Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.11 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu

Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu vốn đầu tư phát triển là rất lớn mà thị
trường chứng khoán, các công cụ tài chính còn nhiều hạn chế, kém phát triển.
Do đó Ngân hàng trở thành trung gian tài chính rất quan trọng đáp ứng mọi
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Nhận thức rõ được tầm quan trọng cũng như
vị trí của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường, hệ
thống Ngân hàng Công thương Việt nam nói chung và Ngân hàng Công
thương Thái Bình nói riêng đã luôn tạo điều kiện đáp ứng mọi nhu cầu tín
dụng cho sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng ưu thế cạnh tranh trên thị trường ...cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước.
Như ta đã biết khối DNNQD hiện nay chiếm phần lớn các doanh nghiệp
trên thị trường và hoạt động kinh doanh đang dần dần có hiệu quả. Đây là khu
vực khách hàng nhiều tiềm năng, hứa hẹn một nguồn thu lớn cho Ngân hàng.
Nhận biết được điều này NHCT Thái Bình đang rất quan tâm đến loại hình
doanh nghiệp này và xác định đây là đối tượng khách hàng nhiều tiềm năng
cần mở rộng quan hệ tín dụng đối với các DNNQD. Trong quá trình cung ứng
tín dụng cho các DNNQD thì một thực tế cho thấy khu vực kinh tế này đang
hoạt động có hiệu quả hơn so với những năm trước đây khi mà DNNN chiếm
ưu thế lớn trên thị trường. Tuy nhiên vẫn có những dấu hiệu bất ổn thể hiện
qua số diễn biến phức tạp của nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn của các DNNQD
vẫn cao hơn so với các thành phần kinh tế khác, làm giảm đáng kể chất lượng
tín dụng của NHCT Thái Bình. Do đó làm thế nào để nâng cao chất lượng tín
dụng đối với các DNNQD là vấn đề được quan tâm bởi nó liên quan đến hiệu
quả hoạt động không những của các DNNQD mà còn tác động trực tiếp đến
lợi nhuận của NHCT Thái Bình.
Chính vì vậy trong qúa trình thực tập tại NHCT Thái Bình em đã chọn đề
tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các Doanh nghiệp ngoài


1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thái Bình" với mong muốn thông qua
những hiểu biết và những kiến thức em đã học tại trường đưa ra được những
giải pháp có căn cứ khoa học phù hợp với thực tiễn, góp phần giải quyết vấn
đề nêu trên.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ đề cập đến công tác
cho vay đối với các DNNQD tại Chi nhánh NHCT Thái Bình.
Mục đích nghiên cứu: luận văn ngiên cứu những vấn đề lí luận, phân tích
thực trạng đối với các DNNQD tại NHCT Thái Bình để từ đó rút ra những tồn
tại, nguyên nhân, để đưa ra những giải pháp, kiến nghị thích hợp.
Kết cấu luận văn ngoài phần nói đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I :

Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của Ngân hàng thương mại.

Chương II:

Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thái Bình.

Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thái Bình.
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy TS
Đàm Văn Huệ cùng các cô, chú công tác tại Ngân hàng Công thương Thái
Bình. Trong quá trình viết do trình độ hạn chế cũng như thiếu kinh nghiệm

thực tế nên không tránh khỏi những sai sót, em kính mong các thầy cô trong
khoa và các cô chú tại NHCT Thái Bình góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ./.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương I :
Những vấn đề cơ bản về tín dụng và Chất
lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoàI
quốc doanh của Ngân hàng thương mạI
I. Doanh nghiệp ngoàI quốc doanh trong nền kinh tế

1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
Như vậy doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:

Một là, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế. Đặc điểm này phân biệt
doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang và các tổ chức khác
(như tổ chức chính trị, tổ chức chính trị và xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp)

Hai là, doanh nghiệp phải là một tổ chức hội đủ các điều kiện do pháp
luật qui định như: phải có tên doanh nghiệp, có tài sản, có trụ sở ổn định, có
đăng kí kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền . . .


Ba là, mục đích của doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động kinh doanh
có nghĩa là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi.
2. Phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau:

Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm của chủ sở hữu
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn : là những doanh nghiệp mà
chủ sở hữu của nó phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
công nợ của doanh nghiệp, không phụ thuộc vào số tài sản mà chủ sở hữu đầu
tư để kinh doanh.
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn : là những doanh nghiệp mà
chủ sở hữu của nó phải chịu trách nhiệm về công nợ của doanh nghiệp trong
phạm vi số tài sản hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Căn cứ vào tư cách pháp lí của doanh nghiệp :
+

Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân : là những doanh nghiệp có đủ

các điều kiện do pháp luật qui định :
-

Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép


thành lập đăng kí hoặc công nhận
-

Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

-

Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó

-

Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách
độc lập

+ Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân: là những doanh nghiệp
không có đủ các điều kiện của pháp nhân trên đây. Đặc biệt không có sự tách
bạch giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp

Căn cứ vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp:

3.

+

Doanh nghiệp tư nhân

+

Công ty


+

Doanh nghiệp nhà nước

+

Doanh nghiệp tập thể

+

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tất cả những doanh nghiệp không phải

là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp quốc doanh.
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lí, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. (Theo Luật doanh
nghiệp)
Như vậy, doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các loại hình doanh
nghiệp sau:
+ Doanh nghiệp tư nhân : là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp
4


Website: Email : Tel : 0918.775.368


+ Công ty trách nhiệm hữu hạn : là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
và chịu trách nhiệm hữu hạn đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp
+ Công ty cổ phần : là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và
là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn. Vốn điều lệ của công ty được chia
thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người nắm giữ cổ phần gọi là cổ
đông, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty
trong phạm vi số vốn góp của mình
Các công ty cổ phần sau không phải là doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% tổng số cổ phần của
doanh nghiệp
-

Cổ phần của Nhà nước ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông

khác lớn nhất trong doanh nghiệp
+ Công ty hợp danh : là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, không
có tư cách pháp nhân và có ít nhất 2 thành viên hợp danh (là cá nhân có trình
độ chuyên môn và có uy tín nghề nghiệp), ngoài ra còn có thành viên góp vốn.
+

Hợp tác xã : Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có

nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo qui định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của cả nước
+ Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài : là doanh nghiệp thuộc
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt

nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
+ Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp do 2 bên hoặc nhiều bên
hợp tác thành lập tại Việt nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định
kí giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt nam và Chính phủ nước ngoài hoặc
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt nam
hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở
hợp đồng liên doanh.

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Có nhiều loại doanh nghiệp liên doanh trong đó chỉ có những doanh
nghiệp liên doanh không có sự tham gia của doanh nghiệp nhà nước hay được
kí kết bằng hiệp định giữa Chính phủ Việt nam và nước ngoài là thuộc thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh
II.

Tín dụng
quốc doanh

Ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài

Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người chủ sở
hữu sang người chủ sử dụng, sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Tín dụng là một phạm trù kinh tế thuộc nền sản
xuất hàng hoá, nó tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển hàng
hoá, khi nền kinh tế càng phát triển thì quan hệ tín dụng càng đa dạng. Sự
phát triển đó là : tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà

nước, trong đó tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhất.
Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng là một nghiệp vụ kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng. Nói cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng là quan hệ
vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định giữa một bên
là Ngân hàng và một bên là khách hàng, là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng tạm thời vốn trên nguyên tắc bình đẳng hai bên cùng có lợi. Quan hệ tín
dụng ngân hàng chỉ được hình thành khi có những điều kiện kinh tế xã hội cụ
thể làm tiền đề cho nó. Chính vì vậy mặc dù các Ngân hàng thương mại đã
xuất hiện rất sớm nhưng quan hệ tín dụng ngân hàng chỉ được hình thành vào
khoảng cuối thế kỉ 19. Tín dụng ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan
của sự phát triển kinh tế xã hội.
Tín dụng ngân hàng tồn tại với nhiều hình thức khác nhau nhưng ở bất kì
hình thức nào nó cũng được biểu hiện qua bên ngoài như là sự vay mượn tạm
thời một số vốn tiền tệ nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được giá trị của số
vốn này trong sản xuất hoặc trong trao đổi hàng hoá. Thông thường quá trình
vận động của tín dụng ngân hàng trải qua 3 giai đoạn :
+ Phân phối dưới hình thức cho vay: ở giai đoạn này vốn tiền tệ được
chuyển từ Ngân hàng sang người đi vay, là hình thức chuyển nhượng tạm thời.

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất : Sau khi nhận được tiền vay từ
Ngân hàng, người đi vay có quyền sử dụng lượng giá trị đó để thoả mãn một
mục đích nhất định, ở giai đoạn này vốn vay được sử dụng để mua hàng hoá,
vật tư máy móc, thiết bị ... để thoả mãn nhu cầu sản xuất.
+ Hoàn trả tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một chu kì tín dụng, sự
hoàn trả tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Tuy nhiên sự vận động

đó không phải với tư cách là phương tiện lưu thông mà với tư cách là một
lượng giá trị phải luôn được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm về
mặt lợi tức. Sự hoàn trả tín dụng là đại lượng thuộc về bản chất của tín dụng
ngân hàng, là đặc điểm để phân biệt tín dụng ngân hàng với các phạm trù
kinh tế khác.
1. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại .
Ngân hàng thương mại là một đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ với ba nghiệp vụ chính là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. (theo Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng)
Ngân hàng thương mại ra đời là do yêu cầu khách quan của nền kinh tế
hàng hoá và chính Ngân hàng thương mại có vai trò to lớn trong nền kinh tế
thị trường.
Ngân hàng thương mại góp phần quan trọng trong công việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí lưu thông, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng thông qua việc đầu tư vốn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, đồng thời có vai trò rất quan trọng ttong việc mở rộng mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Để thực hiện được nhiệm vụ và phát huy vai trò to lớn của Ngân hàng
thương mại đối với nền kinh tế, Ngân hàng thương mại phải thực hiện đồng
thời, tổng hợp nhiều nghiệp vụ, bao gồm các nghiệp vụ sau :

1.1. Hoạt động nhận tiền gửi
Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu, cơ bản của Ngân hàng. Đó là các khoản
tiền do các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, các ngân hàng khác gửi ở
Ngân hàng dưới các hình thức như :

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368


+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kì hạn) : Đây là số tiền mà các
doanh nghiệp, các cá nhân gửi vào Ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn tài sản
và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Đây không phải là tiền để dành mà là một bộ phận tiền đang chờ thanh
toán. Phần lớn các giao dịch này thanh toán thông qua tài khoản không kì hạn
được thực hiện bằng séc.
Đối với tài khoản thanh toán dùng cho các doanh nghiệp thì không được
hưởng lãi trực tiếp mà chỉ được hưởng lãi gián tiếp thông qua các dịch vụ
thanh toán miễn phí của Ngân hàng.
Đối với tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân được Ngân hàng trả lãi
nhưng với lãi suất thấp.
+

Tiền gửi có kì hạn : Đây là loại tiền gửi có kì hạn xác định với lãi

suất cố định, kì hạn càng dài lãi suất càng lớn. Kì hạn có thể là: 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm... Lãi suất của loại tiền gửi này thường cao hơn
lãi suất tiền gửi không kì hạn, có thể áp dụng lãi suất thả nổi hoặc cố định. Đối
với loại tiền gửi này đúng ra Ngân hàng không cho rút tiền trước kì hạn nhưng
do tính chất cạnh tranh, Ngân hàng thường cho phép người gửi được rút trước
thời hạn nhưng phải báo trước với Ngân hàng trước một thời gian nhất định
theo qui định của Ngân hàng, trong các trường hợp này người gửi không được
hưởng lãi hoặc được hưởng lãi suất không kì hạn.
+

Tiền gửi tiết kiệm : Là các khoản tiền để dành của cá nhân được gửi

vào Ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi định kì. Tiền gửi tiết kiệm cũng đa
dạng và phong phú bao gồm các loại sau: tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiền

gửi tiết kiệm có mục đích (xây dựng nhà cửa ...), tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
Bên cạnh đó Ngân hàng còn có thể có những nguồn vốn khác như: vay
tiền từ các tổ chức đầu tư, các ngân hàng khác hay Ngân hàng Trung Ương;
vay bằng cách phát hành kì phiếu trái phiếu; hay các nguồn khác như nguồn
trong thanh toán, nguồn uỷ thác...

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2. Hoạt động cho vay.
Với nguồn vốn huy động được, Ngân hàng thực hiện hoạt động đầu ra
cơ bản: cho vay. Nghiệp vụ cho vay hay tín dụng đã trải qua quá trình phát
triển lâu dài, gắn với lịch sử phát triển của ngành Ngân hàng
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng
phong phú, hoàn thiện và đầu tư vào tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Có thể
hiểu một cách ngắn gọn, tín dụng là quan hệ vay trả giữa Ngân hàng và khách
hàng, biểu hiện là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người có
quyền sử dụng (Ngân hàng) sang người sử dụng (khách hàng) để sau một thời
gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu với những điều kiện
mà hai bên đã thoả thuận. Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng,
khách hàng sử dụng số vốn này đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng.
Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng - để
tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát
triển kinh tế tại khu vực Ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy tăng
trưởng của các doanh nghiệp tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Trong hoạt động của Ngân hàng, nghiệp vụ cho vay đem lại nguồn thu

chủ yếu dưới hình thức tiền lãi. Khoản tiền này phải đảm bảo cho Ngân hàng
trang trải các chi phí và có lợi nhuận.

1.3. Hoạt động trung gian
Đây là hoạt động mà Ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng
qua đó nhận được khoản thu dưới dạng phí hay hoa hồng. Hoạt động trung
gian bao gồm:
+ Dịch vụ chi trả hộ : Ngân hàng thay mặt khách hàng thu hộ hoặc chi
hộ tiền theo uỷ nhiệm với các chứng từ kèm theo bằng cách ghi Nợ, Có trên tài
khoản của Ngân hàng
+ Dịch vụ tư vấn uỷ thác
+ Dịch vụ chuyển tiền hộ
+ Dịch vụ bảo quản
9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà người ta chia tín dụng thành nhiều loại
khác nhau để quản lí vì mỗi loại tín dụng có những đặc thù riêng về cách thức
giao chuyển vốn, thu hồi vốn... do vậy phải phân loại để quản lí hiệu quả

Căn cứ vào thời gian cho vay :
Là thời hạn được tính từ khi Ngân hàng phát tiền vay cho đến khi thu hồi
hết vốn. Người ta chia tín dụng thành :
+ Tín dụng ngắn hạn : là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm thường
được sử dụng để cho vay bổ xung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn : là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại

tín dụng này được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố
định, cải tiến đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời
gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn : Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất có qui mô lớn, có thời gian thu hồi vốn lâu hơn.

Căn cứ vào mục đích sử dụng :
+ Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá : Là loại tín dụng
được cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh
+ Tín dụng tiêu dùng : là hình thức tín dụng sử dụng cho cá nhân để đáp
ứng các nhu cầu tiêu dùng, được cung cấp dưới hình thức bằng tiền hoặc hình
thức bán chịu hàng hoá. Ngày nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong
những xu hướng phát triển và trở thành một thị trường tín dụng rộng lớn.

Căn cứ vào mức độ bảo đảm :
+ Tín dụng có bảo đảm : Ngân hàng cho khách hàng vay khi có bảo đảm
bằng tài sản cầm cố thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba
+ Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản : Lúc này Ngân hàng lựa chọn
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng mà Ngân hàng cho
là tuyệt đối an toàn hoặc Ngân hàng cho vay theo sự chỉ định của chính phủ
10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hoặc có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội đối với
khách hàng


Căn cứ vào đối tượng tín dụng :
+ Tín dụng hình thành vốn lưu động : Là loại tín dụng được cung cấp
nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức
vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này thường được chia ra thành
các loại : cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay bù đắp chi phí sản xuất và cho vay
để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá.
+ Tín dụng hình thành vốn cố định : Là loại tín dụng được cung cấp
nhằm hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường
được sử dụng cho nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn
cho vay đối với loại tín dụng này thường là trung và dài hạn.

Căn cứ vào phương pháp cho vay :
+ Tín dụng trực tiếp : Là loại tín dụng mà người vay trực tiếp nhận tiền
vay và trực tiếp trả nợ vay Ngân hàng
+ Tín dụng gián tiếp : Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có liên quan
(thông qua) đến người thứ ba.

Căn cứ vào hình thái giá trị :
+ Tín dụng bằng tiền : Là loại cho vay mà Ngân hàng cho khách hàng
vay bằng tiền mặt
+ Tín dụng bằng tài sản : là loại tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng
vay bằng tài sản (chủ yếu là hình thức tín dụng thuê mua- leasing)

Căn cứ vào phương pháp hoàn trả :
+ Tín dụng trả góp : là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả khoản
vay thành nhiều lần theo định kì.
+ Tín dụng hoàn trả một lần : là loại tín dụng được thanh toán một lần
theo kì hạn đã thoả thuận.
+ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu : là loại tín dụng mà người vay có thể

hoàn trả bất cứ lúc nào tuỳ ý khi có thu nhập trong thời hạn tín dụng

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3. Những qui định chung về tín dụng.

Nguyên tắc tín dụng
-

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín

-

Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong

dụng
hợp đồng tín dụng

Điều kiện vay vốn
-

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu

trách nhiệm dân sự theo pháp luật qui định.
-

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp


-

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

-

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi

và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
và phù hợp với qui định của pháp luật.
-

Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của

chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.

Thể loại cho vay
-

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12

tháng
-

Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng

đến 60 tháng.
-


Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60

tháng trở lên.

Lãi suất cho vay
-

Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù

hợp với qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
-

Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Ngân hàng

ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng
không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã
được kí kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mức cho vay
-

Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ

của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay.
-


Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá

15% vốn tự có của Ngân hàng trừ trường hợp đối với những khoản cho vay
từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.

Trả nợ gốc và vốn vay
-

Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về: các kì hạn trả nợ gốc,

các kì hạn trả lãi vốn vay cùng với kì hạn trả nợ gốc hoặc theo kì hạn riêng,
đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức phù
hợp.
-

Khi đến kì hạn trả nợ gốc và lãi nếu khách hàng không trả nợ

đúng hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ hoặc không được gia hạn nợ
thì Ngân hàng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn
-

Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận về điều kiện, số lãi

vốn vay phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.

Phương thức cho vay
Ngân hàng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương
thức cho vay :
-


Cho vay từng lần

-

Cho vay theo hạn mức tín dụng

-

Cho vay theo dự án đầu tư

-

Cho vay hợp vốn

-

Cho vay trả góp

-

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng

-

Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng

-

Cho vay theo hạn mức thấu chi


-

Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

4.

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là

quan hệ vay mượn có hoàn trả số vốn và lãi sau một thời gian nhất định giữa
các doanh nghiệp.
Trong hoạt động của mình, Ngân hàng là người huy động nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi cho vay. Chính vì vai trò trung gian đó mà hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động tín dụng chịu rất
nhiều rủi ro do hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế gây ra.
Ngược lại, chất lượng tín dụng ngân hàng tác động mạnh đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao
chất lượng tín dụng của các Ngân hàng là mối quan tâm không chỉ của bản
thân Ngân hàng thương mại mà còn là mối quan tâm chung của Chính phủ,
của các doanh nghiệp và của các thành viên khác trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng
phát triển thì tín dụng ngân hàng càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp ngoài

quốc doanh nói riêng. Vốn vay ngân hàng là nguồn vốn quan trọng của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh :


Tín dụng ngân hàng góp phần bù đắp nguồn vốn lưu động thiếu

hụt tạm thời của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh sẽ không tránh khỏi có lúc các doanh nghiệp thiếu vốn do hàng chưa
bán hết hoặc khách hàng chưa trả được nợ hoặc chưa đến thời hạn thanh toán
tiền hàng, hoặc doanh nghiệp bị phát sinh một khoản chi phí nào đó mà tiền
mặt tại doanh nghiệp chưa đủ để chi trả. lúc này vai trò của Ngân hàng hết
sức quan trọng, Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp này chi trả hay bù đắp những
khoản vốn thiếu hụt đó, giúp doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất kinh doanh


Tín dụng Ngân hàng là công cụ huy động vốn để hỗ trợ vốn cho

các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng
và chiều sâu
14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ có thể phát triển và đủ sức cạnh
tranh trên thị trường khi các doanh nghiệp sản xuất được số lượng sản phẩm
nhiều, chất lượng cao. Muốn vậy các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất cả
chiều rộng và chiều sâu. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là cần phải có vốn, vốn của doanh nghiệp có thể do tích luỹ đần từ lợi

nhuận thu được hàng năm để tái sản xuất kinh doanh, nhưng lượng vốn này
thường không nhiều nên không đáp ứng được yêu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp, cho nên doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ về vốn của tín dụng ngân
hàng.
Là một trung gian tài chính, Ngân hàng có vai trò quan trọng tập trung
mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tất cả các tổ chức kinh tế, các tổ chức
văn hoá xã hội, các tầng lớp dân cư trong và ngoài nước, để đáp ứng nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp thiếu vốn thực hiện tái sản xuất mở rộng hoặc bù
đắp một phần vốn lưu động của doanh nghiệp tạm thời thiếu hụt đảm bảo quá
trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường


Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có

cơ hội tiếp xúc với các công nghệ mới là điều kiện phát triển sản xuất
Qua việc vay vốn Ngân hàng, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể
tiến hành chuyển giao những công nghệ mới nhất. Từ đó, đẩy nhanh việc hoàn
thiện chất lượng sản phẩm, giảm giá bán. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường, góp phần quan trọng
vào công cuộc đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội và trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở nước ta.


Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tích luỹ của xã

hội
Quá trình tích luỹ vốn của xã hội được chia thành hai hoạt động chính:
+ Quá trình tích tụ vốn : là quá trình tiết kiệm những khoản tiền nhỏ tạm
thời nhàn rỗi nhằm hội đủ cho một nhu cầu đầu tư hoặc tiêu dùng nào đó. Đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh họ có thể rút ngắn thời gian tích tụ vốn

nếu lựa chọn sự tài trợ của Ngân hàng

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Quá trình tập trung vốn : là quá trình tập hợp những nguồn vốn khác
nhau trong xã hội lập thành các quỹ (như quỹ phát triển sản xuất, quỹ đầu tư).
Các ngân hàng thương mại tham gia trực tiếp vào quá trình tập trung vốn của
xã hội và góp phần đẩy nhanh quá trình này. Sau đó Ngân hàng tiến hành phân
phối lại những khoản tiền này phục vụ cho các dự án phát triển sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tóm lại, trong nền kinh tế nhiều cạnh tranh hiện nay, vai trò luồng vốn
tín dụng ngân hàng là rất quan trọng và thiết yếu với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, cần có được sự quan tâm đúng mức và cần thiết.
III.
dụng Ngân hàng

1.

Chất lượng tín

Quan niệm về chất lượng tín dụng Ngân hàng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích

nghi của Ngân hàng đối với sự phát triển của môi trường bên ngoài, thể hiện
sức mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Quan niệm về
chất lượng tín dụng vừa cụ thể - biểu hiện qua các chỉ tiêu tính toán được, vừa
trừu tượng - thể hiện qua khả năng thu hút khánh hàng, tác động đến nền kinh

tế.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng rất đa dạng, bao gồm các hoạt động
như cho vay, chíêt khấu, bảo lãnh. Phạm vi bài viết này chỉ tập trung vào hoạt
động cho vay, chỉ tiêu chất lượng tín dụng ở đây tập trung nghiên cứu chất
lượng khoản vay đối với khách hàng. Để hiểu rõ chất lượng hoạt động tín dụng
trước hết ta nghiên cứu một số yếu tố cấu thành chất lượng hoạt động tín
dụng.
* Các yếu tố cấu thành chất lượng tín dụng

Mức độ an toàn tín dụng : Trước khi quyết định cho vay một khoản vay
nào đó được xem xét thận trọng và liệu khoản vay đó có được hoàn trả đầy đủ
và đúng thời hạn không ? Mức độ an toàn của khoản vay (hay mức độ rủi ro
tín dụng) là bao nhiêu ? khi một khoản vay bị rủi ro hoặc chứa đựng nhiều
nguy cơ rủi ro người ta nói khoản vay có chất lượng kém. Trong kinh tế thị
trường rủi ro luôn được các nhà quản lí Ngân hàng và các nhà khoa học rất
16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

quan tâm nghiên cứu, trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập rủi ro tín dụng là
rủi ro lớn nhất của Ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng bao gồm các
khoản vay đến kì hạn mà người vay không trả được nợ thì Ngân hàng mất cả
vốn lẫn lãi, nếu khoản thiệt hại lớn Ngân hàng có thể mất khả năng chi trả dẫn
tới phá sản.
Tín dụng dựa vào lòng tin và sự hoàn trả trong tương lai khoản nợ tại một
thời điểm xác định. Lòng tin này xuất phát từ 2 chủ thể của mối quan hệ tín
dụng, đó là người đi vay và người cho vay. Khả năng tài chính và uy tín của
mỗi chủ thể là cơ sở tạo nên lòng tin giữa họ. Nhưng tương lai luôn chứa đựng
những rủi ro, tất cả những dự đoán, dự tính trong tương lai chỉ là tương đối do

vậy khó có thể khẳng định khoản vay được trả đúng thời hạn hay không, lòng
tin và sự rủi ro luôn luôn là người bạn đường trong quan hệ tín dụng. Rủi ro
trong nền kinh tế thị trường là khách quan và không thể tránh khỏi. Rủi ro và
an toàn là 2 thuật ngữ có ý nghĩa trái ngược nhau, hạn chế rủi ro tín dụng là
nâng cao mức độ an toàn tín dụng. Rủi ro luôn tiềm ẩn do vậy trong hoạt động
tín dụng chúng ta phải tìm ra được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng để từ đó có thể phân tích, đánh giá một cách chính xác nguyên nhân và
đề ra các biện pháp tích cực để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, nâng cao chất
lượng tín dụng.

Khả năng sinh lời của các Ngân hàng do tín dụng mang lại: Khả năng
sinh lời của các Ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại được thể hiện ở
góc độ sau :
Chất lượng tín dụng tốt góp phần tăng dư nợ tín dụng, từ đó tăng lãi thu
được từ hoạt động tín dụng. Do tín dụng là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận
cho Ngân hàng thương mại nên chất lượng hoạt động rất quan trọng nó đóng
vai trò quyết định trong việc tăng khả năng sinh lời của Ngân hàng, chất lượng
tín dụng tốt góp phần giảm tỉ lệ nợ quá hạn, giảm rủi ro tín dụng ngân hàng
giúp Ngân hàng tránh được những tổn thất do rủi ro tín dụng mang lại, những
tổn thất này thường rất lớn, nếu chất lượng tín dụng không được đảm bảo
Ngân hàng có nguy cơ mất vốn và dẫn tới khả năng thua lỗ, phá sản. Chất
lượng tín dụng tốt cũng góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

trường giúp Ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, tăng cường
khả năng huy động vốn, tăng khả năng thanh khoản, tăng khả năng sử dụng
vốn, tăng dư nợ tín dụng, tăng thu nhập từ hoạt động cho vay và tăng thu nhập

từ việc bán các dịch vụ đi kèm như : dịch vụ chuyển tiền, thanh toán quốc tế,
ngoại hối ....
Tóm lại, chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thương mại, nó được cấu thành bởi 2 yếu tố :
mức độ an toàn và khả năng sinh lời của Ngân hàng do hoạt động tín dụng
mang lại. Hiệu quả hoạt động tín dụng là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng vì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu
mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, nhưng cũng chứa đầy rủi ro lớn đe doạ mức
độ an toàn trong hoạt động tín dụng. Do vậy việc tăng cường quản lí chất lượng
hoạt động tín dụng, hạn chế rủi ro trong hoạt động tại các Ngân hàng thương
mại luôn là một yêu cầu bức xúc, là điều kiện sống còn cho bản thân mỗi Ngân
hàng, cho hệ thống Ngân hàng và rộng hơn nữa là cho cả nền kinh tế.
2.

Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng
Chất lượng tín dụng được đánh giá chủ yếu thông qua các chỉ tiêu sau

2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ trong hạn
Tổng dư nợ bao gồm cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay uỷ thác.
Tổng dư nợ thấp phản ánh dư nợ tín dụng thấp, Ngân hàng không có khả năng
mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách hàng kém, trình độ đội
ngũ nhân viên thấp ...Tuy vậy tổng dư nợ cao chưa chắc đã phản ánh chất
lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng cao, vì vậy ta sử dụng chỉ tiêu thứ hai là
chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn.

2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

-------------------Tổng dư nợ


Đây là chỉ tiêu quan trọng hơn đánh giá đúng hơn chất lượng hoạt động
tín dụng của Ngân hàng thương mại. Tỉ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng cao, độ an toàn của Ngân hàng cao (hay mức độ
18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

rủi ro trong Ngân hàng thấp). Tỉ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất lượng tín
dụng thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Phần lớn các khoản nợ quá
hạn là các khoản nợ có vấn đề có thể bị mất toàn bộ vốn cho vay hoặc mất
một phần, để đánh gía chất lượng tín dụng của một Ngân hàng người ta thường
dùng chỉ tiêu này. Ngân hàng thương mại có nhiều khoản nợ quá hạn có nguy
cơ bị mất vốn. Khi đó Ngân hàng thương mại sẽ bị đánh giá là có chất lượng
tín dụng thấp. Khi phân tích đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường
phân nợ quá hạn theo các tiêu thức sau:
+ Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian quá hạn
Nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn gồm có : nợ quá hạn dưới 180
ngày, từ 180 ngày đến 360 ngày và trên 360 ngày. Với mỗi loại nợ quá hạn có
một mức lãi suất phạt khác nhau, thời gian quá hạn càng lâu thì lãi suất phạt
càng lớn vì độ rủi ro càng lớn, các món nợ trên 360 ngày đều được coi là các
khoản nợ khó đòi.
+ Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian cho vay
Trong từng loại hình kinh tế nợ quá hạn được chia thành nợ quá hạn ngắn
hạn (bao gồm nợ quá hạn đối với loại hình cho vay ngắn hạn), nợ quá hạn
trung và dài hạn (bao gồm nợ quá hạn đối với loại hình cho vay trung và dài
hạn)

2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi

Để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng cần sử dụng thêm chỉ tiêu
nợ có khả năng thu hồi, chỉ tiêu này được xác định như sau :

Tỷ lệ nợ quá hạn
có khả năng

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
=

--------------------------------------

thu hồi

Nợ quá hạn

Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng bao nhiêu phần trăm trong tổng
nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu
hồi. Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn về
chất lượng hoạt động tín dụng.

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.4. Chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng
Để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng được đúng đắn thì ngoài các
chỉ tiêu trên cần phải xem xét đến vòng quay vốn tín dụng và thời hạn hoàn trả
+ Thời hạn hoàn trả : là một quá trình từ lúc cho vay đến khi thu hồi hết
nợ. Vì vậy việc xác định thời hạn hoàn trả là rất quan trọng. Nếu xác định

được đúng và hợp lí doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất kinh doanh một cách
thuận lợi và đảm bảo trả được nợ Ngân hàng đúng kì hạn. Nếu thời hạn hoàn
trả xác định lớn hơn tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp sẽ dẫn đến việc
doanh nghiệp sử dụng vốn vay sang mục đích khác, gây khó khăn cho Ngân
hàng trong việc thu nợ khi đến hạn, có thể gây tổn thất. Nếu thời hạn cho vay
ngắn hơn sẽ gây căng thẳng cho doanh nghiệp về vốn dẫn đến doanh nghiệp
không thể trả được nợ Ngân hàng đúng hạn cả gốc và lãi.
Vì vậy, việc xác định thời hạn cho vay phải có sự tính toán dựa trên cơ sở
khoa học, đảm bảo số tiền cho vay được sử dụng đúng mục đích, phát huy có
hiệu quả tốt để Ngân hàng thu được gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn. Việc xác
định thời hạn cho vay căn cứ vào :
- Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng
- Tốc độ luân chuyển vốn của khách hàng
- Khả năng thu nhập của khách hàng
+ Vòng quay vốn tín dụng : Được xác định theo công thức dưới đây

Vòng quay
vốn
tín dụng

=

Doanh số thu nợ trong kì
---------------------------------Dư nợ bình quân trong kì

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, số vòng
quay càng lớn thì tốc độ luân chuyển được đánh giá là tốt. Song nếu quá
nhanh thể hiện cơ cấu tín dụng chưa hợp lí. Vì vậy có một nhân tố cần xem xét
nữa là thu nhập từ hoạt động cho vay.


2.5. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Thu nhập
từ hoạt động
cho vay

Lãi từ hoạt động cho vay
= ---------------------------------Tổng thu nhập

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chất lượng hoạt động tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi
nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng. Thu nhập từ hoạt
động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng sinh lời của Ngân
hàng do hoạt động tín dụng mang lại.
Tuy nhiên, khi đánh giá không nên chỉ phân tích trên số tương đối (tỷ lệ
%) mà nên phân tích số tuyệt đối để thấy rõ mức độ thiệt hại của Ngân hàng,
kết hợp so sánh chỉ tiêu nợ quá hạn bình quân trong hệ thống và theo dõi tình
hình biến động của chỉ tiêu phân tích qua các năm sẽ thấy được chất lượng tín
dụng của Ngân hàng. Tiếp tục phân tích các nhân tố ảnh hưởng, từ đó có biện
pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
3.

Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng .

3.1. Những nhân tố khách quan .

Những nhân tố này bao gồm : môi trường kinh tế và môi trường pháp lí
chi phối hoạt động của một doanh nghiệp, một Ngân hàng, bất cứ thành phần
nào hoạt động trong nó.

3.1.1 Môi trường kinh tế.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng sẽ thấy được ảnh hưởng của nó đến chất lượng tín
dụng. Bất kì Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kì kinh tế.
Trong giai đoạn nền kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp làm ăn phát đạt,
xuất hiện nhiều nhu cầu mở rộng sản xuất, nên nhu cầu tín dụng tăng. Hoạt
động tín dụng của Ngân hàng sẽ phát triển với khả năng hoàn trả của các
doanh nghiệp cao. Còn trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, tất yếu nhu cầu
tín dụng giảm và khả năng hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp cũng bị
ảnh hưởng theo chiều hướng xấu. Lúc này, vốn Ngân hàng bị ứ đọng, nguồn
vốn sử dụng không hiệu quả.
Chu kì kinh tế có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xét trên quan điểm
khách hàng. Khi nền kinh tế đi xuống, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bị đình trệ do sản phẩm không tiêu thụ được, doanh thu giảm
sút. Doanh nghiệp khó có khả năng trả được nợ Ngân hàng, chất lượng tín
dụng lúc này bị đánh giá là kém. Và ngược lại, nền kinh tế phát triển hoạt
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

động của doanh nghiệp cũng phát triển mở rộng, doanh nghiệp có khả năng trả
nợ Ngân hàng và có những dự án tiềm năng mới, nhu cầu tín dụng xuất hiện.
Những biến động về lãi suất, tỉ giá trên thị trường cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến lãi suất Ngân hàng, dẫn đến ảnh hưởng tới mức lãi suất của khoản tín
dụng. Cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam á đã cho thấy sự tác động trực

tiếp của sự mất giá đồng nội tệ đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng

3.1.2 Môi trường pháp lí.
Môi trường pháp lí là một hệ thống luật và các văn bản pháp qui liên
quan đến hoạt động của Ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật còn chưa đồng bộ, gây
khó khăn cho Ngân hàng khi kí kết và thực hiện các hợp đồng tín dụng. Chẳng
hạn, Luật Ngân hàng qui định khi cho vay phải có tài sản thế chấp nhưng thực
tế với các doanh nghiệp nhà nước Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng tín chấp
(tài sản của doanh nghiệp này thuộc sở hữu nhà nước, nếu phát mại tài sản thì
cũng chỉ là lấy từ túi này sang túi kia của nhà nước mà thôi). Rõ ràng, những
qui định về thế chấp tài sản đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Thực tế cho
thấy, Luật Ngân hàng còn chưa đồng bộ với những qui định, văn bản dưới luật,
gây khó khăn cho việc quản lí chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Sự thay đổi các chủ trương, chính sách Nhà nước có tác động lớn đến khả
năng trả nợ của các doanh nghiệp. Đặc biệt về cơ cấu kinh tế, các chính sách
xuất nhập khẩu nếu có sự thay đổi đột ngột sẽ gây ra xáo trộn hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của
doanh nghiệp, dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.

3.1.3. Những nhân tố bất khả kháng.
Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng như biến động của nền kinh tế
thế giới, thiên tai lũ lụt, hoả hoạn, hạn hán động đất ... trực tiếp gây bất lợi cho
tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng làm ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng.

22


Website: Email : Tel : 0918.775.368


3.2. Những nhân tố chủ quan (từ phía Ngân hàng).
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng là các nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các khía cạnh khác nhau của chất lượng tín dụng.
Có một số nhân tố sau cần quan tâm xem xét:

3.2.1 Chiến lược kinh doanh dài hạn
Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới chất lượng tín
dụng, nếu không có chiến lược kinh doanh Ngân hàng sẽ luôn bị động. Trên
cơ sở chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn Ngân hàng thương mại mới có
thể có những kế hoạch bộ phận đúng đắn cho từng thời kì để đảm bảo thực
hiện mục tiêu đề ra. Đặc biệt các kế hoạch bộ phận ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng tín dụng như : kế hoạch marketing, kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực ...

3.2.2. Công tác tổ chức Ngân hàng
Tổ chức Ngân hàng được sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự
phân phối chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng sẽ tạo điều kiện
đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, giúp Ngân hàng theo dõi quản lí sát sao
các khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các
hoạt động tín dụng lành mạnh và quản lí hiệu quả các khoản vay.

3.2.3. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một
Ngân hàng thương mại. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được
nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở
phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối, chính sách của nhà nước và đảm
bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng tuỳ thuộc
vào chính sách tín dụng của Ngân hàng thương mại có đúng dắn hay không.

Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt đều phải có chính sách
phù hợp.

3.2.4. Qui trình tín dụng
Bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ
nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay,
23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng
tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các qui
định ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong qui trình tín
dụng.
Trong qui trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách
hàng nộp hồ sơ vay vốn), bước này là cơ sở định lượng hoạt động tín dụng.
Tuỳ thuộc vào chất lượng công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng
như qui định về điều kiện và thủ tục cho vay vủa từng Ngân hàng thương mại.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho Ngân hàng nắm được diễn
biến của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những điều chỉnh,
can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Và việc áp dụng
có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa
hữu hiệu cho chất lượng tín dụng, góp phần cải thiện hoạt động tín dụng.
Thu hồi nợ vay là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại của Ngân
hàng. Sự nhạy bén của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những biểu
hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như những biện pháp xử lí kịp thời
sẽ giảm tối thiểu những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực
đối với hoạt động tín dụng.


3.2.5 Công tác kiểm tra giám sát tín dụng.
Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo Ngân hàng có được những thông
tin về tình hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh
doanh đang được xúc tiến phù hợp với các chính sách, thực hiện được các mục
tiêu đã định trong lĩnh vực tín dụng. Hoạt động kiểm tra giám sát bao gồm :
+ Kiểm tra chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến khoản vay
(thẩm quyền điều hành quản lí, giám sát các khoản vay, hồ sơ, thủ tục cho vay)
+ Kiểm tra định kì đột xuất do kiểm soát viên nội bộ hoặc do hội đồng
kiểm tra giám sát, thực hiện các báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi
phạm chính sách, qui trình nghiệp vụ, kiểm tra các hoạt động có liên quan đến
tín dụng. Để công tác kiểm tra đánh giá đúng kết quả đòi hỏi cán bộ kiểm tra
giám sát phải có trình độ nghiệp vụ cao, phải có phẩm chất đạo đức tốt, phải
trung thực khánh quan.
24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.2.6 Hệ thống thông tin tín dụng.
Số lượng, chất lượng của thông tin quyết định đến mức độ chính xác
trong việc phân tích, nhận định thị trường, đánh giá khách hàng... giúp cán bộ
tín dụng đánh giá những quyết định cho vay sáng suốt hơn, thông tin càng
đầy đủ, chất lượng, nhanh chóng kịp thời tuỳ vào khả năng phòng ngừa rủi ro
tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.

3.2.7 Phẩm chất và trình độ cán bộ.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng cũng như việc đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng.
Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao để có thể đáp ứng nhanh, kịp
thời và có hiệu quả thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh

doanh từ đó tác động đến sự thay đổi của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn
nhân sự có đạo đức nghề nghiệp và giỏi chuyên môn (có khả năng phân tích,
đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án xin vay, đánh giá tài sản đảm bảo, giám
sát quản lí cho vay ...) sẽ giúp Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai
phạm có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng.

3.3. Những nhân tố về phía khách hàng.
3.3.1 Năng lực khách hàng.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi
là do các yếu tố từ phía khách hàng. Trước hết là do năng lực quản lí kinh
doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế. Một số doanh nghiệp lập phương án
sản xuất kinh doanh rất hiệu quả nhưng khi đưa vào thực hiện, do không lường
hết và ứng phó kịp thời với những biến động của thị trường nên thua lỗ. Trong
các dự án vay vốn Ngân hàng để nhập mua máy móc, thiết bị, do không đủ
trình độ quản lí, áp dụng khoa học công nghệ nên không sử dụng hết công
suất, doanh thu không đạt như dự kiến nên khó có khả năng trả nợ Ngân hàng.

3.3.2 Sự trung thực của khách hàng .
Hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích cũng là nguyên nhân dẫn đến một
khoản tín dụng chất lượng kém. Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích không
đúng với phương án kinh doanh nên không trả được nợ đúng hạn.

25


×