TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
********************
HOÀNG THỊ MƠ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO
HỌC SINH LỚP 2 THÔNG QUA DẠY
HỌC DỰA VÀO DỰ ÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Người hướng dẫn khoa học
Th.S NGUYỄN THỊ HƯƠNG
1
MỤC LỤC
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
PHẦN II. NỘI DUNG .................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO
HỌC SINH LỚP 2 THÔNG QUA DẠY HỌC DỰA VÀO DỰ ÁN ........... 5
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................... 5
1.1. Khái niệm ................................................................................................ 5
1.1.1. Kỹ năng ................................................................................................ 5
1.1.2. Kỹ năng xã hội ..................................................................................... 6
1.1.3. Giáo dục kỹ năng xã hội ....................................................................... 8
1.1.4. Dự án và dạy học dựa vào dự án ......................................................... 10
1.2. Một số vấn đề giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh Tiểu hoc .............. 12
1.2.1. Một số kỹ năng xã hội giáo dục cho học sinh Tiểu học ....................... 12
1.2.2. Cách tiếp cận giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh lớp 2 .................. 14
1.3. Một số vấn đề về dạy học dựa vào dự án ............................................... 16
1.3.1. Đặc điểm của dạy học dựa vào dự án.................................................. 16
1.3.2. Phân loại dự án ................................................................................... 19
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................ 20
2.1. Thực trạng của việc giáo dục các kỹ năng xã hội cho học sinh lớp 2 ..... 20
2.2. Thực trạng của việc giáo dục các kỹ năng xã hội cho học sinh lớp 2 trong
môn Tự nhiên và Xã hội ............................................................................... 22
2.3. Thực trạng của việc sử dụng phương pháp, hình thức dạy học ở lớp 2... 24
2.4. Thực trạng của việc giáo dục kỹ năng xã hội thông qua dạy học dự án .. 25
2
CHƯƠNG 2. GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC DỰA VÀO DỰ ÁN ............................... 27
2.1. Nguyên tắc thiết kế dự án để giáo dục kỹ năng xã hội ........................... 27
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ..................................................... 27
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................... 27
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hướng vào học sinh............................................ 27
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự đánh giá thường xuyên, liên tục, khách quan sự
phát triển các kỹ năng xã hội ........................................................................ 28
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại
trong quá trình dạy học................................................................................. 28
2.2. Biện pháp để giáo dục các kỹ năng xã hội trong môn Tự nhiên và Xã hội28
2.2.1. Biện pháp tạo môi trường thuận lợi để giáo dục kỹ năng xã hội cho học
sinh ............................................................................................................. 28
2.2.2. Biện pháp xác định hình thành kỹ năng xã hội cơ bản cho học sinh .... 29
2.2.3. Biệp pháp thực hành để giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh ........... 30
2.2.4. Biện pháp chỉ dẫn cho giáo viên và tuyên truyền các bậc cha mẹ thực
hiện dạycác em các kỷ năng xã hội cơ bản ................................................... 30
2.2.5.Biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường rèn
luyện kỹ năng xã hội cho học sinh ................................................................ 32
2.3. Mô tả dự án ........................................................................................... 32
2.4. Minh họa dự án ..................................................................................... 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 42
1.Kết luận ..................................................................................................... 42
2. Kiến nghị.................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KNXH: Kỹ năng xã hội
GD: Giáo dục
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
HSTH: Học sinh Tiểu học
TN & XH: Tự nhiên và Xã hội
4
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Mức độ cần thiết của giáo dục kỹ năng xã hội
Bảng 2.2. Mức độ giáo dục KNXH cho học sinh Tiểu học
Bảng 2.3.Những KNXH được giáo dục trong môn Tự nhiên và Xã hội 2
Bảng 2.4. Những KNXH thường xuyên được giáo dục trong môn Tự nhiên và
Xã hội 2
Bảng 2.5.Mức độ sử dụng các phương pháp, hình thức trong giáo dục KNXH
cho học sinh lớp 2
5
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội và sự bùng
nổ của công nghệ thông tin ngày càng mạnh mẽ thì giá trị đạo đức, nhân cách
lối sống của giới trẻ đang có chiều hướng sa sút. Việc giáo dục các kỹ năng xã
hội trong trường học cho học sinh vẫn còn hạn chế nên học sinh thường thiếu
hụt về kỹ năng xử lý, ứng phó các tình huống xảy ra trong cuộc sống dẫn đến
thiếu hụt về môi trường xung quanh, rơi vào bế tắc. Mà thực trạng nền giáo
dục nước ta hiện nay là quá chú trọng giảng dạy kiến thức, sách vở, quản lý
giáo dục bằng những quy tắc cứng nhắc mà xem nhẹ việc giáo dục kỹ năng xã
hội, đạo đức học sinh. Đồng thời công tác giáo dục kỹ năng xã hội cho học
sinh chưa được đầu tư đúng mức về tài liệu, cơ sở vật chất giảng dạy. Nội
dung,cách thức giáo dục kỹ năng xã hội còn đơn điệu, sơ sài chư thu hút được
sự quan tâm, tham gia của các em học sinh. Bản thân giáo viên cũng còn thiếu
kỹ năng xã hội nên khó đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục kỹ năng xã hội cho học
sinh.
Do đó hiện nay việc đưa “ Giáo dục kỹ năng xã hội” vào trường học
được Bộ giáo dục và Đào tạo triển khai là một việc làm cấp bách và cần thiết
hơn bao giờ hết. Mà thực tế cho rằng các kỹ năng xã hội chiếm 85% sự thành
công của con người. Bởi việc giáo dục các kỹ năng xã hội nhằm giúp học sinh
có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành
mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh
có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội. Mà
mục tiêu cơ bản của việc giáo dục kỹ năng xã hội là làm thay đổi hành vi của
học sinh, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả
tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để
6
nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền
vững.
Đồng thời việc giáo dục kỹ năng xã hội còn mang ý nghĩa tạo nền tảng
tinh thần để học sinh đối mặt với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống
cũng như phương pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề đó. Cũng như khi
chúng ta tham gia vào bất kì hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc
sống đều đòi hỏi chúng ta phải thoả mãn những kĩ năng tương ứng.
Việc rèn luyện Kỹ năng xã hội cho học sinh còn giúp các em rèn luyện
kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; có thói quen và kĩ năng làm
việc theo nhóm; kĩ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen
rèn luyện sức khoẻ, ý thức bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông,
đuối nước và các tệ nạn xã hội khác.
Chính vì vậy mà việc giáo dục các kỹ năng xã hội cần được hình thành
ngay từ bậc Tiểu học cho mọi đối tượng học sinh. Bởi việc giáo dục các kỹ
năng xã hội rất cần thiết trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh
hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này của các em.
Chỉ khi được trang bị các kỹ năng xã hội một cách đầy đủ thì các em mới có
thể học và trưởng thành toàn diện về mọi mặt. Việc giáo dục phải được tiến
hành ở mọi lúc, mọi nơi và giành cho mọi đối tượng. Tuy nhiên thì việc giáo
dục kỹ năng xã hội vẫn chưa có được kết quả như mong đợi bởi do nội dung
của bài học qua dài và do cách tiếp cận các kỹ năng xã hội của giáo viên trong
bài học cọn hạn chế. Vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục một cách hiệu
quả thì cần phải tăng cường tích hợp các nội dung giáo dục kỹ năng xã hội
vào từng bài học một cách cụ thể.
Những lí do trên là căn cứ để tôi nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Giáo dục
kỹ năng xã hội cho học sinh lớp 2 thông qua dạy học dựa vào dự án ”.
7
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng xã hội thông qua dạy học dựa
vào dự án trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể: quá trình giáo dục kỹ năng xã hội thông qua dạy học dựa
vào dự án trong môn Tự nhiên và Xã hội 2.
Đối tượng nghiên cứu: biện pháp giáo dục các kỹ năng xã hội thông
qua dạy học dựa vào dự án trong môn Tự nhiên và Xã hội 2.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một số biện pháp giáo dục các kỹ năng xã hội cho
học sinh thông qua dạy học dựa vào dự án trong môn Tự nhiên và Xã hội 2 sẽ
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục kỹ năng xã hội cho học
sinh Tiểu học.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng xã hội cho học
sinh Tiểu học thông qua dạy học dựa vào dự án trong môn Tự nhiên và Xã hội
2.
5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh Tiểu
học thông qua dạy học dựa vào dự an trong môn Tự nhiên và Xã hội 2.
5.3. Hệ thống các biện pháp giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh Tiểu
học.
5.4. Đề xuất quy trình giáo dục kỹ năng xã hội thong qua dạy học dựa
vào dự án.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
8
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Quan sát sư phạm (quan sát học sinh, quan sát giáo viên)
6.2.2. Phương pháp đàm thoại
6.2.3. Phương pháp điều tra
6.2.4. Lấy ý kiến chuyên gia.
6.2.5. Phương pháp khảo nghiệm sư phạm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học.
9
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ
HỘI CHO HỌC SINH LỚP 2 THÔNG QUA DẠY HỌC DỰA
VÀO DỰ ÁN
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm
1.1.1. Kỹ năng
Khái niệm về kỹ năng trong Tâm lí học có hai quan niệm như sau:
Quan niệm thứ nhất coi trọng cách thức hành động, coi việc nắm được
cách thức hành động là có kỹ năng. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả:
Ph.N.Cônôbôlin, V.A.Crutetxki, V.X.Cudin, A.G.Covaliôp, V.A.Crutetxki
cho rằng kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm
vững.
Quan niệm thứ hai coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của
hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người. Đại diện cho
quan
niệm
này
có:
N.Đ.Lêvitôp,
K.K.Platônôp,
A.V.Pêtrôpxki,
F.K.Kharlamôp. Kỹ năng theo quan niệm này vừa có tính ổn định, lại vừa có
tính mềm dẻo, có tính linh hoạt và vừa có tính mục đích. Chẳng hạn
A.V.Pêtrôpxki xem kỹ năng là năng lực sử dụng các tri thức, các dữ kiện hay
các khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những thuộc tính
bản hất của sự vật và giải quyết thành công những nhiệm vụ lí luận hay thực
hành xác định.
Trong lí luận dạy học, kỹ năng thường được quan niệm là khả năng của
con người thực hiện có hiệu quả hành động tương ứng với các mục đích và
điều kiện trong đó xảy ra [2;4]. Kỹ năng bao giờ cũng có tính khái quát và
được sử dụng trong những tình huống khác nhau.
10
Vậy kỹ năng có thể đượn định nghĩa như sau:
Kỹ năng là khả năng con người thực hiện một cách có hiệu quả một
công việc nào đó để đạt được mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn và áp
dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và
phương tiện nhất định.
Về cấu trúc của kỹ năng các tác giả đều đã xác định gồm có 3 yếu tố:
thi thức về hành động, mục đích hành động và thao tác hành động.
Như vậy kỹ năng chứa đựng trong nó cả tri thức, mục đích và thao tác
hành động. Tùy theo từng loại kỹ năng mà các thành phần trên tham gia vào
cấu trúc đó ở những mức độ khác nhau.
1.1.2. Kỹ năng xã hội
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về KNXH, tuỳ từng góc nhìn khác
nhau người ta có những khái niệm về KNXH khác nhau, chẳng hạn:
- Theo Tổ chức Văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hiệp quốc
(UNESCO): KNXH là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hàng ngày – đó là những kỹ năng cơ bản như kỹ
năng đọc, viết, làm tính, giao tiếp ứng xử, giới thiệu bản thân, thuyết trình
trước đám đông, làm việc nhóm, khám phá những thay đổi của bản thân, tư
duy hiệu quả…
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): KNXH là những kỹ năng thiết
thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh. Đó là những kỹ
năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng trong những
tình huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác và
giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng
ngày.
- Theo thuyết hành vi: KNXH là những kỹ năng tâm lí xã hội liên
quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ - là những hành vi
11
làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
và thách thức của cuộc sống.
- Theo PGS. TS Nguyễn Thanh Bình – Viện NCSP – Trường ĐHSP Hà
Nội: Kỹ năng xã hội là năng lực, khả năng tâm lý - xã hội của con người có
thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình
huống một cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả.
Cũng cần hiểu rộng hơn: Kỹ năng xã hội (KNXH) không phải là năng
lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại, mà là những năng lực thích nghi
cho mỗi thời đại mà cá nhân đó sống. Bởi vậy, KNXH vừa mang tính cá
nhân, vừa mang tính dân tộc – quốc gia, vừa mang tính xã hội – toàn cầu. Từ
những khái niệm trên, KNXH trong phạm vi lứa tuổi học sinh TH thường gắn
liền với phạm trù kiến thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh được rèn luyện
trong quá trình giáo dục. Tổng hợp kết quả giáo dục từ bài học trên lớp và từ
những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, học sinh hình thành được một số
kĩ năng sống phù hợp như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định, kỹ năng đặt mục
tiêu… Những kỹ năng này bao giờ cũng gắn với một nội dung giáo dục nhất
định như: giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục lòng nhân ái, giáo dục truyền
thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, giáo dục sống an toàn, khoẻ
mạnh…
Từ các quan niệm trên về kỹ năng xã hội có thể rút ra nhận xét:
Có nhiều cách biểu đạt kỹ năng xã hội với các quan niệm rộng hẹp khác
nhau tùy theo cách tiếp nhận vấn đề
Với các khái niệm như trên tôi nhận thấy rằng kỹ năng xã hội đều
hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, giá trị, thái độ và hành
động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng. Vậy có thể hiểu
khái niệm kỹ năng xã hội một cách như sau: Kỹ năng xã hội là năng lực, khả
12
năng tâm lý - xã hội của con người có thể ứng phó với những thách thức trong
cuộc sống , giải quyết các tình huống một cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả.
Kỹ năng xã hội được thiết lập với một nền tảng riêng biệt, được thực
hiện ở những mức độ khác nhau. Do đó mọi người có thể hiểu và thực hành
được. Kỹ năng xã hội được liên hệ mật thiết với những nội dung giáo dục
thực hành giúp chúng ta trả lời được những câu hỏi như: chúng ta cần làm gì,
nên quyết định như thế nào?
Kỹ năng xã hội mang cả tính cá nhân và xã hội. Tính cá nhân bởi vì đó
là khả năng của mỗi cá nhân. Tính xã hội là vì trong mỗi giai đoạn của sự
phát triển xã hội, mỗi tôn giáo, cá nhân được yêu cầu để có sự phù hợp với
những kỹ năng xã hội ấy. Ví dụ: Kỹ năng xã hội cần đến ở những nơi cần đến
ngân sách trợ cấp khác với ở những thị trường kinh tế, kỹ năng xã hội của
những người sống ở những vùng nói khác với những người sống ở vùng
biển…
Theo một cách khác, kỹ năng xã hội là khả năng để mỗi người có thể
ứng phó một cách thích hợp, chắc chắn với từng điều kiện kinh tế, xã hội và
văn hóa khác nhau.
Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và bối cảnh toàn
cầu nói chung, càng ngày chúng ta càng nhận ra tầm quang trọng của việc
học các kỹ năng xã hội để ứng phó với sự thay đổi, biến động của môi trường
kinh tế, xã hội và thiên nhiên. Đặc biệt là với lứa tuổi dậy thì, khi các em
bước vào giai đoạn khủng hoảng lứa tuổi quan trọng của cuộc đời. Các em
càng cần được trang bị kỹ năng xã hội để định hướng phát triển cá nhân một
cách tốt nhất.
1.1.3.Giáo dục kỹ năng xã hội
Khái niệm giáo dục cũng được hiểu thheo nghĩa rộng, hẹp khác nhau ở
cấp độ xã hội và cấp độ nhà trường. Ở cấp độ nhà trường khái niệm giáo dục
13
chỉ quá trình giáo dục tổng thể (dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp) được
thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục. Họat động giáo dục là những
hoạt động do các cơ sở giáo dục (trường học va các cơ sở khác) tổ chức thực
hiện theo kế hoạch, chương trình giáo dục, trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm về chúng.
Trong các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học là nền tảng và chủ
đạo không chỉ ở môn học mà tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà
trường. Nó là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí,nền tảng và chức năng
chủ đạo trong hệ thống các hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục được tổ
chức có định hướng về mặt giá trị nhằm tạo ra những môi trường và hoạt
động giao tiếp có định hướng của người học. Khi tham gia các hoạt động giáo
dục người học tiến hành các hoạt động của mình theo những nguyên tắc
chung, những mục tiêu chung, những chuẩn mực giá trị chung và những biện
pháp chung, nhờ vậy họ được giáo dục theo những tiêu chí chung (tuy mỗi
hoạt động diễn ra ở cấp độ cá nhân)
Kỹ năng xã hội được hình thành thông qua những hành vi lành mạnh và
thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả
kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp. Do vậy KNXH phải được hình
thành ở học sinh thông qua con đường đặc trưng - hoạt động giáo dục. Theo
UNICEF giáo dục dựa trên KNXH cơ bản là sự thay đổi trong hành vi nhằm
tạo ra sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành vi.
Từ nội hàm của khái niệm KNXH và quan niệm về hoạt động giáo dục
đã trình bày ở trên tác giả luận án đã quan niệm: giáo dục KNXH là một quá
trình với những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học
sinh biết cách chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết) và thái độ, giá trị (cái
học sinh nghĩ, cảm thấy, tin tưởng) thành hành động thực tế (làm gì và làm
cách nào?) một cách tích cực và mang tính chất xây dựng .Giáo dục KNXH
14
cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống trong xã hội hiện đại, là xây
dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với
mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học
sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.
Vậy có thể nói rằng: Giáo dục kỹ năng xã hội là giáo dục cách sống tích
cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi
những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp họ sinh có thái độ, kiến thức,
kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo
dục kỹ năng xã hội là làm thay đổi hành vi của học sinh.
1.1.4. Dự án và dạy học dựa vào dự án
Thuật ngữ “dự án” trong tiếng Anh là “project”,có gốc tiếng La Tinh
là “projicere” có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế.
Trong thuật ngữ quản lý dự án ODA thì dự án là tập hợp các hoạt động
nối tiếp nhau và nỗ lực của con người được tổ chức trong một thời gian nhất
định để hoàn thành những mục tiêu xác định như cung cấp các dịch vụ, sản
phẩm mong muốn. Dự án có thể được chia ra thành những nhiệm vụ nhỏ hơn,
được phối hợp với nhau nhằm đạt được mục tiêu của dự án.
Trong từ điển tiếng Việt của Giáo sư Bùi Quang Tịnh và Bùi Thị Tuyết
Khanh “dự án” là bản dự thảo về một việc gì đó.
Putt (1982) định nghĩa dạy học dựa vào dự án là “một công cụ mang
tính phương pháp”. Woodward đã coi các dự án như “các bài tập tổng hợp Những kỹ năng kỹ thuật học được khi làm việc độc lập được ứng dụng trong
hoàn cảnh cụ thể”.
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thưc tiễn sản xuất, kinh
tế, xã hội, đặc trưng của nó về cơ bản là không lặp lại của các điều kiện thực
hiện dự án (DNI 69901)
15
Như vậy khái niệm dự án được hiểu là một dự định, một kế hoạch,
trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất,
nhân lực và cần được thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực
hiện trong những điều kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều
yếu tố khác nhau.
Học tập dựa trên dự án là một mô hình học tập khác với các hoạt động
học tập truyền thống với những bài giảng ngắn, tách biệt và lấy giáo viên làm
trung tâm. Theo đó các hoạt động học tập được thiết kế một cách cẩn thận,
mang tính lâu dài, liên quan đến nhiều lĩnh vực học thuật, lấy người học làm
trung tâm và hòa nhập với những vấn đề và thực tiễn của thế giới thực tại.
Mục tiêu của một dự án (được định nghĩa là việc nghiên cứu về chiều sâu của
chủ đề học tập) là để học nhiều hơn về một chủ đề chứ không chỉ tìm ra
những câu trả lời đúng cho những câu hỏi mà giáo viên đưa ra. Trong các lớp
học sử dụng cách học dựa trên dự án, người học cộng tác với các bạn trong
lớp một khoảng thời gian nhất định để giải quyết vấn đề có thật trong đời
sống (authhentic), theo sát chương trình học (curriculum-base) và có phạm vi
kiến thức liên môn (interdiscriplinary), cuối cùng trình bày công việc của
mình đã làm trước một cử tọa ngoài nhóm. Bước cuối cùng có thể là một buổi
thuyết trình sử dụng các phương tiện nghe nhìn, một vở kịch, một bản báo cáo
viết tay, một trang web hoặc một sản phẩm được tạo ra.
Theo tác giả Phan Hồ Nghĩa thì dạy học dựa vào dự án là một hình thức
dạy học , trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự
kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá
trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự
án, kiển tra, điều chỉnh. Tóm lại dạy học theo dự án là một hình thức dạy học
quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học. quan
16
điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học
dựa vào dự án góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực,
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách
nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.
Qua những phân tích trên đây chúng ta thấy rằng có nhiều quan niệm
và định nghĩa khác nhau về dạy học dựa vào dự án, dạy học dựa vào dự án
được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có
nhiều PPDH cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên khi không phân bệt giữa phương
pháp và hình thức, người ta cũng gọi là phương pháp dạy học dựa vào dự án,
khi đó cần hiểu đó là phương pháp dạy học theo nghĩa rộng, một phương pháp
dạy học phức hợp. Một cách ngắn gọn và tổng quát, ta hiểu: phương pháp dạy
học theo dự án là một mô hình dạy học mà ở đó, người học tự tiếp thu tri thức
thông qua việc cộng tác học tập, độc lập tư duy giải quyết những nhiệm vụ
thuộc một chủ đề học tập dưới vai trò hướng dẫn, tư vấn, thúc đẩy và cộng tác
của giáo viên.
1.2.Một số vấn đề giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh Tiểu hoc
1.2.1.Một số kỹ năng xã hội giáo dục cho học sinh Tiểu học
Có thể phân loại kỹ năng xã hội theo một số cách như sau:
a. Phân loại theo cách thứ nhất: bao gồm 2 loại
* Kỹ năng chung:
+ Kỹ năng nhận thức
+ Kỹ năng xã hội hoặc kỹ năng tương tác
* Kỹ năng chuyên biệt:
+ Các vấn đề giới tinh, sức khỏe, sinh sản
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh dinh dưỡng
+ Ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS
17
+ Vấn đề sử dụng rượu, thuốc lá, ma túy
+ Ngăn ngừa thiên tai, bạo lưc và rủi ro
+ Đề phòng tai nạn thương tích
+ Hòa bình và giải quyết xung đột
+ Gia đình và cộng đồng
+ Bảo vệ thiên nhiên và môi trường….
b.Cách phân loại thứ hai: KNXH được chia làm 3 loại
* Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình
- Kỹ năng tự nhận thức
- Lòng tự trọng
- Sự kiên quyết
- Đương đầu với cảm xúc
- Đương đầu với căng thẳng
* Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác
- Quan hệ (tương tác lien nhân cách)
- Cảm thông
- Đứng vững trước sự lôi kéo bạn bè và người khác
- Thương lượng
- Giao tiếp có hiệu quả
* Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả
- Tư duy phê phán
- Tư duy sáng tạo
- Ra quyết định
- Giải quyết vấn đề
c. Phân loại theo cách thứ 3: bao gồm
- Các kỹ năng cơ bản: đọc, viết, làm tính…
- Các kỹ năng chung: giải quyết vấn đề, tư duy phê phán…
18
- Các kỹ năng trong những tình huống, ngữ cảnh cụ thể..
Mặc dù phân loại theo nhiều cách khác nhau nhưng có một số kỹ năng
cốt lõi để giáo dục cho học sinh Tiểu học như: KN tự nhận thức; KN tự phục
vụ và bảo vệ; KN ra quyết định; KN kiên định; KN từ chối; KNgiao tiếp; KN
làm chủ bản thân; KN hợp tác; KN tư duy phê phán; KN tìm kiếm và xử lý
thông tin.
1.2.2.Cách tiếp cận giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh lớp 2
“Năm 1996, Uỷ ban quốc tế về giáo dục của UNESCO đưa ra một
báo cáo nhấn mạnh tầm nhìn của giáo dục cho TK 21 dựa trên bốn trụ cột:
học để biết; học để làm; học để tự khẳng định mình; học để cùng chung
sống. Gần 10 năm đầu của TK 21 đã trôi qua, trường học ở Việt Nam của
chúng ta vẫn nặng về “Học để biết”, loay hoay với “Học để làm” và đang
“mịt mù” với 2 trụ cột còn lại. “Kiến thức” vẫn là yếu tố ngự trị gần như
tuyệt đối trong chương trình giảng dạy và cách thức đánh giá người học.
Trong khi đó, một thực tế ai cũng thừa nhận là ngoài kĩ năng chuyên môn (để
làm một công việc cụ thể như: giáo viên, bác sĩ, lái xe…) thì kĩ năng sống
(giao tiếp, ứng xử, giải quyết xung đột, hợp tác…) ngày càng đóng vai trò
quan trọng. Thậm chí Ngân hàng Thế giới đã gọi: Thế kỉ 21 là thời kỳ của
kinh tế dựa vào kỹ năng. Còn các nhà khoa học thế giới khẳng định: để thành
đạt trong cuộc sống, kĩ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%; kỹ năng
cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%”.
Còn tại Diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người (ở Senegan năm
2000) đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó:
- Mục tiêu thứ 3 là: “Mỗi quốc gia phải bảo đảm cho người học được
tiếp cận chương trình giáo dục KNXH phù hợp”.
- Mục tiêu 6 yêu cầu: “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải
đánh giá KNXH của người học.”
19
Như vậy, việc giáo dục kỹ năng xã hội (KNXH) cho HS đang trở thành
một yêu cầu bức thiết đối với toàn xã hội. Thực tế hiện nay cho thấy, học sinh
Tiểu học đang thiếu kỹ năng xã hội trầm trọng, điều đó dẫn đến những vấn đề
nóng của môi trường học đường, đồng thời là một trong những nguyên nhân
cơ bản làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội: bạo lực học đường, lệch lạc về nhân
cách, đạo đức, lối sống tiêu cực, phạm tội ở tuổi vị thành niên…
Vậy, làm sao để hình thành khối kỹ năng chiếm 85% sự thành công
của một con người? Có thể nói đây không chỉ là một câu hỏi, mà là cả một
“yêu cầu bắt buộc trong chương trình đào tạo của hệ thống Giáo dục Quốc
dân”. Vì vậy, việc định hướng, bồi đắp KNXH cho các em là vô cùng quan
trọng, và rõ ràng đó là công việc nặng nề đặt lên vai những nhà giáo dục nói
chung và giáo viên chủ nhiệm lớp nói riêng.
Hội nghị giáo dục thế giới đã làm sáng tỏ một quan điểm rằng: giáo dục
muốn bồi dưỡng năng khiếu và tiềm năng cá nhân, phát triển cá tính của
người học giúp cải thiện cuộc sống của họ và làm thay đổi xã hội thì cần phải
chú trọng đến việc nắm vững các kỹ năng. Bên cạnh các kỹ năng thực hành,
kỹ năng thể chất, chúng ta còn cần thêm các kỹ năng xã hội - những kỹ năng
làm cho con người có thể học và sử dụng kiến thức để phát triển khả năng
phân tích và phán đoán giúp làm chủ được cảm xúc, cuộc sống và có quan hệ
phù hợp với người khác.
(Nguyễn Thanh Bình. Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng sống,
NXB ĐHSP, 2009, Trang 40)
Chương trình hành động Dakar đã tuyên bố rằng: tất cả thế hệ trẻ và
những người lớn có quyền được hưởng một nền giáo dục đảm bảo cho người
học “học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người, học để tự
khẳng định mình” dựa trên bốn trụ cột của giáo dục trong báo cáo của Delors.
Bốn trụ cột này chính là một cách tiếp cận kỹ năng xã hôi dựa trên sự kết hợp
20
giữa khả năng tâm lí xã hội (học để biết, học để chung sống với mọi người,
học để tự khẳng định mình) với các kỹ năng thực hành, kỹ năng tâm vận
động (học để làm).
Do đó cần xác định rõ nội dung các vấn đề cần giáo dục theo cách tiếp
cận 4 trụ cột trong giáo dục thế kỷ XXI, nghĩa là cần xác định rõ những yêu
cầu cụ thể như những chỉ báo trong từng nội dung “Học để biết”, “Học để
chung sống với mọi người’, “Học để tự khẳng định mình”, “Học để làm” là gì
để định hướng hoạt động,đồng thời là cơ sở để đánh giá kết quả của giáo dục
kỹ năng xã hội.
1.3. Một số vấn đề về dạy học dựa vào dự án
1.3.1. Đặc điểm của dạy học dựa vào dự án
Có thể nói rằng dạy học dựa vào dự án là một quá trình học giúp học
sinh củng cố kiến thức và xây dựng được các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và
học tập độc lập, chuẩn bị hành trang cho các em học tập suốt đời và đối mặt
với những thử thách trong cuộc sống. Các chủ đề trong dạy học theo dư án
chủ yếu liên quan đến việc học và đời sống hàng ngày của học sinh, có thể
nằm trong các môn học tích hợp hoặc nằm ngoài chương trình học của học
sinh.
Vậy dạy học dựa vào dự án có những đặc điểm sau:
1.3.1.1. Người học là trung tâm của dạy học dự án
- Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học
được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và
hứng thú của cá nhân. Dạy học dự án là một phương pháp dạy học quan trọng
để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình
dạy học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án,
kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ
21
yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự
lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.
- Người học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông
tin từ rất nhiều nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri
thức cho mình.
- Người học không chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp
dụng lý thuyết vào thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
1.3.1.2. Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án
- Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình
thành kỹ năng thông qua các hoạt động thực tiễn.
- Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã
hội, với những nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực…
- Người học thường đóng một vai gì đó khi thực hiện dự án.
- Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống
xã hội, với địa phương, với môi trường và có thể mang lại những tác động
tích cực đối với xã hội.
1.3.1.3. Hoạt động học tập phong phú và đa dạng
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn
học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề có thực mang tính thách đố. Dự án
có tính liên môn, có nghĩa là nhiều môn học liên kết với nhau. Một dự án dù
là của môn nào, cũng phải đòi hỏi kiến thức của nhiều môn học để giải quyết.
Đặc điểm này giúp dự án gần với thực tế hơn vì trong cuộc sống ta cần kiến
thức tổng hợp để làm việc.
- Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận
dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm
tra, củng cố, mở rộng hiểu biết về lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành
động, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn.
22
- Trong dạy học dự án, việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn, kiểm tra
qua hoạt động nhiều hơn, nên giảm kiểm tra kiến thức thuần túy và kiểm tra
viết.
- Trong dạy học dự án, phương tiện học tập đa dạng hơn, công nghệ
thông tin được tích hợp vào quá trình học tập.
1.3.1.4. Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân
- Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân
công và cộng tác làm việc giữa các thành viên.
- Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời
gian hơn vì nó kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân.
- Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa
học viên và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác cùng tham gia
trong dự án. Nhờ đó, hoạt động trong dạy học dự án có tính xã hội cao.
1.3.1.5. Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động
- Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản
phẩm được tạo ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản
thiết kế hoặc một kế hoạch.
- Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà
trong đa số trường hợp, các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất mang
tính xã hội.
- Để có một sản phẩm tốt do người học tự làm, giáo viên phải khéo léo
điều chỉnh dự án sao cho sản phẩm của dự án là kết quả của quá trình thực
hiện một công việc thực tế chứ không chỉ là trình bày lại các thông tin thu
thập được.
- Giáo viên cùng với người học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực tế,
tính hữu ích của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong
nhóm.
23
- Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được đánh
giá cao. Chúng có thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng
trong thực tế.
1.3.2.Phân loại dự án
Dạy học dự án có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau.
Sau đây là một số cách phân loại chính:
1.3.2.1. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án
- Dự án về giáo dục;
- Dự án về môi trường;
- Dự án về văn hóa;
- Dự án về kinh tế ...
1.3.2.2. Phân loại theo nội dung chuyên môn
- Dự án trong một môn học;
- Dự án liên môn (nội dung bao gồm nhiều môn học khác nhau);
- Dự án ngoài chương trình (dự án không liên quan trực tiếp đến nội
dung các môn học trong chương trình học tập của người học).
1.3.2.3. Phân loại theo quy mô
Người ta phân ra các dự án: nhỏ, vừa, lớn dựa vào:
- Thời gian, chi phí;
- Số người tham gia: nhóm, tổ, lớp, trường, liên trường…
- Phạm vi tác động (ảnh hưởng) của dự án: trong trường, ngoài trường,
khu vực…
Theo K.Frey (2005) đề nghị cách phân chia như sau:
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học;
- Dự án trung bình: thực hiện trong một ngày đến một tuần hoặc 40 giờ học;
- Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và có thể kéo dài
nhiều tháng.
24
1.3.2.4 . Phân loại theo tính chất công việc
- Dự án “tham quan và tìm hiểu”;
Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu một quy trình sản xuất, dịch vụ
(rượu bia, xi măng, đồ gốm…); Dự án tham quan và tìm hiểu việc sử dụng khí
oxi ở bệnh viện …
- Dự án “thiết lập một cơ sở sản xuất, kinh doanh”;
Ví dụ: Dự án xây dựng một cơ sở xử lí hạt giống (lúa, bắp …); Dự án
mở một cửa hàng bán thực phẩm chế biến …
- Dự án “nghiên cứu, học tập”;
Ví dụ: Dự án xác định độ pH của đất trồng; Dự án khảo sát môi trường
chăn nuôi, trồng trọt …
- Dự án “tuyên truyền giáo dục, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm”;
Ví dụ: Dự án tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường; Dự án giới
thiệu cho nông dân cách nuôi trồng thủy sản, sử dụng phân bón hóa học,
thuốc phòng trừ sâu bệnh… Dự án tiếp thị sản phẩm cho các cơ sở sản xuất
(oxi sạch, thuốc trừ sâu, phân bón …).
-
Dự
án “tổ
chức
thực
hiện
các
hoạt
động
xã
hội”.
Ví dụ: Dự án trồng và chăm sóc cây xanh;Dự án xây dựng trường học
xanh,sạch đẹp…
2.CƠ SỞ THỰC TIỄN
Để tìm hiểu thực trạng của việc giáo dục các kỹ năng xã hội cho học
sinh lớp 2 thông qua dạy học dự vào dự án tôi đã tiến hành điều tra, tìm hiểu
thông qua các thầy cô giáo tại trường Tiểu học Hùng Vương theo các nội
dung như sau:
2.1.Thực trạng của việc giáo dục các kỹ năng xã hội cho học sinh lớp 2
Trước tiên tôi đã điều tra về sự hiểu biết của giáo viên về việc giáo dục
các kỹ năng xã hội. Để có được kết quả chính xác và khách quan tôi đã trực
25