Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.81 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐOÀN TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

MAI THÀNH CÔNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG GẠO
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

MAI THÀNH CÔNG

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG GẠO
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:
Mã số:
Quyết định giao đề tài:
Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS NGUYỄN VĂN NGỌC
Chủ tịch Hội đồng:



Quản trị kinh doanh
60340102
1244/QĐ-ĐHNT ngày 28/12/2015
729/QĐ-ĐHNT ngày 09./09/2016
20/9/2016

Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt
hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa
từng được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào cho đến thời điểm này.

Kiên Giang, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Mai Thành Công

iii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của q phịng
ban trường Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi được hồn thành đề tài.

Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Văn Ngọc đã giúp đỡ tơi hồn thành
tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Công thương, Hiệp hội Lương thực Việt
Nam, Công ty Cổ phần Phân tích và Dự báo thị trường Việt Nam – AgroMonitor đã
tạo điều kiên cho tôi thu thập các số liệu để thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Kiên Giang, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Mai Thành Công

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .........................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .......................................................................................... xii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC ................7
CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM ...............................................................................7
1.1. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh .........................................................7
1.1.1. Các quan niệm về cạnh tranh.................................................................................7
1.1.2. Các quan niệm về năng lực cạnh tranh..................................................................7

1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh của quốc gia .....................................................................9
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............................................................9
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm..................................................................10
1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm.......................................11
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính .......................................................................................11
1.2.1.1. Chất lượng ........................................................................................................11
1.2.1.2. Thương hiệu....................................................................................................12
1.2.1.3. Các chỉ tiêu định tính khác ..............................................................................12
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng....................................................................................12
1.2.2.1. Sản lượng và doanh thu ...................................................................................12
1.2.2.2. Thị phần xuất khẩu ..........................................................................................13
1.2.2.4. Chỉ số giá Irving Fisher ...................................................................................15
1.2.3. Mơ hình kim cương của Micheal Porter..............................................................16
1.2.3.1. Điều kiện các yếu tố đầu vào............................................................................16
1.2.3.3. Các ngành hỗ trợ có liên quan .........................................................................19
1.2.3.4. Chiến lược, cơ cấu, môi trường cạnh tranh trong nước của doanh nghiệp ......20
1.2.3.5. Vai trị của Chính phủ......................................................................................21
1.2.4. Mơ hình SWOT ...................................................................................................22
v


1.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hàng nông sản .........22
1.3.1. Nguồn lực tự nhiên ..............................................................................................23
1.3.2. Kỹ thuật và công nghệ sản xuất...........................................................................23
1.3.3. Công nghệ chế biến và bảo quản.........................................................................24
1.3.4. Phong tục, tập quán của người tiêu dùng ............................................................24
1.3.5. Chất lượng dịch vụ, phục vụ ...............................................................................25
1.3.6. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước ...................................................................25
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu ở
Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước ..................................................................26

1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng nơng sản xuất khẩu ở
Việt Nam........................................................................................................................26
1.4.1.1. Vai trị của xuất khẩu hàng nông sản đối với Việt Nam ..................................26
1.4.1.2. Khai thác những lợi thế cạnh tranh của Việt Nam ...........................................28
1.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông
sản xuất khẩu và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. ............................................30
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông
sản xuất khẩu. ................................................................................................................30
1.4.2.2. Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ................................................33
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG GẠO XUẤT
KHẨU CỦA VIỆT NAM.............................................................................................35
2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất và xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam .........35
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam...............................................................35
2.1.2. Tình hình sản xuất và chế biến gạo xuất khẩu ở Việt Nam.................................37
2.1.2.1. Sản xuất gạo xuất khẩu.....................................................................................37
2.1.2.2. Chế biến gạo xuất khẩu ....................................................................................38
2.1.3. Sản lượng và doanh thu gạo xuất khẩu................................................................40
2.1.4. Thị phần gạo xuất khẩu .......................................................................................42
2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam..................46
2.2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo theo các tiêu chí .....................46
2.2.1.1. Lợi thế cạnh tranh hiển thị (RCA)....................................................................46
2.2.1.2. Hệ số cạnh tranh sản phẩm từ chi phí sản xuất và giá cả .................................48
vi


2.2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu theo mơ hình kim
cương của Micheal Porter..............................................................................................50
2.2.2.1. Điều kiện các yếu tố đầu vào............................................................................50
2.2.2.2. Các ngành hỗ trợ có liên quan (cơng nghiệp chế biến và bảo quản)................51

2.2.2.3. Các điều kiện về cầu.........................................................................................52
2.2.2.4. Chiến lược doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và mơi trường cạnh tranh...............53
2.2.2.5. Chính sách của Chính phủ................................................................................54
2.2.3. Phân tích SWOT của mặt hàng gạo.....................................................................56
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạo xuất khẩu của Việt Nam
.......................................................................................................................................59
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT
HÀNG GẠO XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ..............................................................64
3.1. Định hướng và mục tiêu cơ bản của hoạt động xuất khẩu gạo ..............................64
3.1.1. Đặc điểm thị trường và triển vọng xuất khẩu gạo của Việt Nam........................64
3.1.2. Định hướng và mục tiêu ......................................................................................68
3.1.2.1. Định hướng và mục tiêu sản xuất lúa gạo ........................................................68
3.1.2.2. Định hướng và mục tiêu xuất khẩu ..................................................................69
3.2. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng
gạo xuất khẩu Việt Nam ................................................................................................71
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu gạo.........................................71
3.2.1.1. Hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất trong các doanh nghiệp chế biến, xuất
khẩu gạo.........................................................................................................................71
3.2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu.......72
3.2.1.3. Nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ công nhân viên................73
3.2.2. Những khuyến nghị đối với Nhà nước ................................................................74
3.2.2.1. Quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu ....................................................74
3.2.2.2. Hồn thiện hệ thống chính sách khuyến khích sản xuất và xuất khẩu gạo ......76
3.2.2.3. Đổi mới tổ chức quản lý và điều hành vĩ mô về xuất khẩu gạo .......................79
3.2.2.4. Hồn thiện hệ thống thơng tin và biện pháp thích ứng với sự thay đổi của thị
trường thế giới ...............................................................................................................82
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................84
vii



KẾT LUẬN ..................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................88
PHỤ LỤC .........................................................................................................................

viii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

: ASEAN Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN)

ASEAN

: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam á)

CEPT

: Common Effective Preferential Tariff (Hiệp định thuế quan ưu đãi
có hiệu lực chung)

CNH

: Cơng nghiệp hóa

DRC

: Domestic Resource Cost (Hệ số chi phí nguồn lực)


FAO

: Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông lương của Liên
Hiệp Quốc)

FAOSTAT

: Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức
Nông lương Liên Hợp Quốc)

GDP

: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

HĐH

: Hiện đại hóa

LĐ TBXH

: Lao động thương binh xã hội

IC

: International Competition (Chỉ số cạnh tranh quốc tế)

ILO

: International Labour Organization (Tổ chức lao động Quốc tế)


IRRI

: The International Rice Research Institute (Viện lúa quốc tế)

ITC

: International Trade Centre (Diễn đàn thương mại quốc tế)

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

RCA

: Revealed Comparative Advantage (Lợi thế so sánh biểu hiện)

USD

: United States Dollar (Đô-la Mỹ)

USDA

: United States Department of Agriculture (Bộ Nông nghiệp Mỹ)

VND

: Đồng Việt Nam

VINAFOOD I


: Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc

VINAFOOD II

: Tổng Công ty Lương thực Miền Nam

WB

: World Bank (Ngân hàng thế giới)

WEF

: World Economic Forum (Diễn đàn Kinh tế Thế giới)

WTO

: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sản lượng gạo xuất khẩu của các nước xuất khẩu gạo lớn nhất ...................40
Bảng 2.2: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam.................................41
Bảng 2.3: Diện tích và năng suất lúa gạo của một số nước trong khu vực ...................42
Bảng 2.4: Thị phần gạo xuất khẩu của một số nước xuất khẩu hàng đầu trên..............43
thế giới ...........................................................................................................................43
Bảng 2.5: Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam theo châu lục ................................43
Bảng 2.6: Chỉ số lợi thế so sánh hiển thị của Việt Nam................................................47

Bảng 2.7: Chỉ số lợi thế cạnh tranh hiển thị của một số nước.......................................47
Bảng 3.1: Tiêu chuẩn gạo xuất khẩu .............................................................................72

x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mơ hình "kim cương" của Micheal Porter ....................................................16
Hình 2.1: Xuất khẩu gạo của Việt Nam đi các thị trường năm 2014 – 2015 ................44
Hình 2.2: Top 10 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất từ Việt Nam 2015 ......................45
Hình 2.3: Giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam và Thái Lan.................................49

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu về chủ đề nghiên cứu
Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt
Nam” vận dụng những lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, luận văn
tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu
của Việt Nam, tìm ra những hạn chế về năng lực cạnh tranh và nguyên nhân hạn chế
để đề xuất, góp phần hệ thống hóa và xây dựng một hệ thống có tính đồng bộ nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo Việt Nam. Luận văn chỉ rõ cho đến
nay sức cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam khá cao, thể hiện qua các
tiêu chí: chỉ số lợi thế so sánh, thị phần xuất khẩu, ... khá cao; chi phí sản xuất thấp thể
hiện có sức cạnh tranh khá cao trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, xét về tổng thể, một
số chỉ tiêu định tính thì chất lượng cịn ở mức thấp, gạo Việt Nam chưa có thương hiệu
rõ nét trên thị trường thế giới, thị trường xuất khẩu chưa ổn định, chưa chi phối được
giá cả thế giới ...
2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa và vận dụng những lý thuyết cơ bản về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh, luận văn tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của mặt hàng
nông sản xuất khẩu.
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất
khẩu Việt Nam trong thời gian từ 2010 đến 2015.
- Đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
mặt hàng gạo xuất khẩu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích như: phân tích thống kê, phương
pháp điều tra lấy ý kiến chuyên gia và phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích
SWOT, mơ hình kim cương của Micheal Porter,…
4. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Từ nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản, từ thực tiễn nước ta và kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới luận văn đề xuất 3 nhóm kiến nghị nhằm nâng
xii


cao năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu đó là: điều chỉnh mục tiêu chiến lược
và quán triệt những quan điểm cơ bản về điều chỉnh mục tiêu chiến lược cạnh tranh
xuất khẩu gạo thích hợp với mơi trường có nhiều thay đổi; đề xuất một hệ thống các
giải pháp của Hiệp hội Lương thực Việt Nam và các doanh nghiệp xuất khẩu gạo;
những kiến nghị quản lý vĩ mô của Nhà nước nhằm phát huy tổng lực các nguồn lực
quốc gia, ngành, doanh nghiệp hướng vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng
gạo xuất khẩu.
5. Các kiến nghị và đề xuất các giải pháp
Dựa trên cơ sở lý luận khoa học, căn cứ vào phương hướng và mục tiêu phát
triển xuất khẩu gạo trong thời gian tới, luận văn đã kiến nghị và đề xuất một số giải

pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
* Những kiến nghị chủ yếu về đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước, về quy
hoạch tổng thể để phát triển sản xuất và xuất khẩu gạo, về nâng cao chất lượng gạo
xuất khẩu, hồn thiện hệ thống thơng tin và biện pháp thích ứng với sự thay đổi của thị
trường thế giới .
* Các giải pháp đối với các doanh nghiệp có tính khả thi cao, vì nó được gắn
chặt với những điều kiện cần thiết để thực hiện, phù hợp với xu thế phát triển sản xuất
và xuất khẩu gạo trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế : Hoàn thiện tổ chức quản lý
sản xuất trong các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu gạo; Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị
xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu và Nâng cao trình độ chun mơn của đội
ngũ cán bộ cơng nhân viên
Từ khóa: cạnh tranh, gạo xuất khẩu, năng lực cạnh tranh.

xiii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình đổi mới và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Việt Nam đã
đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, trong đó có lĩnh vực nơng nghiệp. Từ một
nước thiếu lương thực, Việt Nam đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo đứng vị trí
thứ ba trên thế giới với tổng sản lượng chiếm tỷ trọng trên 25% thương mại toàn cầu.
Xuất khẩu gạo là mặt hàng trong nhóm 10 ngành hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
và mặt hàng gạo của Việt Nam đã có mặt ở trên 80 quốc gia trên thế giới. Thành tựu
này không chỉ đảm bảo an ninh lương thực, giữ vững ổn định kinh tế, chính trị, xã hội
mà cịn góp phần tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, tạo ra nhiều công ăn việc làm
cho người dân và thúc đẩy các ngành công nghiệp dịch vụ phát triển. Với những đóng
góp như trên, ngành sản xuất và xuất khẩu gạo đã thực sự giữ một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế đất nước.

Tuy nhiên điều đó khơng có nghĩa xuất khẩu gạo của nước ta đã phát triển
vững chắc và đạt hiệu quả cao. Có nhiều vấn đề nổi cộm trong xuất khẩu gạo như: chất
lượng gạo còn thấp, chênh lệch giá xuất khẩu của Việt Nam và một số nước xuất khẩu
chính cịn lớn. Khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường thế giới chủ yếu dựa
vào giá thấp, thị trường không ổn định. Quản lý điều hành của các Bộ, ngành liên quan
còn thiếu linh hoạt, chính vì thế việc xuất khẩu gạo của Việt Nam còn kém hiệu quả và
thua thiệt nhiều. Số lượng xuất khẩu của ta nhiều song lại phải bán với giá thấp. Bên
cạnh đó lợi ích của người nơng dân sản xuất lúa gạo cho xuất khẩu không được đảm
bảo. Điều đó khiến cho hiệu quả của xuất khẩu cũng như năng lực cạnh tranh của mặt
hàng lúa gạo Việt Nam cịn thấp, thiếu tính bền vững.
Thực tế đó đòi hỏi cần phải đánh giá một cách đầy đủ, có hệ thống về năng lực
cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu, tìm ra những mặt hạn chế, từ đó đề ra những
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạo xuất khẩu của Việt
Nam trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế khu
vực và thế giới.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên là cơ sở để tác giả chọn đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ ngành
quản trị kinh doanh của mình.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở hệ thống hóa và vận dụng những lý thuyết cơ bản về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh, luận văn tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của mặt hàng

nông sản xuất khẩu.
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất
khẩu Việt Nam trong thời gian từ 2010 đến 2015.
- Đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
mặt hàng gạo xuất khẩu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu Việt
Nam hiện nay như thế nào?
- Những giải pháp nào thích hợp đối với Việt Nam nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu
Việt Nam và thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành hàng này trên thị trường thế
giới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh xuất khẩu của mặt hàng gạo,
hoạt động sản xuất và xuất khẩu của gạo trong phạm vi cả nước trong vòng 6 năm, từ
năm 2010 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp định tính như: phương pháp khảo
sát chuyên gia, phương pháp phân tích tài liệu, thống kê, phân tích, so sánh và tổng
hợp.

2


Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là số liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn
Tổng cục thống kê, Tổng cục hải quan, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hiệp hội Lương
thực Việt Nam, USDA, FAO và số liệu sơ cấp do tác giả tự thực hiện thông qua khảo

sát chuyên gia.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Lúa gạo là ngành sản xuất mang tính truyền thống, chiến lược của Việt Nam vì
vậy trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến ngành này.
Dưới đây, tác giả xin nêu một số cơng trình nghiên cứu điển hình liên quan đến đề tài:
- Tác giả Trần Hoa Phượng (2013), trong cơng trình nghiên cứu “Lợi thế xuất
khẩu nông sản của Việt Nam khi nhập WTO”, đã trình bày các lý luận về lợi thế trong
quan hệ thương mại quốc tế; những quy định của WTO về nông sản xuất khẩu và kinh
nghiệm phát huy lợi thế trong xuất khẩu nông sản sau khi gia nhập WTO của một số
nước. Tác giả đã đề cập đến 3 nội dung: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế hàng nông
sản xuất khẩu của Việt Nam; Thực trạng phát triển lợi thế của Việt Nam trong xuất
khẩu nông sản sau khi gia nhập WTO (về sản lượng, năng suất; chi phí sản xuất và giá
xuất khẩu; thị phần xuất khẩu và thị trường tiêu thụ; chất lượng nông sản, lợi thế cạnh
tranh); Đánh giá lợi thế xuất khẩu nông sản của Việt Nam sau khi gia nhập WTO; Các
dự báo về xu hướng phát triển một số mặt hàng nông sản chủ yếu và quan điểm cơ bản
về phát huy lợi thế trong xuất khẩu nông sản sau khi gia nhập WTO, từ đó đề ra những
giải pháp chủ yếu để phát huy lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu nông sản sau khi
gia nhập WTO (khoa học-kỹ thuật và cơng nghệ; các chính sách: đất đai, tín dụng, đầu
tư, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng và hồn thiện quy hoạch ngành hàng nơng sản
và hợp tác quốc tế trong xuất khẩu nông sản).
- Tác giả Nguyễn Công Thành và ctv. (2010), Viện lúa ĐBSCL, trong cơng
trình nghiên cứu “Đánh giá và phát triển sản xuất, xuất khẩu lúa gạo và tập huấn nâng
cao nhận thức cho các thành viên trong hoạt động này tại tỉnh Hậu Giang” đã phân
tích, đánh giá tình hình sản xuất, xuất khẩu lúa gạo và thực trạng về nhận thức của tất
cả các thành viên có liên quan. Từ đó tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và sự hiểu
biết của họ để đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu gạo của tỉnh Hậu Giang.
- Tác giả Phan Sĩ Mẫn (2010), trong cơng trình nghiên cứu “Chính sách và giải
pháp đối với sản xuất lúa gạo của hộ nông dân”, đã đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy
mạnh sản xuất lúa gạo của hộ nông dân Viêt Nam. Đó là những kiến nghị tiếp tục đổi
3



mới cơ chế chính sách và giải pháp về đất đai, chính sách tín dụng và đầu tư cho sản
xuất lúa gạo, giải pháp thị trường (nội địa và quốc tế), phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ, các loại hình kinh tế hợp tác và liên kết.
- Tác giả Nguyễn Văn Luật và Nguyễn Đức Lộc (2012), trong công trình
nghiên cứu “Hoạt động sản xuất lúa gạo hàng hóa hướng vào lợi ích của nơng dân”,
đã đề cập đến một số vấn đề trong chuỗi giá trị lúa gạo Việt Nam, các tác nhân tham
gia sản xuất kinh doanh lúa gạo, lưu thông phân phối trong hoạt động xuất khẩu gạo.
- Tác giả Lê Xuân Tạo và Chu Văn Cấp (2013), trong cơng trình nghiên cứu
“Xuất khẩu gạo Việt Nam hướng tới sự hài hòa về mặt kinh tế và xã hội”, đã đánh giá
tổng quát 22 năm hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam (chủ yếu là của ĐBSCL)
dưới góc độ kinh tế và xã hội, trên các mặt: Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế. Trên cơ sở đó, các tác giả đã nêu ra định hướng, giải pháp nhằm đảm bảo hài
hòa về mặt kinh tế và xã hội trong hoạt động xuất khẩu gạo, bao gồm: Ổn định quỹ
đất trồng lúa, bảo đảm lợi ích của vùng trồng lúa và nơng dân trồng lúa; Đổi mới cơ
cấu sản xuất lúa gạo theo hướng tạo sản phẩm chất lượng cao; Phát triển công nghiệp
chế biến gạo theo hướng hiện đại; Xây dựng và phát triển thương hiệu gạo Việt Nam
và cần đảm bảo cân bằng lợi ích giữa các chủ thể liên quan trong ngành xuất khẩu gạo.
- Tác giả Phạm Huyền Diệu (2012), trong cơng trình nghiên cứu “Đổi mới và
hồn thiện thể chế phát triển thị trường lúa gạo nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế
giai đoạn 2010 – 2020” đã đề cập các vấn đề thể chế trong phân tích thị trường lúa
gạo, thể chế xuất khẩu gạo của Việt Nam và những vấn đề đặt ra cho việc nâng cao
hiệu quả xuất khẩu gạo, quan điểm, định hướng và đề xuất giải pháp đổi mới thể chế
xuất khẩu gạo trong bối cảnh phát triển mới 2010-2020.
- Tác giả Chu Văn Cấp, Lê Xuân Tạo (2013), trong công trình nghiên cứu
"Cánh đồng mẫu lớn ở Đồng bằng sơng Cửu Long - mơ hình sản xuất hiệu quả” đã
luận bàn khá rõ "Cánh đồng mẫu lớn" ở ĐBSCL là mơ hình liên kết 4 nhà thâm canh
lúa hiệu quả, bền vững theo hướng thực hành sản xuất tốt, tiến tới xây dựng vùng
nguyên liệu lúa hàng hóa chất lượng cao, góp phần tăng sức cạnh tranh của ngành lúa

gạo Việt Nam.
- Tác giả Võ Khắc Huy (2014), trong công trình nghiên cứu “Nâng cao sức
cạnh tranh và giá trị xuất khẩu gạo của các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long” đã đi sâu
phân tích nghịch lý tồn tại từ lâu là sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm thì tăng liên
4


tục, nhưng giá trị kim ngạch đem về lại không cao. Tác giả đã chỉ ra nguyên nhân là vì
gạo được WTO xếp vào sản phẩm mang tính hái lượm, nên khơng có giá trị gia tăng
cao và ngun nhân chủ quan là khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam chưa cao. Tác
giả cũng phân tích sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh và giá trị xuất khẩu gạo
của các tỉnh ĐBSCL, đề cập một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh, giá trị
gạo xuất khẩu của các tỉnh ĐBSCL, bao gồm: Liên kết giữa doanh nghiệp và nhà
nông; liên kết giữa doanh nghiệp và nhà khoa học và vai trò của Nhà nước.
Do mục đích nghiên cứu hoặc do khn khổ của các cơng trình nghiên cứu, cho
đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập một cách tồn diện, có hệ thống cơ
sở lý luận và đánh giá một cách đầy đủ năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu
của Việt Nam. Do đó, nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu
của Việt Nam vẫn là cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng đặc biệt.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận để làm rõ hơn
bản chất, nội dung và yêu cầu năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu. Trình
bày cơ sở lý thuyết, phương pháp luận đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo
xuất khẩu về mặt định lượng và định tính.
Luận văn xây dựng các tiêu chí cơ bản, đó là: chất lượng, thương hiệu, chỉ số lợi
thế so sánh biểu hiện (RCA), thị phần, chi phí sản xuất và chỉ số giá Irving Fisher để
đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế của gạo Việt Nam trên thị trường.
7.2. Về mặt thực tiễn

Luận văn đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu của
Việt Nam một cách toàn diện, trung thực... làm cơ sở cho việc tìm giải pháp nâng cao
năng lực mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.
Luận văn chỉ rõ cho đến nay sức cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt
Nam đã được nâng lên rõ rệt, thể hiện Việt Nam đã xác định được mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu dự trên lợi thế so sánh của đất nước. Tuy nhiên, xét về tổng thể, sức cạnh
tranh của mặt hàng này cịn ở mức thấp, chưa phản ánh hết tìm năng và thực lực của

5


đất nước, thể hiện thị trường xuất khẩu chưa ổn định, chưa chi phối được giá cả thế
giới, chất lượng còn ở mức thấp ...
Từ nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản, từ thực tiễn nước ta và kinh nghiệm
của một số nước trên thế giới (Thái Lan, Trung Quốc ...), luận văn đề xuất 3 nhóm
kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu đó là: điều
chỉnh mục tiêu chiến lược và quán triệt những quan điểm cơ bản về điều chỉnh mục
tiêu chiến lược cạnh tranh xuất khẩu gạo thích hợp với mơi trường có nhiều thay đổi;
đề xuất một hệ thống các giải pháp của Hiệp hội Lương thực Việt Nam và các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo; những kiến nghị quản lý vĩ mô của Nhà nước nhằm phát huy
tổng lực các nguồn lực quốc gia, ngành, doanh nghiệp hướng vào việc nâng cao năng
lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Chương 2: Phân tích năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo xuất
khẩu của Việt Nam


6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.1.1. Các quan niệm về cạnh tranh
Lý luận cạnh tranh được nhiều tác giả nghiên cứu và trình bày dưới nhiều góc
độ khác nhau trong các giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế xã hội. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất, cụ thể và rõ ràng về cạnh
tranh.
Theo giáo trình Kinh tế chính trị học Mác - Lênin (2002) "cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh doanh với nahu
nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa
và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành
lợi ích, lợn nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh
tranh".
Như vậy, cạnh tranh có thể hiểu là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết
liệt giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng hoá cụ thể nào
đó nhằm để giành giật khách hàng, thơng qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hố và
thu được lợi nhuận cao, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh
tranh có thể đem lại lợi ích cho cá nhân, doanh nghiệp này nhưng gây thiệt hại cho cá
nhân, doanh nghiệp khác. Song xét dưới giác độ lợi ích tồn xã hội, cạnh tranh ln có
tác động tích cực, là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó
trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế thị
trường, để có thể tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh
tranh, phải luôn luôn nâng cao sức cạnh tranh của mình để giành được ưu thế tương
đối so với đối thủ. Doanh nghiệp nào không sẵn sàng cho sự cạnh tranh hoặc tự thoả
mãn với bản thân thì sẽ loại mình ra khỏi cuộc chơi.
1.1.2. Các quan niệm về năng lực cạnh tranh

Các thuật ngữ như "năng lực cạnh tranh", "sức cạnh tranh", "khả năng cạnh tranh"
được sử dụng nhiều ở Việt Nam. Tuy nhiên trong tiếng Anh, cả ba thuật ngữ trên đều được
dùng là "competitiveness". Có nhiều cách sử dụng thuật ngữ như vậy do chưa có một định
nghĩa, cách đo lường và phân tích năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia, ngành/doanh nghiệp

7


hay sản phẩm thống nhất. Nguyên nhân cơ bản là có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực
cạnh tranh như:
M. Porter (1990) cho rằng "năng lực cạnh tranh chỉ có nghĩa khi xem xét ở cấp độ
quốc gia là năng suất".
Theo Krugman (1994) thì "năng lực cạnh tranh chỉ ít nhiều phù hợp ở cấp độ doanh
nghiệp vì ranh giới cận dưới ở đây rất rõ ràng, nếu công ty khơng bù đắp nổi chi phí thì hiện
tại hoặc sau này sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản".
Nguyễn Văn Thanh (2003) cho rằng "năng lực cạnh tranh là khả năng của một công
ty tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá
cả, lợi tức hoặc chất lượng sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị
trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới".
Năng lực cạnh tranh được chia theo các cấp độ khác nhau, bao gồm ba cấp độ:
- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia xét trong quan hệ giữa các quốc gia trên
phạm vi toàn cầu.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/công ty xét trong quan hệ giữa các tập
đồn, cơng ty, giữa các ngành hàng.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá xét trong quan hệ với các sản
phẩm cùng loại hoặc có khả năng gây tranh chấp trên thị trường trong và ngoài nước.
Ba cấp độ năng lực cạnh tranh trên có mối quan hệ tương quan mật thiết với
nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, khi xem xét đánh giá và đề ra giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa cần thiết phải đặt nó trong mối tương
quan chung giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh. Một mặt, năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp của một nước tạo thành năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia đó.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng lực cạnh tranh quốc gia đó
thấp. Mặt khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lại được quyết định bởi năng
lực cạnh tranh của sản phẩm. Năng lực cạnh tranh quốc gia thể hiện qua môi trường
kinh doanh, cạnh tranh quốc tế và trong nước. Trong đó, các cam kết về hợp tác kinh
tế quốc tế, các chính sách kinh tế vĩ mơ và hệ thống luật pháp có ảnh hưởng rất lớn
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và của sản phẩm hàng hoá trong
quốc gia đó.

8


1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh của quốc gia
Với một quốc gia, năng lực cạnh tranh là thực lực và lợi thế mà nền kinh tế của
nước đó có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh
tranh khác trên thị trường thế giới một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu lợi ích ngày
càng cao cho nền kinh tế của mình. Một cách hiểu khác cho sức cạnh tranh của một
nền kinh tế là khả năng nâng cao mức sống một cách nhanh và bền vững, đạt mức tăng
trưởng kinh tế cao và ổn định, thể hiện qua mức thay đổi thu nhập bình quân đầu
người qua các năm.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của quốc gia, và theo quan
điểm của Diễn đàn Kinh tế Thế giới WEF, các nhóm nhân tố đó là: mức độ mở cửa,
Chính phủ, cơng nghệ, tài chính, kết cấu hạ tầng, quản lý kinh doanh, lao động và thể
chế. Để nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế của mình, Nhà nước thường sử dụng
các cơng cụ như thuế quan, tiêu chuẩn kỹ thuật, trợ cấp xuất khẩu, các hiệp định song
phương và đa phương về đầu tư và thương mại, gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới
và các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế.
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Có
quan điểm gắn sức cạnh tranh với ưu thế sản phẩm doanh nghiệp đưa ra thị trường, có

quan điểm gắn nó với thị phần mà doanh nghiệp chiếm giữ, và cũng có người định
nghĩa sức cạnh tranh theo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Nhưng nếu chỉ hiểu đơn giản như vậy thì chưa thể đầy đủ vì thực tế có nhiều
doanh nghiệp mặc dù thực lực chưa hẳn đã bằng với các đối thủ nhưng vẫn duy trì
được vị trí trên thị trường bằng cách huy động thêm cả các lợi thế từ nguồn lực bên
ngoài. Các quan điểm trên chỉ đúng trong thời kỳ đóng cửa, khi mà doanh nghiệp phải
tự lập tự cường. Trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới như hiện nay, chúng
ta có thể hiểu: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh
nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao
cho doanh nghiệp của mình”.
Tuy vậy, những ngoại lực huy động được để bảo vệ vị trí của doanh nghiệp ở
một thời điểm nào đó trong cạnh tranh cũng chỉ mang tính tạm thời. Khả năng huy
9


động các nguồn lực bên ngoài dù quan trọng nhưng cũng khơng phải yếu tố quyết định
trong việc duy trì vị trí doanh nghiệp lâu dài mà yếu tố đó phải là năng lực của doanh
nghiệp. Tương tự như ở cấp quốc gia, các doanh nghiệp cũng có những cơng cụ để
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Các biện pháp thường gặp là cải tiến mẫu mã,
kiểu dáng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cả, hệ thống phân phối, tiếp thị,...
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Khi muốn nói tới khả năng duy trì vị trí của một hàng hóa, dịch vụ nào đó trên
thị trường hay mức độ hấp dẫn của hàng hóa, dịch vụ đó với khách hàng, chúng ta hay
nhắc tới “năng lực cạnh tranh của sản phẩm”. Đó chính là tính ưu việt về một mặt nào
đó của sản phẩm, chẳng hạn như chất lượng, thương hiệu, kiểu dáng, giá thành,...
“Năng lực cạnh tranh của sản phẩm” chính là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về sức cạnh tranh của sản
phẩm. Một số người cho rằng sức cạnh tranh là tổng hịa các đặc tính về tiêu dùng và

giá trị vượt trội của sản phẩm trên thị trường, nghĩa là có sự vượt trội của sản phẩm so
với các sản phẩm cạnh tranh cùng loại trong điều kiện cung vượt cầu. Cũng có ý kiến
của các chuyên gia rằng: sức cạnh tranh của sản phẩm là sự vượt trội của nó so với sản
phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trường. Và có những
quan điểm cho rằng sức cạnh tranh của sản phẩm chính là năng lực nắm giữ và nâng
cao thị phần của nó so với sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác tiêu thụ trong
cùng một khu vực vào một khoảng thời gian nhất định.
Một sản phẩm hàng hố được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo
hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì,... hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá
cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ khơng có những sản phẩm hàng hố có năng
lực cạnh tranh cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản
phẩm đó thấp. Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ là cơ sở tạo nên sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, của ngành và tổng thể của nó tạo nên sức cạnh tranh của một
quốc gia và thể hiện tập trung ở 4 yếu tố: giá cả, chất lượng, tổ chức tiêu thụ và uy tín
của doanh nghiệp.

10


Cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển của mỗi nền kinh tế, các quan hệ
thương mại cũng phát triển, theo đó diễn ra sự mở rộng thị trường trao đổi hàng hoá.
Sự mở rộng trao đổi thương mại tác động ngược trở lại sản xuất của mỗi nước theo hai
chiều: kích thích gia tăng khối lượng sản phẩm một số hàng hoá được thị trường chấp
nhận và hạn chế sản xuất những hàng hố mà thị trường khơng chấp nhận. Như vậy,
mỗi sản phẩm do từng nhà sản xuất đưa ra thị trường sẽ được người tiêu dùng phản
ứng với các mức độ cao thấp khác nhau. Sự phản ứng của người tiêu dùng thể hiện qua
việc mua hay khơng mua sản phẩm đó, đây là biểu hiện tổng quát cuối cùng về sức
cạnh tranh của sản phẩm. Nói cách khác, cạnh tranh giữa các sản phẩm trên một thị

trường là quá trình thể hiện khả năng hấp dẫn tiêu dùng của các sản phẩm đối với
khách hàng trên một thị trường cụ thể và trong một thời gian nhất định.
Năng lực cạnh tranh của một sản phẩm có thể gắn với một doanh nghiệp hay
một quốc gia cụ thể, hoặc xét chung cho tất cả các quốc gia, các doanh nghiệp. Trong
khóa luận này, tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm
và áp dụng với mặt hàng gạo.
1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Để có thể đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm người ta thường sử dụng các
tiêu chí cơ bản sau đây:
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Nhóm chỉ tiêu định tính gồm các chỉ tiêu chủ yếu liên quan tới chất lượng sản
phẩm, kiểu dáng, mẫu mã, thương hiệu...khơng thể tính toán bằng những con số cụ thể
mà chỉ đánh giá thơng qua mơ tả và phân tích.
1.2.1.1. Chất lượng
Chất lượng luôn là một trong những yếu tố mà khách hàng quan tâm nhất khi
xem xét việc mua một sản phẩm nào đó. Tùy theo sản phẩm mà người ta có thể đánh
giá chất lượng theo những tiêu chí khác nhau, và đương nhiên sản phẩm nào tốt sẽ
được người tiêu dùng quan tâm hơn, và có sức cạnh tranh cao hơn. Chất lượng sản
phẩm chịu ảnh hưởng của tất cả các giai đoạn: từ thu mua nguyên liệu, sản xuất, vận
chuyển đến khi phân phối tới tay người tiêu dùng. Với yêu cầu về chất lượng ngày
càng cao của thị trường, các doanh nghiệp nói riêng và tồn ngành kinh tế nói chung
phải đặc biệt đầu tư vào chất lượng của sản phẩm mới có thể đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng.
11


1.2.1.2. Thương hiệu
Trước đây, những giá trị “phi vật chất” như thương hiệu không được chú ý tới,
nhưng ngày nay, chúng chiếm một phần lớn trong giá trị của sản phẩm. Hơn thế nữa,
thương hiệu cịn trở thành một cơng cụ cạnh tranh đặc biệt quan trọng. Nhắc đến ô tô

không ai không biết đến Toyota của Nhật Bản hay Mercedes-Benz của Đức, nói về
máy tính xách tay là phải nói tới IBM, Dell của Mỹ...Khách hàng bị ảnh hưởng nhiều
bởi yếu tố “thương hiệu”, vì một thương hiệu mạnh thường đi kèm với chất lượng cao.
Nhiều khi khách hàng sẵn sàng bỏ ra một số tiền lớn hơn giá thành sản phẩm nhiều lần
cũng chỉ để sở hữu được sản phẩm có tiếng trên thị trường. Nhiều sản phẩm của nước
ta do chưa có thương hiệu nên phải bán cho các trung gian ở nước ngoài trước khi xuất
khẩu sang các thị trường lớn trên thế giới, gây thiệt hại lớn về mặt kinh tế. Vì vậy,
muốn cạnh tranh thành công, trước tiên chúng ta phải xây dựng được một thương hiệu
đặc trưng và có uy tín cho sản phẩm của mình. Nhận thức được điều này, hiện Việt
Nam đã có những chương trình xây dựng thương hiệu quốc gia cho một số sản phẩm
xuất khẩu chủ lực như nhóm hàng nơng sản, hàng dệt may,...
1.2.1.3. Các chỉ tiêu định tính khác
Ngồi chỉ tiêu thương hiệu và chất lượng, người ta cịn dùng những chỉ tiêu
định tính khác như kiểu dáng, mẫu mã, chủng loại, cung cách bán hàng,...để đánh giá
năng lực cạnh tranh của một sản phẩm. Trong nền kinh tế thế giới mà cạnh tranh ngày
càng gay gắt như hiện nay, để được khách hàng chấp nhận và tạo ưu thế so với các đối
thủ, doanh nghiệp không những phải chú ý củng cố chất lượng và danh tiếng của sản
phẩm trên thị trường mà còn phải vận dụng tồn bộ các lợi thế có được. Song song với
việc kinh tế phát triển khơng ngừng và tồn cầu hóa trở thành xu hướng tất yếu, khách
hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn. Quan niệm trước đây “tốt gỗ hơn tốt nước
sơn” có lẽ chưa đủ. Ngày nay chất lượng sản phẩm đã phải tốt nhưng cũng không thể
coi nhẹ kiểu dáng mẫu mã hay các dịch vụ đi kèm với sản phẩm đó. Vì vậy các yếu tố
này đã trở thành các tiêu chí đánh giá lợi thế cạnh tranh của sản phẩm.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
1.2.2.1. Sản lượng và doanh thu
Mức doanh thu của sản phẩm là tiêu chí quan trọng, mang tính tuyệt đối dễ xác
định nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Hàng hố có sức cạnh tranh
cao sẽ dễ dàng bán được trên thị trường, doanh thu sẽ tăng lên. Ngược lại, hàng hố có
12



×