Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Nội dung cơ bản của học thuyết giá trị thặng dư (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.54 KB, 11 trang )

Lời mở đầu
Từ giữa thế kỷ XVII đến nay, các nhà kinh tế chính trị học t sản trong
chừng mực nhất định đã nghiên cứu vấn đề giá trị thặng d đợc tạo ra nh thế nào.
Nhng tất cả các nhà kinh tế chính trị học đều phạm phải cái sai lầm là đã
không xét giá trị thặng d dới dạng thuần tuý, với t cách là giá trị thặng d mà xét
dới hình thái đặc thù là lợi nhuận và địa tô. Chẳng hạn nh W.Petty và trờng
phái trọng nông Pháp đã coi địa tô là hình thái chung của giá trị thặng d. A.
Smith tuy là ngời đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống các phạm trù lợi
nhuận, địa tô và lợi tức, nhng ông không coi bản thân giá trị thặng d là một
phạm trù chuyên môn có hình thái đặc thù khác với lợi nhuận và địa tô . Về sau
Ricardo lại nghiên cứu sâu thêm các hình thái đặc thù này; nhng ông chỉ chú ý
nghiên cứu mối quan hệ về lợng, lợi tức và địa tô và vẫn không phát hiện ra
phạm trù chung- giá trị thặng d.
Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, rất nhiều các nhà kinh tế phạm phải
các sai lầm này. Không kể đến một số nguyên nhân nh học thuyết giá trị lao
động của họ bị hạn chế về tính giai cấp và thiếu tính khoa học, thì một nguyên
nhân quan trọng khác là sự vận dụng sai lầm phơng pháp luận của họ đợc biểu
hiện trên hai mặt: Thứ nhất, họ không thể vạch ra tính quy định bản chất từ các
hiện tợng kinh tế, họ chộp lấy một cách thô bạo những tài liệu do kinh nghiệm
đem lại và họ chỉ quan tâm đến thứ tài liệu này mà thôi. Thứ hai, họ chỉ xem
xét một cách cô lập các hiện tợng cá biệt trong vận hành kinh tế, không thể
vạch ra quan hệ nội tại của các hiện tợng này và sự chuyển hoá quan hệ của
chúng. Họ không thông qua bất cứ khâu trung gian chuyển tiếp nào, mà lẫn lộn
trực tiếp giá trị thặng d với các hình thái cụ thể của nó tức là lợi nhuận, lợi tức
và địa tô, do đó nảy sinh một loạt các vấn đề: Trình bày không mạch lạc, các
mâu thuẫn không đợc giải quyết và những điều nhảm nhí khác. Và chỉ đến khi
Mác phát hiện ra lý luận giá trị thặng d thì mọi vấn đề khoa học, bản chất mới
đợc làm sáng tỏ.
1
Theo đánh giá của V.I Lênin thì Lý luận giá trị thặng d là hòn đá
tảng của học thuyết kinh tế của Mác và học thuyết kinh tế của C. Mác là


nội dung căn bản của chủ nghĩa Mác.
2
Nội dung cơ bản của học thuyết giá trị thặng d
C. Mác đã hoàn chỉnh lý luận giá trị thặng d sau khi lấy điểm xuất phát là
đi từ lý luận giá trị, giá trị thị trờng (giá trị trao đổi) và giá cả. Sở dĩ nh vậy là vì
giá trị là cơ sở của giá trị thặng d. Phủ nhận lý luận giá trị cũng đồng nghĩa với
phủ nhận lý luận giá trị thặng d và ngợc lại.
Trớc hết, C.Mác nghiên cứu sự chuyển hoá của tiền thành t bản (trình
bày trong phần 2, quyển 1, tập 23). Thông qua sự phân tích phân biệt tiền thông
thờng và tiền là t bản từ hai công thức: H-T-H và T-H-T, Mác khẳng định: tiền
chỉ biến thành t bản khi đợc sử dụng để bóc lột lao động của ngời khác. Gọi là
công thức chung của t bản vì mọi t bản dù kinh doanh trong ngành nào (công
nghiệp, thơng nghiệp, ngân hàng ) đều vận động theo công thức chung. Bất cứ
tiền nào vận động theo công thức T-H-T đều đợc chuyển hoá thành t bản. Do
mục đích của lu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng nên vòng lu thông
chấm dứt ở giai đoạn hai. Khi những ngời trao đổi đã có đợc giá trị sử dụng mà
ngời đó cần đến. Còn mục đích lu thông của tiền tệ với t cách là t bản không
phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm. Vì vậy nếu số
tiền thu bằng số tiền ứng ra thì quá trình vận động trở nên vô nghĩa. Do đó, số
tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra, nên công thức vận động nên sự vận
động T-H-T là không có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.
Sau khi đa ra công thức chung Mác phân tích là trong lu thông 2 trờng
hợp: ngang giá và không ngang giá, kể cả gian lận trong mua bán đều không
làm tiền tệ lớn lên (đều không sinh ra T). Và từ đây, C.Mác chỉ ra mâu thuẫn
của công thức chung t bản: Vậy là t bản không thể xuất hiện từ lu thông và
cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lu thông. Nó phải xuất hiện trong lu
thông và đồng thời không phải trong lu thông (C.Mác: T bản. NXB Sự thật,
HN, 1987, Q1, tập 1,tr 216). Và Mác đã giải quyết mâu thuẫn đó xuất phát từ
yếu tố H, H chia thành 3 loại: hàng hoá t liệu sản xuất, hàng hoá t liệu tiêu dùng
và hàng hoá sức lao động, áp dụng phơng pháp loại trừ dần và tìm ra hàng hoá

sức lao động: một thứ hàng hoá có thuộc tính đăc biệt tạo ra giá trị mới lớn
3
hơn giá trị bản thân nó, nguồn gốc sinh ra T và làm cho T lớn lên. C.Mác đã
nhấn mạnh sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có đủ hai điều kiện tiền đề:
Một là, ngời lao động phải tự do về thân thể, phải làm chủ đợc sức lao
động của mình và có quyền đem bán cho ngời khác. Vậy ngời có sức lao động
phải có quyền sở hữu sức lao động của mình.
Hai là, ngời lao động phải tớc hết t liệu sản xuất để trở thành ngời vô sản
và bắt buộc phải bán sức lao động, vì không còn cách nào khác để sinh sống.
Cũng nh những hàng hoá khác, hàng hoá - sức lao động cũng có hai
thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá sức lao động là giá
trị của những t liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống ngời công nhân, vợ con anh
ta; những yếu tố tinh thần, dân tộc, tôn giáo của ngời công nhân, những chi phí
đào tạo ngời công nhân.
Giá trị hàng hoá sức lao động giống giá trị hàng hoá thông thờng ở chỗ:
Nó phản ánh một lợng lao động hao phí nhất định để tạo ra nó. Nhng giữa
chúng có sự khác nhau căn bản: Giá trị của hàng hoá thông thờng biểu thị hao
phí lao động trực tiếp để sản xuất hàng hoá nhng hàng hoá - sức lao động lại là
sự hao phí lao động gián tiếp thông qua việc sản xuất ra những vật phẩm tiêu
dùng để nuôi sống ngời công nhân. Còn hàng hoá sức lao động ngoài yếu tố vật
chất, nó còn có yếu tố tinh thần lịch sử, dân tộc, yếu tố gia đình và truyền
thống, nghề nghiệp mà hàng hoá thông thờng không có.
Cũng giống nh các hàng hoá thông thờng, hàng hoá sức lao động có khả
năng thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của ngời mua. Nhng giá trị sử
dụng của hàng hoá sức lao động có thuộc tính đặc biệt, nó khác hoàn toàn với
hàng hoá thông thờng ở chỗ: Khi đem tiêu dùng hay sử dụng nó thì không
những không bị tiêu biến theo thời gian về giá trị và giá trị sử dụng mà ngợc lại
nó lại tạo ra một lợng giá trị mới c + m ( c + m > v, với v là giá trị sử dụng của
bản thân nó). Khoản lớn lên đợc sinh ra trong quá trình sử dụng sức lao động
chính là T hay giá trị thặng d .

4
Từ đó Mác kết luận: Hàng hoá - sức lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị
hơn thế nữa là tạo ra giá trị thặng d cho nhà t bản. Và quá trình sản xuất giá trị
thặng d đợc thực hiên nh thê nào?
Mác cho rằng: Mục đích của sản xuất t bản chủ nghĩa không phải là gía
trị sử dụng mà là giá trị, nhng cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị
thặng d. Song, để sản xuất ra giá trị thặng d thì trớc hết nhà t bản phải sản xuất
ra một gía trị sử dụng nào đó, vì gía trị sử dụng là vật mang giá trị và giá trị
thặng d. Nh vậy:
Quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình
sản xuất ra gía trị sử dụng và qúa trình sản xuất ra giá trị thặng d bằng cách
bóc lột lao động công nhân làm thuê.
Quá trình sản xuất trong xí nghiệp t bản đồng thời là qúa trình nhà t bản
tiêu dùng sức lao động và t liệu sản xuất mà nhà t bản đã mua nên có hai đặc
điểm:
Một là, ngời công nhân lao động dới sự kiểm soát của nhà t bản nh
những yếu tố khác của sản xuất đợc nhà t bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
Hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu nhà t bản chứ không thuộc về công
nhân.
C. Mác đã lấy việc sản xuất sợi của một nhà t bản ở nớc Anh làm ví dụ
để nghiên cứu qúa trình sản xuất giá trị thặng d. Phơng pháp giả định khoa học
mà C.Mác đặt ra để nghiên cứu là: Không xét đến ngoại thơng; giá cả thống
nhất với giá trị; toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đem tiêu dùng chuyển hết một lần
vào giá trị sản phẩm và chỉ nghiên trong kinh tế tái sản xuất giản đơn. Từ các
giả định này, C. Mác đa ra một loạt các giả thiết để nghiên cứu:
Nhà t bản muốn sản xuất 10kg sợi đã mua 10kg bông, giá 1$/kg bông, để
biến số bông đó thành sợi ngời công nhân phải lao động trong 6h, giá trị sức lao
động là 3$/ ngày, ngày lao động la 12giờ, mỗi giờ lao động ngời công nhân tạo
ra 1 lợng giá trị là: 0,5$ và hao mòn máy móc là: 2$
Nếu công nhân chỉ lao động cho nhà t bản 6h thì chi phí nhà t bản ứng ra

là: 15$, và giá trị cua sản phẩm mới (10kg sợi) bán đi thu đợc: 15$, nhà t bản
5

×