Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu thực trạng áp dụng mô hình quản trị chất lượng theo ISO 9001:2008 tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng áp dụng mô hình quản trị
chất lượng theo ISO 9001:2008 tại Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam Vinamilk (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company)

Bài thảo luận học phần

: Quản trị chất lượng

LHP

: 1558QMGM0911

Giảng viên

: PGS.TS. Đỗ Thị Ngọc

Nhóm thực hiện

: 04

Hà Nội, tháng 10 năm 2015


Bài thảo luận

2015


LỜI CẢM ƠN
Trong khuôn khổ học phần Quản trị chất lượng và với nhiệm vụ được phân công,
chúng em xin trình bày nghiên cứu về đề tài “Nghiên cứu thực trạng áp dụng mô hình
quản trị chất lượng theo ISO 9001:2008 tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
(Vietnam Dairy Products Joint Stock Company)”. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô
PGS.TS. Đỗ Thị Ngọc – giảng viên môn Quản trị chất lượng đã dành nhiều thời gian và
tâm sức hướng dẫn tỉ mỉ cho nhóm trong quá trình nhóm thực hiện nghiên cứu đề tài bài
thảo luận này. Nhưng do trình độ bản thân của nhóm có giới hạn và thời gian thực hiện
bài thảo luận không có nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót đáng tiếc cũng
như chưa thể triển khai hết các gợi ý mà cô đã truyền đạt, chúng em rất mong nhận được
những lời góp thẳng thắn ý từ phía cô để hoàn thiện đề tài bài thảo luận của chúng em
hơn nữa.
Nhóm 4 chúng em xin trân trọng cảm ơn cô!

2


Bài thảo luận

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4

1. Nguyễn Thị Linh (nhóm trưởng)
2. Nguyễn Thùy Linh
3. Phan Thùy Linh
4. Trần Khánh Linh
5. Hoàng Thị Lộc
6. Đặng Thị Tuyết Mai
7. Chu Tiến Minh
8. Nguyễn Kim Ngân
9. Nguyễn Thị Hải Ngân

10. Vũ Thị Minh Ngân

3

2015


2015

Bài thảo luận

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*
*
*
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
( Lần 1 )
Hôm nay ngày 09-10-2015 nhóm 4 tiến hành họp thảo luận lần thứ nhất với nội
dung như sau :
1. Địa điểm họp : Sân thư viện
2. Thời gian: 09h30 – 11h
3. Thành phần tham gia : Có mặt đầy đủ 10 thành viên của nhóm.
4. Nội dung họp nhóm :
+ Các thành viên cùng nhau thảo luận về những vấn đề liên quan đến đề tài, trước
đó nhóm trưởng đã yêu cầu các thành viên về tìm hiểu thông tin, sau đó mỗi người tự đưa
ra hướng đề cương của riêng mình và nộp lại vào buổi họp lần này.
+ Các thành viên xem tất cả các đề cương, thảo luận để đi đến một đề cương thống
nhất cho cả nhóm, sau đó nhóm trưởng gửi email cho cô để xin ý kiến. Các thành viên
trong nhóm đến đúng giờ và tích cực đóng góp ý kiến cho bài thảo luận.

+ Nhóm trưởng thống nhất lập một nhóm trên facebook để trao đổi bài cũng như
các tài liệu mà mọi người thu thập được, cũng như hạn chế được việc gặp mặt nhau vì rất
khó để xếp lịch chung cho cả nhóm.
Hà Nội, Ngày 09 tháng 10 năm 2015
Thư kí
Nhóm trưởng

Phan Thùy Linh

Nguyễn Thị Linh

4


2015

Bài thảo luận

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*
*
*
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
( Lần 2 )
Hôm nay ngày 15- 10- 2015 nhóm 4 tiến hành họp thảo luận lần thứ hai với nội
dung như sau :
1. Địa điểm họp : Căng teen kí túc xá tầng một.
2. Thời gian: 9h30 – 11h
3. Thành phần tham gia : Có mặt đầy đủ 10 thành viên của nhóm.

4. Nội dung họp nhóm :
+ Sau khi có phản hồi từ cô, nhóm trưởng mang đến buổi họp và bắt đầu giải thích
các góp ý của cô.
+ Sau đó, nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, đưa ra những yêu
cầu chung khi làm bài, chú ý khi làm bài của mỗi phần nhỏ và kết quả cần đạt được cho
mỗi phần, chốt deadline là ngày 20-10-2015, và thống nhất cách thức nộp bài thông qua
facebook nhóm.
Các thành viên trong nhóm đến đúng giờ và tham gia thảo luận với tinh thần sôi nổi,
có tinh thần trách nhiệm cao.
Hà Nội ngày 20 tháng 10 năm 2015
Nhóm trưởng

Thư kí

Phan Thùy Linh

Nguyễn Thị Linh

5


2015

Bài thảo luận

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN – NHÓM 4


STT

Họ và tên

1

Nguyễn Thị Linh
(Nhóm trưởng )

2

Nguyễn Thùy Linh

3

Phan Thùy Linh
(Thư ký)

4

Trần Khánh Linh

5

Nhận xét của nhóm trưởng

Nhóm
đánh giá
(thang
điểm 10)


Đánh giá
của cô
(thang
điểm 10)

Hoàng Thị Lộc

6

Đặng Thị Tuyết
Mai

7

Chu Tiến Minh

8

Nguyễn Kim Ngân

9

Nguyễn Thị Hải
Ngân

10

Vũ Thị Minh Ngân
ĐHTM, Ngày….. tháng….. năm 2015

Chữ kí nhóm trưởng

Chữ kí của thư kí

6

Chữ kí


Bài thảo luận

MỤC LỤC

7

2015


Bài thảo luận

2015

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐỂ ÁP DỤNG MÔ HÌNH QUẢN
TRỊ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008
1.1. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008
1.1.1. Giới thiệu khái quát về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
1.1.2. Lợi ích của áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cho hệ thống quản trị chất lượng
trong tổ chức

1.1.3. Các nguyên tắc quản lý theo ISO 9000 (nêu các nguyên tắc)
1.1.4. Tóm tắt giới thiệu nội dung các điều khoản của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
1.1.5. Đôi nét về xu hướng áp dụng tiêu chuẩn trên thế giới và Việt Nam
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ISO 9001: 2008 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VIETNAM
DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY)
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
2.1.1. Sơ lược về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.3. Các dòng sản phẩm của công ty
2.2. Quá trình triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 tại
Công ty
2.2.1. Quá trình triển khai
2.2.2. Phạm vi áp dụng
2.2.3. Tiêu chuẩn áp dụng
2.3. Một số kết quả áp dụng tiêu chuẩn tại Công ty
2.3.1. Chính sách, mục tiêu chất lượng
2.3.2. Các quy trình đã được áp dụng và duy trì
2.3.3. Các chương trình chất lượng
2.3.4. Kết quả cải tiến chất lượng và lợi ích của áp dụng hệ thống
2.3.5. So sánh trước và sau áp dụng
2.4. Đánh giá thực trạng áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo ISO 9001:2008 tại
Công ty…
2.4.1. Kết quả đạt được
2.4.2. Một số tồn tại chủ yếu

8


Bài thảo luận


2015

2.4.3. Những nguyên nhân cơ bản
PHẦN 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY SỮA VINAMILK
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty
3.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm
3.2.2. Giải pháp về phân phối
3.2.3. Giải pháp chất lượng sản phẩm
3.2.4. Giải pháp về nguyên liệu
3.2.5. Đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật:
3.2.6. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
3.3. Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

9


Bài thảo luận

2015

LỜI MỞ ĐẦU
Khi cuộc sống càng phát triển, con người ở hiện tại đã dần nhận thức được không
chỉ cần tiêu thụ thức ăn chỉ vì nhu cầu sinh lý đặc trưng của bản thân mà còn là để chăm

lo cho sự phát triển của một thân thể thực sự khỏe mạnh. Thêm vào đó, sự cạnh tranh nội
bộ ngành các nhà cung cấp thực phẩm khiến cho người tiêu dùng ngày càng có nhiều
điều kiện hơn để được tiếp cận với ngày một nhiều các sản phẩm ngày càng tốt hơn nữa.
Tuy cụm từ “chất lượng” không phải một thứ quá xa lạ đối với dòng chảy lịch sử của
nhân loại nhưng trong thời đại này, nó lại đang được bàn tán sôi nổi hơn bao giờ hết. Một
trong số các thực phẩm có tầm quan trọng đối với sự phát triển của một cơ thể không thể
không nhắc đến sữa. Sữa và đặc biệt là sữa tươi là một sản phẩm tiêu dùng khá phổ biến
hiện nay bởi tính tiện dụng, và dinh dưỡng của nó. Với một sản phẩm sữa, người tiêu
dùng đều chung một mong muốn là nâng cao sức khỏe của mình, cũng như mong muốn
con cái của họ cao hơn và thông minh hơn, nắm bắt được nhu cầu này, hàng loạt các nhà
máy, công ty sản xuất sữa mọc lên, hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 30 hãng
nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với
trên 90 triệu dân. Thế nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có sức sống bền bỉ như
Vinamilk (tên đầy đủ Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk -Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) với hoạt động kinh doanh kéo dài 40 năm từ năm 1976 đến nay,
vậy đâu là điểm mấu chốt giữ chân các khách hàng ở lại với các sản phẩm của Vinamilk.
Thực hiện áp dụng mô hình quản trị chất lượng theo chuẩn ISO 9001:2008 và an toàn
thực phẩm theo chuỗi “từ trang trại đến bàn ăn”, Vinamilk ngày một nâng cao chất lượng
trong từng sản phẩm của mình. Khác với các doanh nghiệp khác cùng ngành, Vinamilk
kiểm soát chất lượng sản phẩm của mình khi nó chỉ mới manh nha xuất hiện, nghĩa là
không chỉ kiểm tra sản phẩm sữa cuối cùng có chất lượng không mà là một quá trình
quản lí chất lượng ngay từ đầu, từ những khâu chăm sóc bò cho sữa ở trang trại cho đến
khâu bán hàng và phục vụ khách hàng. Nhận thấy, đây là một sự mới mẻ trong cách tạo
nên chất lượng sản phẩm của Vinamilk mà nhóm chúng tôi đã mạnh dạn bắt tay vào
nghiêm túc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng áp dụng mô hình quản trị chất
lượng theo ISO 9001:2008 tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk (Vietnam
Dairy Products Joint Stock Company)”, để thực sự giải đáp những thắc mắc về cách
quản trị chất lượng nói chung và những bí quyết mang lại thành công cho Vinamilk như
hiện nay nói riêng, đồng thời cũng là để cung cấp những thông tin một cách trực quan,
chân thực nhất đến những đối tượng có đồng sự quan tâm khác.


10


Bài thảo luận

2015

Tiếp cận đề tài này, nhóm tác giả chúng tôi chọn cho mình đối tượng nghiên cứu
cơ bản mô hình chất lượng theo chuẩn ISO 9001: 2008 mà Vinamilk đang theo đuổi.
Đồng thời, để thuận tiện cho việc làm rõ đề tài, nhóm tác giả chúng tôi đã tập trung
nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình như sau: về phạm vi đối tượng: bản
thân các quy trình sản xuất sản phẩm sữa của Vinamilk dựa trên các tiêu chuẩn ISO
9001:2008; về phạm vi thời gian:……..; về phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam Vinamilk (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company). Với đề tài này, chủ
yếu nhóm tác giả chúng tôi sử dụng các phương pháp thu thập các dữ liệu thứ cấp: nguồn
dữ liệu về nội bộ Vinamilk được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng như
sách báo, internet, tạp chí chuyên ngành, cùng với các tiền đề lý luận đã được xây dựng
trước đó làm căn cứ đánh giá. Sau đó, dựa trên sự phân tích khách quan, nhóm đi đến các
kết luận mang tính thực tiễn, cụ thể nhất về các vấn đề mục tiêu nghiên cứu được trình
bày ở trên.
Để tiện sự theo dõi cũng như đem lại hiệu quả cao nhất cho đề tài, nhóm tác giả
chúng tôi xây dựng kết cấu đề tài với ba phần:
Phần 1: Một số cơ sở lý luận cơ bản để áp dụng mô hình quản trị chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Phần 2: Thực trạng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008
tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk.
Phần 3: Giải pháp nâng cao hiệu lực hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2008 tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk.
Với trình độ lý luận hiện tại cộng với sự tìm hiểu thực tế còn gặp nhiều khó khăn,

đề tài này của nhóm tác giả chúng tôi chắc chắn sẽ vấp phải những sai sót, rất mong nhận
được sự phản hồi chân thành từ quý thầy cô và các bạn.

11


Bài thảo luận

2015

PHẦN 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐỂ ÁP DỤNG MÔ HÌNH QUẢN
TRỊ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008
1.1. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008
1.1.1. Giới thiệu khái quát về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng nhằm trợ giúp các
tổ chức, thuộc mọi loại hình và quy mô trong việc xây dựng, áp dụng và vận hành các hệ
thống quản lý chất lượng có hiệu lực. ISO 9000 được duy trì bởi tổ chức Tổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế (ISO), là tổ chức đang được hoạt động dựa trên giấy chứng nhận
quyền công nhận tiêu chuẩn này.
Mặc dù các tiêu chuẩn này được bắt nguồn từ sản xuất nhưng chúng có thể áp
dụng cho các loại hình tổ chức, bao gồm cả các trường đại học và cao đẳng. Một "sản
phẩm" theo cách nói trong từ điển ISO là một vật thể hay dịch vụ hay phần mềm nào đó
mang tính vật chất. Nhưng trên thực tế, theo tiêu chuẩn ISO 2004, "hiện tại các lĩnh vực
dịch vụ được tính toán đi quá xa so với số liệu cao nhất của chứng nhận ISO 9001:2000,
khoảng 30% trong tổng số. (trích theo cuộc điều tra về ISO 2004)
Hiện nay một số tiêu chuẩn trong Bộ tiêu chuẩn này đã được dịch sang tiếng Việt
và được ban hành thành các Bộ TCVN 9000 tương ứng.
Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 được triển khai tại Việt Nam từ những năm 1995,
đến nay đã góp phần không nhỏ làm thay đổi sự lãnh đạo và quản lý các tổ chức, doanh
nghiệp, thay đổi tư duy quản lý, kinh doanh của nhiều chủ doanh nghiệp, họ đã có tầm

nhìn chiến lược trong kinh doanh, làm ăn có bài bản, không theo kiểu trước mắt .
Trong lĩnh vực hành chính Nhà nước, Bộ tiêu chuẩn này cũng đã bắt đầu được áp
dụng từ những năm 2006 theo các quyết định của Thủ tướng chính phủ . Về việc áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước. Đến nay hầu hết các bộ ngành đã áp dụng hoặc lên kế
hoạch triển khai nghiên cứu áp dụng tại các đơn vị trực thuộc, tuy nhiên vẫn còn một vài
bộ, ngành chưa triển khai hệ thống này. Do ngôn ngữ và cách trình bày, Bộ tiêu chuẩn
ISO 9000 khi triển khai áp dụng tại Việt Nam chủ yếu chỉ là dịch từ tiếng Anh, bên cạnh
đó bộ tiêu chuẩn ISO 90000 rất cô đọng, nên khó hiểu làm cho việc áp dụng ISO tại Việt
Nam còn nhiều hạn chế , kết quả thu được chưa tương xứng với tiềm năng của ISO. Các
tổ chức, doanh nghiệp nếu triển khai và áp dụng thành công, duy trì tốt hiệu lực của hệ
thống quản lý chất lượng theo Bộ tiêu chuẩn ISO 9000, đặc biệt là các Tiêu chuẩn ISO
9001: 2008 và ISO 9004:2009 sẽ là chìa khoá quan trọng mang lại thành công cho sự hội

12


Bài thảo luận

2015

nhập và cạnh tranh quốc tế trong một thế giới phẳng hiện nay. Sau nhiều lần được xem
xét và thay đổi, hiện nay Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm các tiêu chuẩn chính sau:
+ Thứ nhất, tiêu chuẩn ISO 9000:2005- Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ
vựng: tiêu chuẩn này mô tả cơ sở của các hệ thống quản lý chất lựợng và quy định các
thuật ngữ cho các hệ thống quản lý chất lượng, nó chứa đựng những ngôn ngữ cốt lõi của
bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
+ Thứ hai, tiêu chuẩn ISO 9001:2008 - Hệ thống quản lý chất lượng. Các yêu cầu:
Đây là tiêu chuẩn trung tâm quan trọng nhất của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000, nó sử dụng ở
bất kì tổ chức mà thiết kế, phát triển, sản xuất, lắp đặt hay phục vụ cho bất kì 1 sản phẩm

nào hoặc cung cấp bất kì kiểu dịch vụ nào. Nó đem lại số lượng yêu cầu mà các tổ chức
cần phải hoàn thành nếu như nó làm vừa lòng khách hàng thông qua những sản phẩm và
dịch vụ hoàn chỉnh mà làm thỏa mãn mong chờ của khách hàng. Đây chỉ là sự thực hiện
một cách đầy đủ đối với bên kiểm soát thứ ba mà trao bằng chứng nhận.
+ Thứ ba, tiêu chuẩn ISO 9004:2009 Hệ thống quản lý chất lượng - Quản lý cho
sự thành công lâu dài của tổ chức - Một cách tiếp cận quản lý chất lượng.
+ Thứ tư, tiêu chuẩn ISO 19011:2002 hướng dẫn đánh giá quản lý chất lượng môi
trường
1.1.2. Lợi ích của áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cho hệ thống quản trị chất
lượng trong tổ chức
+ Một là, lợi ích đầu tiên và rõ ràng nhất đó là nâng cao được hình ảnh, uy tín của
tổ chức đối với khách hàng và đối tác: Thông thường khi một doanh nghiệp nào đó đã có
chứng nhận ISO 9001:2008 (tức là đã áp dụng ISO 9001:2008) khi “lỡ” thực hiện một
công việc nào đó không tốt thường bị khách hàng hoặc đối tác của mình thốt lên rằng:
“trời, công ty đã có ISO rồi mà làm việc như thế à?” đây hẳn nhiên là một lời phàn nàn,
nhưng điều đó cho thấy trong tiềm thức của nhiều người, một công ty đã áp dụng ISO
9001 là một công ty có phong cách làm việc chuyên nghiệp và kết quả luôn tốt hơn
những công ty chưa có ISO 9001.
+ Hai là, thúc đẩy hiệu quả làm việc của từng phòng ban, bộ phận trong công ty.
Khi áp dụng ISO 9001:2008 mọi phòng ban buộc phải thiết lập mục tiêu theo định hướng
của Ban Giám đốc công ty, mục tiêu năm sau phải cao hơn mục tiêu năm trước, điều này
buộc mỗi phòng ban, bộ phận phải luôn nổ lực làm việc hiệu quả mỗi ngày để có thể đạt
được mục tiêu.

13


Bài thảo luận

2015


+ Ba là, nâng cao sự tin tưởng nội bộ, thúc đẩy sự cố gắng trong công việc của
mỗi nhân viên. Một công ty áp dụng ISO 9001:2008 khi đánh giá nhân viên để xem xét
khen thưởng, nâng lương, bổ nhiệm đều dễ dàng và có tính thuyết phục, bởi vì những lý
do sau đây:
• Công ty luôn có dữ liệu về kết quả thực hiện công việc thực tế và dữ liệu về sự
đóng góp của mỗi nhân viên trong việc hoàn thành mục tiêu của công ty.
• Công ty luôn biết rõ năng lực của mỗi nhân viên trong công ty nhờ có quy trình
tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân sự rõ ràng.
• Khi một công bố khen thưởng hoặc xử phạt hoặc bổ nhiệm chức vụ mới được

đưa ra luôn có những dữ liệu rõ ràng để chứng minh cá nhân được khen thưởng hoặc bị
xử phạt xứng đáng với điều đó.
• Nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên nhờ sự hiểu rõ sự đóng góp
của mình đối với mục tiêu chất lượng. Trong một công ty đã áp dụng ISO 9001:2008,
mỗi người nhân viên đều được đào tạo để biết được tầm quan trọng của công việc mình
đang đảm nhận, mỗi nhân viên có thể thấy được vai trò quan trọng của mình trong việc
giúp công ty phát triển như thế nào. Vì vậy họ sẽ cảm thấy có trách nhiệm hơn trong công
việc. Bên cạnh đó, khi áp dụng ISO 9001:2008, trách nhiệm và quyền hạn cho mỗi nhân
viên được xác định rõ ràng và công bố rộng rãi trong toàn công ty, vì vậy sẽ giảm đi rất
nhiều tình trạng đùng đẩy công việc và trách nhiệm lẫn nhau.
+ Bốn là, kế thừa tri thức của mọi nhân viên trong công ty phát huy thế mạnh của
một công ty có nhiều kinh nhiệm. Một công ty có một vài người làm việc rất giỏi, kết quả
luôn rất tốt, nhưng chỉ có vài người đó làm tốt, còn lại những người khác thì không thể
đạt được kết quả như họ, vì chỉ có họ mới có đủ kinh nghiệm và kỹ năng xử lý công việc
nhờ họ tích lũy kinh nghiệm từ rất lâu trước đây.Khi áp dụng ISO 9001:2008, tất cả các
vấn đề phát sinh đều phải được ghi nhận lại, sau đó công ty phải phân tích và tìm kiếm
nguyên nhân để đề ra biện pháp khắc phục để vấn đề không lặp lại một lần nữa với cùng
nguyên nhân cũ. Các kinh nghiệm và cách xử lý phải được chuyển hóa thành quy trình
hướng dẫn công việc, những vấn đề phát sinh sẽ được đào tạo lại cho tât cả các bộ phận

liên quan. Nhờ đó sẽ hạn chế tình trạng nên trên.
+ Năm là, năng lực của nhân viên trong công ty ngày càng nâng cao hơn, nhờ đó
kết quả công việc ngày càng tốt hơn. Trong một công ty đã áp dụng ISO 9001:2008, mỗi
người nhân viên đều được xác định những kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ tối thiểu cần

14


Bài thảo luận

2015

phải có để đảm nhận công việc, những nhân viên chưa đạt yêu cầu sẽ được công ty lên kế
hoạch đào tạo, huấn luyện để những nhân viên này có đủ năng lực thực hiện tốt công việc.
+ Sáu là, giảm thiểu tối đa các sai sót trong công việc. Trong một công ty có áp
dụng và duy trì ISO 9001:2008, những công việc phức tạp sẽ có hướng dẫn công việc,
những công việc cần sự phối hợp giữa các phòng ban với nhau sẽ có quy trình hướng dẫn
cụ thể, … tất cả các nhân viên tham gia công việc đều phải đọc và làm theo những quy
trình/hướng dẫn công việc đó. Nhờ vậy các công việc có tính chuẩn hóa cao, những
trường hợp như “quên”, “nhớ lầm”, “bỏ sót”, “không biết nên làm bị sai”, “chưa có ai
hướng dẫn” sẽ ít đi.
+ Bảy là, nhân viên mới dễ dàng tiếp nhận công việc. Khi áp dụng ISO 9001:2008,
công ty sẽ dễ dàng đào tạo nhân viên mới hơn và cũng mất ít thời gian để đào tạo hơn
nhờ tất cả các công việc đều có quy trình, hướng dẫn công việc. Nhân viên mới khi thực
hiện công việc cũng ít sai sót hơn nhờ vào quy trình, hướng dẫn sẵn có.
+ Tám là, chất lượng sản phẩm/dịch vụ ổn định, tỉ lệ phế phẩm ngày càng giảm.
Tất cả các công việc đều được kiểm soát và quản lý chặt chẽ, năng lực của nhân viên
đồng đều và ngày càng nâng cao, kết quả là chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ ngày
càng ổn định.
+ Chín là, giảm rủi ro đối với nguyên vật liệu mua vào. Một công ty áp dụng ISO

9001:2008 sẽ buộc phải đánh giá kỹ lưỡng những nhà cung cấp trước khi mua hàng lần
đầu tiên và phải liên tục theo dõi tất cả các đặt đơn hàng tiếp theo. Nhờ vậy, công ty sẽ
sàng lọc và lựa chọn được những nhà cung cấp tốt nhất, phù hợp nhất với mình, số lần
hàng hóa mua vào không đạt yêu cầu sẽ giảm đi, các chi phí do kiểm tra lại hàng hóa,
hoặc vẫn trả lương cho nhân viên nhưng nhà máy tạm ngừng hoạt động do thiếu nguyên
vật liệu (trả về do kém chất lượng),…. sẽ giảm đi rất nhiều.
+ Mười là, tăng lợi nhuận mà không cần tăng doanh thu, bởi vì:
• Mỗi sai sót diễn ra đều làm cho công ty phát sinh chi phí, các chi phí đó có thể là
thực hiện lại công việc, phế phẩm, đền bù cho khách hàng, mất uy tín, khách hàng cũ bỏ
đi, ngừng sản xuất vì phải trả lại nguyên vật liệu kém chất lượng cho nhà cung cấp,… khi
công ty áp dụng ISO 9001:2008, các sai sót giảm đi, đồng nghĩa chi phí kém chất lượng ít
đi, chi phí giảm tất nhiên lợi nhuận tăng mà không cần phải bán được nhiều thêm sản
phẩm.

15


Bài thảo luận

2015

• Khi áp dụng ISO 9001:2008, gần như tất cả công việc đều được chuẩn hóa nhờ

nhờ chuẩn hóa nên mọi nhân viên trong công ty dễ dàng phát hiện những vấn đề bất hợp
lý trong công việc, trong thao tác, từ đó cải tiến làm cho công việc thực hiện nhanh hơn
với kết quả tốt hơn. Năng suất tăng đồng nghĩa chi phí trên một sản phẩm giảm xuống và
lợi nhuận của công ty tăng lên.
+ Mười một là, cải thiện uy tín của tổ chức thông qua việc ngày càng nâng cao khả
năng thỏa mãn khách hàng: Khi áp dụng ISO 9001, gần như tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp đều có quy trình, tiêu chuẩn công việc rõ ràng, đồng thời mọi nhân viên

trước khi đảm nhận công việc đều được đào tạo trước khi được phép đảm nhận công việc.
Vì vậy “khả năng sai sót trong công việc” của các doanh nghiệp đã có chứng nhận ISO
9001 sẽ ít hơn nhiều so trước đây. Bước đầu tiên và đơn giản nhất trong việc thỏa mãn
khách hàng đó là càng giảm sai sót trong công việc càng nhiều càng tốt và ISO 9001 hoàn
toàn giúp doanh nghiệp thực hiện được điều đó.
+ Mười hai là, có nhiều cơ hội hơn trong việc tìm kiếm những chiến lược kinh
doanh lớn và ký kết được những hợp đồng lớn. Khi đã áp dụng ISO 9001:2008 vào công
ty của mình, Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) có thể yên tâm công ty hoạt động hiệu quả,
người Giám đốc có được nhiều thời gian để tìm hiểu thêm về thị trường, kết nối các mối
quan hệ quan trọng, hoặc đơn giản tham gia các buổi hội thảo để có thêm kiến thức, tầm
nhìn từ đó hoạch định ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả của công ty. Các hợp
đồng lớn thường đến từ các mối quan hệ của Giám đốc, vì vậy Giám đốc có nhiều thời
gian để giao tiếp bên ngoài sẽ làm tăng cơ hội ký được những hợp đồng lớn cho công ty.
+ Mười ba là, tăng lượng hàng hóa/dịch vụ bán ra.
+ Mười bốn là, dễ dàng áp dụng thành công những hệ thống quản lý tiên tiến khác.
Nhiều doanh nghiệp thất bại trong việc áp dụng các hệ thống ERP (Enterprise Resource
Planning - Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp), CRM (Customer Relationship
Management – Quản lý quan hệ với khách hàng) đã thất bại vì chưa áp dụng ISO
9001:2008 nhưng đã áp dụng các hệ thống này. Khi áp dụng ISO 9001:2008, tất cả các
công việc, quá trình đều đã được chuẩn hóa thành quy trình, thủ tục, hướng dẫn công việc,
các dữ liệu đã được phân thành nhóm, vì thế khi áp dụng thêm ERP hoặc CMR mọi việc
trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn rất nhiều.

16


Bài thảo luận

2015


1.1.3. Các nguyên tắc quản lý theo ISO 9000
Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng
Thông thường, nhà sản xuất coi khách hàng và người cung ứng là những bộ phận
của tổ chức. Trong giao dịch, thường thương lượng, mặc cả với họ để lấy phần lợi về
mình, do đó, nhiều khi Doanh nghiệp lại dồn vào thế bó buộc: Người cung ứng sẽ phải
cạnh tranh về giá cả, khách hàng sau khi mua hàng không dược hài lòng, điều đó ảnh
hưởng đến quá trình lưu thông hàng hoá.
Để đảm bảo chất lượng cần thiết phải nhìn nhận khách hàng và người cung ứng là
một trong những bộ phận của doanh nghiệp và là một bộ phận của quá trình sản xuất.
Việc xây dựng mối quan hệ lâu dài trên cơ sở hiểu lẫn nhau giữa nhà sản xuất, người
cung ứng và khách háng sẽ giúp cho nhà sản xuất duy trì uy tín của mình.
Đối với khách hàng, nhà sản xuất phải coi chất lượng là mức độ thoả mãn những
mong muốn của họ chứ không phải là việc cố gắng đạt được một số tiêu chuẩn chất
lượng nào đó đã đề ra từ trước, vì thực tế mong muốn của khách hàng luôn luôn thay đổi
và không ngừng đòi hỏi cao hơn. Một sản phẩm có chất lượng phải được thiết kế, chế tạo
trên cơ sở nghiên cứu tỉ mỉ những nhu cầu của khách hàng.
Vì vậy, việc không ngừng cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ là
một trong những hoạt động cần thiết để đảm bảo chất lượng, đảm bảo danh tiếng của một
doanh nghiệp.
Đối với người cung ứng, cần thiết phải coi đó là một bộ phận quan trọng của các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần
thiết phải mở rộng hệ thống kiểm soát chất lượng sang các cơ sở cung ứng, thầu phụ của
mình.
Nguyên tắc 2: Sự cam kết của các nhà lãnh đạo cấp cao
Lãnh đạo cao cấp thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích đường lối và môi
trường nội bộ trong doanh nghiệp. Họ hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong việc đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động chất lượng của doanh nghiệp không có hiệu quả
nếu không có sự cam kết triệt để của lãnh đạo cao cấp.
Lãnh đạo doanh nghiệp phải có tầm nhìn xa, xây dựng các mục tiêu rõ ràng cụ thể
và định hướng vào khách hàng. Để củng cố những mục tiêu này cần có sự cam kết và

tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách là một thành viên của doanh nghiệp. Lãnh
đạo chỉ đạo, định hướng, thẩm định, phê duyệt, điều khiển, kiểm tra kiểm soát. Vì vậy,
kết quả của các hoạt động sẽ phụ thuộc vào những quyết định của họ (Nhận thức, trách

17


Bài thảo luận

2015

nhiệm, khả năng). Muốn thành công, mỗi tổ chức cần phải có một ban lãnh đạo cấp cao
có trình độ, có trách nhiệm, gắn bó chặt chẽ với tổ chức, cam kết thực hiện những chính
sách, mục tiêu đề ra.
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp đó là con người sự hiểu biết của mọi
người khi tham gia vào các quá trình sẽ có lợi cho doanh nghiệp.
Thành công trong cải tiến chất lượng công việc phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng,
nhiệt tình hăng say trong công việc của lực lượng lao động. Doanh nghiệp cần tạo điều
kiện để nhân viên học hỏi nâng cao kiến thức.
Doanh nghiệp cần khuyến khích sự tham gia của mọi người vào mục tiêu của
doanh nghiệp và đáp ứng được các vần đề về an toàn, phúc lợi xã hội, đồng thời phải gắn
với mục tiêu cải tiến liên tục và các hoạt động của doanh nghiệp.
Khi đã đáp ứng được các nhu cầu và tạo được sự tin tưởng các nhân viên trong
doanh nghiệp sẽ:
+ Dám nhận công việc, nhận trách nhiệm giải quyết các vấn đề.
+ Tích cực các cơ hội để cải tiến, nâng cao hiểu biết về kinh nghiệm và truyền đạt
chúng cho đội, nhóm công tác.
+ Đổi mới và sáng tạo để nâng cao hơn nữa các mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Giới thiệu về doanh nghiệp cho khach shàng và cộng đồng.

+ Nhiệt tình trong công việc và cảm thấy tự hào là thành viên của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 4: Phương pháp quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách có hiệu quả khi các nguồn và các hoạt
động có liên quan được quản lý như là một quá trình.Quá trình ở đây là một dãy các sự
kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Quản lý các hoạt động của một doanh nghiệp
thực chất là quản lý các quá trình và mối quan hệ giữa chúng. Quản lý tốt các quá trình
này, cùng sự đảm bảo đầu vào nhận được từ người cung ứng bên ngoài sẽ đảm bảo chất
lượng đầu ra để cung cấp cho khách hàng.
Nguyên tắc 5: Tính hệ thống
Chúng ta không xem xét và giải quyết vấn đề chất lượng theo từng yếu tố tác động
đến chất lượng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến chất
lượng một cách có hệ thống và đồng bộ, phối hợp hài hoà các yếu tố này. Phương pháp
quản lý có hệ thống là cách huy động phối hợp toàn bộ nguồn lực để thực hiện mục tiêu

18


Bài thảo luận

2015

chung của doanh nghiệp. Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình
có liên quan với nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là mục tiêu đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp.
Muốn có được khả năng cạnh tranh và đạt được mức chất lượng cao doanh nghiệp phải
cải tiến liên tục. Sự cải tiến có thể là từng bước nhỏ hay nhảy vọt, cách thức tiến hành
phải phụ thuộc mục tiêu và công việc của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện
Mọi quyết định, hành động của hệ thống quản lý và hoạt động kinh doanh muốn

có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Việc đánh
giá phải bắt nguồn từ các chiến lược của doanh nghiệp, các quá trình quan trọng, các yếu
tố đầu vào và kết quả của quá trình đó.
Nguyên tắc 8: Phát triển quan hệ hợp tác
Các doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác nội bộ và với bên ngoài
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung. Các mối quan hệ nội bộ bao gồm các quan hệ
giữa người lãnh đạo và người lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng lưới giữa các bộ
phận trong doanh nghiệp để tăng cường sự linh hoạt, khả năng đáp ứng nhanh. Các mối
quan hệ bên ngoài là các mối quan hệ bạn hàng, người cung cấp, các đối thủ cạnh tranh,
các tổ chức đào tạo.Các mối quan hệ bên ngoài giúp cho doanh nghiệp thâm nhập vào
được thị trường mới, giúp cho doanh nghiệp định hướng được sản phẩm mới đáp ứng
được yêu cầu khách hàng, giúp cho doanh nghiệp tiếp cận khoa học kỹ thuật công nghệ
mới.
1.1.4. Tóm tắt giới thiệu nội dung các điều khoản của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Điều khoản 0: Giới thiệu
Điều khoản 1: Phạm vi áp dụng
Điều khoản 2: Tài liệu viện dẫn
Điều khoản 3: Thuật ngữ và định nghĩa
Điều khoản 4: Yêu cầu chung đối với hệ thống quản lý chất lượng
Điều khoản 5: Trách nhiệm lãnh đạo
Điều khoản 6: Quản lý nguồn lực
Điều khoản 7: Tạo sản phẩm
Điều khoản 8: Đo lường, phân tích, cải tiến

19


Bài thảo luận


2015

Có thể tổng hợp các điều khoản của ISO 9001:2008 theo dạng mô hình cây như
sau:
Mô hình quản lý chất lượng theo nguyên tắc tiếp cận theo quá trình như sau:

Nhận định: ISO 9001:2008 là một vòng tròn PDCA lớn, vì vậy giúp cho hệ thống
liên tục cải tiến.

20


Bài thảo luận

2015

1.1.5. Đôi nét về xu hướng áp dụng tiêu chuẩn trên Thế giới và Việt Nam
Xu hướng thứ nhất: Tích hợp các công cụ trong hệ thống
Mỗi một yêu cầu của ISO 9001có thể mở ra cả một “hệ thống con” nằm trong hệ
thống lớn. Chẳng hạn như những công cụ thống kê, kiểm soát quá trình, các công cụ quản
lý dự án hay lập kế hoạch,... Việc tích hợp những công cụ quản lý này trong một hệ thống
tổng thể dựa trên các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001 là rất quan trọng. việc tích hợp
góp phần giảm thiểu những nguồn lực, tận dụng tối đa những tác dụng của các công cụ
naỳ và đặc biệt là đảm bảo một sự hoạt động nhịp nhàng không có xung đột trong các
công cụ của hệ thống. Việc tích hợp các công cụ này trong hệ thống cũng bao gồm việc
xây dựng các qui trình, phân công trách nhiệm thực hiện, hệ thống quản lý các tài liệu và
hồ sơ theo tiêu chuẩn chung của ISO 9000 – và khi đó, những công cụ này đã trở thành
một phần của hệ thống ISO 9000.

21



Bài thảo luận

2015

Xu hướng thứ hai: tích hợp của các hệ thống
Bao gồm các hệ thống theo tiêu chuẩn quốc tế như ISO 14000, OHS 18000... và
các mô hình quản lý như HACCP, GMP hay quản lý tri thức doanh nghiệp (KM), quản lý
quan hệ khách hàng (CRM),...
Kết hợp các hệ thống theo tiêu chuẩn như ISO 14000,18000 hay mô hình quản
GMP,HACCP.. giúp hệ thống phát triển cao hơn.Tạo thêm nhiều kiến thức cho doanh
nghiệp và nhân viên về nhiều mô hình khác nhau từ đó phát huy nội lực của doanh
nghiệp.Đồng thời việc tích hợp tạo nên một mô hình đồng nhất đầy đủ cac thành phần,tổ
chức chỉ cần chăm sóc cho hệ thống phát triển bền vững hạn chết các sai xót trong quá
trình xây dựng
Từ nền tảng vững chắc của hệ thống quản lý chất lượng truyền thống, các hệ thống
quản lý tiên tiến như Quản lý tri thức, Quản lý quan hệ khách hàng... tạo điều kiện cho
nguồn tri thức doanh nghiệp được kiến tạo và sẻ chia thấu đáo. Những thông tin về khách
hàng, thị trường; những bài học kinh nghiệm; kiến thức, kỹ năng của các thành viên trong
tổ chức được trao đổi, cập nhật và ngày một nâng cao. Chính những công cụ quản lý mới
này giúp cho hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn không ngừng phát huy nội lực, đồng thời
có những tính năng mới, đưa công ty, tổ chức lên tầm phát triển cao hơn.
Việc tích hợp các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc theo các mô hình quản lý
hiện đại giúp tổ chức giảm thiểu được rất nhiều chi phí về nguồn lực và đặc biệt là tạo ra
được một hệ thống quản lý thống nhất, giúp cho việc điều hành được dễ dàng và hiệu
quả.
Các hệ thống này khi tích hợp với nhau, tổ chức sẽ có một hệ thống quản lý duy
nhất, bao gồm hệ thống các chính sách và mục tiêu chung của tổ chức (đề cập đến các
khía cạnh chất lượng, môi trường, an toàn sức khoẻ, chính sách đối với cộng đồng và

khách hàng...), hệ thống các qui trình tác nghiệp – mô tả các qui trình tác nghiệp và
hướng dẫn công việc tại các vị trí công việc khác nhau và các chức năng trong tổ chức, và
cuối cùng là hệ thống hồ sơ biểu mẫu – cơ sở dữ liệu làm việc của tổ chức. Ngoài ra, tổ
chức chỉ cần một tổ công tác để “chăm sóc” hệ thống, và các cuộc đánh giá nội bộ cũng
như họp xem xét của lãnh đạo không cần thiết phải tiến hành quá nhiều lần như khi các
hệ thống còn tách rời.
Ngoài các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, các mô hình hệ thống khác
cũng có thể được tích hợp vào hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9000 một cách rất dễ

22


Bài thảo luận

2015

dàng, những yếu tố của các hệ thống tích hợp này sẽ được thể hiện trong các hệ thống
văn bản, trong các qui trình tác nghiệp và trong các hồ sơ và cơ sở dữ liệu của hệ thống.
Xu hướng thứ ba: phát triển các ứng dụng Công nghệ thông tin hỗ trợ hệ
thống.
Ngày nay khó có thể hình dung được các hệ thống quản lý hiện đại mà lại thiếu sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin. Dù ở mức độ cao hay thấp, việc áp dụng công nghệ thông
tin đã trở thành xu hướng chung trên thế giới. Sức mạnh của công nghệ thông tin giúp
tính năng ưu việt của hệ thống quản lý được thể hiện và giảm mối bận tâm đến mặt trái
của nó. Chẳng hạn với hệ thống văn bản ISO, việc lưu giữ, sử dụng hồ sơ, tài liệu dạng
giấy tờ trong nhiều công ty lớn đã trở thành nỗi lo lắng của nhân viên. Việc áp dụng trực
tuyến hệ thống ISO (ISO-Online) cho phép các thành viên truy cập và sử dụng hệ thống
một cách thuận tiện, việc chia sẻ thông tin, cập nhật trở nên dễ dàng hơn.

23



Bài thảo luận

2015

PHẦN 2: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ISO 9001: 2008 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VIETNAM
DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY)
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
2.1.1. Sơ lược về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ
sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Được thành lập ngày 20 tháng 8
năm 1976, tính đến nay Vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu Việt Nam về hoạt động
chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top 10 thương hiệu mạnh
Việt Nam. Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong nước mà còn xuất
khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada,…
Ý nghĩa logo của Công ty Vinamilk có những đặc trưng chính sau:
+ 2 điểm lượn trên và dưới của logo tượng trưng 2 giọt sữa trong dòng sữa
+ Biểu tượng trung tâm
• VINA: Việt Nam
• Milk: Sữa
• V: Victory ( Thắng lợi, chiến thắng và tiến lên)
+ Màu xanh nền : Biểu tượng đồng cỏ, thiên nhiên, nguồn dinh dưỡng…

24



Bài thảo luận

2015

Slogan của công ty
“Chất lượng quốc tế - Chất lượng Vinamilk”
Câu khẩu hiệu của Công ty mang ý nghĩa Vinamilk luôn luôn đảm bảo sẽ cung
cấp cho khách hàng những sản phẩm mang chất lượng tốt nhất, đáp ứng được những tiêu
chuẩn quốc tế.
Mục tiêu của công ty
+ Định vị thương hiệu như một niềm tự hào của người Việt Nam
+ Xây dựng giá trị tình cảm mới của thương hiệu Vinamilk_ hiện thân của
cuộc sống.
+ Không ngừng phát triển quy mô và tầm vóc, thực hiện mục tiêu phủ hàng
đến tận các xã phường trên toàn quốc.
+ Vươn xa hơn đến các thị trường khó tính nhất: Mỹ, Nhật,…
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều DN khác chỉ sản
xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk đã nhanh chóng
nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản
phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là Thống
Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thống phân phối tạo
tiền đề cho sự phát triển. Với định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa: Hà Nội, liên
doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến, phân phối sữa và
sản phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Không ngừng mở rộng sản xuất, xây
dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước (hiện nay thêm 5 nhà máy đang tiếp tục
được xây dựng), Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách Nhà
nước mỗi năm trên 500 tỉ đồng. Công ty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và sản
phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa
chua uống, sữa đậu nành, kem, phô-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh khiết,

cà phê, trà,… Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem đó là xương
sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Hiện nay, Công ty có trên 180 nhà phân phối,
hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ rộng khắp toàn quốc. Giá cả cạnh tranh cũng là thế mạnh của
Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên thị trường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì
thế, trong bối cảnh có trên 40 doanh nghiệp đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các

25


×