trình Bờ kè & Hoa viên đường Lê Duẩn:
 Hồ sơ thiết kế công trình: Công trình có hệ số ổn định nhỏ hơn hệ số ổn
định cho phép; giải pháp kết cấu của tuyến công trình không hợp lý (gần như toàn
bộ mái và đỉnh kè của công trình nằm trên nền đất đắp nhưng vật liệu đắp không rõ
ràng, không quy định hệ số đầm nén); trình tự, biện pháp thi công, thiết bị thi công
không rõ ràng.


12

 Chất lượng thi công: Trong quá trình thi công đất đắp mái và đỉnh kè
không tuân thủ quy trình, quy phạm (không lu lèn, không đầm nén); chất lượng bê
tông dầm tường đỉnh kè và bê tông mái kè đổ trực tiếp không đảm bảo mác thiết kế.
 Sự thay đổi địa hình lòng sông: Cao độ hiện trạng lòng sông thấp hơn
so với giai đoạn thiết kế (năm 2006) trung bình khoảng 0,6m, có đoạn lên đến 1,0m;
sự thay đổi địa hình lòng sông như trên dẫn đến hệ số ổn định tổng thể công trình
giảm xuống so với hồ sơ thiết kế ban đầu.
 Công trình Bờ kè kênh Trung Ương – xã Tân Quy Tây, thành phố Sa Đéc
(Hình 1.5): Báo cáo kiểm định nguyên nhân sự cố của công trình này vẫn chưa hoàn
thành. Tuy nhiên, từ một số hình ảnh hiện trường được đơn vị kiểm định (Trung
tâm Kiểm định chất lượng công trình xây dựng Đồng Tháp) cung cấp có thể cho
thấy được phần nào về mức độ nghiêm trọng của sự cố, ảnh hưởng đến việc khai
thác sử dụng bình thường của công trình với việc một đoạn mái bờ kè bị dạt ra phía
ngoài sông kéo theo việc mặt đường (lót đan) cũng bị lún theo chiều hướng tăng
dần từ trong bờ ra phía ngoài sông. Đồng thời, hình ảnh mái bờ kè bị xói lở nghiêm
trọng cũng đã được ghi nhận bằng hình ảnh.


Hình 1.5. Sự cố công trình Bờ kè kênh Trung Ương
 Công trình Trường THCS Đốc Binh Kiều (Khối 22 phòng học) [9] – xã
Đốc Binh Kiều, huyện Tháp Mười (Hình 1.6): Sự cố xảy ra ở hạng mục San lấp mặt
bằng (với chiều cao san lấp trung bình khoảng 2,8m trên nền đất yếu) và hạng mục
Khối 22 phòng học qua các biểu hiện nền công trình bị lún với độ lún tương đối lớn
gây ra sự lún nền bên trong & bên nhà của Khối 22 phòng học dẫn đến việc nền lát
gạch bên trong nhà bị hư hỏng nghiêm trọng tại các vị trí lún nền; hầu hết các đoạn


13

tam cấp ngoài nhà đều bị lún sụp, hư hỏng nghiêm trọng. Đồng thời, việc nền bị lún
đã hình thành ma sát âm (MSA) ảnh hưởng rất đáng kể lên sức chịu tải của cọc, gây
ra sự lún và lún lệch tại một số vị trí móng cọc của công trình. Hơn nữa, ngoài
nguyên nhân thuộc yếu tố nền móng còn có nguyên nhân thuộc yếu tố kết cấu
khung, chủ yếu do thiếu hệ giằng đài cọc tại các vị trí cần thiết hoặc độ cứng đơn vị
của một số giằng chưa đạt yêu cầu nên đã làm phát sinh thêm chuyển vị xoay đài
cọc (ngoài chuyển vị lún). Về phân tích, đánh giá nguyên nhân sự cố sẽ được trình
bày ở Bài toán 3 – Chương 3.

Hình 1.6. Sự cố công trình Trường THCS Đốc Binh Kiều
Những sự cố công trình vừa nêu ở trên có một số đặc điểm chung là đắp cao
trên nền đất yếu, chiều cao đắp vượt quá giới hạn cho phép mà không có giải pháp
xử lý nền dẫn đến nền đất tự nhiên bị lún vượt giới hạn cho phép, bị lún trồi hoặc
gây ra ma sát âm (MSA) ảnh hưởng lên cọc, làm giảm khả năng chịu tải của cọc
(đối với móng công trình có giải pháp thiết kế là móng cọc) dẫn đến việc móng
công trình bị chuyển vị (chủ yếu là lún hoặc lún lệch), gây ảnh hưởng lên kết cấu
khung. Từ đó việc tìm ra nguyên nhân cơ bản và rút ra những bài học kinh nghiệm
để có giải pháp nhằm khắc phục hoặc hạn chế những sự cố công trình tương tự là
những nội dung mà Luận văn muốn đề cập.

1.4

Tính cấp thiết của đề tài
Như trên vừa trình bày, Đồng Tháp được biết đến là một địa bàn với hầu hết

các vùng đất là yếu; địa hình trũng thấp, nhiều kênh rạch ao hồ. Điều này thường
dẫn đến những sự tốn kém vượt xa mức bình thường về kinh phí xây dựng cũng như


×