Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

đề tài truyền liệu kết hợp băng tải môn hệ thu thập dữ liệu và truyền số liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.7 KB, 23 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Đất nước ta đang trong quá trình phát triển với nền kinh tế thế giới. Điều này
đòi hỏi các xí nghiệp phải không ngừng nâng cao năng suất lao động hạ giá
thành sản phẩm để có thể cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường. Để làm
được điều này các nhà máy xí nghiệp ngoài việc cải cách lại cơ cấu thì việc
đổi mới dây chuyền sản xuất là hết sức cần thiết.
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Nguyễn Thị Thu Hà cùng các
thầy cô khác trong khoa , đến nay chúng em đã hoàn thành xong bài tập lớn
với đề tài “Ứng dụng Win cc và PLC S7-300 để điều khiển cho hệ thống
truyền liệu kết hợp băng tải “. Đây là phần chương trình kết nối phần cứng
PLC với máy tính , do còn nhiều hạn chế và kiến thức nên trong bài tập lớn
còn chưa đầy đủ và cụ thể hoặc em chưa đề cập sâu.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài của
chúng em được hoàn thiện đầy đủ hơn , Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn
cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ chúng em cùng
các thầy cô giáo khác trong khoa điện và các bạn sinh viên lớp Điện 5 K8
trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội đã giúp chúng em hoàn thành xong đề
tài này .

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Phân tích công nghệ
1.1.1. Cơ sở tiền đề
Ngày nay ứng dụng hệ thống tự động hóa trong công nghiệp là một hình thức
được thực hiện nhiều và rộng rãi trong các phân xưởng, công ty và nhà máy, các
loại ứng dụng tự động hóa cũng khác nhau, việc lựa chọn thiết bị tự động hóa cho
phù hợp với yêu cầu công nghệ cũng như tính hợp lý về giá thành là một kỹ năng
cần thiết đối với kỹ sư tự động hóa, trong đề tài này nhóm em được phân công lập



trình hệ thống chuyển liệu qua bang tải. đây cũng là một đề tài được ứng dụng và
có tính thực tế cao, là hành trang cho chúng em sau khi ra trường.
1.1.2. Nội dung chính của đề tài

1.2. Tìm hiểu về PLC S7-300
1.2.1. Cấu tạo của họ PLC- S7-300
PLC Step 7-300 thuộc họ Simatic do hãng Siemens sản xuất. Đây là loại PLC đa
khối. Cấu tạo cơ bản của loại PLC này là một đơn vị cơ bản (chỉ để xử lý) sau đó
ghép thêm các module mở rộng về phía bên phải, có các module mở rộng tiêu
chuẩn.


Hình 2.1 – Các khối modul của PLC S7-300
(*) Các đèn báo
+ Đèn SF: báo lỗi CPU.
+ Đèn BAF: Báo nguồn ắc qui.
+ Đèn DC 5v: Báo nguồn 5v.
+ Đèn RUN: Báo chế độ PLC đang làm việc.
+ Đèn STOP: Báo PLC đang ở chế độ dừng.
(*) Công tắc chuyển đổi chế độ
+ RUN-P: Chế độ vừa chạy vừa sửa chương trình.
+ RUN: Đưa PLC vào chế độ làm việc.
+ STOP: Để PLC ở chế độ nghỉ.
+ MRES: Vị trí chỉ định chế độ xoá chương trình trong CPU.
Muốn xoá chương trình thì giữ nút bấm về vị trí MRES để đèn STOP nhấp nháy,
khi thôi không nhấp nháy thì nhả tay. Làm lại nhanh một lần nữa (không để ý đèn
STOP) nếu đèn vàng nháy nhiều lần là xong, nếu không thì phải làm lại.


Hình 2.2 – Các chức năng phần cứng của PLC S7-300

1.2.2. Các khối chức năng của PLC- S7-300
Tuỳ theo quá trình tự động hoá đòi hỏi số lượng đầu vào và đầu ra ta phải lắp
thêm bao nhiêu module mở rộng cũng như loại module cho phù hợp. Tối đa có thể
gá thêm 32 module vào ra trên 4 panen (rãnh), trên mỗi panen ngoài module
nguồn, CPU và module ghép nối còn gá được 8 các module về bên phải. Thường
Step 7-300 sử dụng các module sau:
+ Module nguồn PS (3 loại: 2A, 3A, 5A)
+ Module ghép nối IM (Intefare Module):
+ Module tín hiệu SM (Signal Module):
- Vào số: 8 kênh, 16 kênh, 32 kênh.
- Ra số: 8 kênh, 16 kênh, 32 kênh.
- Vào, ra số: 8 kênh vào 8 kênh ra,
16 kênh vào 16 kênh ra.
- Vào tương tự: 2 kênh, 4 kênh, 8 kênh.
- Ra tương tự: 2 kênh, 4 kênh, 8 kênh.
- Vào, ra tương tự: 2 kênh vào 2 kênh ra,
4 kênh vào 4 kênh ra.
+ Module hàm (Function Module).
- Đếm tốc độ cao.


- Truyền thông CP 340, CP340-1, CP341.
+ Module điều khiển (Control Module):
- Module điều khiển PID.
- Module điều khiển Fuzzy.
- Module điều khiển rô bot.
- Module điều khiển động cơ bước.
- Module điều khiển động cơ Servo.
1.2.3. Địa chỉ và gán địa chỉ
Trong PLC có những bộ phận được gán địa chỉ đơn như bộ thời gian (T), bộ đếm

(C)... chỉ cần một chữ cái đó kèm theo một số là đủ, ví dụ: T1, C32...
Các địa chỉ đầu vào và đầu ra cùng với các module chức năng có cách gán địa chỉ
giống nhau.
Địa chỉ phụ thuộc vào vị trí gá của module trên Panen.
Chỗ gá module trên panen gọi là khe (Slot), các khe đều có đánh số, khe số 1 là
khe đầu tiên của và cứ thế tiếp tục.
(*) Địa chỉ vào ra trên module số:
Khi gá module số vào, ra lên một khe nào lập tức nó được mạng địa chỉ byte của
khe đó, mỗi khe có 4 byte địa chỉ.
Trên mỗi module thì mỗi đầu vào, ra là một kênh, các kênh đều có địa chỉ bit là 0
đến 7. Địa chỉ của mỗi đầu vào, ra là số ghép của địa chỉ byte và địa chỉ kênh, địa
chỉ byte đứng trước, địa chỉ kênh đứng sau, giữa hai số có dấu chấm.
Khi module gá trên khe thì địa chỉ được tính từ byte đầu của khe, các đầu vào và
ra của một khe có cùng địa chỉ hình 2.3.


Hình 2.3 – Địa chỉ khe và kênh trên module số
Ví dụ: Module 2 đầu vào, 2 đầu ra số gá vào khe số 5 rãnh 0 có địa chỉ là I4.0, I4.1
và Q4.0, Q4.1. Module số có thể được gá trên bất kỳ khe nào trên panen của PLC.
(*) Địa chỉ vào ra trên module tương tự
Trong PLC S7-300 người ta dùng 16 bit (một word) cho một kênh. Một khe có 8
kênh với địa chỉ đầu tiên là PIW256 hoặc PQW256 (byte 256 và 257) cho đến
PIW766 hoặc PQW766 như hình 3.45. Module tương tự có thể được gá vào bất kỳ
khe nào trên panen của PLC, các khe trống bao giờ cũng có trạng thái tín hiệu “0”.
Ví dụ: Một module tương tự 2 vào, 1 ra gá vào khe số 6 rãnh 0 có địa chỉ là
PIW288, PIW290, PQW288.

(*) Các vùng nhớ của PLC S7-300
TT


Tham số

Diễn giải

Vùng tham số


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
TT
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

I
IB
IW
ID
Q
QB
QW
QD
M
MB
MW
MD
PIB
PIW
PID
Tham số
PQB
PQW
PQD

T
C
DBX
DBB
DBW
DBD
DIX
DIB
DIW
DID
L
LB
LW
LD

Đầu vào bit
Đầu vào byte
Đầu vào từ
Đầu vào từ
Đầu ra bit
Đầu ra byte
Đầu ra từ
Đầu ra từ kép
Nhớ nội dạng bit
Nhớ nội dạng byte
Nhớ nội dạng từ
Nhớ nội dạng từ kép
Vựng đệm đầu vào dạng byte
Vựng đệm đầu vào dạng từ
Vựng đệm đầu vào dạng từ kép

Diễn giải
Vùng đệm đầu ra dạng byte
Vùng đệm đầu ra dạng từ
Vùng đệm đầu ra dạng từ kộp
Bộ thời gian
Bộ đếm
Khối dữ liệu kiểu BD dạng bit
Khối dữ liệu kiểu BD dạng byte
Khối dữ liệu kiểu BD dạng từ
Khối dữ liệu kiểu BD dạng từ kộp
Khối dữ liệu kiểu BI dạng bit
Khối dữ liệu kiểu BI dạng byte
Khối dữ liệu kiểu BI dạng từ
Khối dữ liệu kiểu BI dạng từ kộp
Vùng dữ liệu tạm thời dạng bit
Vùng dữ liệu tạm thời dạng byte
Vùng dữ liệu tạm thời dạng từ
Vùng dữ liệu tạm thời dạng từ kộp

1.3. Các lệnh lập trình trong Step 7
1.3.1. Nhóm lệnh logic tiếp điểm:
- Lệnh về bit:
Tiếp điểm thường hở: KQ=KT nếu I0.0=1. KQ=0 nếu I0.0=0

0.0 ... 65535.7
0 ... 65535
0 ... 65534
0 ... 65532
0.0 ... 65535.7
0 ... 65535

0 ... 65534
0 ... 65532
0.0 ... 255.7
0 ... 255
0 ... 254
0 ... 252
0 ... 65535
0 ... 65534
0 ... 65532
Vùng tham số
0 ... 65535
0 ... 65534
0 ... 65532
0 ... 255
0 ... 255
0.0 ... 65535.7
0 ... 65535
0 ... 65534
0 ... 65532
0.0 ... 65535.7
0 ... 65535
0 ... 65534
0 ... 65532
0.0 ... 65535.7
0 ... 65535
0 ... 65534
0 ... 65532


Tiếp điểm thường đóng: KQ=KT nếu I0.0=0. KQ=0 nếu I0.0=1


Lệnh Not: KQ thu được bằng đảo giá trị của KT, Nếu KT=1 thì KQ=0, Nếu KT=0 thì
KQ=1.

Ngõ ra ( cuộn coil) : Gán KQ cho ngõ ra Q0.0

Xác định kết quả: Gán KQ tại vị trí mà lệnh được chèn
Vd: M0.0 lưu kết quả sau 2 phép tính qua I0.0 và I0.1

Lệnh SET Bit: Gán giá trị 1 cho M0.0

Lệnh RESET Bit: Gán giá trị 0 cho M0.0


Vi phân cạnh lên: M0.0 lưu giá trị KQ ở vòng quét trước
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 0 sang 1 và M0.0 =0 thì Q0.0 =1

Vi phân cạnh xuống: M0.0 lưu giá trị KQ ở vòng quét trước
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 1 xuống 0 và M0.0=1 thì Q0.0=1

1.3.2. Lệnh về timer:
- Lệnh S_PULSE:
Nếu I0.0=1 Timer được kích chạy, khi I0.0=0 hoặc chạy đủ thời gian đặt 2s thì
Timer dừng. Hoặc có tín hiệu I0.1 thì Timer cũng dừng. Timer chỉ chạy lại khi có tín
hiệu mới từ I0.0 ( tức là I0.0 chuyển trạng thái từ 0 lên 1 ).
Q0.0=1 khi Timer đang chạy.
MW100 lưu giá trị đếm của Timer theo dạng Integer
MW102 lưu giá trị của Timer theo dạng BCD
Chức năng của Timer này là tạo xung có thời gian được đặt sẵn.


-Lệnh S_PEXT:
Timer kích có nhớ, Khi có tín hiệu cạnh lên ở I0.0 Timer T5 chạy, nếu đủ thời
gian đặt Timer dừng.
Trong quá trình chạy nếu có tín hiệu mới từ chân I0.0 thì thời gian Timer lại


được tính lại từ đầu.
Trong quá trình chạy nếu có tín hiệu I0.1 thì Timer dừng Q0.0 =1 khi Timer đang
chạy.
Các ô nhớ MW100 và MW102 lưu giá trị hiện thời của Timer theo dạng
Integer và dạng BCD

- Lệnh S_ODT:
Nếu I0.0=1 Timer bắt đầu chạy khi đủ thời gian thì ngưng khi đó ngõ Q0.0 sẽ lên 1
nếu I0.0 vẫn còn giữ trạng thái 1, khi có tín hiệu I0.1 thì tất cả phải được Reset về 0.
Các ô nhớ MW100 và MW102 lưu giá trị hiện thời của Timer theo dạng Integer và
dạng BCD

- Lệnh S_ODTS:
Timer kích có nhớ, khi có xung cạnh lên ở I0.0 Timer bắt đầu chạy, ngõ ra
Q0.0=1 khi Timer ngưng và chỉ tắt khi có tín hiệu Reset (tín hiệu I0.1)
Trong quá trình Timer chạy nếu có sự chuyển đổi tín hiệu từ chân I0.0 thêm 1
lần nữa thì Timer sẽ nhớ và tiếp tục chạy khi hết thời gian lần trước.


Số Timer trong S7_300 phụ thuộc vào loại CPU.
CPU 312: có 128 Timer
CPU 313 trở lên: có 256 Timer.
Có 2 cách cài đặt giá trị cho Timer:
- Cài thông số thời gian trực tiếp:

Để cài giá trị trực tiếp cho Timer ta phải thêm kí tự S5T# trước giá trị đặt.
Các kí tự kế tiếp là thông số thời gian muốn cài đặt cho Timer.
- Cài đặt thông số thời gian thông qua biến nhớ:
Giá trị cài đặt cho timer thông qua một biến kiểu WORD 16 bits.
1.3.3. Bộ đếmCounter:
-Lệnh đếm lên xuống S_CUD:
Ngõ vào I0.2=1 : đưa giá trị đếm vào PV
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 0 lên 1, C0 đếm tăng lên 1
Khi I0.1 chuyển trạng thái từ 0 lên 1, C0 đếm giảm xuống 1
Khi cả I0.0 và I0.1 đều chuyển trạng thái thì C0 không thay đổi
Khi I0.3=1 thì C0 bị Reset về 0
Giá trị bộ đếm hiện thời nằm trong 2 ô nhớ MW100 và MW102 dưới dạng
Integer và dạng BCD, giá trị này có tầm từ 0 – 999.
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0


- Lệnh đếm lên S_CU:
Ngõ vào I0.1=1: đưa giá trị đếm vào PV
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 0 sang 1, C0 đếm tăng lên 1
Khi I0.2 = 1 Counter bị Reset
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0
Giá trị bộ đếm hiện thời nằm trong 2 ô nhớ MW100 và MW102 dưới dạng Integer
và dạng BCD, giá trị này có tầm từ 0 – 999.
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0

-Lệnh đếm xuống S_CD:
Ngõ vào I0.1=1 : đưa giá trị đếm vào PV
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 1 sang 0, C0 giảm đi 1
Khi I0.2 = 1 Counter bị Reset
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0

Giá trị bộ đếm hiện thời nằm trong 2 ô nhớ MW100 và MW102 dưới dạng
Integer và dạng BCD, giá trị này có tầm từ 0 – 999.
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0


1.3.4. Lệnh so sánh
-Lệnh so sánh số nguyên:
Lệnh EQ_I(Equal Integer): so sánh MW100 và MW102, nếu hai số nguyên
này bằng nhau thì KT=KQ

- Lệnh NE_I ( Not Equal Integer): So sánh MW100 và MW102, nếu 2 số này khác
nhau thì KQ=KT.

-Lệnh GT_I ( Greater than Integer): So sánh 2 số MW100 và MW102, nếu
MW100 lớn hơn MW102 thì KQ=KT.


-Lệnh GE_I ( Greater than or equal Integer ): So sánh 2 số MW100 và
MW102, nếu MW100 lớn hơn hoặc bằng MW102 thì KQ=KT.

-Lệnh LE_I ( Less than or equal Integer ): So sánh 2 số MW100 và MW102, nếu
MW100 bé hơn hoặc bằng MW102 thì KQ=KT.

Lệnh so sánh hai số Double Interger và hai số thực Real tương tự như trên
1.3.5. Lệnh số học
Phép toán trên số nguyên 16 bit:
-Lệnh ADD_I : Lệnh thực hiện việc cộng 2 số nguyên 16 Bit, kết quả cất vào số
nguyên 16 Bit, nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1, cờ OS sẽ lưu Bit bị
tràn đó.
MW104 = MW100 + MW102


- Lệnh SUB_I : Lệnh thực hiện việc trừ 2 số nguyên 16 Bit , kết quả cất vào số
nguyên 16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1, cờ OS sẽ lưu Bit
bị tràn đó.


MW104 = MW100 - MW102

-Lệnh MUL_I : Lệnh thực hiện việc nhân 2 số nguyên 16 Bit, kết quả cất vào số
nguyên 16 Bit, nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1, cờ OS sẽ lưu Bit bị
tràn đó.
MW104 = MW100 * MW102

-Lệnh DIV_I : Lệnh thực hiện việc chia 2 số nguyên 16 Bit, kết quả cất vào số
nguyên 16 Bit, nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1, cờ OS sẽ lưu Bit bị
tràn đó.
MW104 = MW100 : MW102

Phép Toán trên số nguyên 32 Bit và số thực 32 Bit tương tự.
1.3.6. Lệnh di chuyển và dịch bit
-Lệnh MOV : Lệnh đưa giá trị một ô nhớ sang 1 ô nhớ khác, lệnh này có thể áp
dụng cho mọi kiểu số khác nhau ( Int, Dint, Real, Byte….).


• Lệnh dịch bit.
-Lệnh SHR_W: Lệnh thực hiện việc dịch phải ô nhớ 16 Bit, kết quả cất vào ô nhớ
16 Bit, N là số Bit dịch. Ô nhớ này được định dạng theo kiểu Word.

-Lệnh SHL_W: Lệnh thực hiện việc dịch trái ô nhớ16Bit, kết quả cất vào ô nhớ 16
Bit, N là số Bit dịch. Ô nhớ này được định dạng theo kiểu Word.


-Các lệnh dịch phải, dịch trái ô nhớ 32 Bit tương tự.

1.3. Giới thiệu về WINCC.
Thông thường một hệ thống SCADA (Supervisory Control And Data
Aquisition) yêu cầu một phần mềm chuyên dụng để xây dựng giao diện điều khiển
HMI (Human Machine Interface) cũng như phục vụ việc sử lý và lưu trữ dữ liệu.
Phần mềmWinCC của Siemens là một phần mềm chuyên dụng cho mục đích này.


1.3.1. Khái niệm
WinCC là một trong các chương trình ứng dụng Scada trong lĩnh vực dân
dụ ng và công nghiệp. WinCC được dùng để điều hành các màn hình hiện thị và hệ
thống điều khiển trong tự động hóa sản xuất và quá trình.
WinCC là chữ viết tắt của Window Control Center, là một phần mền của hãng
Siemens dùng để giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu trong quá trình sản xuất.
Theo nghĩa hẹp, WinCC là chương trình hỗ trợ cho người lập trình thiết kế giao
diện Người và Máy– HMI (Human Machine Interface) trong hệ thống SCADA
(Supervisory Control And Data Acquisition), với chức năng chính là thu thập dữ
liệu, giám sát và điều khiển quá trình sản xuất. Những thành phần có trong WinCC
dễ sử dụng, giúp người dùng tích hợp những ứng dụng mới hoặc có sẵn mà không
gặp bất kỳ trở ngại nào.
Với WinCC, người dùng có thể trao đổi dữ liệu trực tiếp với nhiều PLC của các
hãng khác nhau như Misubishi, Allen Braddly, Siemens,v.v…thông qua cổng COM
với chuẩn RS – 232 của máy tính với chuẩn RS – 485 của PLC.
Khi sử dụng WinCC để thiết kế giao diện điều khiển Người – Máy (HMI) và mạng
SCADA, WinCC sử dụng các chức năng sau:
Graphics Designer: thực hiện dễ dàng các chức năng mô phỏng và hoạt
động qua các đối tượng đồ họa của WinCC, Windows, OLE, I/O,… với
nhiều thuộc tính động (Dynamic).

Alarm Logging: thực hiện việc hiển thị các thông báo hay các báo cáo trong khi
hệ thống vận hành. Đảm trách về các thông báo nhận được và lưu trữ, để chuẩn bị
hiển thị , hồi đáp và lưu trữ chúng. Ngoài ra, Alarm Logging còn giúp ta tìm nguyên
nhân của lỗi.
Tag Logging: Thu thập, lưu trữ và nén các giá trị đo dưới nhiều dạng khác
nhau. Tag Logging cho phép lấy dữ liệu từ các quá trình thực thi, chuẩn bị để
hiện thị và lưu trữ dữ liệu đó. Dữ liệu có thể cung cấp các tiêu chuẩn về công
nghệ và kỹ thuật quan trọng liên quan đến trạng thái hoạt động của toàn hệ
thống.


Report Designer: có nhiệm vụ tạo các thông báo, báo cáo và các kết quả này
được lưu dưới dạng các trang nhật ký sự kiện.
WinCC có thể tạo một giao diện Người – Máy (HMI) dựa trên cơ sở giao tiếp
giữa con người và hệ thống máy , thiết bị điều khiển ( PLC, CNC,…) thông qua các
hình ảnh, sơ đồ, hình vẽ hoặc câu chữ có tính trực quan hơn. Có thể giúp người vận
hành theo dõi được quá trình làm việc, thay đổi các tham số, công thức hoặc quá
trình hoạt động, hiển thị các giá trị hiện thời cũng như giao tiếp với quá trình công
nghệ thông qua các hệ thống tự động. Giao diện HMI cho phép người vận hành
giám sát các quy trình sản xuất và cảnh báo, báo động hệ thống khi có sự cố. Do đó,
WinCC là chương trình thiết kế giao diện Người – Máy thật sự cần thiết, không thể
thiếu trong các hệ thống co quá trình tự động hóa phức tạp và hiện đại. Từ máy
tính trung tâm, có thể điều khiển sự hoạt động toàn bộ dây chuyền sản xuất được
lập trình trên WinCC, ta có thể giám sát tất cả các thiết bị trên dây chuyền. Dựa vào
giao diện HMI, có thể giám sát và thu thập dữ liệu vào ra (I/O) một cách chính xác,
hỗ trợ các phương thức xử lí dữ liệu, tổ chức số liệu một cách linh hoạt thông qua
kiểu lập trình bằng ngôn ngữ C.
Ngoài ra, sự kết hợp giữa chương trình WinCC và các công cụ phát triển riêng
như: Visual C++ hoặc Visual Basic sẽ tạo ra hệ thống có tính đặc thù cao, tinh vi,
gắn riêng với một cấu hình cụ thể nào đó.

WinCC V7.0 SP3 hỗ trợ các OS sau:
Windows Server 2003 SP2
Windows Server 2003 R2 SP2
Windows Server 2008 SP2 (32-Bit)
Windows XP Professional SP3
Windows XP embedded with SQL Server Express Edition
Windows 7 (Professional / Enterprise / Ultimate) 32-Bit


1.3.2 Các thành phần của winCC.

Hình 3.1 - Giao diện phần mềm wincc.
1.3.3 Các thành phần chính của cửa sổ dự án
- Máy tính (Computer): Quản lý tất cả các trạm (WorkStation) và trạm chủ
(Server) nằm trong Project.
- Quản lý tag (Tag Managerment): Là khu vực quản lý tất cả các kênh, các
quan hệ Logic, các tag (biến) quá trình (Tag process), tag (biến) trung gian
trong PLC (Tag Internal) và nhóm các nhóm tag (Tag Groups).
- Loại dữ liệu (Data Types):Chứa các loại dữ liệu được gán cho các Tag và các
kênh khác nhau.
- Các trình soạn thảo Editor :Các trình soạn thảo được liệt kê trong vùng này
dùng để soạn thảo và điều khiển một dự án hoàn chỉnh , chức năng các bộ
soạn thảo cho như bảng sau:


Tất cả các Modul này đều thuộc hệ thống WinCC nhưng nếu không cần thiết thì
không nhất thiết phải cài đặt hết.
Tag (Biến) Tags WinCC là phần tử trung tâm để truy nhập các giá trị quá
trình.Trong một dự án, chúng nhận một tên và một kiểu dữ liệu duy nhất. Kết nối
logic sẽ được gán với WinCC. Kết nối này xác định rằng kênh nào sẽ chuyển giao giá

trị quá trình cho các biến.
Các biến được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu toàn dự án. Khi một chế độ của
WinCC khởi động, tất cả các biến trong một dự án được nạp và cấu trúc Run – time
tương ứng được thiết lập. Mỗi biến được lưu trữ trong quản lí dữ liệu theo một
kiểu dữ liệu chuẩn.
WinCC làm việc với 3 loại Tag:
- Tag nội (Internal Tag):
Là Tag không được kết nối với quá trình dùng để quản lý dữ liệu bên trong 1
project.
- Tag quá trình (Process Tag): Là Tag được dùng để trao đổi dữ liệu giữa WinCC và
quá trình tự động. Thuộc tính của Tag phụ thuộc vào driver sử dụng.
- Tag hệ thống (System Tag): Bắt đầu với ký tự @, dùng để quản lý Project, không
thể xóa hay chỉnh sửa System Tag.
Ví dụ : @RM_MASTER, @RM_MASTER_NAME…
WinCC quản lý các tag này theo 2 kiểu:
- Kiểu nhóm (Tag group)


- Kiểu cấu trúc (Structure Type) Nhóm biến chứa tất cả các biến có kết nối logic lẫn
nhau. Các kiểu dữ liệu Biến phải gán một trong các kiểu dữ liệu sau cho mỗi biến
được định cấu hình.
Việc gán kiểu dữ liệu cho biến được thực hiện trong khi tạo một biến mới.
Kiểu dữ liệu của một biến độc lập với kiểu biến ( Biến nội hay biến quá trình).
Trong WinCC, một kiểu dữ liệu nào đó cũng đều có thể được chuyển đổi thành kiểu
khác bằng cách điều chỉnh lại dạng.
Các kiểu dữ liệu ( Data Types) có trong WinCC:
• Binary Tag: kiểu nhị phân.
• Signed 8 – Bit Value: kiểu 8 bit có dấu.
• Unsigned 8 – Bit Value: kiểu 8 bit không dấu.
• Signed 16 – Bit Value: kiểu 16 bit có dấu.

• Unsigned 16 – Bit Value: kiểu 16 bit không dấu.
• Signed 32 – Bit Value: kiểu 32 bit có dấu.
• Unsigned 32 – Bit Value: kiểu 32 bit không dấu.
• Floating Point Number 32 bit IEEE 754: kiểu số thực 32 bit theo tiêu chuẩn
IEEE 754.
• Floating Point Number 64 bit IEEE 754: kiểu số thực 64 bit theo tiêu chuẩn
IEEE 754.
• Text Tag 8 bit character set: kiểu ký tự 8 bit.
• Text Tag 16 bit character set: kiểu ký tự 16 bit.
• Raw Data type: kiểu dữ liệu thô.
Chương 2
2.1 lựa chọn thiết bị (phố)
2.2 xây dựng sơ đồ khối
Khối hiển thị


Khối điều khiển trung
tâm

Khối cảm biến

Khối chấp hành

Chức năng các khối :
Khối hiển thị: chức năng hiển thì số lượng sản phẩm của 1 thùng và số lượng thùng
Khối điều khiển trung tâm: bao PC,PLC lưu chương trình điều khiển và thực hiện
việc nhận và xử lý thông tin từ khối cảm biến và điều khiển khối chấp hành làm việc
Khối cảm biến:bao gồm các cảm biến chức năng phát hiện thùng, đếm số sản phẩm
và chuyển dữ liệu tới khối điều khiển trung tâm
Khối chấp hành:bao gồm các động cơ có chức năng kéo các băng tải để di chuyển

sản phẩm
2.3 mạch lực, bảng định địa chỉ(điều)
2.4 giao thức truyền thông(dũng)
Chương 3 Tổng kết
3.1 Các nội dung đã đạt được trong đề tài
Sau khi hoàn thành nhóm đã học hỏi thêm rất nhiều kiến thức có ích cho công việc
sau này, đề tài có tính ứng dụng thực tế cao,sau đây là những kết quả nhóm đã đạt
được:
Tìm hiểu và làm quen với dây chuyền sản xuất tự động cùng với các thiết bị hiện
đại như PLC sensor,biến tần….
Nghiên cứu và sử dụng chương trình simatic step7 trong việc viết chương trình
điều khiển đáp ứng yêu cầu đề tài
Dựa vào hệ thống thực tế để tạo giao diện mô phỏng bằng phần mềm Wincc đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật.
Phát triển kỹ năng tư duy, sáng tạo khả năng học hỏi và giải quyết vấn đề và kỹ
năng làm việc nhóm.


Khai thác sức mạnh công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm tài liệu nghiên cứu.
3.2 Hạn chế tồn tại và phương hướng khắc phục
Đây là chương trình mô phỏng trên máy tính không có thiết bị thực tế nên khó
khăn trong việc lập trình, độ mượt của các chuyển động phụ thuộc vào cấu hình
máy
Các khâu trong chương trình vẫn còn thiếu sót và chưa sát với thực tế.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên nhiều chức năng của phần mềm còn chưa
được khai thác




×