Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khoá luận tốt nghiệp thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học môn đạo đức ở một số trường tiểu học thuộc huyện lý nhân tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.47 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TlỂu HỌC

===£OC3G8===

TRẰN THỊ NGỌC

THựC TRẠNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 2 THÔNG QUA DẠY HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC HUYỆN LÝ NHÂN TỈNH HÀ NAM

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

HÀ NỘI - 2016


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tói thầy giáo Trần
Thanh Tùng về sự định hướng trong khoa học và sự giúp đỡ, hướng dẫn tận
tình trong suốt q trình tơi thực hiện khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các giáo viên khối 2, đặc
biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp 2A, lớp 2D trường Tiểu học Nhân Hậu, giáo
viên chủ nhiệm lớp 2A trường Tiểu học Tiến Thắng thuộc huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi, để tơi có thể hồn thành tốt khóa luận
này.
Đây là bước đầu tiên tơi làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên


không tránh khỏi sự thiếu sót. Tơi mong sẽ nhận được sự góp ý của các thầy cơ
và tồn thể bạn đọc để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 5 năm 2016 Sinh
viên

Trần Thị Ngọc


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tơt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Đề tài: Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 2
thông qua dạy học môn Đạo đức ở một so trường Tiếu học thuộc huyện Lý
Nhân - tỉnh Hà Nam là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của
thày giáo Trần Thanh Tùng không trùng khớp với kết quả nghiên cứu nào
khác.
Các số liệu, kết quả thu thập được trong khóa luận là: Trung thực, rõ
ràng, chính xác, chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên
cứu nào.
Neu sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 01 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Trần Thị Ngọc
DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT


WHO : Tổ chức Y tế Thế giới


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tơt nghiệp

UNESCO : Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Họp Quốc
UNICEF : Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên Họp Quốc LHQ : Liên Họp Quốc


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tơt nghiệp
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................................2
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
6. Giói hạn, phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................3
8. Kế hoạch triển khai nghiên cứu ..................................................................4
9. Cấu trúc đề tài...............................................................................................5
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH LỚP 2 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC..............................6
1.1..........................................................................................................
Sơ lược lịch sử nghiên cứu ...............................................................................6

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giói........................................................................6
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................7
1.2.

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học ......................................10

1.2.1. Kĩ năng sống .........................................................................................10
1.2.1.1. ...................................................................................................
Khái niệm kĩ năng sống ....................................................................................10
1.2.1.2. ...................................................................................................
Phân loại kĩ năng sống......................................................................................12
1.2.2.

Khái niệm giáo dục kĩ năng sống.......................................................14

1.2.3. Tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học .......15
1.2.3.1. ...................................................................................................


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tơt nghiệp

Sự càn thiết của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học .........................15
1.2.3.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học nhằm thực hiện yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông ..............................................................................17
1.2.4. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống..................................................18
1.2.4.1. Tương tác ...........................................................................................18
1.2.4.2. Trải nghiệm ........................................................................................19
1.2.4.3. Tiến trình............................................................................................19

1.2.4.4. Thay đổi hành vi ................................................................................19
1.2.4.5. Thịi gian - mơi trường giáo dục ........................................................20
1.2.5.

Các con đường giáo dục kĩ năng sống ..............................................20

1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục kĩ năng sống .............20
1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học môn Đạo
đức 23
1.3.1. Mục tiêu chương trình mơn Đạo đức lớp 2...........................................23
1.3.1.1. Kiến thức............................................................................................23
1.3.1.2. Kĩ năng...............................................................................................23
1.3.1.3. Thái độ ...............................................................................................23
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2
thông qua dạy học môn Đạo đức ......................................................................23
1.3.2.1. .................................................................................................. Kĩ
năng sống thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội .................................23
1.3.2.2. Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông .................................................................................................................24
1.3.2.3. Giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường là xu thế chung của nhiều
nước trên thế giói..............................................................................................24
1.3.3.

Chương trình mơn Đạo đức lớp 2 vói việc giáo dục kĩ năng sống cho

học sinh.............................................................................................................24


Trường ĐHSP Hà Nội 2


Khóa luận tơt nghiệp

1.4. Những đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 2 ảnh hưởng đến việc rèn
luyện kĩ năng sống............................................................................................27
1.4.1. về thể chất .............................................................................................27
1.4.2. về nhận thức..........................................................................................27
1.4.2.1. Nhận thức cảm tính ............................................................................27
1.4.2.2. Nhận thức lí tính ...............................................................................28
1.4.3. về tình cảm ............................................................................................30
1.4.4. về nhân cách..........................................................................................30
Kết luận chương 1 ............................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
LỚP 2 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG
TIỂU HỌC KHU vực LÝ NHÂN - HÀ NAM.................................................33
2.1. Giói thiệu về khảo sát .............................................................................33
2.1.1. Mục đích ...............................................................................................33
2.1.2. Nội dung ...............................................................................................33
2.1.3. Phương pháp, đối tượng khảo sát .........................................................33
2.1.3.1. ..................................................................................................
Phương pháp khảo sát......................................................................................33
2.1.3.2. ..................................................................................................
Đối tượng khảo sát...........................................................................................34
2.1.4. Địa bàn khảo sát ...................................................................................34
2.1.4.1. .................................................................................................. về
trường khảo sát ................................................................................................34
2.1.4.2. .................................................................................................. về
lớp khảo sát......................................................................................................35
2.1.5. .....................................................................................................
Thực trạng về trình độ giáo viên các lớp khối 2..............................................35



Trường ĐHSP Hà Nội 2

2.2.

Khóa luận tơt nghiệp

Thực trạng nhận thức của giáo viên về giáo dục kĩ năng sống ........36

2.2.1. Thực trạng hiểu biết của giáo viên Tiểu học về khái niệm kĩ năng sống
37
2.2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên Tiểu học về tầm quan trọng của
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học...................................................38
2.2.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên Tiểu học về việc lồng ghép giáo
dục kĩ năng sống của các môn học trong trường Tiểu học..............................40
2.3.

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học

môn Đạo đức ....................................................................................................41
_

ĩ

2.3.1. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ giáo dục kĩ năng sông cho học sinh lớp
2 thông qua dạy học môn Đạo đức ..................................................................41
2.3.2. Thực ttạng đảm bảo nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2
thông qua dạy học môn Đạo đức .....................................................................43
2.3.3. Thực ttạng của việc sử dụng các phương pháp dạy học trong môn Đạo
đức để lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2............................46

2.3.4. Thực trạng của việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong mơn
Đạo đức để lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 ....................48
Kết luận chương 2 ...........................................................................................49
CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN CỦA THựC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BỆN
PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH LỚP 2 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU vực LÝ NHÂN - HÀ NAM ........................... 50
3.1. Nguyên nhân của thực trạng ...................................................................50
3.2......................................................................................................... Đề
xuất biện pháp..................................................................................................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................58


Trường ĐHSP Hà Nội 2

PHỤ LỤC

Khóa luận tơt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ hội nhập và phát triển không chỉ ừên lĩnh vực kinh
tế, chính trị mà cịn ảnh hưởng sâu sắc tói nền giáo dục của các quốc gia trên
thế giói. Cả thế giới đều hướng lồi ngưịi tói một tương lai tươi sáng hơn, việc

đẩy mạnh hoạt động giáo dục cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất
nước là một yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu được ở mỗi quốc gia.
Bởi thế việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp là rất quan trọng.
Hiện nay, nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được nhiều quốc gia trên
thế giới đưa vào giảng dạy cho học sinh các trường phổ thơng, dưới nhiều hình
thức khác nhau. Tuy nhiên muốn giáo dục kỹ năng sống được cho học sinh thì
cần phải có thịi gian, cần phải có một chương trình dài hạn cụ thể. Việc giáo
dục trước hết phải đi từ nguyên tắc, nguyên lý hay định nghĩa trước, từ đó hình
thành kỹ năng kỹ xảo và ứng dụng được vào thực tiễn. Hay nói cách khác trách
nhiệm đặt ra cho mỗi quốc gia là phải đảm bảo cho ngưòi học được tiếp cận với
chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp và kỹ năng cần được coi như nội
dung của chất lượng giáo dục.
Ở Việt Nam, nhất là trong xu thế hội nhập với một xã hội khơng ngừng
biến đổi hiện nay địi hỏi con người phải thường xuyên ứng phó với những thay
đổi hàng ngày của cuộc sống, mục tiêu giáo dục không chỉ giúp con người học
để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình mà cịn học để chung sống. Do
đó vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là vấn đề cấp bách hơn bao giờ
hết.
Học sinh tiểu học là những học sinh ở lứa tuổi nhi đồng, các em mói
đang hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách, những thói quen cơ bản
chưa có tính ổn định mà đang được hình thành và củng cố. Do đó việc giáo dục
học sinh tiểu học kỹ năng sống để giúp các em có thể sống một cách an toàn và

Trần Thị Ngọc

1

Lớp: K38A - GDTH



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

khỏe mạnh là việc làm cần thiết. Chính những kết quả này sẽ là cơ sở, là nền
tảng giúp học sinh phát triển nhân cách sau này.
Đạo đức là mơn học có thế mạnh trong việc tích họp và lồng ghép với
giáo dục kỹ năng sống, đây là môn học giúp nhà giáo dục có thể tích họp một
cách hồn tồn hoặc từng phàn nội dung bài đạo đức với nội dung kỹ năng
sống.
Là một sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, một giáo viên tương lai, bản
thân rất hưởng ứng việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tôi quyết định
thực hiện đề tài: “ Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 2 thông
qua dạy học môn Đạo đức ở một số trường Tiểu học thuộc huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học môn Đạo đức ở một số trường
Tiểu học thuộc huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam. Từ đó, chúng tơi đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao kết quả của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
thông qua dạy học môn Đạo đức.
3. Đổi tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Thực ttạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lóp 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học
môn Đạo đức tại một số trường tiểu học thuộc huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học môn
Đạo đức đã được chú trọng nhưng hiệu quả của nó chưa được cao. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến thực trạng nói trên : do nhận thức của giáo viên, do nội


Trần Thị Ngọc

2

Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

dung chưomg trinh không phù họp, do sử dụng phưomg pháp chưa họp lí, hình
thức tổ chức dạy học chưa phù họp...
Nếu phát hiện đúng thực trạng về việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh lớp 2 thông qua dạy học môn Đạo đức và đề xuất những biện pháp họp lý
để khắc phục thực trạng thì kết quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2
nói chung và thơng qua dạy học mơn Đạo đức nói riêng sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc giáo dục kĩ năng sống thơng qua
dạy học môn Đạo đức lớp 2.
5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2
thông qua dạy học môn Đạo đức.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học mơn Đạo đức.
6. Giói hạn, phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Vì hạn chế về thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học môn Đạo đức.
6.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu vói học sinh lớp 2 thông qua dạy học
Đạo đức tại một số trường tiểu học sau đây: Trường Tiểu học Nhân Hậu,
trường Tiểu học Tiến Thắng.
7. Phương pháp nghiền cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng họp, khái qt hóa
các tài liệu lí luận đề làm rõ các khái niệm có liên quan đến đề tài, và các luận
điểm, làm điểm tựa cho nghiên cứu này.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Trần Thị Ngọc

3

Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

7.2.1. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Nhằm thu thập thơng tin về tình trạng kĩ năng sống của học sinh,
đồng thời thơng qua quan sát để thu thập được các biện pháp mà giáo viên áp
dụng để giáo dục kĩ năng sống vào các môn học.
- Cách tiến hành: Quan sát học sinh và giáo viên trong các hoạt động như:
hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, hoạt động ngoài giờ lên lớp.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Nhằm thu thập các thơng tin về tình trạng kĩ năng sống của học
sinh, về các biện pháp mà giáo viên đang áp dụng để giáo dục kĩ năng sống cho

các em.
- Cách tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp và thông qua các hoạt động dạy học và
giáo dục khác (trong và ngồi giờ lên lớp)
7.2.3. Phương pháp điều tra
- Mục đích: Nhằm thu thập được thông tin, số liệu về thực trạng kĩ năng sống
của học sinh, về các biện pháp mà giáo viên đang áp dụng để giáo dục kĩ năng
sống cho các em
Cách tiến hành : Điều tra thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.
7.3.

Phương pháp thống kê tốn học
Xử lí số liệu bằng phương pháp toán thống kê các kết quả điều tra được

và thể hiện trên các bảng biểu.
8. Kế hoạch triển khai nghiên cứu
- Tháng 11/2015 - 12/2015: Nhận đề tài và hoàn thành đề cương.
- Tháng 12/2015 - 1/2016: lìm hiểu cơ sở lý luận.
- Tháng 2/2016 - 4/2016: Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh lớp 2 thông qua môn Đạo Đức ở một số trường thuộc huyện Lý Nhântỉnh Hà Nam.

Trần Thị Ngọc

4

Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, nội dung của khóa luận gồm
3 chưcmg:
Chương 1: Cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua
dạy học môn Đạo đức
Chương 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua dạy
học môn Đạo đức
Chương 3: Nguyên nhân của thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học môn Đạo đức

Trần Thị Ngọc

5

Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
LỚP 2 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “ Kĩ năng sống” đã xuất hiện
trong một số chưcmg trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “
Giáo dục kĩ năng sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ [11].

Những nghiên cứu về kĩ năng sống trong giai đoạn này mong muốn thống nhất
một quan niệm chung về kĩ năng sống cũng như đưa ra được một bảng danh
mục các kĩ năng sống cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các cơng trình
nghiên cứu về kĩ năng sống giai đoạn này quan niệm về kĩ năng sống theo nghĩa
hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng xã hội [10]. Dự án do UNESCO tiến hành tới
một số nước, trong đó có các khu vực Đơng Nam Á là một trong những nghiên
cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về kĩ năng sống nêu
trên [5].
Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập cùng phát
triển của các quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nước đã và đang thay đổi
theo định hướng khơi dậy và phát huy tối đa các tiềm năng của người học; đào
tạo một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu để thích ứng
với những thay đổi nhanh chóng của xã hội. Theo đó, vấn đề giáo dục kĩ năng
sống cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh phổ thơng nói riêng được đơng đảo
học sinh các nước quan tâm. Kế hoạch hành động DaKar về giáo dục cho mọi
người (Senegal - 2000) yêu cầu mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được
tiếp cận chương trình giáo dục kĩ năng sống phù họp [11].

Trần Thị Ngọc

6

Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tơt nghiệp

Mặc dù, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được nhiều nước quan

tâm và cùng xuất phát từ quan niệm chung về kĩ năng sống của WHO (Tổ chức
Y tế thế giới) hoặc của UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục kĩ
năng sống ở các nước không giống nhau. Ở một số nước, nội hàm của khái niệm
kĩ năng sống được mở rộng, trong khi một số nước khác xác định nội hàm của
khái niệm kĩ năng sống chỉ gồm những khả năng tâm lí, xã hội. Quan niệm, nội
dung giáo dục kĩ năng sống được triển khai ở các nước vừa thể hiện cái chung,
vừa mang tính đặc thù của từng quốc gia.
Mặt khác, ngay trong một quốc gia, nội dung giáo dục kĩ năng sống trong
lĩnh vực giáo dục chính quy và khơng chính quy cũng có sự khác nhau . Trong
giáo dục khơng chính quy ở một số nước, những kĩ năng cơ bản như: nghe, nói,
đọc, viết được coi là những kĩ năng sống cơ sở; trong khi trong giáo dục chính
quy, các kĩ năng sống cơ bản lại được xác định phong phú hơn theo các lĩnh vực
quan hệ cá nhân. Do phần lớn các quốc gia đều mới triển khai giáo dục kĩ năng
sống trong vài năm gần đây nên những nghiên cứu về vấn đề này mặc dù khá
phong phú song chưa thật toàn diện và sâu sắc.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam quan điểm học để làm người, nghĩa là
biết ứng xử với đời đã được coi như một ừong những mục tiêu quan trọng của
giáo dục. Cho nên, giáo dục đã quan tâm cung cấp cho người học những kiến
thức, thái độ và kĩ năng cần thiết để chuẩn bị cho người học gia nhập cuộc sống
xã hội. Tuy nhiên, những nội dung đó chưa được gọi tên là giáo dục kĩ năng
sống.
Thuật ngữ kĩ năng sống được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ chương
trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng
chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Quan niệm
về kĩ năng sống được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao gồm những kĩ

Trần Thị Ngọc

7


Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

năng sống cốt lõi như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định
giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu,... do các
chuyên gia úc tập huấn. Tham gia chương trình này đàu tiên gồm các ngành
Giáo dục và Hội chữ thập đỏ.
Sang giai đoạn 2, chương trình này mang tên: “Giáo dục sống khỏe mạnh
và kĩ năng sống”. Trong giai đoạn này, nội dung của khái niệm kĩ năng sống và
giáo dục kĩ năng sống đã được phát triển sâu sắc hơn.
Khái niệm kĩ năng sống thực sự được hiểu vói nội hàm đầy đủ và đa dạng sau
hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống”do UNESCO tài trợ được tổ
chức từ 23-25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội.Từ đó, những người làm cơng tác
Giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về khái niệm kĩ năng sống.
Cùng với việc triển khai các chương trình về kĩ năng sống và giáo dục kĩ
năng sống, vấn đề kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được
quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu về các vấn đề trên ở giai đoạn này có
xu hướng xác định những kĩ năng cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh
thiếu niên tham gia và đề xuất các biện pháp để hình thành những kĩ năng này
cho thanh thiếu niên (trong đó có học snh Tiểu học). Một số cơng trình nghiên
cứu tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là: “Cẩm nang tổng họp kĩ năng hoạt
động thanh thiếu niên”, của tác giả Phạm Văn Nhân (1999) [9].
Một trong những người đầu tiên có nghiên cứu mang tính hệ thống về kĩ
năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình.
Với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình,

tài liệu tham khảo như: Chuyên đề cao học Giảo dục kĩ năng sổng (2006, ĐHSP
Hà Nội); Giáo trình dành cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm Giáo dục kĩ năng
sống (2007, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội); Đồ tài cấp Bộ mã số B 2007-1757 “ Xây dựng và thực nghiệm một số chủ đề giáo dục kĩ năng sống cơ bản cho
học sinh Trung học phổ thông”; “Những nghiên cứu và thực hiện chương trình

Trần Thị Ngọc

8

Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam” (đồng tác giả Nguyễn Kim Dung, Lưu Thu
Thủy, Vũ Thị Sơn, 2003, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục). Tác giả
Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên
cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam.
Nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam được
thực hiện theo các hướng chính sau:
+ Xác định những vấn đề lí luận cốt lõi về kĩ năng sống và giáo dục kĩ
năng sống. Theo hướng nghiên cứu này có một số cơng trình nghiên cứu như:
“Kĩ năng sống cho tuổi vị thành niên” của tác giả Nguyễn Thị Oanh (2005,NXB
Trẻ); Bài viết cho đề tài cấp Bộ mã số B 2007-17-57 “ Một số cơ sở tâm lý của
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh” của tác giả Đào Thị Oanh (2008).
+ Nghiên cứu so sánh giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam với một số quốc
gia khác. Kết quả của hướng nghiên cứu này cho thấy, nghiên cứu về kĩ năng
sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam xuất phát từ yêu càu của xã hội đối

với giáo dục trong thời kì cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa; từ nhiệm vụ triển khai
chiến lược đổi mới giáo dục phổ thông; từ xu thế giáo dục thế giới và từ sự phát
triển nội tại của khoa học giáo dục nói chung và bước đầu đã đạt được những
thành tựu nhất định [11].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự “Những nghiên
cứu và thực hiện chương trình giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam” (đồng tác giả
Nguyễn Kim Dung, Lưu Thu Thủy,Vũ Thị Sơn, 2003, Viện Chiến lược và
Chương trình giáo dục) đã mô tả sinh động, đầy đủ, hệ thống về tiếp cận và thực
hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh do Ngành Giáo dục thực hiện.
Ngành Giáo dục đã triển khai chương trình đưa giáo dục kĩ năng sống
vào hệ thống chính quy và khơng chính quy. Nội dung giáo dục của nhà trường
phổ thông được định hướng bởi mục tiêu giáo dục kĩ năng sống. Theo đó, các
nội giáo dục kĩ năng sống cụ thể đã được triển khai ở các cấp bậc học,trong đó

Trần Thị Ngọc

9

Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

có bậc Tiểu học. Giáo dục kĩ năng sống ở bậc Tiểu học tập trung vào các kĩ
năng chính, kĩ năng cơ bản như: đọc, viết, tính tốn, nghe, nói; coi trọng đúng
mực các kĩ năng sống trong cộng đồng, thích ứng với những thay đổi diễn ra
hàng ngày trong xã hội hiện đại; hình thành các kĩ năng tư duy sáng tạo, phê
phán, giải quyết vấn đề, ra quyết định, trí tưởng tượng.

Quá trình đưa giáo dục kĩ năng sống vào chương trình giáo dục học đường,
đặc biệt là chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện dựa trên những kết
quả nghiên cứu về vấn đề này đồng thời cũng tạo điều kiện để các nghiên cứu
về đưa giáo dục kĩ năng sống vào chương trình giáo dục phổ thơng ngày càng
phát triển.
1.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
1.2.1. Kĩ năng sống
1.2.1.1. Khái niệm kĩ năng sổng
Kĩ năng sống (life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào
mọi lứa tuổi trong lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội. Ngay những năm đầu của thập kỉ 90, các tổ chức Liên Họp Quốc (LHQ)
như WHO (Tổ chức Y tế Thế giới), UNICEF (Quỹ cứu ừợ nhi đồng LHQ),
UNESCO (Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của LHQ) đã chung sức
xây dựng chương trình giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên. Tuy nhiên
cho đến nay, khái niệm này vẫn nằm trong tình trạng chưa có một định nghĩa rõ
ràng và đầy đủ.
* Quan điểm của Tồ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Họp
Quốc (UNESCO)
Kĩ năng sống là năng lực của mỗi cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày [4].
Với quan điểm như vậy thì kĩ năng sống chính là những kĩ năng tâm lý
xã hội liên quan đến tri thức, giá trị và thái độ. Đó cũng là sự kết họp các kĩ

Trần Thị Ngọc

10

Lớp: K38A - GDTH



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

năng tâm lí xã hội như: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định và học
để cùng chung sống.
* Quan điểm của Tổ chức Y tế Thế giói (WHO)
Kĩ năng sống là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc
sống an tồn, khỏe mạnh. Đó là những kĩ năng mang tính tâm lý xã hội và kĩ
năng giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác
một cách có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề
những tình huống của cuộc sống hàng ngày [4].
* Quan niệm của Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF)
Kĩ năng sống là kĩ năng phân tích tình huống và ứng xử, khả năng phân
tích cách ứng xử và khả năng tránh được các tình huống. Các kĩ năng sống
nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “Cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị
“Cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “Làm gì và
làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng.
* Theo thuyết hành vi
Kĩ năng sống là kĩ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức,
những giá trị và những thái độ - là những hành vi làm cho các cá nhân có thể
thích nghi và giải quyết có hiệu quả các u cầu và thách thức của cuộc sống
[4].
Kĩ năng sống không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại
mà là những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá nhân đó sống. Bởi vậy,
kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc - quốc gia, vừa
mang tính xã hội - tồn cầu.
Từ những khái niệm trên, kĩ năng sống ừong phạm vi lứa tuổi học sinh
Tiểu học thường gắn liền với phạm trù kiến thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh
được rèn luyện trong quá trình giáo dục. Tổng họp các kết quả giáo dục từ bài

học trên lớp và từ những hoạt động ngoài giờ lên lớp, học sinh hình thành được

Trần Thị Ngọc

11

Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

một số kĩ năng sống cơ bản phù họp như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng xác định giá trị, lã năng ra quyết định, kĩ năng kiên định, kĩ năng
đặt mục tiêu,...
1.2.1.2. Phân loại kĩ năng sổng
1.2.1.2.1. Phân loại lã năng sống theo Tổ chức Y tể Thể giới (WHO)
Kĩ năng sống được phân loại thành những kĩ năng chung và những kĩ
năng chuyên biệt (kĩ năng trong các lĩnh vực cụ thể). Trong đó:
* Nhóm các kĩ năng chung bao gồm:
+ Nhóm kĩ năng nhận thức, gồm các kĩ năng cụ thể như: tư duy phê phán,
giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng tạo, tự nhận
thức về bản thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị,...
+ Nhóm kĩ năng đương đầu với cảm xúc, gồm: động cơ, ý thức trách
nhiệm, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, tự quản lí, tự giám sát và
tự điều chỉnh,...
+ Nhóm kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác, gồm: kĩ năng giao tiếp,
tính quyết đốn, kĩ năng thương thuyết, kĩ năng từ chối, kĩ năng họp tác, lắng
nghe tích cực, sự thông cảm, nhận biết sự thiện cảm của người khác,...

* Các kĩ năng chuyên biệt
Ngoài những kĩ năng chung như 3 nhóm nêu trên, kĩ năng sống cịn thể
hiện trong những vấn đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội như: các vấn đề
về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản; vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ
sinh sức khỏe, vệ sinh dinh dưỡng; gia đình và cộng đồng; ngăn ngừa thiên tai,
bạo lực rủi ro; đề phịng tai nạn thương tích; hịa mình và giải quyết xung đột;
bảo vệ thiên nhiên và môi trường; vãn hóa; ngơn ngữ; cơng nghệ,...
Điều này có nghĩa là bên cạnh những kĩ năng sống chung thì cịn có
những kĩ năng sống riêng trong từng lĩnh vực của đời sống con nguời.
1.2.1.2.2. Cách phân biệt kĩ năng sống theo UNICEF

Trần Thị Ngọc

12

Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Theo cách phân loại, kĩ năng sống được chia thành 3 loại chính:
+ Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, gồm : kĩ năng tự nhận
thức, lòng tự trọng, sự kiên định, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, đương đầu
với căng thẳng,..
+ Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác, gồm : kĩ năng quan
hệ, tương tác liên cá nhân, sự cảm thông, kĩ năng đứng vững trước áp lực của
bạn bè hoặc của người khác, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp có hiệu
quả,...

+ Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, gồm: kĩ năng tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề,...
Những cách phân loại nêu trên đã đưa ra bản danh mục các kĩ năng sống
có giá trị trong nghiên cứu phát triển lí luận về kĩ năng sống và chỉ có tính chất
tương đối. Trên thực tế, các kĩ năng sống có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi
khi tham gia vào một tình huống cụ thể, chúng ta cần phải sử dụng rất nhiều kĩ
năng khác nhau. Ví dụ khi cần quyết định một vấn đề nào đó, cá nhân phải sử
dụng kĩ năng như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy
sáng tạo và kĩ năng kiên định,...
Kết quả nghiên cứu về kĩ năng sống của nhiều tác giả đã khẳng định: “Dù
phân loại theo hình thức nào thì một số kĩ năng vẫn được coi là kĩ năng cốt lõi
như: kĩ năng các định giá trị; kĩ năng giao tiếp; kĩ năng đương đầu với cảm xúc,
căng thẳng kĩ năng; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực, kĩ năng tự
nhận thức; kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đặt mục tiêu;...” [4],
1.2.2. Khái niệm giáo dục kĩ năng sống
Khái niệm giáo dục cũng được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau ở cấp
độ xã hội và cấp độ nhà trường[2;6;8]. Ở cấp độ nhà trường khái niệm giáo dục
chỉ quá trình giáo dục tổng thể “dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp” được thực
hiện thông qua các hoạt động giáo dục.

Trần Thị Ngọc

13

Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


Hoạt động giáo dục là những hoạt động do các cơ sở giáo dục (trường
học và các cơ sở giáo dục khác) tổ chức thực hiện theo kế hoạch chương trình
giáo dục trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về chúng. Trong các hoạt động
giáo dục, hoạt động dạy học là nền tảng và chủ đạo không chỉ trong các môn
học mà ở tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Nó là hoạt động
giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong hệ thống các
hoạt động giáo dục.Hoạt động giáo dục được tổ chức có định hướng về mặt giá
trị nhằm tạo ra những môi trường hoạt động và giao tiếp có định hướng của
người học. Khi tham gia các hoạt động giáo dục, người học tiến hành các hoạt
động của mình theo những quy tắc, những mục tiêu chung, những chuẩn mực
giá tri chung và những biện pháp chung. Như vậy, họ được giáo dục theo những
tiêu chí chung (tùy hoạt động của mọi người luôn diễn ra ở cấp độ cá nhân).
Kĩ năng sống được hình thành thơng qua quá trình xây dựng những hành
vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp
người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng thích họp. Do vậy, kĩ năng
sống phải được hình thành cho học sinh thơng qua con đường đặc trưng - hoạt
động giáo dục. Theo UNICEF, giáo dục dựa ừên những kĩ năng sống cơ bản là
sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng
giữa kiến thức, thái độ, hành vi.
Từ nội hàm của khái niệm kĩ năng sống và quan niệm về hoạt động giáo
dục đã trình bày ở ừên, có thể hiểu giáo dục kĩ năng sống là một quá trình với
những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách
chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết) và thái độ, giá trị (cái học sinh nghĩ,
cảm thấy, tin tưởng) thành hành động thực tế (làm gì và làm bằng cách nào) một
cách tích cực và mang tính chất xây dựng. Giảo dục ìã năng sống cho học sinh
là giáo dục cho các em cách sổng tích cực trong xã hội hiện đại; là xây dựng
hoặc thay đổi ở các em các hành vỉ theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu

Trần Thị Ngọc


14

Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

phát triển tồn diện nhân cách của người học; dựa trên cơ sở giúp người học có
trì thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.
Giáo dục kĩ năng sống chính là việc mà các nhà sư phạm sử dụng các tác
động sư phạm giúp người học tự lĩnh hội được các kĩ năng để họ giải quyết các
vấn đề trong cuộc sống tốt hơn [11].
Giáo dục kĩ năng sống còn làm thay đổi những thói quen, hành vi tiêu
cực, hình thành những hành vi thói quen tích cực, nhằm xây dựng nâng cao chất
lượng cuộc sống. Chất lượng đó được thể hiện thông qua việc các cá nhân giải
quyết các vấn đề của mình một cách có hiệu quả.
1.2.3. Sự cần thiết của giáo dục kĩ năng sống cho học sình tiểu học
1.2.3.1. Sự cần thiết của giáo dục kĩ năng sổng cho học sinh tiểu học
Ở độ tuổi từ 6-7 tuổi đến 11-12 tuổi, mỗi học sinh tiểu học là một thực
thể hồn nhiên với một nhân cách đang hình thành, đang phát triển. Mỗi em đều
có những đặc điểm chung của lứa tuổi tiểu học, nhưng cũng có những đặc điểm
riêng, từ cá tính, tâm lí, trí tuệ, thể chất,...cho đến những nhu cầu và khả năng
tiềm ẩn. Ở lứa tuổi này, hành vi của các em dễ có tính tự phát, tính cách của các
em thường có biểu hiện thất thường, bướng bỉnh. Phàn lớn các em có nhiều
phẩm chất tốt như: vị tha, ham hiểu biết, hiếu học, hồn nhiên, chân thật,... Các
em hồn nhiên và cả tin ừong các mối quan hệ với bạn bè đồng ừang lứa, với
người lớn đặc biệt là với những thầy cơ giáo.

Ở các em cũng đang có sự thay đổi và phát triển nhanh chóng về mơi
trường sống tự nhiên, về tính chất các mối quan hệ trong nhà trường, gia đình và
xã hội, về hoạt động chủ đạo là học tập. Việc thực hiện những yêu cầu mới,
những quan hệ mới đã tạo cho các em tính tích cực trong xã hội, tính kỉ luật cao
trong hoạt động nhóm, tập thể, tinh thần trách nhiệm trong công việc thái độ rõ
ràng đối với các hành vi mang tính xã hội, cộng đồng và nhiều phẩm chất nhân
cách khác. Sự thành công hay thất bại ở giai đoạn tiếp theo.

Trần Thị Ngọc

15

Lớp: K38A - GDTH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, các em
thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, ln
được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn các giá trị, phải đương đầu với các khó
khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kĩ năng sống,
nếu thiếu kĩ năng sống, các em sẽ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực,
lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở lứa tuổi này sẽ định hướng cho các
em những con đường sống tích cực ừong xã hội hiện đại: từ việc trang bị những
kiến thức cơ bản, những kĩ năng cơ bản để học sinh có thể tự tin học lên, tự tin
bước vào địi nhằm thích ứng sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học công
nghệ cho đến việc quan tâm, chú trọng phát triển những kĩ năng sống có liên

quan đến sự hình thành phát triển toàn diện con người khỏe mạng về cả thể chất
lẫn tâm hồn. Cụ thể là:
Trong quan hệ với chính mình, giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh biết
gieo những kiến thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến
hành động thành thói quen, rồi lại gieo hạt những thói quen tích cực để tạo ra số
phận cho mình.
Trong quan hệ với gia đình, giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh biết
kính trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm
đau, động viên an ủi khi gia quyến có chuyện chẳng lành,...
Trong quan hệ với xã hội, giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh biết cách
ứng xử thân thiện với môi tường tự nhiên, với cộng đồng: chấp hành luật giao
thông; giữ vệ sinh đường làng, ngõ xóm, đường phố; bảo vệ mơi trường thiên
nhiên;... Từ đó, góp phần làm cho mơi trường sống trở nên trong sạch, lành
mạnh, bớt đi những tai nạn xã hội, những bệnh tật do chính hiểu biết của chính
con người gây nên,... thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực ngày
một lan rộng hom, có chiều sâu hom để giải quyết những mối quan hệ giữa nhu

Trần Thị Ngọc

16

Lớp: K38A - GDTH


×