Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tiểu luận học thuyết giá trị thặng dư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.66 KB, 7 trang )

Đặt vấn đề
Trớc đây các nhà XHCN không t ởng chỉ có thể nói về sự
bóc lột của TBCN, chỉ mở ra đ ợc một xã hội mà hầu nh mọi
cái cha thực tế, nhng khi Mác và Anghen cho ra đời hai phát
triển vĩ đại là "Chủ nghĩa duy vật lịch sử và "học thuyết giá trị
thặng d" mà XHCN từ không tởng trở thành hiện thực. Chính
nhờ các học thuyết đó mà sau này các nhà thừa kế xuất sắc nh
Lê nin đã tiếp thu và phát triển thêm, tiến tới đoàn kết các
giai cấp trong xã hội để xây dựng một nhà n ớc XHCN đầu
tiên, không phải là không t ởng, mà là hiện thực, mở ra một
thời đại mới, một kỷ nguyên mới của xã hội loài ng ời, đó là xã
hội XHCN, lật đổ chế độ TBCN, t bản nửa phong kiến.
Trong bài viết này, ta chỉ giải thích tại sao nói rằng nhờ
hai phát hiện vĩ đại của Mác, Anghen duy vật lịch sử và học
thuyết giá trị thặng d mà chủ nghĩa xã hội từ không t ởng trở
thành có tởng.

1


Giải quyết vấn đề
Trớc thời kỳ XHCN ra đời, xã hội luôn làm sự đấu tranh
giai cấp, đấu tranh công nông có sự phân hoá sâu sắc, cụ thể
là sau khi cộng đồng nguyên thuỷ tan rã, trong các giai cấp
tầng lớp bị áp bức bóc lột đã xuất hiện những t tởng muốn phủ
định xã hội đơng thời, những t tởng đó khát vọng đó tuy ch a
thực sự rõ rệt và đồng nhất với nhau nh ng điều đó có điểm
chung là muốn có một xã hội công bằng bình đẳng, bác ái, nh ng đó cũng là một điểm sáng, một khát vọng nhỏ nhoi là
những mớ giả thuyết ch a thực tế còn yêu sách. Biện pháp để
đạt đợc những mơ ớc khát vọng đó còn rất mơ hồ.
Sau khi CNTB ra đời, để tích luỹ t bản và tạo ra những đội


quân lao động làm thuê, giai cấp t sản dùng mọi biện pháp để
bóc lột giá trị thặng d , để chiếm đoạt tài sản, mang quân đội
đi đánh chiếm những vùng đất khác để biến nó thành thuộc địa
của mình để có những nguồn nhân công rẻ mạt biến tài nguyên
của nớc đó thành của mình. Trong bối cảnh lịch sử đó đã xuất
hiện những nhà nớc XHCN không tởng, các ông cho rằng phải
có một xã hội thực sự bác ái, phải kết hợp những nguyên tắc
của CN nhân đạo với nguyên tắc cộng đồng dựa theo lòng
mong muốn và trí tởng tợng của mình. Những t tởng ở thời kỳ
này tuy vẫn chỉ là ớc mơ nhng đã đợc kết tinh thành những
học thuyết mang tính chặt chẽ hơn, đã phê phán ngày càng sâu
sắc những hạn chế của CNTB và phần nào là tiếng nói của
những ngời lao động trớc tình trạng bị áp bức bóc lột ngày
càng nặng nề.
Tuy nhiên, những t tởng, những học thuyết này ngày càng
mang tính chặt chẽ hơn mà sau này các nhà sáng lập CNXH KH đã thừa kế một cách có chọn lọc và chứng minh chúng trên
cơ sở khoa học vì đã nêu đ ợc những luận điểm có giá trị về sự
phát triển của xã hội trong t ơng lai. Hơn nữa, đã nêu đ ợc
những giá trị nhân đạo, nhân văn, lòng yêu th ơng, thông cảm
và bênh vực đại đa số ngời lao động, muốn giúp đỡ và giải
phóng họ trong các tác phẩm và hành động của mình. Ngoài

2


ra, nó cũng góp phần làm thức tỉnh tinh thần đấu tranh của
giai cấp bị bóc lột.
Tuy vật, CNXH không tởng còn có những hạn chế của nó
là cha khai phá ra hết bản chất và quy luật vận động của
CNTB, cha phát hiện ra vai trò lịch sử của giai cấp công nhân

- một lực lợng xã hội có đủ khả năng xoá bỏ CNTB để xây
dựng thành công CNXH. Lênin từng viết: "CNXH không t ởng
không thể vạch ra đợc lối thoát thực sự. Nó không thể giải
thích đợc bản chất của chế độ nô lệ làm thuê trong XHCNTB,
cũng không phát hiện ra những quy luật phát triển của chế độ
TBCN và cùng không tìm thấy lực l ợng xã hội có khả năng trở
thành ngời sáng tạo xã hội mới".
Nhờ hai phát triển vĩ đại của Mác - Ănghen đó là chủ
nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng d mà CNXH
từ không tởng trở thành hiện thực. Ta lần l ợt xét hai phát kiến
đó:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Dựa trên những kết quả lý luận và tổng kết lịch sử, Mác
và Ănghen đã nêu ra quan điểm duy vật lịch sử của mình.
Mác đã từng viết :"Những quan hệ xã hội đều gắn liền với
những lực lợng sản xuất. Do có lực lợng sản xuất mới mà loài
ngời thay đổi phơng thức sản xuất của mình và do thay đổi các
phơng thức sản xuất, cách kiếm sống của mình, loài ng ời thay
đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay
bằng tay đa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi
nớc đa lại xã hội có nhà t bản công nghiệp".
Mác đã dùng một tổng thể các quan hệ sản xuất làm tiêu
chuẩn trực tiếp phân biệt những giai đoạn phát triển đặc thù
trong lịch sự nhân loại, tức là trực tiếp phân biệt những hình
thái khác nhau của xã hội. Về sau Anghen viết:"Trong mỗi
thời đại lịch sử, phơng thức chủ yếu của sản xuất kinh tế và
trao đổi, cùng với cơ cấu xã hội do ph ơng thức đó quyết định
đã cấu thành cơ sở cho lịch sử chính trị của thời đại và lịch sử
phát triển trí tuệ của thời đại, cái cơ sở mà chỉ xuất phát từ đó
mới cắt nghĩa đợc lịch sử".

3


Trong học thuyết của mình, Mác đã nhấn mạnh vai trò
quyết định của nhân tố kinh tế, song không bao giờ coi kinh tế
là nhân tố quyết định duy nhất trong lịch sử. Chứng minh luận
điểm này của Mác, Anghen đã cho rằng "Theo quan điểm duy
vật lịch sử, nhân tố quyết định trong lịch sử, xét đến cùng là
sự sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực. Do đó, nếu
ai coi kinh tế là nhân tố quyết định duy nhất trong lịch sử,
khiến cho nó có nghĩa là nhân tố quyết định duy nhất thì nh
vậy là họ đã biến thành một câu nói trống rỗng, trìu t ợng và
vô nghĩa. Tình hình kinh tế là cơ sở nh ng mọi yếu tố khác của
thợng tầng kiến trúc, sự phát triển về mặt chính trị, pháp luật,
triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật... là dựa trên sự phát
triển kinh tế. Hoàn toàn điều kiện kinh tế không phải là
nguyên nhân duy nhất chủ động, còn mọi thứ khác chỉ có tác
dụng thụ động". Mác đã nhìn thấy động lực của lịch sử do
hoạt động thực tiễn của con ng ời dới tác động của các quy luật
khách quan. Trong học thuyết của mình Mác đã bác bỏ cách
miêu tả một xã hội nói chung một xã hội cấu thành chỉ bởi con
ngời. Quan điểm phi lịch sử về xã hội phải nh ờng chỗ cho
quan điểm lịch sử. Mác đã làm nổi bật những quan hệ xã hội
vật chất, tức là quan hệ hình thành mà không thông qua ý
thức. Đó là quan hệ sản xuất mà Mác đã coi những quan hệ cơ
bản ban đầu và quyết định mọi quan hệ khác. Mác đã đánh đổ
mọi quan niệm cho rằng xã hội là một tổ hợp có tính chất máy
móc, có thể tuỳ ý kiến thay đổi theo đủ kiểu, một tổ hợp sinh
ra và biến hoá một cách ngẫu nhiên.
Nh vậy, quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội

chẳng diễn ra bằng con đ ờng phát triển tuần tự mà còn bao
hàm cả trờng hợp bỏ qua một hình thái kinh tế xã hội nhất
định trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể nhất định. Vì vậy
những quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử đã làm sáng tỏ
tính chất lịch sử của hình thái kinh tế xã hội TBCN, tính tất
yếu và những tiền đề khách quan, chủ quan của cuộc cách
mạng XHCN.
Học thuyết giá trị thặng d .

4


Bắt đầu từ việc nghiên cứu hình thái tế bào của xã hội
CNTB, tức là hình thái hàng hoá, Mác đã nói rõ lên đời sống
kinh tế - xã hội của CNTB. ở đây, Mác đã phát hiện ra tính hai
mặt của lao động sản xuất hàng hoá: lao động cụ thể và lao
động trừu tợng. Giải thích tính hai mặt này, Mác đã nêu ra
mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá (là mâu thuẫn giữa
lao động t nhân với lao động xã hội). Nhờ đó, chính Mác là
ngời đầu tiên đã chỉ rõ: Bất cứ quá trình lao động nào cũng
phải đòi hỏi có ba nhân tố chủ yếu là lao động có mục đích
cuả con ngời, đối tợng lao động và công cụ sản xuất. Không
thể xem nhẹ hoặc bất cứ nhân tố nào. Đặc biệt, Mác đã nhấn
mạnh vai trò của công cụ sản xuất, Mác nói rằng công cụ sản
xuất không tạo ra giá trị mà chỉ là ph ơng tiện mạnh mẽ nhất
để nâng cao sức sản xuất của lao động sống. Từ đó Mác đã
vạch ra bản chất của giá trị thặng d và của chế độ t bản. Mác
nói "T bản là lao động chết, nó giống nh con quỷ hút máu, chỉ
sống nhờ hút đợc lao động sống và nó càng hút đ ợc nhiều lao
động sống bao nhiêu thì nó lại càng sống đ ợc nhiều bấy

nhiêu". Mác cũng nói: "Nếu đứng về mặt kết quả của nó, tức
là đứng về mặt sản phẩm mà xét toàn bộ quá trình thì cả t liệu
lao động lẫn đối t ợng lao động đều biểu hiện ra là t liệu sản
xuất, còn bản thân lao động thì biểu hiện ra là lao động sản
xuất".
Mác đã đề cập đến vai trò của lao động quản lý trong quá
trình tạo ra giá trị khi nói về nền sản xuất xã hội hoá: Nền sản
xuất xã hội hoá đợc ví nh một dàn hợp xớng, nếu dàn hợp xớng cần phải có vai trò điều khiển của ng ời nhạc trởng thì
trong công nghiệp phaỉ có những "sĩ quan công nghiệp và hạ
sĩ quan". Nếu nhà t bản là nhà quản lý thì lao động của họ
trực tiếp tạo ra giá trị thặng d , thu nhập của họ từ khoản này
là một bộ phận nằm trong t bản khả biến tức tiền công. Trên
thực tế thì nhà t bản không trực tiếp quản lý sản xuất nh ng vẫn
có thu nhập cao trong khi những ng ời công nhân trực tiếp tạo
ra của cải vật chất lại đ ợc hởng một phần giá trị thặng d rất
nhỏ.

5


Nh vậy, học thuyết giá trị thặng d nhằm nghiên cứu quy
luật vận động của xã hội t bản, nó có ý nghĩa vạch trần bản
chất bóc lột của chế độ t bản, vạch rõ mâu thuẫn giữa giai cấp
công nhân và giai cấp t sản là mâu thuẫn đối kháng, không thể
điều hoà.

6


Kết thúc vấn đề

Nhờ hai phát kiến vĩ đại đó của Mác và Ănghen mà sau
này Lênin đã thừa kế và phát huy, lãnh đạo nhân dân lao động
và giai cấp công nhân đứng lên lật đổ chế độ Nga hoàng và mở
ra một thời kỳ mới, một kỷ nguyên mới, một hình thái xã hội
mới: Xã hội chủ nghĩa.
Từ một kiểu nhà nớc XHCN không tởng trở thành hiện
thực là do hai phát kiến vĩ đại của Mác - Anghen là chủ nghĩa
duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng d .

7



×