Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Thực trạng đào tạo công chức tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.7 KB, 17 trang )

Lời mở đầu
Trong thời kì phát triển và hội nhập toàn cầu thì hiệu lực cũng như hiệu quả của
bộ máy Nhà nước nói chung, của khu vực hành chính công nói riêng được quyết
định bởi phẩm chất năng lực và kết quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức
Nhà nước. Phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức ngoài khả năng và tinh thần tự
học tập, lại phụ thuộc rât nhiều vào công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên kiến
thức và kĩ năng thực hành cho họ. Trong điều kiện đội ngũ cán bộ, công chức Nhà
nước ở nước ta hiện nay đa số đã được đào tạo trong thời kỳ của cơ chế tập trung
quan lieu bao cấp, chưa được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn chức danh, chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường, mở cửa để hội nhập với khu vực quốc
tế, đặc biệt là trong điều kiện khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, thâm
nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, việc ứng dụng những thành tựu
khoa học công nghệ tin học vào hiện đại hoá nền hành chính, công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, em xin chọn đề tài “Thực trạng công tác
đào tạo công chức tại tỉnh Vĩnh Phúc”.
Bài viết gồm 3 nội dung chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo công chức tại tỉnh Vĩnh Phúc
Chương III: Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp.
Do trình độ học tập cũng như hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn
nên trong quá trình tìm hiểu, phân tích và đánh giá không thể tránh khỏi những sai
sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý của giáo viên để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Chương I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN


1.1 Công chức Việt Nam:
1.1.1 Khái niệm:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện), trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (còn gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Phân loại công chức:
Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
- công chức lãnh đạo, quản lý là những người được bầu cử hoặc bổ nhiệm giữ chức
vụ lãnh đạo, chỉ đạo. Những người này được quy hoạch đào tạo căn bản cả về lý
luận chính trị lẫn nghiệp vụ chuyên ngành, có khả năng tổng hợp và khái quát cao.
- Công chức chuyên môn là những người đã được đào tạo, bồi dưỡng ở các trường,
lớp, có khả năng chuyên môn, được tuyển dụng, đảm nhận các chức vụ chuyên
môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước. Họ được quy hoạch đào tạo
theo tiêu chuẩn cấp kiến thức nghiệp vụ với hai phân nhánh chính là lý thuyết và
thực hành.
1.2 Đào tạo công chức:
1.2.1 Khái niệm:

2



Đào tạo là quá trình tác động đến con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng kỹ xảo... một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động
nhất định
1.2.2 Mục tiêu đào tạo công chức:




Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ của mình, bên cạnh những kiến thức về
chuyên môn, công chức cần phải có những kiến thức, kỹ năng và phương pháp
thực hiện nhiệm vụ công vụ. Do đó, công chức phải trang bị những kiến thức và kỹ
năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm xây dụng
đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ; trung
thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tuỵ với công vụ; có trình độ, quản lý tốt, đáp
ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy Nhà nước; thực
hiện chương trình cải cách nền hành chính Nhà nước
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng
nền hành chính tiên tiến, hiện đại
Công cuộc đổi mới đất nước cùng tiến trình hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu to
lớn và cấp bách về xây dựng đội ngũ công chức có đủ phẩm chất và năng lực góp
phần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ
mới. Đội ngũ công chức nhà nước đóng vai trò trực tiếp và quan trọng tác động
đến quá trình đổi mới. Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế, đòi hỏi đội ngũ công
chức nhà nước phải có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức vững vàng,
sự tận tụy và khả năng giải quyết công việc nhanh nhạy
1.2.3 Sự cần thiết và vai trò của đào tạo công chức:
Cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và
tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự thành công hay

thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Đội ngũ cán bộ,
công chức trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ chức; các
mục tiêu quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp nhận thông tin,...) giữa các
cơ quan nhà nước với nhau và với doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, đội ngũ cán
bộ, công chức phải được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về năng lực công tác, kỹ
năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân. Đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là
3


một nhiệm vụ quan trọng được xác định trong Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội
ngũ cán bộ, công chức thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao
trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa
quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; hướng
tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn.
Đào tạo, bồi dưỡng tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện
công việc cho cán bộ, công chức, viên chức; trong đó, cung cấp những kiến thức,
lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục
thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người
cán bộ, công chức, viên chức
1.2.4 Quy định của Nhà nước về nội dung và hình thức đào tạo:
Theo Điều 6, Điều 15 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng công chức:


Nội dung đào tạo công chức:


* Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
- Lý luận chính trị
- Chuyên môn, nghiệp vụ
- Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý Nhà nước và quản lý chuyên
ngành
- Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc
* Nội dung bồi dưỡng ngoài nước:
- Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính Nhà nước và quản lý chuyên
ngành
- Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế

4




Hình thức đào tạo công chức:

- Tập trung
- Bán tập trung
- Vừa làm vừa học
- Từ xa
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo công chức:
- Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
- Hệ thống đánh giá, báo cáo trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức;
- Giáo trình, tài liệu và đội ngũ giảng viên;
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị;
- Hợp tác quốc tế.
1.2.6 Quy trình đào tạo công chức:

- Xác định nhu cầu đào tạo công chức
- Lập kế hoạch đào tạo công chức
- Thực hiện kế hoạch đào tạo công chức
- Đánh giá đào tạo công chức

Chương II:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC
5


TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
2.1 Khái quát chung về tỉnh Vĩnh Phúc:
Vĩnh Phúc là một tỉnh phía Bắc có diện tích tự nhiên khoảng 1.371 km2, dân số
gần 1, 2 triệu người. Tỉnh có 152 xã, phường, thị trấn thuộc 9 đơn vị hành chính
gồm: thành phố Vĩnh Yên (là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh), thị xã
Phúc Yên và 7 huyện là Mê Linh, Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương,
Tam Đảo, Lập Thạch.
Do đặc điểm vị trí địa lý nên nơi đây hình thành 3 vùng sinh thái rõ rệt: đồng
bằng, trung du và miền núi, cùng với nguồn tài nguyên nước mặt, nước dưới đất
tương đối rồi rào, do vậy hết sức thuận tiện cho phát triển nông lâm nghiệp, thủy
sản, công nghiệp và du lịch - dịch vụ. Một trong những ưu thế của Vĩnh Phúc so
với các tỉnh xung quanh Hà Nội là có diện tích đất đồi khá lớn của vùng trung du,
có đặc tính cơ lý tốt thuận tiện cho việc xây dựng và phát triển công nghiệp.
Là tỉnh được thiên nhiên ưu đãi, có vị trí phát triển kinh tế thuận lợi, tiếp giáp
với Thủ đô Hà Nội, Vĩnh Phúc có nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế – xã hội.
Với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, trong
những năm qua, tình hình kinh tế – xã hội của Vĩnh Phúc đã đạt được những thành
tựu nổi bật, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao.
Vĩnh Phúc có tiềm năng lớn về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Tại đây

có một quần thể danh lam, thắng cảnh tự nhiên nổi tiếng: rừng Quốc gia Tam Đảo,
thác Bản Long, hồ Đại Lải, hồ Làng Hà... Nhiều lễ hội dân gian đậm đà bản sắc
dân tộc và rất nhiều di tích lịch sử, văn hóa mang đậm dấu ấn lịch sử và giá trị tâm
linh như danh thắng Tây Thiên, Tháp Bình Sơn, Đền thờ Hai Bà Trưng, Đền thờ
Trần Nguyên Hãn, Di chỉ Đồng Đậu...
Vĩnh Phúc được tái thành lập và đi vào hoạt động theo đơn vị hành chính mới từ
ngày 01/01/1997. Đến nay, mọi mặt đời sống kinh tế – xã hội trong tỉnh đều phát
triển nhanh theo hướng tích cực, để có được điều này thì vai trò của công chức,
công chức Nhà nước có vị trí rất đặc biệt quan trọng, trong đó có công tác đào tạo
cán bộ, công chức.
2.2 Thực trạng công tác đào tạo công chức tại tỉnh Vĩnh Phúc:
2.2 1 Về xác định nhu cầu đào tạo:
6


Trước đây, tỉnh uỷ chưa quan tâm đúng mức tới nhu cầu đào tạo, công tác đào
tạo chỉ mang tính hình thức không theo nhu cầu thực tế, không mang lại hiệu quả
cao. Các chương trình đào tạo chủ yếu là những nội dung lý thuyết rất chung và
cứng nhắc, điều này làm cho người học cũng như giảng viên không phát huy được
tính chủ động, sáng tạo của mình trong quá trình đào tạo, ngược lại họ còn bị phụ
thuộc vào nội dung giáo trình đã được định trước.
Cho đến hiện nay, việc xác định nhu cầu đào tạo của tỉnh đã được quan tâm hơn
rất nhiều. Công tác đào tạo lúc này không chỉ mong muốn lấp đầy, khắc phục
những hụt hẫng về năng lực công tác của cán bộ công chức trong tỉnh mà còn quan
tâm đến việc xác định và thoả mãn nhu cầu đào tạo được thực hiện theo các mức
độ khác nhau như: nhu cầu của toàn cơ quan, nhu cầu của từng bộ phận và nhu
cầu của từng cá nhân cán bộ công chức. Tuy nhiên, việc xác định nhu cầu lại tiến
hành dựa vào thực trạng đội ngũ cán bộ công chức và nhu cầu của tổ chức chứ
không thực sự quan tâm đến các nhu cầu cá nhân.
Trên thực tế, chỉ khi công chức có thái độ hài lòng và hứng thú với công việc khi

công việc của họ phù hợp với chuyên môn được đào tạo và điều này sẽ giúp tăng
cường hiệu quả hoạt động của tỉnh. Do đó có thể thấy tác động gián tiếp của mức
độ hài lòng với công việc tới nhu cầu đào tạo. Hơn thế nữa, khi làm việc với sự
đam mê thì sẽ xuất hiện tâm lý muốn thực hiện hiệu quả tốt hơn nữa công việc của
mình, điều này chỉ có thể làm được thông qua công tác đào tạo.
Qua đây có thể thấy nhu cầu đào tạo công chức của Vĩnh Phúc là khá cao, tập
trung chủ yếu vào các kiến thức về lý luận chính trị, quản lý hành chính, ngoại ngữ
và tin học, từ việc tiến bộ trong xác định nhu cầu đào tạo của tỉnh mà công tác này
đã sát thực tế hơn, những nội dung kiến thức mà công chức thu nhận trong quá
trình đào tạo ngày càng được áp dụng nhiều hơn trong công việc của họ.
2.2.2 Nội dung và chương trình đào tạo:
- Đào tạo về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ công chức
Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất
tư tưởng tốt. Chính vì vậy trong thời gian qua, UBND tỉnh đã thường xuyên cử
công chức theo học các lớp đào tạo bồi dưỡng chính trị.
- Đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về
kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong cơ chế kinh tế mới. Đây là nội
7


dung quan trọng mà Đảng và Nhà nước đã và đang phấn đấu hoàn thành, do đó,
nhiệm vụ này nhanh chóng có kết quả, UBND tỉnh đã chú trọng đào tạo những
kiến thức về quàn lý hành chính Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
Xã hội Chủ nghĩa cho công chức.
- Đào tạo những kiến thức các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề
nghiệp để xây dựng đội ngũ công chức giỏi, có năng lực xây dựng, hoạch định,
triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các chương trình, dự án của
Nhà nước có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu phát triển của Sở đề ra.

- Đào tạo ngoại ngữ cho công chức Nhà nước để tăng cường khả năng giao tiếp,
nghiên cứu tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn
- Trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, sử dụng công cụ tin học nhằm
từng bước hiện đại hoá và tăng cường năng lực của nền kinh tế hành chính Nhà
nước.
2.2.3 Hình thức đào tạo:
- Đảm bảo công việc được sắp xếp một cách khoa học, hoạt động thông suốt, đồng
thời để các đối tượng có thể tham gia hoạt động thuận tiện, trong quá trình đào tạo
công chức, UBND tỉnh đã sử dụng nhiều hình thức đào tạo khác nhau bao gồm:
+ Đào tạo chính quy tập trung: đây là hình thức đào tạo thông qua các kỳ thi quốc
gia để tuyển chọn những người có đủ tiêu chuẩn vào học theo hình thức tập trung
tại trường. Hình thức đào tạo này tạo ra nguồn lực công chức trẻ, dự nguồn cho
quy hoạch cán bộ. Đào tạo tập trung cung cấp cho xã hội đội ngũ những công chức
giỏi về chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt có năng lực nghiên cứu, có trình độ
ngoại ngữ và tin học phục vụ tốt cho việc quản lý và nghiên cứu.
+ Đào tạo tại chức: đây là bộ phận của giáo dục thường xuyên. Người học có thể
vừa học vừa làm, học tập và tích luỹ kiến thức dần dần với các phương thức đào
tạo linh hoạt, đa dạng trong khoảng thời gian và không gian thích hợp, mềm dẻo
đạt được mục tiêu nội dung và chương trình quy định.
+ Đào tạo chuyển đổi bằng Đại học: hình thức này dành cho những người đã tốt
nghiệp một bằng Đại học. Do nhu cầu công việc của họ cần thiết phải chuyển đổi
ngành hoặc chuẩn bị điều kiện lao động cho tương lai. Loại hình này đáp ứng kịp
thời nhu cầu đào tạo của cán bộ vì thời gian học tập có thể kéo dài một cách linh
hoạt từ 20 đến 30 tháng.
+ Đào tạo theo chứng chỉ (bồi dưỡng ngắn hạn): đây là hình thức giáo dục thường
xuyên, giúp người đọc tích luỹ được từng bộ phận kiến thức theo đơn vị học trình
8


và học phần một cách linh hoạt đến khi đạt được mức độ nào đó theo quy định của

Nhà nước và nhà trường thì họ có thể được cấp bằng tốt nghiệp.
2.2.4 Kết quả thực hiện đào tạo:
Trong giai đoạn 2011 – 2015 vừa qua, Vĩnh Phúc thực hiện kế hoạch đào tạo
công chức trên cơ sở cập nhật trình độ của đội ngũ công chức các cơ quan Nhà
nước trong tỉnh về lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ. Vì
thế, UBND tỉnh đã sắp xếp lại đội ngũ công chức phù hợp với chuyên môn nghiệp
vụ được đào tạo, xác định nhu cầu đào tạo và đào tạo lại đối với một số bộ phận
công chức có thời gian công tác lâu năm, kiến thực được đào tạo, bồi dưỡng không
còn phù hợp với chuyên môn đảm nhiệm. Công tác đào tạo cụ thể như sau:




Đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh và cấp huyện:
Tỉnh Vĩnh phúc đã phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở Trung ương
và địa phương tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp
huyện theo quy định. Vì vậy, tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện đạt và vượt nhiều
mục tiêu của Quyết định 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính
phủ đề ra, cụ thể: Đã thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho 100% cán bộ, công
chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn quy định; bồi dưỡng được 100% cán bộ,
công chức, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp theo chương
trình quy định (vượt 5%); 100% cán bộ lãnh đạo quản lý cấp phòng được đào
tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm (vượt 10%); 100% thực hiện chế độ bồi
dưỡng bắt buộc hàng năm (vượt 20%).
Đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
Tỉnh Vĩnh Phúc đã phối hợp với Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội, Học viên Hành chính và Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức đào
tạo 01 lớp Đại học Luật, với 76 học viên; 01 lớp Cao đẳng Nội vụ, với 86 học viên;
mở 05 lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch Chuyên viên, với 750 học
viên; mở 01 lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch Chuyên viên chính,

với 150 học viên. Ngoài ra, đã tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo
quy định. Vì vậy, tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện đạt và vượt nhiều mục tiêu của Quyết
định 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ đề ra, cụ thể: 98,7%
cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định(vượt 8,7%);
100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý điều hành
theo vị trí công việc; 99,6% công chức cấp xã có trình độ trung cấp chuyên môn trở
lên (vượt 9,6%); 100% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối
thiểu hàng năm(vượt 20%); 100% người hoạt động không chuyên trách được bồi

9




dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; 100% đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp được bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động trong thời gian qua.
Đối với đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực:
Chương trình đào tạo trình độ đại học Y, Dược được UBND tỉnh triển khai thực
hiện đến 2015 đã có 119 sinh viên hệ chính quy các trường đại học Y, Dược được
tỉnh cấp kinh phí đào tạo, trong đó có 59 sinh viên được tỉnh ký hợp đồng đào tạo
với Đại học Y Hà Nội, số còn lại tự nguyện làm đơn cam kết hưởng chế độ đào tạo
của tỉnh (65 sinh viên Đại học Y Hà Nội, 29 sinh viên Đại học Y Dược Thái
Nguyên, 15 sinh viên Đại học Y Hải Phòng, 03 sinh viên Học viện Quân Y, 01 sinh
viên Đại học Y Vinh, 01 sinh viên Đại học Khoa học Tự nhiên, 05 sinh viên Học
viện Y dược Cổ truyền thuộc các nhóm ngành: Bác sỹ đa khoa: 99, Y học dự
phòng: 11, Y học cổ truyền: 05, Răng hàm mặt: 02, Dược sỹ: 02). Đến nay, có 53
sinh viên đại học Y, Dược (năm 2014 có 18 người, năm 2015 có 35 người) tốt
nghiệp đã được tỉnh xem xét, bố trí công tác. Đây là một trong những cơ sở quan
trọng góp phần đẩy nhanh mục tiêu đạt 09 bác sỹ/1 vạn dân vào năm 2015 theo
Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25/02/2008 của Tỉnh uỷ.

- UBND tỉnh đã cử 32 cán bộ tham gia chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý
du lịch tại Vân Nam, Trung Quốc và Quy hoạch & phát triển nông thôn, đô thị tại
Bình Đông, Đài Loan với thời gian 01 tháng.
- Chương trình đào tạo trình độ đại học tại Trung Quốc đã được UBND tỉnh
triển khai thực hiện đã có 35 học sinh thi đỗ đại học trong nước được UBND
tỉnh cử đi đào tạo một số chuyên ngành tỉnh cần. Theo kết quả đánh giá của các
Trường và qua kiểm tra, khảo sát của tỉnh, học sinh Vĩnh Phúc có kết quả học
tập cao nhất trong số các học sinh quốc tế đang theo học tại trường , nhiều sinh
viên của tỉnh đã được các nhà trường cấp học bổng. Năm 2014 đã có 15 sinh
viên được tỉnh bố trí công tác, năm 2015 tiếp tục có 20 sinh viên mới tốt nghiệp
sẽ được xem xét bố trí công tác tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Việc chọn
cử những học sinh có hộ khẩu tại tỉnh đi đào tạo tại nước ngoài nhằm bổ sung
đội ngũ công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, có ngoại ngữ tốt phục vụ
cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài,
phát triển công nghiệp và dịch vụ của tỉnh.
- UBND tỉnh đã cử 194 công chức, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ tiếng
Anh tại Philippines, Singapore (trong đó có 20 công chức và 174 giáo viên tiếng
Anh). Chương trình hợp tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên tiếng
Anh với nước ngoài là thành công mang tính đột phá vì Vĩnh Phúc là tỉnh đi đầu và
duy nhất trên cả nước tổ chức được các chương trình bồi dưỡng với nước ngoài cho
giáo viên tiếng Anh các cấp học nhằm chuẩn hoá giáo viên ngoại ngữ theo đề án
“Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” của
Chính phủ và trở thành mô hình cho một số tỉnh thành trên cả nước học tập kinh
nghiệm. Theo kết quả đánh giá của Đại học Hà Nội tính đến tháng 9/2014
10


có khoảng 70% giáo viên tiếng Anh của tỉnh tham gia chương trình đào tạo, bồi
dưỡng tại Philippines đạt chuẩn B2 trở lên (tỷ lệ cao hơn 2 lần so với số giáo viên
không tham dự chương trình).

- Từ năm 2011 đến nay, UBND tỉnh đã cử 654 người đi đào tạo sau đại học trong
đó có 70 nghiên cứu sinh (ngành giáo dục chiếm khoảng 60%, Y tế khoảng 20%;
các ngành còn lại khoảng 20%), tập trung vào các ngành đào tạo gồm: Kinh tế, kỹ
thuật, Hành chính công, Y tế, Giáo dục. Các đối tượng trong thời gian đi đào tạo
được hưởng nguyên lương và phụ cấp chức vụ (nếu có), tự túc kinh phí đào tạo, sau
khi tốt nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định. Đến nay, cán bộ, công
chức, viên chức toàn tỉnh có bằng sau đại học là 1,532 người (thạc sỹ 1,495 người,
tiến sỹ 37 người) vượt trên 200% mục tiêu so với Nghị quyết 06-NQ/TU của Tỉnh
ủy Vĩnh Phúc đề ra.
2.3 Một số đánh giá về hiệu quả công tác đào tạo công chức tỉnh Vĩnh Phúc:
2.3.1 Ưu điểm:
- Việc thực hiện kế hoạch đào tạo đề ra hàng năm đều đạt số lớp, đảm bảo đúng đối
tượng đi học, thời gian mở lớp, số người tham gia học các lớp đảm bảo tương đối
như đăng ký học, có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận về giao nhiệm vụ nội dung
đào tạo, phân bố kinh phí hợp lí nên việc thực hiện đào tạo thuận lợi.
- Nội dung đào tạo đã bám sát nhu cầu thực tê công việc chuyên môn, nâng cao
nghiệp vụ, ký thuật quản lý Nhà nước và thường xuyên được cập nhật các văn bản
pháp luật mới ban hành như: Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác địa chính; Luật di sản
văn hoá; Nghiệp vụ công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, Tài chính, tư pháp, Văn
phòng, Luật đất đai, quản lý trật tự xây dựng các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên
môn khác. Nhờ đó mà chất lượng công chức trong tỉnh được nâng lên và đáp ứng
yêu cầu công việc.
- Phương pháp giảng dạy chuyển sang hướng đối thoại trực tiếp với học viên, lấy
học viên làm trung tâm và giảng viên hướng dẫn đưa ra nhiều tình huống, sử dụng
các phương tiện hiện đại vào công tác giảng dạy nhằm tăng hiệu quả bài giảng.
- Nhu cầu đào tạo ngày càng tăng cao, công chức dần đã coi đào tạo vừa là nghĩa
vụ, vừa là quyền lợi của mình.
2.3.2 Một số hạn chế:
- Kế hoạch hàng năm tuy đảm bảo số lượng nhưng chưa sát thực tế, chưa thực sự
khoa học

- Hệ thống chính sách, chế độ chưa đồng bộ, chưa thực sự đổi mới để tuyển chọn
và giữ chân được những người giỏi, có tài năng trong công vụ. Quan điểm chỉ đạo
cần thông suốt và mạnh mẽ hơn trong tổ chức thực hiện chính sách đưa những
11


người có năng lực làm việc hạn chế chưa phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ ra khỏi
nền công vụ
- Nội dung đào tạo còn nhiều bất cập, chưa phản ánh kịp thời yêu cầu cấp bách của
thời đại, chất lượng chưa chuyên sâu. Đặc biệt là chương trình về quản lý Nhà
nước và lý luận chính trị dùng chung một giáo trình nên không phù hợp với tình
hình cụ thể của từng địa phương.
- Đào tạo dàn trải, không tập trung, không đảm bảo thực hiện tốt quy trình đào tạo,
nên hiệu quả không cao. Thực tế cho thấy còn coi đào tạo là chi phí thuần túy chứ
chưa phải là cách đầu tư vào nguồn vốn con người, vì thế mà cách thức đào tạo,
cách đầu tư còn chưa được chú trọng, gây lãng phí.
- Sự phối kết hợp trong đào tạo giữa các cơ quan có trách nhiệm còn chưa tốt, việc
theo dõi kiểm soát lớp học chưa thực sự được quan tâm nên khó nắm bắt được tình
hình cán bộ công chức đi học cũng như đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của người
học.
- Công tác đánh giá, kiểm tra đối với việc thực hiện công việc của công chức chưa
thực sự là động lực cho công chức thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. Công
chức cần được đánh giá, công nhận một cách công bằng, khách quan. Cách đánh
giá cào bằng, trung bình chủ nghĩa không khuyến khích công chức làm việc hăng
say, nhiệt tình với tất cả khả năng của họ.
- Nhận thức của công chức về vai trò hoạt động đào tạo chưa cao. Một số cán bộ
công chức thiếu ý thức phấn đấu, một số khác lại có tâm lý chạy theo bằng cấp để
được vào khu vực công. Bên cạnh đó, đội ngũ công chức tuy được đào tạo nhưng
còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp chưa cao nhất là
kiến thức quản lý hiện đại. Mặt khác trình độ tin học, ngoại ngữ của các công chức

còn chưa đồng đều, gây khó khăn trong quá trình thực hiện đào tạo cũng như việc
thực hiện công vụ.
- Do nguồn ngân sách còn nhiều hạn chế nên việc cấp phí cho đào tạo công chức
mặc dù đã cao hơn trước nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng toàn diện.

Chương III:

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP.
12


Qua những mặt hạn chế nêu trên, để đảm bảo cho việc thực hiện đúng đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra, sau đây là một vài kiến nghị và giải pháp:
1. Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị. Đặc biệt là những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính Phủ. Đồng thời
tuyên truyền gắn với việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh: “học để làm việc”, “làm
việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt”.
2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực trong thực hiện nhiệm
vụ, công vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phù hợp với điều kiện thực hiện chính sách tinh giản biên chế
của Đảng, Nhà nước.
3. Đề cao tinh thần học và tự học; tăng cường nhận thức về trách nhiệm học
tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực làm việc, năng lực thực thi nhiệm
vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đề nghị Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị tạo điều kiện và hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức được cập
nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp và kinh nghiệm làm việc để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác.

4. Tăng cường bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức các cấp trên địa bàn
tỉnh về lý luận chính trị, kiến thứcquản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an
ninh, tin học, ngoại ngữ; bồi dưỡng cập nhật thường xuyên kiến thức, kỹ năng lãnh
đạo quản lý điều hành, đạo đức công vụ, phương pháp thực thi công vụ phù hợp
với từng chức danh và vị trí việc làm.
5. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động đối với đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
6. Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài nhằm nâng
cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý cho công chức, viên chức tham
mưu quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng của các bộ, ngành, địa phương.
7. Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở Trung ương và địa
phương có đủ năng lực tham gia tổ chức bồi dưỡng, cập nhật nâng cao kiến thức,
kỹ năng phù hợp với công việc, vị trí việc của cán bộ, công chức, viên chức.

13


8. Xây dựng quy định gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc xác định nhu cầu và cử cán bộ,
công chức, viên chức tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm hiệu quả
gắn với yêu cầu công việc; khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học và tự
học để đáp ứng yêu cầu trình độ theo quy định, không ngừng nâng cao trình độ
và năng lực làm việc.
9. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như: du học, du học tại chỗ, kết hợp đào tạo,
bồi dưỡng trong nước với học tập, nghiên cứu ở nước ngoài.
10. Bố trí đủ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnhtheo quy định.
11. Hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đặc biệt là những mục

tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của
Thủ tướng Chính Phủ nhằm bảo đảm tính khoa học, hiệu quả đạt yêu cầu, mục
tiêu và nhiệm vụ đề ra.

14


Kết luận
Trong bối cảnh toàn quốc đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
hội nhập quốc tế thì vấn đề đào tạo cán bộ công chức là một trong những vấn đề
phải được ưu tiên hàng đầu. Đảm bảo một đội ngũ cán bộ công chức có đủ trình
độ, năng lực và phẩm chất đạo đức để hoàn thành nhiệm vụ, công vụ được giao. Vì
vậy, cả nước nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, công tác đào tạo công chức
thực sự đang đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Trên đây là những tìm hiểu khái quát nhất của em về thực trạng công tác đào tạo
công chức tại tỉnh Vĩnh Phúc. Còn rất nhiều vấn đề cần đi sâu vào tìm hiểu và làm
rõ. Nhưng do tầm hiểu biết và quy mô bài viết còn hạn chế nên em xin dừng lại ở
mức độ tổng thể này. Một lần nữa em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của
giảng viên bộ môn để bài thu hoạch của em được hoàn thiện.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ, Dự án ADB, 2009, Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Bộ Nội Vụ (2011), Thông tư số 08/TT-BNV ngày 02/06/2011 hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, Hà Nội.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ (2003), Quyết định số 28/2003/QĐ-BNV ngày 11/6/2003
về việc ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn giảng viên quản lý nhà nước
giai đoạn 2003 – 2005, Hà Nội.
4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 51/2004/QĐ-BNV ngày 22/7/2004

về việc ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị giai
đoạn 2005 – 2010, Hà Nội.
5. Bộ Trưởng Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 52/2004/QĐ-BNV ngày 26/7/2004
về việc ban hành Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, Hà Nội.
6. Chính phủ (1998), Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định
những người là công chức, Hà Nội.
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5-3-2010 về đào tạo, bồi
dưỡng công chức, Hà Nội.
9. Sở nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc (26/4/2016), Kết quả 5 năm thực hiện Quyết định số
1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ và một số nhiệm vụ, giải
pháp để thực hiện tốt Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
10. Một số trang web:
/> />
/>

Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Công chức Việt Nam
1.1.1 Khái niệm......................................................................................... .1
1.1.2 Phân loại công chức........................................................................... 1
1.2 Đào tạo công chức ..............................................................................................1
1.2.1 Khái niệm ......................................................................................... 1
1.2.2 Mục tiêu đào tạo công chức ..............................................................2
1.2.3 Sự cần thiết và vai trò của đào tạo công chức ...................................2

1.2.4 Quy định của Nhà nước về nội dung và hình thức đào tạo............... 3
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo công chức............ 4
1.2.6 Quy trình đào tạo công chức............................................................. 4
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC
TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
2.1 Khái quát chung về tỉnh Vĩnh Phúc.................................................................... 5
2.2 Thực trạng công tác đào tạo công chức tại tỉnh Vĩnh Phúc............................... 6
2.2 1 Về xác định nhu cầu đào tạo ..............................................................6
2.2.2 Nội dung và chương trình đào tạo ......................................................6
2.2.3 Hình thức đào tạo............................................................................... 7
2.2.4 Kết quả thực hiện đào tạo................................................................... 8
2.3 Một số đánh giá về hiệu quả công tác đào tạo công chức tỉnh Vĩnh Phúc .......10
2.3.1 Ưu điểm............................................................................................ 10
2.3.2 Một số hạn chế ..................................................................................10
Chương III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP.......................... 12-13
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo



×