Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại cụm công nghiệp bình thành trên địa bàn tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 121 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM










ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP





ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI
CỤM CÔNG NGHIỆP BÌNH THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP





Ngành: Môi trường
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường





Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Lê Thanh Hải
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Kim Tuyến
MSSV: 0951080102 Lớp: 09DMT1


TP. Hồ Chí Minh, 2013
Đồ án tốt nghiệp
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Để đáp ứng nhu cầu đời sống cũng như sự phát triển của kinh tế - xã hội; quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng có những bước tiến mạnh mẽ. Và tất
nhiên, sự phát triển của các khu công nghiệp ngày càng nhiều. Các KCN phát triển
nhanh chóng, đem lại lợi ích về kinh tế cho các quốc gia. Song song với việc phát
triển kinh tế thì khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho các hoạt động công
nghiệp là việc không thể tránh khỏi. Kinh tế phát triển càng mạnh thì cũng đồng
nghĩa tài nguyên thiên nhiên sẽ bị khai thác càng triệt để làm suy kiệt tài nguyên
thiên nhiên, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường,… Chính vì điều này đã tạo
nên sự đối nghịch giữa phát triển KTXH và phá hủy môi trường tự nhiên. Đó là còn
chưa kể đến các ảnh hưởng xấu của KCN đến môi trường như: làm tăng hiệu ứng
nhà kính, thủng tầng ôzôn, ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, cạn kiệt tài
nguyên …gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu chúng không được xử lý đạt
quy chuẩn cho phép trước khi xả thải ra môi trường.
Vấn đề môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên hiện nay đang rất được
quan tâm. Thực trạng môi trường và những biến đổi môi trường trong những năm
gần đây đang tạo ra nhiều bất lợi cho đời sống con người. Môi trường toàn cầu cũng

như môi trường của Quốc gia nhìn chung đang thay đổi theo chiều hướng xấu đi.
Tr ước tình hình ô nhiễm môi trường (ÔNMT) trầm trọng như hiện nay cần xây
dựng những kế hoạch, những chính sách chiến lược phát triển kinh tế, sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên và thực hiện những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ hoạt
động sản xuất, kết hợp việc khai thác tài nguyên thiên nhiên với việc cải tạo phục
phục hồi các nguồn tài nguyên, nghiên cứu các biện pháp sử dụng hợp lý và hiệu
quả các nguồn tài nguyên nhằm đảm bảo yếu tố bền vững cho tài nguyên và môi
trường đồng thời cũng phục vụ cho việc phát triển lâu dài của con người.
Đồ án tốt nghiệp
2

Tr ước kia, để khắc phục tình trạng ô nhiễm do sản xuất trong các KCN/CCN,
công cụ quản lý môi trường đầu tiên được sử dụng là xử lý cuối đường ống (End-of-
pipe) – đây là công cụ lâu đời nhất ra đời vào năm 1960, được đánh giá là tốn chi
phí mà mang lại hiệu quả không cao. Dần theo thời gian đã cho ra đời nhiều công cụ
quản lý, ngày nay với sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật, sự nỗ lực nghiên cứu của
các nhà môi trường thì việc khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường trong
KCN/CCN đã hiệu quả hơn.
Hoạt động công nghiệp của tỉnh Đồng Tháp khá sôi nổi, liên tục 10 năm từ
năm 2000 đến năm 2010, ngành công nghiệp Đồng Tháp đã phát triển khá nhanh
với hàng loạt nhà máy, xí nghiệp mọc lên, đã đón nhận hàng chục dự án đầu tư trên
các lĩnh vực sản xuất liên quan đến cá tra. Tí nh đến nay trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp được quy hoạch tổng thể 01 khu kinh tế (KKT), 08 KCN với tổng diện tích là
1.266 ha và 31 CCN với tổng diện tích 1.700 ha, trong đó đã triển khai thành lập 01
KKT, 03 KCN
(Sa Đéc, Trần Quốc Toản và Sông Hậu) được Chính phủ công nhận
đưa vào danh mục các KCN của cả nước với 52 dự án đăng ký đầu tư (39 DA đã
đưa vào hoạt động, 05 DA đang xây dựng và 8 DA chuẩn bị đầu tư) tỷ lệ lấp đầy
khoảng 67%, và 14 CCN với 63 dự án đăng ký đầu tư (19 DA đã đưa vào hoạt
động, 10 DA đang xây dựng và 34 DA chuẩn bị đầu tư) tỷ lệ lấp đầy các CCN đạt

khoảng 82% [13].
Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp địa phương hàng năm luôn trên
20%. Những năm gần đây nền kinh tế trong nước cũng như thế giới đang gặp nhiều
khó khăn tuy nhiên tỉnh Đồng Tháp vẫn không ngừng đẩy mạnh hoạt động phát
triển công nghiệp của mình.
Với tình hình sản xuất công nghiệp phát triển nhanh chóng đã góp phần quan
trọng cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu GDP và đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh
Đồng Tháp phát triển vươn lên thoát nghèo, đời sống của của người dân đượ
, giảm bớt tình trạng thất nghiệ ật tư. Ngoài ra, việc
Đồ án tốt nghiệp
3

phát triển các dự án sản xuất chế biến trong các KCN, CCN đã là chỗ dựa vững
chắc cho phát triển sản xuất nông nghiệp để cung cấp nguồn nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến…Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ sẽ gây ra nhiều bất lợi tới
môi trường nếu không có những biện pháp giảm thiểu và xử lý kịp thời. Do đó vấn
đề về môi trường cần được quan tâm và chú trọng hơn.
Mỗi Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp ra đời là một niềm vui, tuy nhiên
trước sự phát triển mạnh mẽ đó sẽ là một thách thức lớn về ô nhiễm môi trường do
chất thải, nước thải và khí thải từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Những thách
thức này nếu không được chú trọng giải quyết tốt có thể sẽ gây ra những thảm họa
về môi trường và biến đổi khí hậu, ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến đời
sống, sức khỏe của những người dân. Vì vậy, để chất lượng môi trường và đời sống
con người được đảm bảo, cần xây dựng hệ thống quản lý môi trường trong các
KCN/CCN là một phần quan trọng không thể thiếu trong phát triển KCN/CCN.
Đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đều có quy hoạch khu XLNT
tập trung, tuy nhiên đối với các CCN thì mới chỉ có 3 trong số 14 CCN đã triển khai
khu xử lý nước thải tập trung, các CCN còn lại thì vẫn chưa [13]. CCN Bình Thành
là CCN điển hình cho các CCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp tuy mới được hình

thành nhưng là một trong những cụm lớn nhất của tỉnh Đồng Tháp, có tỷ lệ lấp đầy
cao và hoạt động kinh doanh khá hiệu quả đã giải quyết việc làm cho hơn 5.000 lao
động và tăng thu ngân sách cho địa phương. Trong tương lai CCN sẽ được quy
hoạch mở rộng và phát triển mạnh mẽ hơn, đó là điềm mừng cho nền kinh tế huyện
Thanh Bình. Mặc khác, CCN Bình Thành nằm trong khu dân cư, phía Nam giáp với
sông Tiền – là con sông lớn, là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho người dân ở
huyện Thanh Bình.
Việc phát triển kinh tế phải đi đôi với BVMT mới có được sự phát triển bền
vững, trước tình hình đó, vấn đề môi trường tại CCN Bình Thành cần được quan
tâm và chú trọng hơn, do đó người làm đề tài đã chọn đề tài “ Đánh giá hiện trạng
và đề xuất các giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại CCN Bình Thành
Đồ án tốt nghiệp
4

trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn,
vừa đảm bảo về mặt môi trường, đời sống của người dân trong huyện mà đặc biệt
dân trong khu dân cư – nơi tiếp giáp với CCN Bình Thành, mặc khác đảm bảo được
sự phát triển bền vững cho CCN Bình Thành trong tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Tình hình CNH của nước ta ngày càng đi lên và vấn đề về môi trường cũng
càng được chú trọng hơn, cũng chính vì vậy, kể từ khi vấn đề về môi trường trong
các KCN, CCN của nước ta được quan tâm, đã có nhiều đề tài liên quan đến việc
đánh giá hiện trạng môi trường của các KCN, CCN để biết được mức độ ô nhiễm đã
ảnh hưởng tới môi trường và con người nơi đó như thế nào từ đó đề xuất đề xuất
các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm cho KCN, CCN đó.
3. Mục tiêu của đề tài.
Đề tài tập trung giải quyết 3 vấn đề chủ yếu sau:
- Đánh giá hiện trạng môi trường và các tác động đến môi trường do hoạt
động sản xuất của CCN Bình Thành trong thời gian qua.
- Hiện trạng các biện quản lý môi trường tại các Nhà máy trong CCN Bình

Thành.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm cho các Nhà máy trong CCN
Bình Thành.
4. Nhiệm vụ của đề tài.
Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường tại CCN Bình Thành nói chung mà
cụ thể là các Nhà máy trong CCN Bình Thành đang hoạt động, xác định các nguyên
nhân gây ô nhiễm và tình trạng ô nhiễm của các Nhà máy trong CCN Bình Thành.
Phân tích, đánh giá những biện pháp QLMT mà các Nhà máy đang áp dụng.
Đồ án tốt nghiệp
5

Đề xuất các biện pháp kiểm soát và giảm thiểu tại CCN Bình Thành, nhằm
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của huyện.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đồ án được thực hiện trên cơ sở các phương pháp sau đây:
- Thu thập các tài liệu có liên quan đến huyện Thanh Bình như: vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế, xã hội.
- Khảo sát thực địa và thu thập số liệu tại CCN Bình Thành về phương thức
hoạt động, công nghệ sản xuất, tình hình phát thải, hiện trạng môi trường,
các giải pháp kiểm soát chất thải…từ đó, xem xét, đánh giá chung về hiện
trạng môi trường và biện pháp QLMT tại các Nhà máy trong CCN Bình
Thành.
- Tính toán, dự báo tải lượng ô nhiễm dựa vào hệ số ô nhiễm.
- Phương pháp so sánh dùng để đánh giá tác động trên cơ sở các quy chuẩn
môi trường Việt Nam.
- Trong quá trình thực hiện luận văn, có tham khảo một số tài liệu chuyên
ngành.
6. Kết quả đạt được của đề tài.
Đề xuất các giải pháp để kiểm soát giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại CCN
Bình Thành trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

7. Kết cấu của đồ án.
Kết cấu của Đồ án như sau:
- Lời mở đầu
- Chương 1: Hiện trạng điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội của
huyện Thanh Bình.
- Chương 2: Tổng quan hiện trạng CCN Bình Thành.
Đồ án tốt nghiệp
6

- Chương 3: Hiện trạng, diễn biến và các tác động đến môi trường do hoạt
động sản xuất của CCN Bình Thành trong thời gian qua.
- Chương 4: Hiện trạng các giải pháp quản lý môi trường tại CCN Bình Thành
- Chương 5: Đề xuất các giải pháp kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm tại CCN
Bình Thành.
- Chương 6: Kết luận và kiến nghị
















Đồ án tốt nghiệp
7

CHƯƠNG 1 HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN THANH BÌNH
1.1. Điều kiện tự nhiên [6], [12]
1.1.1. Vị trí địa lý
Thanh Bình là một huyện vùng ven, thuộc vùng trọng điểm sản xuất lương
thực của tỉnh Đồng Tháp, nằm ở phía Bắc của tỉnh Đồng Tháp với diện tích tự
nhiên là 341,62 km
2
, bao gồm 12 xã và 01 thị trấn. Địa giới hành chính của huyện
bao gồm:
- Phía Đông và Đông Bắc giáp với huyện Tam Nông
- Phía Đông Nam giáp với Cao Lãnh
- Phía Tây và Tây Nam giáp với tỉnh An Giang
- Phía Tây bắc giáp với huyện Hồng Ngự
1.1.2. Địa hình
Do phù sa bồi đắp nên địa hình của huyện Thanh Bình bằng phẳng, cao trung
bình từ 1,5-1,7m. Do hoạt động bồi tụ của sông Tiền nên địa hình không điều: cao ở
ven sông và thấp dần khi càng sâu trong nội đồng. Có thể chia làm 2 vùng riêng
biệt:
- Vùng cù lao sông: gồm 5 xã cù lao của huyện. Địa hình có dạng chảo trủng,
bao bọc xung quanh cù lao là đê sông tự nhiên có cao độ khoảng 2,5m. Là
khu vực dân cư và là vùng trồng hoa màu chủ yếu của huyện, càng về phía
trong cao độ càng thấp dần trung bình khoảng 1,5m. Đây là vùng đất phù sa
màu mỡ, trù phú nhất huyện.
- Vùng Đông sông Tiền: là vùng còn lại thuộc khu vực Đồng Tháp Mười. Dọc
theo đê sông Tiền là đê sông tự nhiên có cao độ khoảng 2,5m và là khu vực
dân cư đông đúc. Cụm công nghiệp Bình Thành nằm trong khu vực này.

1.1.3. Địa chất - thổ nhưỡng
Đồ án tốt nghiệp
8

Do nằm sát sông Tiền nên hầu hết đất đai trong huyện đều thuộc nhóm đất
phù sa do sông bồi đắp, ngoại trừ một số ít diện tích đất phèn thuộc xã Bình Tấn.
Vị trí của cụm công nghiệp Bình Thành nằm trên nhóm đất phù sa bồi. Đất
đai được bồi đắp thêm thành khu thổ cư, bên trong là vùng 2 vụ lúa + 1 vụ màu. Kết
quả phân tích nông hóa thổ nhưỡng tầng mặt (0 – 20 cm) của Phòng phân tích – Sở
NN & PTNT Thành Phố Hồ Chí Minh tại cụm công nghiệp như sau:
- pH : 6,2
- Mùn : 2,6%
- NH
4
dễ tiêu : 6,15 mg/ 100g đất
- P
2
O
5
dễ tiêu : 5,56 mg/ 100g đất
- K
2
O dễ tiêu : 5,65 mg/ 100g đất
- Cát : 3,5%
- Thịt : 50%
- Sét : 46,5%
Đất này nghèo lân dễ tiêu, kali khá, đạm và mùn trung bình; thành phần cơ
giới trung bình, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
1.1.4. Khí tượng – thủy văn
Huyện Thanh Bình nói riêng và tỉnh Đồng Tháp nói chung nằm trong vùng

nhiệt đới ẩm, gió mùa; mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa ( tháng 5 - 11), mùa khô
(tháng 12 – 4).
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm khá cao khoảng 28
o
C, ổn định theo không gian và
thời gian, không có sự khác biệt so với những nơi khác ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long.
b) Nắng
Đồ án tốt nghiệp
9

Mỗi năm toàn huyện có tổng số giờ nắng trung bình là 2521 giờ, bình quân 7
giờ/ ngày.
Vào mùa khô số giờ nắng bình quân 7,6 đến 9,1 giờ/ngày. Các tháng vào
mùa mưa số giờ nắng giảm dần.
c) Độ ẩm
Độ ẩm không khí cao và ổn định, ít biến đổi qua các năm. Độ ẩm trung bình
là 83%, cao nhất là 100%, thấp nhất là 41%.
d) Gió
Hướng gió thay đổi theo mùa. Tốc độ gió trung bình năm là 1 – 1,5m/s, lớn
nhất là 7 m/s.
Trong năm thịnh hành 2 hướng gió chính:
- Gió Tây Nam thịnh hành từ tháng 6 đến 10 thổi từ Vịnh Thái Lan vào mang
nhiều hơi nước gây mưa.
- Gió Đông Bắc thịnh hành từ tháng 11tháng 1 thổi từ lục địa nên khô và hanh.
e) Mưa
Chế độ mưa liên quan mật thiết với chế độ gió mùa. Trong năm hình thành 2
mùa khô và mưa tương phản sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa
tương đối ổn định qua các năm, lượng mưa bình quân giao động ở mức 1100mm –

1600mm/năm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm. Lượng mưa trong mùa
mưa chiếm khoảng 80 -90% tổng lượng mưa trong năm.
Một năm có khoảng 108 – 122 ngày mưa. Vào mùa mưa, trung bình có 12 –
20 ngày mưa trong tháng. Mùa khô, trung bình 3 – 4 ngày. Tháng 9 và tháng 10 có
số ngày mưa nhiều nhất 16 – 20 ngày. Tháng 2 có số ngày mưa ít nhất chỉ có dưới 1
ngày.
Đồ án tốt nghiệp
10

1.1.5. Thủy văn và hệ thống kênh rạch
Thanh Bình có hệ thống kênh rạch khá dày đặc. Với vị trí địa lý nằm ở hạ
lưu châu thổ sông Mê Kông, chịu ảnh hưởng thủy triều Biển Đông nên chế độ thủy
văn sông Tiền được chia làm 2 mùa:
- Mùa kiệt: từ tháng 1 đến tháng 6 hàng năm. Bắt đầu từ tháng 1 nguồn nước
đưa về sông Tiền giảm dần, thời kỳ kiệt nhất hàng năm trung tuần tháng 4, 5.
Đây cũng là thời kỳ mà sự xâm nhập của thủy triều Biển Đông trên sông
Tiền mạnh nhất. Đầu tháng 6 tuy ở thượng nguồn đã có mưa nhưng lưu
lượng sông Tiền vào cuối tháng 6 mới rõ nét. Lưu lượng nhỏ nhất trên sông
Tiền tại khu vực Thanh Bình là 1500 m
3
/s.
- Mùa lũ: Từ tháng 7 đến tháng 11 hàng năm. Lũ trên sông Tiền được hình
thành do mưa ở thượng nguồn sông Mê Kông và mưa khu vực gây ra. Lưu
lượng lớn nhất trên sông Tiền trong thời điểm này là 5000 – 6000 m
3
/s.
1.1.6. Các nguồn tài nguyên
1.1.6.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra về đất của Phân Viện Quy Hoạch và Thiết Kế Nông
Nghiệp miền Nam thì đất đai của huyện Thanh Bình có một số tính chất như:

a) Nhóm đất phù sa (Fluvisols)
Chiếm trên ½ diện tích đất của huyện, được hình thành từ trầm tích phù sa
sông, không chứa vật liệu sinh phèn.
- Dất phù sa ven sông : đất này có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, thành phần
cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ thích hợp cho canh tác lúa và trồng hoa màu.
- Đất phù sa xa sông : là loại đất có chất lượng cao, có thành phần cơ giới
nặng, đủ nước tưới rất thích hợp cho thâm canh lúa.
b) Nhóm đất phèn
Đồ án tốt nghiệp
11

- Tổng diện tích phèn ít và phèn nhiều chiếm 40,1% tổng diện tích tự nhiên
với 13124 ha, tập trung ở các xã Bình Tấn, Bình Thành, Tân Mỹ và Phú Lợi
thuộc loại đất phèn hoạt động tầng sâu.
- Đất phèn có độ phì tiềm tàng cao, với hàm lượng chất hữu cơ rất giàu (4 –
11% OM) tương ứng với đạm tổng số cao (N : 0,15 – 0,25) rất giàu kali ( 0,5
– 0,15%), lân tổng số nghèo (0,05 – 0,07%). Các cation kiềm trao đổi đều
thấp.
- Về thành phần cơ giới, đất phèn có thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ cấp hạt sét
ưu thế >50%.
- Đất nhiễm phèn bao gồm đất phù sa trên nền phèn, tầng mặt là tầng phù sa
trẻ có chất lượng cao, sâu bên dưới có vật liệu sinh phèn.
- Đất phèn nông bao gồm đất có tầng sinh phèn và tầng xuất hiện phèn ở nông
<50% cm kể từ lớp mặt, đất này khó dùng cho sản xuất nếu không có biện
pháp cải tạo.
1.1.6.2. Tài nguyên nước
Thanh Bình có hệ thống sông, kênh rạch chằn chịt, có nguồn nước ngọt
quanh năm được nhánh sông Mê Kông cung cấp, đặc biệt có trên 3 tháng mùa lũ,
ngập trên 90% diện tích toàn huyện với độ sâu trung bình trên 1m. Hệ thống thủy
lợi khá phát triển, nhưng hàng năm lũ về có một số nơi nạo vét không đúng kỹ thuật

(các xã ven lộ và vùng sâu) làm ảnh hưởng đến khả năng phục vụ tưới, tiêu.
a) Nguồn nước mặt
Thanh Bình có nguồn nước ngọt dồi dào từ sông Tiền có lưu lượng bình
quân 3000 m
3
/s, lớn nhất 6000 m
3
/s, nhỏ nhất 1500 m
3
/s.
Ngoài ra còn có hệ thống sông rạch tự nhiên cung cấp và thoát nước cho
đồng ruộng ra sông Tiền như rạch Ba Răng, Đốc Vàng Thượng, Đốc Vàng Hạ và
nhiều kênh rạch khác đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp của huyện.
Đồ án tốt nghiệp
12

b) Nguồn nước ngầm
Căn cứ vào đặc điểm địa chất thủy văn có thể phân chia các đơn vị chứa
nước theo thứ tự từ đặc điểm trên xuống dưới như sau :
- Tầng thứ nhất : Nghèo nước, chất lượng nước xấu, loại hình nước sunfat –
canxi magie, không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt, nằm ở độ sâu 35 – 50m,
có xu hướng chìm dần theo hướng Bắc – Nam, diện tích tầng này chiếm 220
km
2
.
- Tầng thứ hai : Chất lượng nức không đồng đều, tổng khoáng hóa từ 0,5 –
2,79 mg/l, lưu lượng nước < 1,5 l/s, có mức độ nước và khả năng tưới trung
bình có thể đáp ứng nhu cầu nước riêng theo chương trình cấp nước nông
thôn. Tầng này nằm ở độ sâu 90 – 120m
- Tầng thứ ba : Độ khoáng hóa 1,9 – 3,47 g/l. Phân bố ở độ sâu 135 – 170 m ở

tầng trên đã bị nhiễm nước nhạt phân bố chủ yếu ở vùng trung tâm (Tràm
Chim – Tam Nông – Thanh Bình) khoảng 338 km
2
.
- Tầng thứ tư : Phân bố ở độ sâu 190 – 200m, lưu lượng 14 – 26 l/s, tổng
khoáng hóa 0,5 – 0,6 g/lít. Chất lượng nước tốt, ổn định, là tầng triển vọng
cấp nước trong khu vực.
- Tầng thứ năm : Phân bố ở độ sâu 350m trở xuống, chất lượng nước tốt, có áp
lực, nhiệt độ 36
o
C. Đây là tầng triển vọng cấp nước cho toàn khu vực.
Như vậy, nguồn nước ngầm trong huyện khá dồi dào, hiện tại mới chỉ khai
thác cho sinh hoạt nông thôn và phục vụ sản xuất.
1.1.6.3. Tài nguyên khoáng sản
Hiện vùng đã phát hiện có 2 loại khoáng sản chính :
- Sét gạch ngói : Phân bố dọc theo sông Tiền, vùng cù lao, trên vùng đất phù
sa.
Đồ án tốt nghiệp
13

- Cát san lấp : Phân bố trong vùng sông Tiền. Đây là nguồn khoáng sản quan
trọng nhất của huyện, được bổ cấp hàng năm từ thượng nguồn đưa về nên có
trữ lượng lớn, có thể khai thác ổn định trong nhiều năm mà không cạn kiệt.
1.2. Đặc điểm kinh tế
Trong những năm qua, Thanh Bình đã có bước đột phá về phát triển kinh tế -
xã hội, chuyển đổi cơ cấu đúng hướng, phù hợp với đặc điểm tình hình và điều kiện
của địa phương, phát triển theo cơ cấu “công nghiệp – thương mại, dịch vụ - nông
nghiệp” từ đó sớm đưa Thanh Bình từ một huyện thuần nông trở thành địa phương
có vai trò quan trọng trong khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh Đồng Tháp. Năm
2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 13,12%, trong đó nông nghiệp tăng

5,65%, công nghiệp – xây dựng tăng 23,78%, thương mại - dịch vụ tăng 18,87%.
1.2.1. Phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế; cây lúa là cây chủ lực
chiếm tỷ trọng lớn trong diện tích gieo trồng và trong giá trị sản xuất toàn ngành
nông nghiệp.
Diện tích trồng lúa năm 2012 đạt 46.389 ha, sản lượng lúa đạt 296.92 tấn.
1.2.2. Phát triển thủy sản
Lợi thế bãi bồi ven sông Tiền có nguồn nước tốt nên cá tra huyện Thanh
Bình được các doanh nghiệp đầu tư nuôi. Từ năm 2002 huyện đã bắt đầu nuôi cá tra
xuất khẩu trên đất bãi bồi với tổng diện tích nuôi đạt 393,3ha, sản lượng năm 2012,
đạt 109.000 tấn và dẫn đầu trong toàn tỉnh về sản lượng cá tra.
1.2.3. Phát triển công nghiệp
Thanh Bình là một trong những địa phương có các hoạt động đầu tư công
nghiệp khá sôi động với nhiều dự án đ ã và đang hoạt động có hiệu quả, trở thành
điểm nhấn trong việc xúc tiến kêu gọi đầu tư. Thanh Bình hiện có 20 doanh nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
14

trong nước đăng ký với số vốn khoảng 5.500 tỷ đồng và 01 doanh nghiệp nước
ngoài đăng ký với số vốn khoảng 10 triệu USD đang hoạt động sản xuất, kinh
doanh mang lại hiệu quả trên nhiều lĩnh vực ; Từ nguồn nguyên liệu do cá tra nuôi
trồng đem lại, từ năm 2006 huyện đã kêu gọi đầu tư, đến nay đã hình thành được
CCN Bình Thành với diện tích 46 ha. Hiện nay CCN đã có 5 Nhà máy chế biến
thủy sản và thức ăn thủy sản đi vào hoạt động, góp phần giải quyết việc làm cho
hơn 5.000 lao động trong và ngoài địa phương. Dự kiến năm 2013 sẽ có thêm 3 nhà
máy đi vào hoạt động đó là Nhà máy chế biến thức ăn, chế biến đầu cá, bao bì của
Công ty TNHH Hùng Cá; sẽ tạo công ăn việc làm cho trên 10.000 lao động địa
phương và các vùng lân cận, tăng thu cho ngân sách địa phương khoảng 25 tỷ
đồng/năm. Tr ước nhu cầu của các nhà đầu tư, huyện đã quy hoạch mở rộng cụm
công nghiệp Bình Thành thêm 20ha với phương thức nhà nước lập và phê duyệt quy

hoạch, nhà đầu tư thỏa thuận mua đất của dân.



Hình 1. 1 Dự kiến năm 2013 sẽ có nhiều dự án đi vào hoạt động trên địa bàn
góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương
1.2.4. Phương hướng phát triển đến năm 2020 của huyện
Đồ án tốt nghiệp
15

Phương hướng phát triển chung của huyện Thanh Bình đến năm 2020 là
thương mại, du lịch, dịch vụ - nông nghiệp - công nghiệp. Trong đó, du lịch - dịch
vụ là mũi nhọn và tập trung chuyên canh phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất
hàng hoá cũng được quan tâm. Giai đoạn 2015 - 2020, Thanh Bình phấn đấu tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân đạt từ 14 - 14,5%/năm. Bên cạnh đó, quy hoạch đảm
bảo đồng bộ về kết cấu hạ tầng; quy hoạch thị trấn Thanh Bình thành khu đô thị loại
IV, xây dựng chợ nông thôn 03 vùng Tân Bình, Tân Thạnh, Tân Mỹ cũng được chú
trọng trong thời gian tới.
1.3. Đặc điểm văn hóa xã hội
Lĩnh vực văn hóa xã hội tại địa phương cũng có chuyển biến tích cực, quy
mô trường lớp các bậc học, cấp học của huyện được đầu tư phát triển. Hiện nay toàn
huyện có 66 trường học, trong đó có 3 trường THPT với 964 phòng học và 354
phòng chức năng đáp ứng nhu cầu dạy và học; tỷ lệ huy động học sinh ra lớp hàng
năm luôn đạt và vượt kế hoạch: tiểu học đạt 99,58%, THCS đạt 95,36%, THPT đạt
73,32% (năm học 2011-2012). Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố, kiện toàn, 100%
trạm y tế đều có bác sỹ.
Công tác đền ơn đáp nghĩa duy trì và phát triển, tạo thành phong trào rộng rãi
trong nhân dân. Đến nay toàn huyện đã xây dựng được 685 căn nhà tình nghĩa,
1.173 căn nhà cho hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn
12,56% và hộ cận nghèo còn 9,85% so với tổng số hộ dân trên địa bàn.






Đồ án tốt nghiệp
16

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG CỤM CÔNG NGHIỆP BÌNH
THÀNH
2.1. Vị trí CCN Bình Thành
Cụm công nghiệp Bình Thành với tổng diện tích 37,6 ha, nằm trên Quốc lộ
30, thuộc xã Bình Thành, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, cách thị trấn Thanh
Bình khoảng 3 km về phía Tây và cách Thành Phố Hồ Chí Minh khoảng 180 km
[7].
- Phía Bắc giáp đường Quốc lộ 30
- Phía Nam giáp Sông Tiền
- Phía Tây giáp khu dân cư bên ngoài CCN
- Phía Đông giáp khu dân cư bên ngoài CCN
Vị trí cụm công nghiệp nằm ngay trên Quốc lộ 30 – con đường duy nhất nối
với Quốc lộ 1 đi Hồng Ngự và cửa khẩu quốc tế Dinh Bà. Bên cạnh đó phía Nam
còn giáp với sông Tiền, do đó giao thông, vận chuyển nguyên liệu và các sản phẩm
bằng đường bộ và đường thủy với khối lượng lớn gặp rất nhiều thuận lợi.
Ngoài ra CCN cũng gần các cồn, các bãi bồi ven sông Tiền – là nơi nuôi cá
rất lý tưởng do đó rất thuận tiện cho việc cung cấp nguyên liệu cho hoạt động của
cụm, góp phần thúc đẩy sự phát triển và mở rộng của cụm trong tương lai.









Đồ án tốt nghiệp
17

Hình 2. 1 Mặt bằng tổng thể Cụm công nghiệp Bình Thành
2.2. Tình hình hoạt động của CCN Bình Thành
Quá trình hoạt động, phát triển của CCN Bình Thành do UBND huyện
Thanh Bình quản lý. Hoạt động sản xuất chính của CCN là CBTSXK với nguyên
liệu chính cá tra với tổng lượng cá là 205 tấn/ngày và chế biến bột cá, thức ăn thủy
sản với nguyên liệu phụ phẩm từ quá trình sản xuất chế biến thủy sản. Hệ thống
quản lý được thể hiện trong hình 4.1










Với hình thức quản lý lỏng lẻo như trên gây ra nhiều bất cập đối với việc
quản lý môi trường như: theo dõi không chặt chẽ, công tác kiểm soát ô nhiễm và
thanh tra môi trường cũng không được thường xuyên, đánh giá không được chính
xác, trách nhiệm không được ý thức rõ ràng dẫn đến việc thờ ơ, không mấy quan
tâm vì cứ nghĩ có bộ phận khác lo rồi.
UBND tỉnh Đồng Tháp

Nhà máy
UBND huyện Thanh
Bình
Sở TN & MT tỉnh
Đồng Tháp
Nhà máy
Nhà máy
Hình 2. 2 Sơ đồ hệ thống quản lý cụm công nghiệp Bình Thành,
huyện Thanh Bình


Đồ án tốt nghiệp
18

Tần suất thanh tra giám sát quá ít nên các Nhà máy vẫn chưa ý thức tốt về
trách nhiệm của mình, vẫn xây dựng hệ thống XLNT nhưng không được chú trọng,
có Nhà máy xả thẳng nước thải ra sông mà không qua xử lý nhưng vẫn không bị
phát hiện và xử phạt là do không được kiểm soát chặt chẽ.
Khi có sự cố môi trường xảy ra, không được phát hiện kịp thời và để khắc
phục sự cố cũng phải mất khá nhiều thời gian.
Mặc khác, lực lượng cán bộ, nhân viên chuyên trách môi trường lại ít gây
khó khăn trong công tác quản lý, việc xử lý vi phạm hành chính về BVMT còn
quá nhẹ, chưa có biện pháp kiên quyết đối với doanh nghiệp nhiều lần vi phạm
do đó chưa đủ sức răn đe
buộc các đối tượng vi phạm nỗ lực thực hiện các giải
pháp bảo vệ môi trường hoặc thay đổi hành vi gây ô nhiễm.
Thực tế, Sở TNMT tỉnh Đồng Tháp chỉ có thể đáp ứng phần nào việc quản lý
môi trường bên ngoài hàng rào cụm công nghiệp, chứ không thể nào nắm rõ tình
hình cụ thể trong nội bộ các Nhà máy được.
Hiện CCN Bình Thành đã có 5 Nhà máy đi vào hoạt động, mà ngành nghề

chủ yếu là chế biến thủy sản xuất khẩu và thức ăn thủy sản. Đặc thù của ngành chế
biến thủy sản là sử dụng tương đối nhiều nước, phát sinh mùi rất khó chịu, chất thải
có hàm lượng chất hữu cơ cao: dầu mỡ, chất rắn lơ lửng, máu cá, lượng lớn
photphat và Nitorat, ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe của người công nhân.
Bảng 2. 1 Danh mục các Nhà máy trong CCN Bình Thành
STT
Tên nhà máy
Quy mô
Công suất

Ngành nghề


01

Nhà máy CBTS
Á Châu


6,4 ha


20 tấn NL/ngày

Sản xuất chế biến xuất
khẩu cá tra fillet các loại.
Đồ án tốt nghiệp
19




02

Nhà máy CBTS
Hùng Cá

5,6173 ha

50 tấn NL/ngày
Chế biến cá tra, cá basa
xuất khẩu với 2 sản phẩm:
fillet cá và cá nguyên con
bỏ đầu, trong đó fillet là
chủ yếu

03
Phân xưởng chế
biến thực phẩm
Vạn Ý.

6,3827 ha

65 tấn NL/ngày

Sản xuất chế biến xuất
khẩu cá tra fillet các loại.

04

Nhà máy CBTS

xuất khẩu Đồng
Tâm

3,131ha

70 tấn NL/ngày

Chế biến cá tra fillet cho
xuất khẩu

05

Nhà máy chế
biến thức ăn
thủy sản Vĩnh
Hoàn 1

8,36 ha
Sản xuất bột cá:
100 – 120 tấn
phụ phẩm/ngày.
Chế biến thức ăn
thủy sản: 180 –
200 tấn/ngày

Chế biến bột cá, chế biến
thức ăn thủy sản
(Nguồn: Khảo sát thực tế từ các Nhà máy trong CCN Bình Thành, 04/2012)
Quy trình sản xuất cá tra fillet được trình bày trong hình 2.3
Dây chuyền công nghệ sản xuất cá tra fillet:






Tiếp nhận
nguyên liệu
Ngâm, rửa lần
1
Cắt tiết
Mùi, cá nguyên liệu
không đạt chất lượng
Mùi, máu cá, nhớt cá
Mùi, nước thải
Đồ án tốt nghiệp
20






















Hình 2. 3Quy trình chế biến cá tra Fillet.

Xếp khuôn
Rửa lần 4
Soi ký sinh
trùng
Phân cỡ, phân
màu
Đóng gói và
bảo quản
Cấp đông, tách
khuôn, mạ
băng
Mùi, nước thải
Rửa lần 3
Mùi, nước thải
Định hình
Lạng da
Chất thải rắn: da cá
Rửa lần 2
Mùi, nước thải
Fillet
Phụ phẩm thừa: đầu,

xương, vây,…
Đồ án tốt nghiệp
21

Thuyết minh quy trình chế biến cá tra fillet
Cá được chở về Nhà máy bằng ghe, vẫn còn tươi sống. KCS sẽ tiến hành
cân, phân loại, kiểm tra dịch bệnh. Cá đạt yêu cầu sẽ được Nhà máy tiếp nhận, còn
nếu không đạt yêu cầu sẽ bị loại bỏ và trả lại cho nguồn cung cấp. Bước đầu của
quá trình chế biến là cá được giết chết bằng cách cắt vào yết hầu, sau đó ngâm vào
bồn nước sạch để xả máu.
Cá sau khi cắt tiết sẽ được ngâm đá và rửa bằng nước sạch có pha Chlorine
nồng độ 50ppm cho hết máu và mùi tanh, tần suất thay nước khoảng 400-500kg/lần,
thời gian ngâm cá từ 30-40 phút. Sử dụng dao chuyên dùng để fillet, tách thịt cá ra
khỏi xương, bỏ đầu, bỏ nội tạng. Công đoạn này yêu cầu sự khéo léo của người
công nhân, fillet phải tránh phạm thịt, đứt xương, vỡ nội tạng.

Hình 2. 4 Công đoạn fillet cá
Cá sau khi fillet sẽ được cho vào thau nước có pha Chlorine để rửa sạch lần
2, nhiệt độ nước rửa khoảng 5 – 10
o
C.
Đồ án tốt nghiệp
22

Rửa xong, cá được lạng bỏ hết da, sao cho không phạm thịt, không sót da,
phần thịt cá được ướp lạnh bằng đá vảy trong quá trình lạng da để đảm bảo độ tươi
ngon cho thành phẩm. Sau đó dùng dao gạn bỏ phần thịt đỏ, mỡ, da, xương còn sót
để định hình lại, rồi đem đi ướp đá để giữ nhiệt độ khoảng nhỏ hơn 5
o
C.


Hình 2. 5 Bán thành phẩm được ướp đá
Sau công đoạn định hình, bán thành phẩm được rửa lần thứ 3, cá được cho
vào thau có chứa sẵn nước sạch và làm lạnh đến nhiệt độ nhỏ hơn 10
o
C, rồi vớt ra
chuyển đến công đoạn tiếp theo. Tiến hành phân cỡ, phân màu cho bán thành phẩm:
phân cỡ cá được tính bằng số gram/miếng, phân màu cá được phân thành 8 màu
(trắng đục, trắng hồng, trắng chanh, hồng, vàng nhạt, vàng đậm, vàng nghê). Bán
thành phẩm phải được giữ ở nhiệt độ nhỏ hơn 12
o
C.
Bán thành phẩm sẽ được đổ trên bàn, phía trên bàn có hệ thống đèn để soi ký
sinh trùng. Những miếng cá phát hiện có ký sinh trùng sẽ bị loại bỏ, còn không phát
hiện có ký sinh trùng sẽ đi tiếp tới công đoạn tiếp theo. Bán thành phẩm sẽ tiếp tục
được rửa lần thứ 4, nhiệt độ nước rửa ≤ 10
o
C, thời gian rửa từ 1 – 2 phút, rửa
khoảng 20 – 30kg thì thay nước một lần. Sau đó tới công đoạn xếp khuôn fillet, có
Đồ án tốt nghiệp
23

hai dạng: xếp khuôn cho quá trình đông Block và xếp khuôn cho quá trình đông
IQF.
Nguyên liệu sau khi xếp khuôn được đưa vào cấp đông trong các tủ cấp
đông. Thời gian cấp đông phụ thuộc vào loại, kích cỡ sản phẩm, công suất
máy,…với sản phẩm đông Block sẽ được cấp đông ở nhiệt độ -40
o
C đến -45
o

C ,
đông IQF ở nhiệt độ -35
o
C. Thời gian cấp đông khoảng 4h.
Đối với sản phẩm đông lạnh dạng Block: úp ngược khuôn cá và gõ nhẹ
xuống mặt bàn để tách block cá ra khỏi khuôn, không mạ băng, còn với sản phẩm
đông IQF: Nhận sản phẩm ở đầu ra băng chuyền bằng rổ. Sau đó được chuyền qua
băng chuyền mạ băng. Nhiệt độ nước mạ băng nhỏ hơn 3
o
C, thời gian mạ băng
không quá 3 giây.

Hình 2. 6 Mạ băng thành phẩm
Thành phẩm sau khi mạ băng xong sẽ được bao gói theo hai dạng đông block
hoặc IQF.
- Đông Block: Mỗi block cho vào thùng carton sau đó niềng dây.
Đồ án tốt nghiệp
24

- Đông IQF: Cho vào túi PE hoặc PA, hút chân không để không còn không
khí bên trong túi rồi hàn kín miệng lại. Sản phẩm được cho vào thùng carton để dễ
vận chuyển.

Hình 2. 7 Bao gói thành phẩm
Sản phẩm được bảo quản trong kho bảo quản ở nhiệt độ -20 ± 2
o
C.
2.3. Cơ sở hạ tầng
2.3.1. Cấp nước
Nước cấp cho quá trình hoạt động sản xuất và sinh hoạt của các Nhà máy

trong Cụm được lấy từ hai nguồn: nước từ sông Tiền hoặc từ nước ngầm, sẽ được
xử lý trước khi đưa vào sử dụng.
2.3.2. Thoát nước
Nước thải từ hoạt động sản xuất của CCN đều được xả ra nguồn tiếp nhận là
sông Tiền. Hiện tại, CCN không có hệ thống xử lý nước thải tập trung, mỗi Nhà

×