Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phân tích đánh giá hiệu quả dự án đầu tư tận dụng nhiệt khí thải lò nung phát điện có tính đến yếu tố rủi ro tại công ty TNHH xi măng vicem hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.36 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
=======* * *======

TRẦN VĂN NGHỊ

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẬN DỤNG NHIỆT KHÍ THẢI LÒ NUNG PHÁT ĐIỆN
CÓ TÍNH ĐẾN YẾU TỐ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH
XI MĂNG VICEM HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
=======* * *======

TRẦN VĂN NGHỊ

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẬN DỤNG NHIỆT KHÍ THẢI LÒ NUNG PHÁT ĐIỆN
CÓ TÍNH ĐẾN YẾU TỐ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH
XI MĂNG VICEM HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PGS. TS. BÙI XUÂN HỒI



Hà Nội - 2016


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Trần Văn Nghị
Đề tài luận văn: Phân tích đánh giá hiệu quả dự án đầu tư tận dụng nhiệt khí
thải lò nung phát điện có tính đến yếu tố rủi ro tại Công ty TNHH xi măng
Vicem Hải Phòng.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số HV: CB130139
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác giả
đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 31/10/2016 với các
nội dung sau:


Xem lại cách tính MARR.



Đặt tên, đánh số các sơ đồ, hình vẽ.



Chỉnh sửa tên một số bảng biểu.




Bổ sung, chỉnh sửa tài liệu tham khảo.



Trình bày lại các đề mục (in nghiêng đề mục 3 số trở lên, bỏ dấu chấm)



Ghi rõ nguồn số liệu.



Sửa lại đánh số công thức.



Các số liệu chuyển về theo quy ước của Việt Nam.
Hà Nội, ngày 22/11/2016

Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

PGS.TS. BÙI XUÂN HỒI

TRẦN VĂN NGHỊ
Chủ tịch Hội đồng

PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện,
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Xuân Hồi.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công
trình nghiên cứu đã được công bố, các trang web, …
Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý
luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2016
Người thực hiện

Trần Văn Nghị

i


LỜI CẢM ƠN
Trải qua hơn 2 năm học tập với chuyên ngành quản trị kinh doanh tại trường
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội tôi đã được các thầy, cô giáo tận tình truyền
đạt những kiến thức về quản trị kinh doanh. Qua cơ sở lý thuyết được học và thực tế
công tác tôi đã chọn đề tài “Phân tích đánh giá hiệu quả dự án đầu tư tận dụng
nhiệt khí thải lò nung phát điện có tính đến yếu tố rủi ro tại Công ty TNHH xi
măng Vicem Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình
với mong muốn phân tích hiệu quả dự án mà Công ty TNHH xi măng Vicem Hải
Phòng có ý định đầu tư.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đối với tất cả các thầy, cô và những
người đã tận tình trang bị, hướng dẫn cho tôi những kiến thức cần thiết phục vụ việc
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo
PGS.TS.Bùi Xuân Hồi người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Công ty TNHH xi măng Vicem Hải
Phòng đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tài liệu để tôi có thể hoàn thiện đề tài
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Viện Kinh tế & Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, các bạn học viên lớp 13BQTKD1, các bạn bè, đồng nghiệp đã cung cấp
các tài liệu quý báu làm cơ sở cho luận văn đồng thời đã động viên tinh thần để tôi
hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2016
Người thực hiện

Trần Văn Nghị

ii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN
TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ................................................ 10
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư. ................................................... 10
1.1.1. Khái niệm về đầu tư. ..................................................................................... 10
1.1.2. Vai trò của hoạt động đầu tư. ...................................................................... 10

1.1.3. Các đặc điểm của hoạt động đầu tư. ........................................................... 13
1.1.4. Chi phí và kết quả đầu tư. ............................................................................ 14
1.2. Các khái niện dự án đầu tư. ............................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư. ............................................................................... 16
1.2.2. Chu trình dự án đầu tư. ................................................................................ 17
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư.................................................................................. 21
1.3. Các vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư. ................................ 24
1.3.1. Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính dự án. ................................................ 24
1.3.2. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội dự án. .................................................... 29
1.4. Phân tích hiệu quả dự án đầu tư trong điều kiện bất ổn. ............................. 32
1.4.1. Khái quát chung về các bất trắc, rủi ro tác động đến dự án và sự cần
thiết phải phân tích rủi ro. ..................................................................................... 32
1.4.2. Các phương pháp đánh giá dự án trong điều kiện có rủi ro..................... 32
1.5. Tình hình ứng dụng trạm phát điện tận dụng nhiệt khí thải một số nước
trên thế giới. ............................................................................................................. 34

iii


1.6. Hiện trạng và tiềm năng sử dụng nhiệt khí thải phát điện tại Việt Nam.... 34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU KINH TẾ KỸ THUẬT
DỰ ÁN TẬN DỤNG NHIỆT KHÍ THẢI PHÁT ĐIỆN TẠI TẠI CÔNG TY
TNHH XI MĂNG VICEM HẢI PHÒNG. ............................................................ 36
2.1. Tổng quan về công ty TNHH xi măng vicem Hải phòng.............................. 36
2.2. Phân tích các dữ liệu kinh tế kỹ thuật dự án dự án tận dụng nhiệt khí
thải phát điện. .......................................................................................................... 37
2.2.1. Tổng quan công nghệ tận dụng nhiệt khí thải phát điện........................... 37
2.2.2. Khái quát về dự án. ....................................................................................... 47
2.2.3. Tính toán và phân tích kinh tế tài chính của dự án. .................................. 49
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỂU QUẢ DỰ ÁN TẬN DỤNG

NHIỆT KHÍ THẢI LÒ NUNG PHÁT ĐIỆN CÓ TÍNH ĐẾN YẾU TỐ RỦI
RO ............................................................................................................................. 66
3.1. Phân tích kết quả tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tài chính của dự
án. .............................................................................................................................. 66
3.2. Phân tích hiệu quả dự án có xét đến rủi ro. ................................................... 67
3.2.1. Các khả năng về rủi ro tài chính có thể xảy ra........................................... 67
3.2.2. Kết quả phân tích độ nhạy của dự án. ........................................................ 69
3.2.3. Phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo. .......................................... 78
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 86
CÁC PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DAĐT

Dự án đầu tư

CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

FA


Phương án

FACB

Phương án cơ bản

NPV

Giá trị hiện tại thuần - Net Present Value

PV

Giá trị hiện tại - Present Value

IRR

Tỷ suất sinh lời nội tại - Internal Rate of Return

B/C

Tỉ số lợi ích chi phí - Profit against Cost

PP

Thời gian hoàn vốn - Payback Period

DPP

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu - Discount Payback Period


MARR

Suất thu lợi hấp dẫn tối thiểu - Minimum Acceptable Rate of Return

ROI

Tỷ lệ phần trăm hoàn vốn đầu tư - Return on Investment

USD

Đồng Đôla Mỹ - United States Dollar

VAT

Thuế giá trị gia tăng

WB

Ngân hàng thế giới - World Bank

EVN

Tập đoàn điện lực Việt Nam.

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1: Phân loại dự án đầu tư. .............................................................................21

Bảng 2-1: Các thông số chính của tháp thu nhiệt: .....................................................43
Bảng 2-2: Các thông số chính của tháp thu nhiệt: .....................................................43
Bảng 2-3: Tính toán định mức chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng
công trình. ...................................................................................................................53
Bảng 2-4: Tổng mức đầu tư ........................................................................................55
Bảng 2-5: Tính toán giá điện: .....................................................................................58
Bảng 2-6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập hoạt động. ..............61
Bảng 2-7: Kế hoạch khấu hao.....................................................................................63
Bảng 2-8: Tổng hợp lãi lỗ của dự án. .........................................................................64
Bảng 3-1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của dự án. ............................66
Bảng 3-2: Phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến giá bán điện. ............70
Bảng 3-3: Phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến sản lượng điện. ........72
Bảng 3-4: Phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến vốn đầu tư. ...............74
Bảng 3-5: Phân tích độ nhạy của các kết quả dự án theo biến chi phí biến đổi. .......76
Bảng 3-6: Phân tích độ nhạy hai chiều cho chỉ số NPV theo các biến (vốn đầu
tư; sản lượng điện) ......................................................................................................78
Bảng 3-7: Các biến đầu vào (sản lượng điện; giá bán điện; vốn đầu tư) phân
tích rủi ro.....................................................................................................................80

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Quy trình nghiên cứu: .................................................................................... 9
Hình 1-1. Chu trình dự án đầu tư. ............................................................................ 17
Hình 2-1. Sơ đồ nguyên lý cơ bản của trạm phát điện tận dụng nhiệt thải theo chu
trình Rankine kép ...................................................................................................... 39
Hình 2-2. Sơ đồ khối của trạm phát điện tận dụng nhiệt thải theo chu trình Rankine
kép ............................................................................................................................. 39
Hình 3-1. Biến vốn đầu tư ......................................................................................... 81

Hình 3-2. Biến giá bán điện ...................................................................................... 81
Hình 3-3. Biến sản lượng .......................................................................................... 81
Hình 3-4. Kết quả chạy mô phỏng NPV. ................................................................... 82

vii


Luận văn cao học QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU
Công nghệ sản xuất xi măng hiện nay sử dụng các nguồn năng lượng chính
là điện và than. Việc sử dụng than trong quá trình sản xuất clinker đã phát tán ra
môi trường một lượng khí CO2 và lượng nhiệt thải khá lớn dẫn đến làm ô nhiễm
môi trường sống và gây lãng phí nguồn năng lượng. Lượng nhiệt, khí thải phát tán
ra ít hoặc nhiều tuỳ thuộc mức độ tiên tiến của phương pháp công nghệ cũng như
thiết bị trong dây chuyền sản xuất xi măng. Ngày nay, các nhà thiết kế và cung cấp
thiết bị cho các dây chuyền sản xuất xi măng đã chú ý đến việc áp dụng nhiều biện
pháp cải tiến công nghệ và tận thu nhiệt thừa nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
lượng nhiệt lãng phí. Xét về khía cạnh khác, việc đốt nhiên liệu hoá thạch (than)
cũng là một trong số nguyên nhân chủ yếu gây nên hiệu ứng nhà kính gây ảnh
hưởng lớn đến biến đổi khí hậu trái đất. Chính vì lẽ đó mà Liên hợp quốc ưu tiên
thực hiện các dự án tái tạo nguồn năng lượng và cải thiện môi trường nhằm giảm
hiệu ứng nhà kính toàn cầu.
Đối với Việt Nam, nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ nhu cầu sử
dụng năng lượng ngày một nhiều, trong khi nguồn cấp điện đang thiếu hụt khá lớn.
Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ phát triển các nhà máy điện chưa đáp ứng yêu
cầu (thường chậm tiến độ), các nguồn nhiên liệu hoá thạch ngày càng cạn kiệt và
giá bán không ngừng tăng cao trong khi đó một số nguồn năng lượng đang bị bỏ phí

hoặc sử dụng không hiệu quả. Để khắc phục tình trạng này Đảng và Nhà nước đã
vạch ra đường lối chỉ đạo và hoạch định chính sách rất cụ thể nhằm: “Tiết kiệm, sử
dụng hiệu quả nguồn năng lượng hiện có, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên;
quan tâm đầu tư cho lĩnh vực môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế, sử
dụng lại nhiệt thải”.
Mục tiêu của luận văn này là phân tích lợi ích và chi phí dự án tận dụng nhiệt
khí thải trong quá trình sản xuất xi măng để phát điện (trạm phát điện). Dự án được
đầu tư xây dựng trong mặt bằng nhà máy khi đi vào hoạt động sẽ trực tiếp phát điện
năng lên thanh cái trạm điện 6kV trong nhà máy với công suất 5,2MW và sản lượng

8


Luận văn cao học QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

điện trung bình 39.132.000 Kwh.
Luận văn tiến hành phân tích tài chính theo phương pháp dòng tiền tệ chiết
giảm (NPV, IRR, B/C) và phân tích các điều kiện bất định khi thực hiện dự án.
Mục tiêu nghiên cứu
Dự án đầu tư xây
dựng trạm phát điện

Phương pháp luận
phân tích hiệu quả
tài chính Dự án đầu
tư xây dựng trạm
phát điện


Tài liệu thu thập
được của Dự án đầu
tư xây dựng trạm
phát điện

Phân tích số liệu dự án

Tính toán các chỉ số tài chính
của dự án

Phân tích các điều kiện
bất định khi
thực hiện dự án
Đưa ra quyết định đầu
hay không đầu tư

KẾT LUẬN

Hình 1. Quy trình nghiên cứu.
9

Cơ sở phương pháp
luận về phân tích hiệu
quả tài chính dự án


Luận văn cao học QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN TÍCH ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương
lai. (Nguồn: Giáo trình lập dự án đầu tư, NXB đại học Kinh tế Quốc Dân - PGS.TS
Nguyễn Bạch Nguyệt)
Như vậy, đầu tư liên quan đến rủi ro và thời gian. Sự hy sinh giá trị nguồn
lực diễn ra tại thời điểm hiện tại và đó là điều chắc chắn, chỉ còn lại thời gian và rủi
ro là không chắc chắn.
Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản
tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng
suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
1.1.2. Vai trò của hoạt động đầu tư
a. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế
-

Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.

Đầu tư (I) là một trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu (AD = C + I +G
+ X - M). Vì vậy, khi quy mô đầu tư thay đổi cũng sẽ có tác động trực tiếp đến quy
mô tổng cầu. Tuy nhiên, tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn. Khi tổng
cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ làm cho tổng cầu tăng kéo theo sự
gia tăng của sản lượng và giá cả các yếu tố đầu vào. Trong dài hạn, khi các thành
quả của đầu tư được huy động và phát huy tác dụng, năng lực sản xuất và cung ứng
dịch vụ gia tăng thì tổng cung cũng sẽ tăng lên. Khi đó sản lượng tiềm năng sẽ tăng

và đạt mức cân bằng trong khi giá cả của sản phẩm sẽ có xu hướng đi xuống. Sản
10


Luận văn cao học QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

lượng tăng trong khi giá cả giảm sẽ kích thích tiêu dùng và hoạt động sản xuất cung
ứng dịch vụ của nền kinh tế. (Nguồn: Giáo trình lập dự án đầu tư, NXB đại học
Kinh tế Quốc Dân - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt)
- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Theo Harrod – Domar, đầu tư chính là nguồn gốc, động lực của tăng trưởng
kinh tế. Chính đầu tư phát sinh ra lợi nhuận và từ đó làm tăng khả năng sản xuất của
nền kinh tế do đó sản lượng sẽ ra tăng. Đầu tư thấp sẽ dẫn đến tăng trưởng thấp và
ngược lại.
Đối với các nước đang phát triển thì để có được tăng trưởng cao thì điều tất
yếu phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nó có vai trò như là một “cái hích ban đầu”
tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.
- Đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu theo xu hướng tiến bộ.
Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, con đường tất yếu có thể tăng
nhanh tốc độ phát triển GDP (từ 9-10%) là tăng cường đầu tư, nhằm tạo ra sự phát
triển nhanh trong khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm,
ngư nghiệp do hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt được tốc độ từ 56% là rất khó khăn. Như vậy, chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trương kinh tế nhanh của toàn
bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối
về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển ra khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh
tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển cao hơn, làm bàn đạp thúc
đẩy những vùng khác cùng phát triển.

- Đầu tư vừa làm tăng năng lực công nghệ, trình độ giáo dục, y tế, giải quyết thất
nghiệp qua đó tạo môi trường ổn định cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Công nghệ hiện đại là điều kiện cần thiết để tăng năng suất lao động, mở
rộng khả năng sản xuất của xã hội, gián tiếp làm nâng cao trình độ hiểu biết của con
người. Tuy nhiên, để có được công nghệ hiện đại mỗi quốc gia có thể tự nghiên cứu
phát minh hoặc có thể tự nhập từ bên ngoài. Dù cho dưới hình thức nào cũng đòi

11


Luận văn cao học QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

hỏi phải có vốn đầu tư. Do đó muốn nâng cao được năng lực công nghệ thì phải
tăng cường đầu tư cho công nghệ. Như vậy đầu tư chính là nguồn gốc để tăng năng
suất lao động. Ngoài ra khi tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, sẽ
làm tăng chất lượng lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.
- Đóng góp về môi trường, xã hội:
Hoạt động đầu tư làm tăng thêm công ăn việc làm cho xã hội, góp phần làm
giảm thất nghiệp, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, góp phần làm ổn định an ninh
chính trị xã hội. Đối với nhà nước, dự án đầu tư là cơ sở thẩm định, ra quyết định
đầu tư, tài trợ cho dư án, cấp hoặc cho vay vốn, quản lý vốn, sản phẩm... để có kế
hoạch điều tiết và cân đối quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
b. Đối với các doanh nghiệp (sản xuất, kinh doanh dịch vụ)
Đối với các doanh nghiệp, đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của
bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và
lắp đặt máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện
các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sơ vật chất

kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất
kỹ thuật đã hao mòn, hư hỏng, phải được thay đổi hoặc đổi mới để có thể thích ứng
với điều kiện hoạt động của nền sản xuất xã hội và việc phải mua sắm các trang
thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư.
Đối với doanh nghiệp, dự án đầu tư được lập là cơ sở để chủ đầu tư lựa chọn
ra quyết định đầu tư và xin giấy phép đầu tư - kinh doanh từ cơ quan có thẩm
quyền, thông qua việc xem xét lợi ích của việc thực hiệc dự án đối với doanh nghiệp
và nền kinh tế. Dự án đầu tư cũng đồng thời là cơ sở để chủ đầu tư vay vốn và gọi
vốn từ bên ngoài để tiến hành thực hiện dự án. Đặc biệt đối với những dự án vay
vốn của các ngân hàng, các công ty tài chính như WB, IMF... thì lập dự án càng
phải thực hiện một cách đầy đủ và chi tiết.

12


Luận văn cao học QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bên cạnh đó, ngay cả khi dự án được phê duyệt và cấp vốn, việc thực hiện
dự án không phải lúc nào cũng luôn suôn sẻ mà thường gặp rất nhiều khó khăn do
quá trình thực hiện dự án phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách quan và chủ
quan mà dự án chưa lường tới. Chính vì vậy, quá trình thực hiện dự án đòi hỏi phải
có sự quản lý chặt chẽ của chủ đầu tư và phải theo một trình tự hợp lý để có thể đảm
bảo tiến độ thực hiện, đảm bảo chất lượng công trình với chi phí nhỏ nhất, giảm
thiểu những rủi ro và đạt được hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, dự án đầu tư phải được
lập một cách chi tiết, đúng đắn và đảm bảo tính hiệu quả.
1.1.3. Các đặc điểm của hoạt động đầu tư
Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư trước hết là quyết định việc sử

dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức khác nhau như: tiền, đất
đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ …
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác nhau
nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định đầu tư
thường được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn, có khả năng
thực hiện không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi là bao nhiêu …).
Nhiều dự án có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội) nhưng không
khả thi về phương diện tài chính và vì thế cũng không thể thực hiện trên thực tế.
Là hoạt động có tính chất lâu dài. Khác với các hoạt động thương mại, các
hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu tư luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài.
Do tính lâu dài nên mọi sự trù liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất
định do nhiều yếu tố. Chính điều này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính
đến trong mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong
tương lai. Đầu tư về một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để
đánh đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để dành),
vì vậy luôn luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai. Rõ
ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích

13


Luận văn cao học QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện nay họ tạm thời phải hy sinh (không
tiêu dùng hoặc không đầu tư vào nơi khác).
Là hoạt động mang nặng rủi ro. Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt
động đầu tư là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi

ích và lại thực hiện trong một thời gian dài không cho phép nhà đầu tư lượng tính
hết những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì
vậy, chấp nhận rủi ro như là bản năng của nhà đầu tư. Tuy nhiên nhận thức rõ điều
này nên nhà đầu tư cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế
để khả năng rủi ro để sự sai khác so với dự tính là ít nhất.
1.1.4. Chi phí và kết quả đầu tư
1.1.4.1. Chi phí đầu tư
Một cách chung nhất là mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên, tài sản,
lao động, trí tuệ…) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm việc tạo ra TSCĐ,
phương tiện và các điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường).
Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra 2 loại chính:
a) Chi phí đầu tư cố định: Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ sở phụ trợ,
tiện ích khác và các chi phí trước vận hành.
Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương tiện
phục vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc
tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Các chi phí
này thường gồm các khoản sau:
-

Chi phí cho công tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án: Điều tra, khảo sát
để lập, trình duyệt dự án …

-

Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong quá trình triển khai
thực hiện dự án …

-

Chi phí quản lý dự án


-

Chi phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn luyện …)

14


Luận văn cao học QTKD
-

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Các chi phí tài chính: các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn
như lãi vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí cam kết,
phí bảo lãnh ...

b) Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban đầu, các điều
kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ
thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau:
-

Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu … cho một chu kỳ sản xuất kể
cả dự trữ bảo hiểm cần thiết).

-

Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.

-


Các khoản thuộc quỹ tiền mặt. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của
từng dự án mà có thể hoặc không có; có nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu
động ban đầu.

1.1.4.2. Kết quả đầu tư
Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các lợi ích
cụ thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
-

Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án biểu
hiện bằng giá trị theo giá thị trường.

-

Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị kinh tế.

-

Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ
dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, đảm bảo môi trường sống , tạo
công ăn việc làm…). Kết quả xã hội biểu hiện khá phong phú và thường
không thể đo lường một cách rõ ràng.

Có những kết quả có thể dễ dàng lượng hóa được chính xác nhưng
cũng có những kết quả rất khó lượng hóa hoặc thậm chí không thể lượng hóa được.
Việc đo lường các kết quả và chi phí của dự án đầu tư gặp rất nhiều khó khăn vì đây
là những con số dự kiến trước một khoảng thời gian dài (trước khi thực hiện dự án
xảy ra). Hơn nữa việc này càng trở nên đặc biệt khó khăn trong điều kiện kinh tế có
nhiều biến động.

1.2. Các khái niệm dự án đầu tư

15


Luận văn cao học QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
Theo ngân hàng thế giới (Word bank): Dự án là tổng thể những chính sách,
hoạt động về chi phí có liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định trong một thời gian nhất định”
Ở Việt Nam, theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08-07-1999 của Chính
phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng thì "Dự án đầu tư là một tập
hợp những đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy
trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời
gian xác định".
Sau một thời gian thực hiện việc quản lý đầu tư và xây dựng theo tinh thần
nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08-07-1999, khái niệm về dự án đầu tư đã được
khái quát hóa và khái niệm này đã được thể hiện trong luật đầu tư của Việt nam:
"Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động
đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định".
Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Cụ thể là khi thực hiện, dự
án sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho bản thân chủ đầu tư
nói riêng. Những mục tiêu này cần được biểu hiện bằng kết quả cụ thể như tạo
nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động, mang lại lợi
nhuận cho chủ đầu tư...
Các hoạt động của dự án: Dự án phải nêu rõ những hành động cụ thể phải

thực hiện, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn
thành, các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hành động đó. Cần lưu ý rằng
các hoạt động đó có mối quan hệ với nhau vì tất cả đều hướng tới sự thành công của
dự án và các hoạt động diễn ra trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường
dự án không phải môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các
nguồn lực về vật chất, tài chính, con người... Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần
thiết cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án.
Một dự án bao giờ cũng được xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn
lực.
16


Luận văn cao học QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.2. Chu trình dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt
hoạt động. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn:
-

Chuẩn bị đầu tư.

-

Thực hiện dự án.

-


Vận hành dự án.

Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không giống
nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, sản
xuất công nghiệp hay nông nghiệp …), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư chiều rộng
hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, … Chu trình dự án được chia thành
các bước và các giai đoạn sau đây.

Nghiên cứu cơ hội
Nghiên cứu TKT

Nghiên cứu TK
THỰC HIỆN DỰ ÁN

Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án

VẬN HÀNH DỰ ÁN

Vận hành dự án

Thiết kế, đấu thầu
Thi công xây lắp

Hình 1-1. Chu trình dự án đầu tư.

17



Luận văn cao học QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này gồm những bước sau:


Nghiên cứu cơ hội đầu tư



Nghiên cứu tiền khả thi



Nghiên cứu khả thi



Thẩm định để ra quyết định đầu tư.
Nghiên cứu cơ hội đầu tư là nghiên cứu những khả năng, những điều kiện để

chủ đầu tư có thể tiến hành đầu tư. Mục đích của nó là tìm ra được cơ hội đầu tư
phù hợp nhất đối với chủ đầu tư. Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư có tác dụng xác
định một cách nhanh chóng và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về khả năng đầu tư trên
cơ sở những thông tin cơ bản đưa ra đủ để người có khả năng đầu tư cân nhắc, xem
xét và đi đến quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.
Nghiên cứu tiền khả thi là sự lựa chọn sơ bộ cơ hội đầu tư. Mặc dù mới chỉ là
sự lựa chọn sơ bộ cơ hội đầu tư, nhưng không vì thế mà chủ đầu tư coi nhẹ, giảm

bớt nội dung nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi là tất cả những vấn đề có liên quan ảnh
hưởng đến việc đầu tư như thị trường, tài chính, kinh tế-kỹ thuật…
Tuy nhiên vì là sự lựa chọn sơ bộ cho nên chủ đầu tư chưa nghiên cứu những
vấn đề đó một cách chi tiết, tỉ mỉ. Việc nghiên cứu những vấn đề đó ở mức trung
bình và trong trạng thái tĩnh. Tức là chưa đề cập đến sự tác động của các yếu tố bất
định và các kết quả tính toán chỉ là những ước tính sơ bộ.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của các dự án có xây dựng lắp đặt cần đề
cập đến các vấn đề sau:
-

Sựu cần thiết phải đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn khi triển khai thực
hiện dự án.

-

Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.

-

Lựa chọn địa điểm xây dựng, dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và những
ảnh hưởng về môi trường, xã hội.

-

Phân tích lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng
18


Luận văn cao học QTKD

-

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động của các nguồn vốn,
khả năng hoàn vốn và trả nợ.

-

Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.

-

Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc
tiểu dự án nếu có.
Nghiên cứu khả thi là sự lựa chọn cuối cùng cơ hội đầu tư nên chủ đầu tư

phải tiến hành nghiên cứu hết sức chi tiết, tỉ mỉ, toàn diện và triệt để những nội
dung về thị trường tài chính, kinh tế kỹ thuật… có ảnh hưởng đến việc đầu tư. Điều
đáng chú ý là nghiên cứu khả thi diễn ra trong trạng thái động, tức là có tính đến các
yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung cụ thể.
Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi đề cập đến các vấn đề chủ yếu
sau:
-

Phân tích những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư

-

Lựa chọn hình thức đầu tư.


-

Phân tích chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng.

-

Phân tích lựa chọn phương án địa điểm cụ thể.

-

Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư (nếu có)

-

Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.

-

Phân tích các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế cơ sử của
phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường.

-

Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn
theo tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư.

-

Phương án quản lý, khai thác dự án và sử dụng lao động.


-

Phân tích hiệu quả đầu tư.

-

Xác định các mốc thời gian thực hiện đầu tư.

-

Xác định mối quan hệ và trách nhiệm của cơ quan liên quan đến dự án.

Thẩm định để ra quyết định đầu tư. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu khả thi sẽ tổ chức
thẩm định để đi đến quyết định có thực hiện đầu tư hay không.

19


Luận văn cao học QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Đây là giai đoạn tiến hành các hoạt động nhằm tạo nên cơ sở vật chất – kỹ
thuật, tiền đề cho dự án vào giai đoạn sau cùng. Giai đoạn này bao gồm những bước
chính sau:
-

Xin đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất).


-

Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy
phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên).

-

Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng.

-

Đàm phán ký kết các hợp đồng.

-

Thiết kế và lập dự toán thi công công trình.

-

Thi công xây lắp công trình.

-

Vận hành chạy thử nghiệm thu công trình
Trong giai đoạn này vốn đầu tư được chi rất lớn và chưa sinh lời. Thời gian

càng kéo dài, vốn sử dụng càng nhiều, tổn thất càng lớn và có thể xảy ra các tổn thất
đối với thiết bị chưa hoặc đang được xây dựng dở dang. Tuy nhiên, không thể tùy
tiện rút ngắn thời gian thực hiện đầu tư vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thi

công xây dựng – lắp đặt công trình, gây ảnh hưởng xấu đến giai đoạn vận hành,
khai thác. Như vậy, vấn đề bảo đảm chất lượng xây dựng – lắp đặt công trình và
thời gian thi công là quan trọng hơn cả trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
Giai đoạn 3: Vận hành dự án
Đây là giai đoạn cuối cùng của dự án đầu tư, thực chất của giai đoạn này là
đưa công trình được xây dựng, lắp đặt xong vào vận hành, khai thác. Tức là, thực
hiện tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đề ra, trong
đó có mục tiêu chủ yếu là thu hồi vốn và có lợi nhuận.
Tóm lại, chu trình dự án là các giai đoạn và các bước mà một dự án đầu tư
cho đến thời điểm kết thúc dự án.
Đối với những người thẩm định, điều quan trọng nhất khi nghiên cứu chu
trình dự án là xác định các đặc điểm của việc ra quyết định cho vay tùy thuộc thời
điểm mà nhà đầu tư muốn xin vay đang thuộc giai đoạn nào trong chu trình dự án.

20


Luận văn cao học QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Ví dụ, với một dự án xây dựng khu chung cư, việc chủ dự án lập dự án để vay vốn
trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư sẽ rất khác khi ra quyết định cho vay trong giai đoạn
thực hiện dự án. Ngay trong giai đoạn thực hiện dự án, nếu chủ đầu nộp dự án đề
nghị vay để giải phóng mặt bằng cũng sẽ rất khác khi chủ đầu tư chỉ xin vay nhập
thiết bị phục vụ cho công tác hoàn thiện tòa nhà. Rõ ràng, cùng dự án, nhưng đề
nghị về mức cho vay, thời điểm cho vay, mức độ rủi ro cân đối nguồn trả nợ và
phương án lãi suất cho vay có thể sẽ rất khác nhau khi chủ đầu tư nộp dự án xin vay
tại ngân hàng ở các giai đoạn khác nhau của dự án.
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư

Mục đích của phân loại dự án đầu tư là để quản lý dự án. Có nhiều phương
pháp phân loại dự án, phục vụ công tác lập thẩm định về quản lý dự án tại Việt
Nam. Theo quy định tại điều 5 nghị định số 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày
5/8/2015 cách phân loại dự án đầu tư như sau:
a. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình
chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và
dự án nhóm C:

Bảng 1-1: Phân loại dự án đầu tư.
TT
I

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1. Theo tổng mức đầu tư:
Dự án sử dụng vốn đầu tư công
2. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc
tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến
môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử
dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng
hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ

21


TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ

10.000 tỷ đồng
trở lên

Không phân biệt
tổng mức đầu tư


Luận văn cao học QTKD

II

II.1

II.2

II.3

II.4

Đại học Bách Khoa Hà Nội

môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ
1.000 héc ta trở lên;
c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy
mô từ 500 héc ta trở lên;
d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở

miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách
đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
NHÓM A
1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với
quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định
của pháp luật về quốc phòng, an ninh.
3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an
ninh có tính chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
2. Công nghiệp điện.
3. Khai thác dầu khí.
4. Hóa chất, phân bón, xi măng.
5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Xây dựng khu nhà ở.
1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại
điểm 1 Mục II.2.
2. Thủy lợi.
3. Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Kỹ thuật điện.
5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
6. Hóa dược.
7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại
điểm 4 Mục II.2.
8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại

điểm 5 Mục II.2.
9. Bưu chính, viễn thông.
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản.
22

Không phân biệt
tổng mức đầu tư

Từ 2.300 tỷ đồng
trở lên

Từ 1.500 tỷ đồng
trở lên

Từ 1.000 tỷ đồng
trở lên


×