Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

HDKD NHOM5 SX NUOC TINH KHIET 11KD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.15 KB, 21 trang )

Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
MỤC LỤC

Nhóm 5

Trang 1


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016

TÓM TẮT TỔNG QUÁT
Công ty TNHH MINA cung cấp sản phẩm chính là nước tinh khiết đóng bình 21 lít
với hai hình thức chính là bình úp và bình vòi. Hai nhóm sản phẩm này phục vụ
cho hai nhánh thị trường chính là bình vòi dành cho các khách hàng mục tiêu chính
là những hộ gia đình và bình úp dành cho nhóm khách hàng là các cơ quan ở địa
bàn hoạt động kinh doanh. Ông An là người đại diện hợp pháp cho công ty trong
việc tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty trong suốt quá trình
hoạt động. Thực hiện việc kinh doanh thông qua những kinh nghiệm tích lũy được
trong suốt quá trình là nhân viên cũng như nhà quản trị cho các doanh nghiệp hàng
đầu.
Với mục tiêu đến năm 2016 chiếm lĩnh 50% thị phần công ty đã có những hướng đi
thông qua việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu môi trường kinh doanh cũng như
đặc tính tiêu dùng của các khách hàng mục tiêu (hộ gia đình, cơ quan…). Với mức
độ tăng trưởng doanh thu 6%/năm cũng như mức tăng trưởng của ngành tương đối
cao 16%/năm chứng tỏ đây là hoạt động kinh doanh đầy tiềm năng về cả lợi nhuận
thu về và triển vọng phát triển trong tương lai. Tuy bước đầu công ty còn gặp nhiều
khó khăn trong việc định hướng nhưng với việc tận dụng các ưu thế về nguồn vốn,
nguồn nhân lực cũng như trình độ tay nghề chuyên môn cao công ty tin rằng những
rủi ro gặp phải sẽ được hạn chế tối đa và những cơ hội về mức hấp dẫn của ngành
sẽ được tận dụng triệt để.
Để đạt được mục tiêu về thị phần chiếm giữ trong năm 2016 là 50% công ty cần nổ


lực nhiều hơn trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ khi mà định hướng ngay từ
đầu của Mina là tạo sự khác biệt hóa về chất lượng dịch vụ so với các nhà cung cấp
hiện tại (hay là các đối thủ cạnh tranh chính). Việc nâng cao chất lượng dịch vụ
luôn đi kèm với chất lượng nguồn nước cung cấp cho khách hàng thông qua các hệ
thống xử lí nước tiên tiến, công nghệ cao từ Mỹ và các quốc gia đi đầu về công
nghệ xử lí nước, đảm bảo mang đến nguồn nước với độ tinh khiết đậm chất hoàn
hảo. Với việc là doanh nghiệp nhỏ và chưa có kinh nghiệm nhiều nên công ty định
hướng định giá bán của mình theo giá thị trường đảm bảo khả năng thâm nhập vào
thị trường, đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra. Mina tiến hành hoạch định chi phí đầu
tư cho dây chuyền sản xuất đảm bảo đáp ứng nhu cầu khách hàng từ chất lượng đến
dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận duy trì hoạt động trong những năm sau.
Doanh thu dự kiến năm đầu là 1.400.000.000 đồng sau khi trừ đi chi phí ban đầu là
Nhóm 5

Trang 2


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016

720.000.000 đồng và mức doanh thu tiếp tục tăng 15%/năm, đảm bảo tăng theo tốc
độ phát triển của ngành.
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY

Công ty TNHH MINA là công ty mới thành lập nhằm tham gia vào hoạt động sản xuất
nước tinh khiết. Địa bàn hoạt động là huyện An Minh. Trụ sở cũng như cơ sở sản xuất đặt
tại thị trấn Thứ 11-Huyện An Minh -Kiên Giang. Về mặt pháp lý thì đây là công ty trách
nhiệm hữu hạn của 3 thành viên sáng lập.
Sản phẩm chính của công ty là nước tinh khiết đóng bình. Hiện nay, để sản xuất sản phẩm
này thì công nghệ khoan, bơm nước và lọc nước chất lượng cao là yếu tố quan trọng nhất.
Nhân sự hiện tại công ty có 12 người kể cả ban quản trị. Khách hàng của công ty là các hộ

gia đình, cơ quan, tổ chức, trường học…
Thành viên quản trị của công ty là những người đầy nhiệt huyết và có chuyên môn, kinh
nghiệm. Ông An với 5 năm kinh nghiệm nghiên cứu thị trường ở huyện An Minh và 8
năm kinh nghiệm trong việc đưa ra chiến lược, định hướng hoạt động phát triển cho công
ty. Do vậy Ông là người điều hành công ty.
Trợ lý đắc lực cho Ông là Bà Bình sẽ là kế toán cho công ty. Bà từng là kế toán trưởng
của nhiều doanh nghiệp lớn. Bên cạnh đó Ông Châu cũng là thành viên quan trọng trong
ban quản trị, là một kỹ sư cơ khí và quan trọng là Ông cũng là người dân bản địa, điều
này giúp công ty thiết lập được các mối quan hệ với đại lý và người dân. Hiện ông là quản
lý của công ty.
2. MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG
2.1.

Khái quát ngành

Nhận định về thị trường nước đóng chai tại Việt Nam, Công ty Datamonitor (Anh) đã dự
báo vào cuối năm 2014, thị trường nước uống đóng chai sẽ đạt tổng doanh thu khoảng
279 triệu USD, tăng trưởng bình quân 6%/năm trong giai đoạn 2009 - 2014.
Đồng thời, tổng sản lượng của toàn thị trường đạt 307 triệu lít. Còn Euromonitor
International (EI) đưa ra dự báo, trong giai đoạn 2010 - 2016, tốc độ tăng trưởng của
ngành nước uống đóng chai đạt 16%/năm. Và đây là cơ hội cho tất cả các hãng.
Khi nhìn nhận về tiềm năng của thị trường nước uống đóng chai tại Việt Nam, ông Trần
Xuân Hiệp, Giám đốc Công ty cổ phần Thương mại Hàng không Miền Nam (Satco), đơn
vị sở hữu nhãn nước đóng chai Wami cho rằng, nhu cầu còn rất lớn. Được biết, dây
chuyền sản xuất của Satco luôn hoạt động tối đa công suất và cung ứng ra thị trường

Nhóm 5

Trang 3



Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
khoảng 1 triệu chai mỗi tháng. Ông Hiệp cho hay, dự kiến cuối năm nay Satco sẽ mở rộng
công suất lên gấp 2 - 3 lần hiện nay để đáp ứng nhu cầu thị trường.1
Thị trường nước đóng chai được chia làm 2 loại: nước tinh khiết và nước khoáng. Hiện
nay trên thị trường nước tinh khiết Aquafina, Dasani, ICY, Sapuwa...đang là những
thương hiệu lớn tại Việt Nam.
Tuy tốc độ tăng trưởng và mức hấp dẫn của ngành cao nhưng để có thể gia nhập vào
ngành các nhà sản xuất phải xem xét các yếu tố: công nghệ, vận chuyển, chi phí lao động
và kênh phân phối. Đây được xem là những rào cản lớn cho các doanh nghiệp muốn gia
nhập.
2.2.

Phân tích môi trường kinh doanh

Đặc trưng tự nhiên, địa lý, khí hậu: huyện An Minh nằm trong vùng bán đảo Cà Mau. Có
khí hậu 2 mùa rõ rệt: mùa khô tháng 11-tháng 4 và mùa mưa tháng 5 – tháng 10, riêng
tháng 2 có lượng mưa ít nhất. Khách hàng có thể sẽ tiêu thụ ít vào mùa mưa do da phần
người dân dẫn sử dụng nguồn nước mưa là chủ yếu và tâm lý tiết kiệm chi phí sinh hoạt.
Mặt khác, vào những tháng không có mưa hoặc lượng mưa ít, nhu cầu khách hàng có thể
tăng lên do nguồn dữ trữ nước hạn chế.
Tình trạng kinh tế: Tại địa bàn huyện An Minh, từ năm 2009 người dân đã thực hiện việc
luân canh lúa nước và nuôi thủy sản (tôm sú, cua biển, ốc, sò,...) từ đó đời sống của người
dân đã được nâng cao hơn, khả năng chi trả ở mức cao hơn, nhu cầu sử dụng nước uống
sạch nhiều hơn. Đây được xem là yếu tố thuận lợi cho doanh nghiệp thâm nhập vào thị
trường này.
Sản phẩm thay thế: Nước mưa là sản phẩm thay thế chính đối với sản phẩm của công ty.
Vì thế, cần phải cho người dân thấy được tác hại của việc sử dụng nước mưa chứa nhiều
chất độc hại. Khi đó, hành vi mua của khác hàng sẽ thay đổi, nhu cầu sử dụng các loại
nước sạch sẽ tăng, tạo điều kiện cho việc sản xuất của doanh nghiệp và mang lại sức khỏe

cho người dân.
Chính quyền địa phương: Sẵn sàng hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các chương trình,
các hoạt động vì xã hội. Giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận, quảng bá, xây dựng
hình ảnh của doanh nghiệp đối với người dân địa phương.

1 Thanh Phong – Kiến Quốc. 10/09/2012. Thị trường nước uống đóng chai: Cuộc chiến không khoan
nhượng[trực tuyến]. Đọc từ: Đọc ngày: 04/01/2014

Nhóm 5

Trang 4


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
Phân khúc thị trường
Phân khúc theo tiêu chí nhân khẩu học và địa lý: Thị trường mục tiêu là các hộ gia đình
tại huyện An Minh – Kiên Giang
- Đặc điểm:
• Quy mô: Có khoảng 2250 hộ gia đình/huyện
• Mức tăng trưởng: ước tính gần mức tăng trưởng ngành (16%)
• Tỷ suất sinh lợi: 6%/năm
Trong năm 2014, Kiên Giang dự kiến có tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh năm
2010) đạt 10,5%. Thu nhập bình quân đầu người 2364 USD cao hơn thu nhập bình quân
đầu người cả nước cho thấy mức quan tâm tới sự khác biệt của sản phẩm cũng như mức
nhảy cảm về giá cao.2
2.4.
Phân tích cạnh tranh
Phân tích cạnh tranh Hiện nay, trên huyện An Minh chưa có chưa có cơ sở sản xuất nước
tinh khiết, chủ yếu chỉ có các nhà phân phối . Đối thủ cạnh trạnh của MINA hiện đang có
mặt trên thị trường là Thiện Tài và An Phong. Thiện Tài: là một doanh nghiệp tư nhân, có

quy mô nhỏ, giá cung ứng sản phẩm 12.000 đồng/ bình. An Phong: là công ty sản xuất
nước trên địa bàn huyện An Biên, gần thị trường mục tiêu của công ty. Trong tương lai,
khi thực hiện mở rộng thị trường sang huyện An Biên, An Phong sẽ có nhiều lợi thế về
việc phân phối, chi phí phân phối và kênh phân phối trên thị trường.
2.3.

3. MÔ TẢ SẢN PHẨM

Sản phẩm của chúng tôi là nước uống tinh khiết đóng bình 21 lít, gồm 2 loại bình là bình
úp và bình vòi, nước tinh khiết của công ty chúng tôi là loại nước ngầm được xử lý qua hệ
thống lọc nhiều công đoạn, đảm bảo khâu thanh trùng và giữ lại những khoáng chất cần
thiết cho cơ thể. Sử dụng nước hợp vệ sinh là góp phần chống và đẩy lùi bệnh tật, nếu sử
dụng nước tinh khiết thường xuyên sẽ tốt cho hệ bài tiết. Hiên nay nguồn nước thiếu trầm
trọng ở các tỉnh ven biển như Kiên Giang, có khoảng 25% hộ dân không có nước sạch
hợp vệ sinh để sử dụng phần lớn tập trung ở các xã ven biển huyện An Minh, An Biên.
Chính vì thế công ty của chúng tôi cho ra đời sản phẩm nước tinh khiết đảm bảo hợp vệ
sinh, sử dụng công nghệ và thiết bị lọc tiên tiến của Mỹ và Malaysia máy lọc nước
OHiDO-T8080 5 mang đến cho bạn vị nước tinh khiết có lợi cho sức khỏe. Bên cạnh đó
dịch vụ giao hàng tận nhà và chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, có nhiều ưu đãi, tặng
phẩm hấp dẫn khi sử dụng sản phẩm của chúng tôi.
4. KẾ HOẠCH CHIÊU THỊ
2 Bích Diệp. 09.12.2013. Người dân Kiên Giang thu nhập bình quân gần 45triệu đồng. Đọc từ: (đọc ngày 02.01.2014).

Nhóm 5

Trang 5


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
- Phát tờ rơi:Công ty sẽ tiến hành cho người phát tờ rơi trên trục đường chính trước


khai trương 3 ngày.
- Tặng phẩm:

+Tặng phẩm vào ngày khai trương đối với ….khách hàng đầu tiên.
+Tặng phẩm cho khách hàng mua hàng số lượng lớn ….bình/1 lần mua.
- Tổ chức sự kiện: Sau khi khai trương công ty sẽ liên kết với ủy ban nhân dân
huyện An Minh tổ chức buổi hội thảo về ô nhiễm môi trường và sử dụng nước
sạch. Sẽ mời những người dân đến buổi hội thảo một mặt để tuyên truyền bảo vệ
môi trường, bên cạnh đó sẽ hướng sử dụng nước sạch. Côngt y sẽ tài trợ nước
uống và quà tặng, quà tặng sẽ là nón có in logo và số điện thoại công ty.
Bảng 4.1: Chí phí chiêu thị ước tính
Chi phí chiêu thị

Chi phí trên mỗi
đơn vị

Đơn vị
tính

Số đơn
vị

1. Phát tờ rơi (Thuê người + in)

100000

người

2


200000

2. Tặng phẩm ngày khai trương

5000

cái

100

500000

13000

cái

150

1950000

4.1 tặng nón

3000

cái

30

450000


4.2 nước uống

2000

chai

50

100000

332

3200000

3. Tặng phẩm khách hàng mua nhiều

Tổng chi
phí

4. Tổ chức hội thảo

Tổng chi phí

103000

4.1. Định giá
Định giá theo mức giá hiện hành, bằng với giá của đối thủ cạnh tranh (nhà cung ứng hiện
tại). Giá của các nhà cung ứng trên thị trường: 12.000 đ/ bình.
Do định hướng của công ty theo hướng đẩy mạnh sự khác biệt nên việc định giá công ty

theo giá hiện hành của đối thủ cạnh tranh là phù hợp do công ty chú trọng đẩy mạnh trong
khâu dịch vụ, cung ứng với mục đích tạo sự khác biệt về dịch vụ (giao hàng tận nơi, dịch
vụ chăm sóc khách hàng chu đáo) so với các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường
đặc biệt là các nhà cung ứng. Do có chính sách đặc biệt về dịch vụ nên đây chính là 1
trong những ưu thế của công ty trong việc cung ứng sản phẩm này.
Lần đầu tiên cung ứng sản phẩm ra thị trường nên công ty chú trọng việc thiết lập mối
quan hệ với các đại lí. Chính sách công ty hiện nay là sẽ cho các đại lí hưởng 17%/doanh
số bán hàng của đại lí.
4.2. Tổ chức bán hàng
Nhóm 5

Trang 6


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
Thời gian đầu hoạt động việc tiếp cận hay tìm kiếm khách hàng do quản lý đảm nhiệm
nhưng thời gian sau sẽ do nhân viên bán hàng phụ trách. Vì thế, nhân viên bán hàng phải
có kỹ năng giao tiếp, khả năng truyền đạt và thuyết phục để có thể nhận được đơn đặt
hàng. Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, nhân viên bán hàng sẽ liên hệ với bộ
phận sản xuất để lấy sản phẩm và chuyển đến khách hàng.
5. KẾ HOẠCH NHÂN SỰ

5.1. Thành viên chủ chốt
Ông Nguyễn Văn An: Giám đốc
Bà Lê Kim Bình: kế toán trưởng
Ông Phan Văn Châu: Quản Lí Nhân Viên
Ông Nguyễn Văn An:Từng tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế - quản trị kinh doanh có
hơn 8 năm kinh nghiệm trong việc đưa ra chiến lược, định hướng hoạt động phát
triển cho các công ty kinh doanh trong các lĩnh vực chế biến, sản xuất...đặc biệt là
ông có thời gian làm CEO cho công ty TNHH sản xuất nước tinh khiết Lavie giai

đoạn 2002 - 2008.Từ năm 2008 đến nay ông có tiến hành nghiên cứu thị trường và
được biết nhu cầu sử dụng nước tinh khiết của người dân ở địa bàn An Minh (Kiên
Giang) ngày càng tăng, nhưng nhu cầu này ở dạng tiềm năng, chưa được thể hiện rõ
ràng ra bên ngoài nên ông quyết định đầu tư dây chuyền công nghệ để sản xuất nước
tinh khiết cung cấp cho người dân nơi đây.
Bà Lê Kim Bình:Một trong những trợ lí đắc lực cho ông A trong khoảng thời gian
ông làm việc cho công ty Lavie nên có sự phối hợp ăn ý giữa ông A và bà B. Bên
cạnh đó sau khi ông An rời công ty bà đã được mời làm kế toán trưởng cho các công
tư đầu tư công từ năm 2008 đến 2012. Kinh nghiệm của bà trong lĩnh vực này sẽ
góp phần giúp cho công ty có được những báo cáo về tình hình tài chính chính xác
nhất. Hiện nay cô cũng đang hỗ trợ giám đốc trong việc lập chi phí, tính toán lợi
nhuận góp phần giúp ông An có được những bản hoạch toán chính xác nhất trong
việc định hướng trước khi đi vào thị trường tiếm năng này.
Ông Phan Văn Châu: Là kĩ sư chuyên ngành trong lĩnh vực cơ khí từng tốt nghiệp
chuyên ngành kĩ sư cơ khí – Đại hoc quốc gia TP.HCM. Bên cạnh đó ông Châu cũng
là người từng sinh sống ở Kiên Giang nên ông rất am hiểu địa hình cũng như môi
trường sinh sống của người dân nơi đây góp phần giúp công ty trong việc thiết lập
mối quan hệ với các đại lí và người dân nơi đây.Với chuyên ngành kỹ sư ông Châu
đảm bảo có thể quản lí được đội ngũ nhân viên trong khâu vận hành máy móc, sản
xuất để cho ra thành phầm cuối cùng, hạn chế những sai sót có thể mắc phải. Định kì
ông có thể kiểm tra máy móc, trang thiết bị nhằm đảm bảo những máy móc này có
thể vận hành tốt nhất.
Nhóm 5

Trang 7


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
5.2. Sơ đồ tổ chức
Chủ doanh nghiệp

Nhân viên bán hàng
Quản lý
Kế toán
Nhân viên hỗ trợ bán hàng
Nhân viên vận hành
Nhân viên kiểm định

5.3. Các chức năng hoạt động
Hoạt động quan trọng của công ty là sản xuất và bán hàng, hoạt động kế toán nhằm theo
dõi hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoạch định các khoản chi thu sao cho hợp lý. Khi bắt
đầu hoạt động thì có12 nhân viên.
Các năm tiếp theo, sản xuất mở rộng sẽ tuyển thêm nhân viên vận hành máy, ước tính
nhu cầu tăng 1 người/ năm, trong 3 năm. Những nhân viên tuyển thêm sẽ được nhân vào
trước 1 tháng để học việc và đào tạo bổ sung, sau đó công ty mới ký hợp đồng lao động.
Khi vào mùa vụ thì tuyển thêm nhân viên mùa vụ phụ bán hàng. Đồng thời vào những
mùa vụ như vậy thì thuê ngoài thêm phương tiện vận chuyển.
Nhóm 5

Trang 8


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
Các hoạt động chính của công ty:
Giám đốc là người đàm phán, ký kết hợp đồng, nhận đơn đặt hàng của khách hàng và
điều hành chung hoạt động của công ty. Kế toán sẽ hỗ trợ giám đốc trong việc nhận đơn
đặt hàng của khách hàng. Khi nhận được đơn đặt hàng giám đốc sẽ chuyển xuống cho
nhân viên bán hàng. Dựa vào tài liệu đó họ sẽ vận chuyển đến khách hàng.
Bộ phận kế toán đảm trách việc ghi nhận những chi phí, doanh thu… phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như kịp thời đề xuất
những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí.

Bảng 5.1. Bảng tổng chi phí lương
Vị trí nhân sự

Số lượng

Mức lương/ người

Tổng lương/ vị trí

(người)

(triệu đồng)

(triệu đồng)

Giám đốc

1

6

6

Kế toán

1

3

3


Quản lý

1

5

5

Nhân viên bán hàng

5

3

15

NV hổ trợ bán hàng

1

4

4

Nhân viên kiểm định

1

4


4

Nhân viên vận hành

2

3

6

Tổng

43

6. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT – VẬN HÀNH

6.1. Qui trình sản xuất:
Theo ông Lê Dũng, người sáng lập và là cựu CEO Công ty TNHH Thương mại và Sản
xuất Minh Việt, đơn vị sản xuất nước uống Spavia, một thương hiệu nước tinh khiết đóng
chai khá có tiếng trên địa bàn Hà Nội: để sản xuất nước với khối lượng lớn nên chọn
nguồn nước giếng ngầm. Nước ngầm thường có chất lượng ổn định, thuận tiện cho việc
xử lý và chi phi thấp hơn so với xử lý các nguồn nước khác.
Sau khi khoan giếng, mang mẫu nước đi xét nghiệm, kiểm tra các chỉ tiêu lý, hóa và vi
sinh  Lựa chọn nguồn nước ngầm có chất lượng ổn định  trải qua một số công đoạn
xử lý sau:

Nhóm 5

Trang 9



Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
- Đầu tiên nước nguồn được cung cấp vào máy sẽ đi qua cột lọc số 1 lõi lọc này được

làm từ sợi thô PP, có công dụng ngăn chặn chất bẩn, bùn đất rỉ sét.
- Sau đó nước sẽ được hút từ cột lọc số 1 sang Cột lọc số 2. Trong cột lọc số 2 có

chứa than hoạt tính dạng hạt có tác dụng hấp thụ chất hữu cơ, chứa thành phần
Cation khử độ cứng của nước bảo vệ màng R.O mang lại nguồn nước trong lành và
có vị ngọt tự nhiên.
- Tiếp theo nước sẽ được hút sang Cột lọc số 3. Với nguyên liệu là than hoat tính thể
rắn cột lọc số 3 làm nhiệm vụ hấp thụ mùi vị chất hưu cơ, thuốc trừ sâu, chất diệt
côn trùng, kim loại nặng, Clorin trong nước. Ngoài ra còn có chức năng ngăn chặn
bùn đất rí sét có kích thước 5 Micron.
- Nước được lọc qua cột lọc số 3 sẽ tiếp tục được đẩy sang màng lọc RO. Tại đây
nước được tách thành 2 phần là nước tinh khiết sẽ được đi qua màng RO còn lại sẽ
được dẫn qua van thải và thải ra ngoài. Màng lọc RO được sản xuất tại Mỹ hoạt
động theo cơ chế thẩm thấu ngược, chịu được áp lực cao và có khe hở cực
nhỏ(0.0001 Micron) có công dụng loại bỏ hoàn toàn các chất rắn, khí hòa tan trong
nước, các ion kim loại, kim lại nặng, vi sinh vật, vi khuẩn, các chất hữu cơ làm cho
nước trở lên hoàn toàn tinh khiết nhưng không làm thay đổi tính lý hóa của nước.
Do đó, nó được coi là thành phần quan trọng nhất của cả hệ thống.
- Cuối cùng nước sẽ được dẫn tới Lõi lọc Cacbon CL-T33. Trong lõi lọc này chứa
thành phần Cacbon có tác dụng diệt khuẩn, hấp thụ màu, làm mềm, cân bằng độ PH
cho nước tinh khiết hơn.

Nhóm 5

Trang 10



Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
6.2. Quy trình bán hàng:
Thăm dò tìm kiếm  Giới thiệu  Nhận đơn hàng  Tiếp cận và giao hàng  Kết thúc
việc bán hàng  Tiếp tục theo dõi và duy trì  Khắc phục ý kiến phản hồi.
Bước 1: Thăm đò tìm kiếm
Bước đầu tiên trong quá trình bán hàng là phát hiện ra các khách hàng triển vọng, xây
dựng một danh sách khách hàng tiềm năng của mình. Nhân viên bán hàng có thể gặp trực
tiếp, gọi điện thoại cho các khách hàng triển vọng trước khi quyết định tiếp cận.
Bước 2: Giới thiệu
Đây là giai đoạn nhân viên bán hàng giới thiệu sản phẩm của mình với người mua, nhân
viên bán hàng phải nhấn mạnh kỹ lưỡng những lợi ích của khách hàng và nêu lên những
tính năng của sản phẩm đảm bảo được những lợi ích đó.
Bước 3: Nhận đơn hàng
+ Trực tiếp: Nhân viên bán hàng nhận đơn hàng trực tiếp từ khách hàng.
Nhân viên+ Gián tiếp: Phòng kinh doanh nhận đặt hàng từ điện thoại.
Bước 4: Tiếp cận và giao hàng
Bán hàng cần biết cách chào hỏi người mua để có được bước mở đầu cho mối quan hệ sau
này, bao gồm biểu hiện bề ngoài, những lời mở đầu và cách nhận xét trong câu chuyện.
Bước 5: Kết thúc việc bán hàng
Đây là giai đoạn nhân viên bán hàng phải cố gắng kết thúc bán hàng, họ cần biết cách
nhận ra những tín hiệu kết thúc bán hàng ở người mua, bao gồm những cử chỉ, lời nói hay
nhận xét và những câu hỏi.
Bước 6: Tiếp tục theo dõi và duy trì
Bước này là cần thiết khi nhân viên bán hàng đảm bảo chắc chắn khách hàng sẽ hài lòng
và tiếp tục quan hệ làm ăn, ngay sau khi kết thúc thương vụ nhân viên bán hàng cần hoàn
tất mọi chi tiết cần thiết về thời gian giao hàng, điều kiện mua hàng, họ cần có kế
hoạch giữ khách để đảm bảo chắc chắn không bỏ quên hay để mất khách hàng.
Bước 7: Khắc phục những ý kiến phản đối

Khi khách hàng có những thắc mắc, đề nghị thì có thể ý kiến thông qua nhân viên bán
hàng hay đến trực tiếp phòng kinh doanh hoặc gọi điện thoại. Đối với những Khách hàng
hầu như bao giờ cũng đưa ra những ý kiến phản đối trong quá trình giới thiệu hay khi đề
nghị đặt mua hàng, sự phản đối của họ có thể về mặt tâm lý hay logic. Để xử lý những
Nhóm 5

Trang 11


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
chống đối này, nhân viên bán hàng luôn phải giữ thái độ vui vẻ, đề nghị người mua làm rõ
những ý kiến không tán thành, phủ nhận hợp lý giá trị những ý kiến phản đối,..
6.3. Nhu cầu về máy móc thiết bị
Công ty dự kiến là mua mới về dàn máy lọc nước, dàn máy khoan nước ngầm, còn về
phương tiện vận chuyển như xe con chuyên chở, vỏ, máy sẽ mua cũ nhằm giúp giảm chi
phí nhưng vẩn đáp ứng nhu cầu vận chuyển của công ty. Ngoài ra khi có các sự cố trong
quá trình vận chuyển hay trong giai đoạn cao điểm trong mùa nắng, công ty sẽ thuê ngoài
thêm vỏ máy để vận chuyển.
6.4. Nhu cầu về mặt bằng, nhà xưởng
Do hạn chế về vốn nên Công ty sẽ thuê mặt bằng sản xuất trong 3 năm đầu hoạt động, về
nhà xưởng hiện tại chưa thấy có nhà xưởng cho thuê hoặc chưa phù hợp để đặt máy
khoan nước ngầm. Do đó, công ty sẽ đầu tư xây dựng mới nhà xưởng, bao gồm văn
phòng, nhà kho và nhà xưởng đặt máy khoan và dàn máy lọc nước.
7. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
-

7.1. Giả định tài chính
Doanh thu tiêu thụ tăng liên tục trong 3 năm, mỗi năm tăng 15%.
Giá bán không thay đổi trong 3 năm.
Sản lượng tiêu thụ tăng 15%/năm

Chi phí ứng trước hàng cho đại lý cho lần đầu tiên là 100%, kể từ lần 2 thu tiền đại
lý bằng sản lượng tiêu thụ được.
Doanh nghiệp vay (30% vốn) với lãi suất 17% năm, trả trong 3 năm.
Chi phí mua máy móc, trang thiết bị sẽ trả ngay khi lắp đặt và nhận hàng.
Hợp đồng thuê đất trong 3 năm, mỗi năm tăng 8%.
Chi phí thuê đất trả định kì 6 tháng/ lần, trả đầu kì.
Chi phí lương, điện, nước, thuế thu nhập trả trong tháng.
Nhà phân phối hưởng hoa hồng 17%/doanh thu của đơn vị sản phẩm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: 23%.
Khấu hao máy móc thiết bị theo đường thẳng.
Máy khoan, máy bơm, máy lọc mua mới 100%, khấu hao trong 10 năm, tỷ lệ khấu
hao 10%/năm.
Xe, vỏ, máy mua cũ, khấu hao trong 5 năm, tỷ lệ khấu hao 20%/năm.
Thiết bị văn phòng (máy tính bàn, điện thoại bàn) khấu hao trong 5 năm, tỷ lệ khấu
hao 20%.
Giữ lại 40% lợi nhuận cho việc đầu tư tiếp theo.

Nhóm 5

Trang 12


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
Bảng 7.1: doanh thu dự kiến:
2014

Tháng 1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Số lượng
(bình)

8000

9000

1050
0


11000

1080
0

1050
0

1050
0

1050
0

1050
0

1080
0

11000

11000

Đơn giá

0.012

0.012


0.012

0.012

0.012

0.012

0.012

0.012

0.012

0.012

0.012

0.012

96

108

126

132

129.6


126

126

126

126

129.6

132

132

Doanh thu
Tổng

124100

1489.2
2015

Tháng 1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

11

12

Số lượng
(bình)

11500

11800

11800

11500

11300

11000


11000

11000

11000

11300

11500

11500

Đơn giá

0.012

0.012

0.012

0.012

0.012

0.012

0.012

0.012


0.012

0.012

0.012

0.012

138

141.6

141.6

138

135.6

132

132

132

132

135.6

138


138

Doanh thu
Tổng

136200

1634.4

8. PHÂN TÍCH RỦI RO:
− Giá điện tăng ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty

Đơn vị tính: đồng/kWh (chưa tính thuế GTGT)
0,2615 kWh/ bình = 95,436 kWh/360 bình = 2863kWh/tháng
Chi phí điện: 4.319,958
Bảng 8.1: Giá điện ước tính
Năm

2010

2011

2012

2013

2014

Giá điện


1077

1242

1437

1508,85

1584,3

15,32

15,7

5,0

Tốc tộ
tăng (%)

Nguồn: Thư viện pháp luật (Bộ Công Thương)
Chi phí điện 2014: 4.535,830 đồng
Giải pháp: có nguồn vốn lưu động dự trù: 216.000/1 tháng = 2.592,000/ năm
Khởi đầu trong năm đầu tiên hoạt động còn nhiều khó khăn về thâm nhập thị
trường, nhận biết các phản ứng của đối thủ. Công ty lấy chất lượng sản phẩm, chất
lượng dịch vụ làm sự khác biệt, nhưng để khách hàng nhận biết rõ phải trong thời
gian dài.
− Rủi ro tài chính khi lãi suất thay đổi làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty vì
cấu trúc nguồn vốn của công ty có vốn vay là 30%.



Nhóm 5

Trang 13


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016











Nguồn nước không ổn định có thể dẫn đến khó khăn trong việc kiểm định nguồn
nước trước khi đưa vào khâu sản xuất.
Cách hạn chế rủi ro:
Do đặc trưng của nguồn nước ngầm là sự tích tụ nước trên bề mặt nên những tác
động tiêu cực bên trên như nguồn nước bị ô nhiễm do rác thải sinh hoạt, công
nghiệp…;hay nước bị nhiễm phèn mặn tác động không nhỏ đến chất lượng nguồn
nước. Hạn chế rủi ro ngay từ đầu. địa điểm đặt trụ sở nằm xa khu công nghiệp
cũng như vùng đất ít bị tác động bởi nguồn nước mặn nhất.
Cùng với đó công ty cũng có đội ngủ kĩ sư có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lí,
kiểm tra nguồn nước được lấy trực tiếp từ lòng đất, điều này giúp giảm tác động từ
những thay đổi của môi trường.
Đây là rủi ro có thể hạn chế từ việc dự đoán chính xác nhu cầu người tiêu dùng.

Người dân có xu hướng tiêu dùng nước mưa cho sinh hoạt nhưng khi thu nhập
người tăng việc chi tiêu cho nước tinh khiết là cần thiết cùng với đó dù nơi đây có
mưa hàng năm nhưng người dân nơi đây vẫn có nhu cầu nước tinh khiết rất cao.
Tính thời vụ trong việc cung cấp nước sinh hoạt khi mà người dân có thói quen sử
dụng nước mưa trong sinh hoạt hàng ngày.
Cách hạn chế:
Do công suất sản xuất nước đã có dự tính đến trường hợp khan hiếm trong thị
trường cũng như nước bị tồn kho trong trường hợp mùa mưa đến. Dây chuyền sản
xuất đảm bảo tính linh hoạt và nhanh chóng nên khắc phục được một phần trong
việc hạn chế rủi ro tính mùa vụ.

Nhóm 5

Trang 14


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
PHỤ LỤC
Bản đồ huyện An Minh-Kiên Giang

Kí hiệu:
Tuyến đường chính (QL 63)
Tuyến đường phụ
Khu đông dân cư
Đại lí (dự kiến)

Nhóm 5

Trang 15



Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016

Nhóm 5

Trang 16


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
Nợ vay
Lãi suất tiền vay
Thời gian trả nợ đều
Năm
Nợ đầu kỳ
Lãi phát sinh
Trả nợ
Nợ gốc (trả đều)
Lãi vay
Nợ cuối kỳ( ĐK + Lãi - trả
nợ)

216 triệu
đồng
17%
3 năm, bắt đầu từ năm 1
0

216

1

216
36.72
108.72
72
36.72
144

2
144
24.48
96.48
72
24.48
72

3
72
12.24
84.24
72
12.24
0

Bảng 1: Lịch trả nợ vay

Tài sản
Máy khoan:
Máy bơm nước +
Thiết bị dự trữ +
kiểm định

Máy lọc
nước:OHIDO T8080 – 5 : 90 triệu
Nhà xưởng

năm 0
90
20

1
81
18

2
72
16

Bảng khấu hao
3
4
5
6
63 54 45
36
14 12 10
8

90

81


72

63

200

180

Thiết bị văn phòng

12

9.6

Nhóm 5

54

7
27
6

8
18
4

9
9
2


10
0
0

45

36

27

18

9

0

16 140 120 100
0
7.2 4.8 2.4
0

80

60

40

20

0


Trang 17


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
Xe con:
Ghe, máy:
Khấu hao tích lũy

15
12
13 10.4
440
48

9
6
3
0
7.8 5.2 2.6 0.0
96 144 192 240

280

320

36
0

400


Bảng 2: Khấu hao

Nhóm 5

Trang 18

440


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
200
28
12

Máy móc, thiết bị
Phương tiện
Thiết bị văn phòng (2
máy tính, điện thoại)
Nhà xưởng
Vỏ bình nước

200
70

Bảng 3: Bảng đầu tư ban đầu

Bảng 4: Dung lượng thị trường dự kiến
Số hộ gia đình
1848


Lượng tiêu
thụ/năm
133056

Lượng tiêu
thụ/tháng
11088

Lượng tiêu
thụ/ngày
369.6

Bảng 5: Chi phí sản xuất/bình
Chi phí vận chuyển
Tem nhãn
Màng co
Khấu hao vỏ bình
Điện
Tổng

Nhóm 5

0.00075
0.001
0.0005
0.001
0.0005
0.00375


Trang 19


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
Bảng 6: Doanh thu ước tính

Nhóm 5

Trang 20


Kế hoạch kinh doanh cho Công ty TNHH MINA giai đoạn 2014 - 2016
Năm
1. Doanh thu
2. Chi phí
Chi phí lương
Chi phí mặt bằng
Chi phí điện thoại
Hoa hồng
Lãi
Chi phí văn phòng
phẩm
Chi phí phát sinh
Chi phí sản xuất
3. Định phí
Khấu hao
Vỏ bình
4. Lợi nhuận trước thuế
5. Thuế suất (23%)
6. Lợi nhuận sau thuế


2014

2015
1489.2
1144.0
516.0
60.0
1.2
58.8
36.7
2.4

1634.4
1186.8
516.0
60.0
1.4
67.6
24.5
3.0

3.6
465.4
188.0
48.0
140.0
157.2
36.1
121.0


3.6
510.8
188.0
48.0
140.0
259.6
64.9
194.7

Bảng 7: Dự kiến lãi lỗ ước tính 2014, 2015

Nhóm 5

Trang 21



×