Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tiểu luận lý thuyết tạo động lực thực hiện lợi ích kinh tế và sự vận dụng lý thuyết này tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhật bản trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.79 KB, 26 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường và sự tiến bộ vượt bậc của
khoa học kỹ thuật, con người cần phải vận động và nỗ lực không ngừng trong
lao động nhằm đáp ứng các công việc phức tạp của xã hội hiện đại. Vấn đề
cần đặt ra là làm sao để người lao động có thể phát huy hết khả năng của họ
mà không bị giới hạn bởi tính chất cá nhân hay tác động tiêu cực từ môi
trường làm việc, môi trường sống. Thông qua các biện pháp nhằm tạo động
lực cho người lao động, mọi tổ chức kinh tế, xã hội phải giúp họ phát huy
được tối đa nội lực bản thân trên cơ sở hiệu quả xã hội.
Trong quá trình hội nhập, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam ngày
càng gia tăng trong đó có nhiều doanh nghiệp của Nhật Bản. Lao động Việt
Nam được thu hút vào làm việc trong các doanh nghiệp Nhật Bản ngày càng
nhiều, lợi ích người lao động phần lớn được đảm bảo, không xảy ra các cuộc
đình công, bãi công của công nhân, ông chủ đánh đập công nhân như một số
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác …
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tiến bộ đáng kể nói trên vẫn còn có những hạn
chế đang có nguy cơ làm giảm động lực của người lao động nếu để kéo dài sẽ
gây bất lợi không nhỏ đối với sự phát triển không chỉ của người lao động mà
còn đối với chính doanh nghiệp.
Do đó, vấn đề tạo động lực thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn nước ngoài là một vấn đề cần được
nghiên cứu để có những giải pháp cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, em chọn
đề tài: "Lý thuyết tạo động lực thực hiện lợi ích kinh tế và sự vận dụng lý
thuyết này tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhật Bản trên địa bàn
Hà Nội" làm khóa luận tốt nghiệp cử nhân kinh tế, chuyên ngành Quản lý
kinh tế.

1



2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đến nay, Đảng ta nhất quán
quan điểm: lợi ích kinh tế của người sản xuất kinh doanh là động lực trực tiếp
đối với hoạt động kinh tế và tạo cơ sở cho việc đáp ứng các lợi ích khác. Vấn
đề tạo động lực và thực hiện lợi ích kinh tế ở các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng đã có một số tác giả đã
quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu
sau đây:
- “Bàn về các lợi ích kinh tế” do Đào Duy Tùng chủ biên (1982), Nhà
xuất bản Sự thật, Hà Nội.
- “Lợi ích, động lực phát triển xã hội” do Nguyễn Linh Khiếu chủ biên
(1999), Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội.
- “Hệ thống các lợi ích kinh tế và cơ chế thực hiện các lợi ích kinh tế
trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay”, Bùi Thu Hà (2000),
Luận án tiến sĩ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- “Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Mai
Đức Chính, Luận văn thạc sĩ, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, 2005.
- Đỗ Lộc Diệp (2003), Mỹ - Âu - Nhật văn hoá và phát triển, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
- Trần Thị Nhung, Nguyễn Huy Dũng (2005). Phát triển nguồn nhân
lực trong các công ty Nhật Bản hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Lợi ích kinh tế của người lao động và vận dụng nó vào lực lượng vũ
trang trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam (Luận án Tiến sĩ khoa học
quân sự, 1998), Học viện chính trị Quân sự.
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa các lý thuyết kinh tế, kết hợp với khảo sát thực
tiễn nhằm góp phần làm rõ thêm những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về


2


động lực và tạo động lực thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhật Bản trên địa bàn Hà Nội. Từ đó đề
xuất những phương hướng và giải pháp góp phần tạo động lực và bảo vệ lợi
ích kinh tế cho người lao động trong các doanh nghiệp có vốn nước ngoài.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được những mục đích trên, khóa luận tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
Một là: hệ thống hoá làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về động lực,
tạo động lực thực hiện lợi ích kinh tế nói chung và lợi ích kinh tế cá nhân
người lao động nói riêng.
Hai là: đi sâu nghiên cứu về thực trạng tạo động lực thực hiện lợi ích
kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản,
chỉ ra ra những mặt ưu điểm và hạn chế cần phải khắc phục.
Ba là: đề xuất các giải pháp, nhằm bảo vệ lợi ích của người lao động,
góp phần thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhật Bản,
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn thủ đô và
trong cả nước.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đầu tư nước ngoài là một phạm trù rộng, khóa luận chỉ tập trung
nghiên cứu các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhật Bản.
- Khóa luận chỉ nghiên cứu lợi ích kinh tế của người lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhật Bản trên địa bàn Hà Nội, còn sự đầu tư
của các quốc gia, và các lĩnh vực khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của
luận văn.
- Phạm vi nghiên cứu là các tư liệu có được trong khoảng thời gian 20
năm (1991 - 2011).


3


4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp chủ yếu của kinh tế chính trị Mác - Lênin, quản
lý kinh tế, khóa luận còn sử dụng các phương pháp khác như: khảo sát thực
tiễn, thống kê, phỏng vấn chuyên gia, phân tích tổng hợp, so sánh…
5. Những đóng góp về khoa học của khóa luận
- Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây, khóa luận có thể
sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập ở các trường Cao đẳng
và Đại học trong khuôn khổ môn Quản lý kinh tế.
- Khóa luận có thể sử dụng là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc soạn
thảo các văn bản pháp lý đối với việc sử dụng lực lượng lao động của các
doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa thực tiễn của khóa luận
Thông qua những thành tựu và những đóng góp, khóa luận có những ý
nghĩa thực tien góp phần giúp cho các doanh nghiệp nước ngoài có vốn đầu tư
ở Việt Nam cần phải có quan điểm và nhận thức sâu sắc về vai trò của lợi ích
kinh tế đối với người lao động, trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ
sở đó họ có thái độ cư xử đúng đắn, phù hợp với đạo đức, với quy ước của
pháp luật trong quá trình các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC
THỰC HIỆN LỢI ÍCH KINH TẾ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Động lực
Động lực là sự khao khát và tự nguyện của con người để nâng cao mọi
nỗ lực của mình nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả cụ thể nào đó.
1.1.2. Tạo động lực
Tạo động lực cho người lao động được hiểu là tất cả các biện pháp của
nhà quản trị áp dụng vào người lao động nhằm tạo ra động cơ cho người lao
động ví dụ như: thiết lập nên những mục tiêu thiết thực vừa phù hợp với mục
tiêu của người lao động vừa thoả mãn được mục đích của doanh nghiệp, sử
dụng các biện pháp kích thích về vật chất lẫn tinh thần…
1.2. Các lý thuyết về tạo động lực thực hiện lợi ích kinh tế cho
người lao động
1.2.1. Các lý thuyết của các học giả tư sản
1.2.1.1. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow
Theo nhà tâm lý học người Hoa Kỳ - Abraham Maslow, con người có
những cấp độ khác nhau về nhu cầu. Khi những nhu cầu ở cấp độ thấp được
thỏa mãn, một nhu cầu ở cấp độ cao hơn sẽ trở thành tác lực thúc đẩy. Sau khi
một nhu cầu được đáp ứng, một nhu cầu khác sẽ xuất hiện. Kết quả là con
người luôn luôn có những nhu cầu chưa được đáp ứng và những nhu cầu này
thúc đẩy con người thực hiện những công việc nào đó để thỏa mãn chúng.

5


Hình 1: Tháp nhu cầu của Maslow

1.2.1.2. Lý thuyết hai yếu tố của Herzberg
Lý thuyết gia quản trị người Hoa Kỳ, ông Frederick Herzberg đưa ra

hai tập hợp các yếu tố thúc đẩy công nhân làm việc và gọi tập hợp thứ nhất là
"yếu tố duy trì" Nhóm này chỉ có tác dụng duy trì trạng thái tốt, ngăn ngừa
các "chứng bệnh"; tuy nhiên chúng không làm cho con người làm việc tốt
hơn. Các yếu tố này bao gồm lương bổng, sự quản lý, giám sát và điều kiện
làm việc.
Tập hợp các yếu tố thứ hai là những yếu tố có tác dụng thúc đẩy thật sự.
Chúng bao gồm sự thành đạt, những thách thức, trách nhiệm, sự thăng tiến và
sự phát triển.
1.2.1.3. Thuyết thúc đẩy bằng sự tăng cường
Thuyết gia tăng sự thúc đẩy có nguồn gốc từ tác phẩm về trạng thái hoạt
động của B.F.Skinner. Thuyết này cho rằng hành vi thúc đẩy của một người là
một hành vi hiểu biết và chịu ảnh hưởng bởi phần thưởng hay hình phạt mà
người đó nhận được trong một tình huống tương tự đã trải qua trước đây.
1.2.1.4. Thuyết cân bằng về sự thúc đẩy
Thuyết cân bằng đưa ra quan niệm cho rằng, con người muốn được đối
xử một cách công bằng. Mọi người thường có mong muốn nhận được những
phần thưởng tương xứng với những đóng góp hay công sức mà họ đã bỏ ra.
6


Nếu một cá nhân nhận thấy bản thân được trả lương dưới mức đáng được
hưởng, anh ta sẽ giảm nỗ lực của bản thân xuống để duy trì sự công bằng hay
"sự cân bằng". Nếu anh ta nghĩ rằng đang được trả lương cao, anh ta sẽ cố
gắng làm việc chăm chỉ hơn.
1.2.2. Học thuyết kinh tế Mác - Lê nin về lợi ích kinh tế và tạo động
lực cho người lao động
1.2.2.1. Bản chất của lợi ích kinh tế
Trong bất cứ nền sản xuất xã hội nào, lợi ích kinh tế đều là mối quan
tâm của tất cả các chủ thể kinh tế và các thành viên trong xã hội. Điều đó
được biểu hiện rất đa dạng, phong phú. Do đó, lợi ích kinh tế là vấn đề cơ bản

xuyên suốt mọi nền sản xuất, của toàn bộ tiến trình vận động và phát triển của
lịch sử. Theo quan điểm của các nhà kinh điển thì lợi ích kinh tế là hình thức
biểu hiện của những quan hệ xã hội, những quan hệ kinh tế trong những giai
đoạn lịch sử nhất định.Theo Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin: lợi ích
kinh tế là lợi ích vật chất, nó phản ánh mục đích và động cơ khách quan của
các chủ thể kinh tế khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội và do hệ
thống quan hệ sản xuất quyết định [2, tr.289].
Từ những quan điểm khác nhau trên ta thấy rằng: trong bất cứ xã hội
nào con người muốn tồn tại phải thoả mãn nhu cầu về ăn mặc, ở, đi lại, bảo vệ
sức khoẻ, học tập và giải trí. Nói cách khác, con người muốn sống, tồn tại cần
thoả mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần để phát triển thể lực và trí lực
của mình. Toàn bộ những nhu cầu đó được biểu hiện dưới một hình thức
chung nhất chính là lợi ích kinh tế. Nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực để
phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2.2. Vai trò của lợi ích kinh tế đối với việc tạo động lực cho người
lao động
Lợi ích kinh tế là một trong những hiện tượng phổ biến nhất của đời
sống xã hội. Nó gần gũi trong quan niệm và hành động hằng ngày của quảng
đại quần chúng. Lợi ích kinh tế là một trong những vấn đề sống còn của sản

7


xuất và đời sống xã hội. Lịch sử đã chứng minh, động lực thúc đẩy con người
hoạt động trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội không phải là cái gì khác
ngoài lợi ích của họ. Chính lợi ích đó đã gắn bó con người với cộng đồng của
mình và tạo ra ở con người những sự kích thích, thôi thúc, khát vọng và sự
say mê trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.3. Các yếu tố và hình thức tạo động lực cho người lao động
1.3.1. Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động

Động lực của người lao động là yếu tố bên trong kích thích con người
nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất và hiệu quả lao
động cao.Người lao động nếu không có động lực thì vẫn có thể hoàn thành
công việc, nhưng người lao động nếu mất động lực lao động hoặc suy giảm
động lực lao động sẽ mất khả năng thực hiện công việc và có xu hướng rời
khỏi tổ chức. Động lực của người lao động chịu tác động và ảnh hưởng của
nhiều nhân tố, bao gồm:
1.3.1.1. Hệ thống nhu cầu cá nhân
1.3.1.2. Mục tiêu và giá trị cá nhân
1.3.1.3. Thái độ lao động của người lao động.
1.3.1.4. Khả năng làm việc của bản thân người lao động.
1.3.1.5. Sự khác biệt về cá nhân người lao động
1.3.2. Các yếu tố thuộc về bản chất công việc
1.3.2.1. Mức độ khác nhau về nhiệm vụ, trách nhiệm mà công việc đòi hỏi.
1.3.2.2. Mức độ tự chủ khi thực hiện công việc.
1.3.2.3. Mức độ hao phí về thể lực và trí lực
1.3.2.4. Mức độ hấp dẫn của công việc.
1.3.2.5. Mức độ đảm bảo sự thăng tiến đối với người lao động
1.3.3. Các yếu tố thuộc môi trường làm việc

8


Các yếu tố thuộc môi trường làm việc bao gồm kỹ thuật và công nghệ,
điều kiện làm việc, văn hoá tổ chức, bầu không khí lao động và các chính
sách nhân sự của tổ chức,…
Đây là nhóm yếu tố xuất phát từ nơi người lao động làm việc ở đó, vì
vậy nó là nhóm yếu tố quan trọng mà người quản lý phải khai thác, xây dựng
để trực tiếp tạo động lực cho người lao động làm việc hiệu quả.
1.3.3.1. Tổ chức phục vụ nơi làm việc

1.3.3.2. Văn hoá doanh nghiệp
1.3.4. Các hình thức tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp.
1.3.4.1. Các hình thức thù lao vật chất:
- Tiền công, tiền lương:
Trong nền kinh tế thị trường, tiền công, tiền lương là một trong những
công cụ chủ yếu làm đòn bẩy kinh tế. Thông qua tiền công, tiền lương mà các
nhà quản lý có thể khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao
động, khuyến khích tinh thần, trách nhiệm đối với họ.
- Tiền thưởng:
Là khoản tiền dùng để thưởng cho những lao động có thành tích cao
hơn so với mức quy định của từng đơn vị hoặc từng doanh nghiệp. Tiền
thưởng ngoài tác dụng bổ sung thu nhập cho người lao động nó còn có là
phương tiện để đánh giá công lao, tinh thần trách nhiệm, thành tích của người
lao động đối với công việc và doanh nghiệp.
- Các chương trình phúc lợi dịch vụ:
Phúc lợi hay còn gọi là lương bổng đãi ngộ gián tiếp về mặt tài
chính, đó là khoản tiền trả gián tiếp cho người lao động ngoài công, tiền
lương và tiền thưởng nhằm hỗ trợ cuộc sống và động viên tinh thàn cho
người lao động.

9


Ngoài những chương trình phúc lợi do pháp luật quy định, trong các
doanh nghiệp thường có một hình thức phúc lợi tự nguyện nhằm khuyến
khích nhân viên làm việc, yên tâm công tác và gắn bó với cơ quan nhiều hơn.
1.3.4.2. Các hình thức thù lao phi vật chất:
- Đào tạo và nâng cao năng lực cho người lao động
- Xây dựng định mức lao động:
- Điều kiện lao động:

- Mối quan hệ trong lao động

10


Chương 2
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC THỰC HIỆN LỢI ÍCH KINH TẾ
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NHẬT BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. Khái quát tình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN
Nhật Bản trên địa bàn Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội Hà Nội
Theo đánh giá của tổ chức JETRO có 5 lý do để các doanh nghiệp
Nhật Bản quan tâm đầu tư tại Việt Nam trong đó đặc biệt là thủ đô Hà Nội, đó
là: vị trí địa lý (kết nối hai thị trường lớn Trung Quốc và ASEAN), ổn định
chính trị, lương nhân công thấp (mức lương hấp dẫn), lao động cần cù và Việt
Nam rất có thiện cảm với Nhật Bản. Từ sự đánh giá trên cho thấy các doanh
nghiệp Nhật Bản khi đầu tư vào Hà Nội đã tìm hiểu và nghiên cứu kỹ địa bàn
đầu tư.
Một là: Sự thuận lợi về vị trí địa lý, khí hậu ôn hoà, và giàu tài nguyên
thiên nhiên.
Hai là: Nguồn nhân lực. Vì Việt Nam và Nhật Bản có nhiều nét tương
đồng giống nhau, như cùng một Châu lục với những tập quán chăm chỉ, siêng
năng, cần cù, sáng tạo và cũng có ý thức sâu sắc rằng: nhờ có lao động mà
con người và xã hội mới tồn tại, phát triển. Và lao động được đánh giá là một
nét tính cách cơ bản của mỗi con người chân chính. Đó là những nét văn hoá
đẹp của hai dân tộc Việt - Nhật, góp phần vào mối quan hệ mật thiết và ngày
càng mở rộng của hai quốc gia.
Hà Nội là trung tâm lớn về khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch
quốc tế; là đầu mối giao thông quan trọng cả về đường bộ, đường thuỷ và

hàng không. Hà Nội có địa thế và phong cảnh đẹp, có bề dầy lịch sử và văn

11


hoá lâu đời, người Hà Nội có truyền thống văn minh, lịch sự, cần cù, sáng tạo
và mến khách. Ðặc biệt, Hà Nội có lợi thế về nguồn nhân lực so với các địa
phương khác. Hà Nội tập trung nhiều cán bộ, chuyên gia giỏi, nhiều nghệ
nhân đầu đàn, có nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp, công nhân có
tay nghề. Là một trong hai trung tâm giáo dục đại học lớn nhất quốc gia, trên
địa bàn Hà Nội có trên 50 trường đại học cùng nhiều trường cao đẳng, viện
nghiên cứu khoa học đầu ngành của cả nước với lực lượng đông đảo các nhà
khoa học có trình độ, có tâm huyết với sự phát triển Thủ đô, đào tạo hầu hết
các ngành nghề quan trọng. Qua các số liệu trên cho thấy, trình độ chuyên
môn của nguồn lao động Hà Nội được đánh giá cao nhất trong toàn quốc. Đây
là điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn cho các nhà máy, xí nghiệp, các doanh nghiệp Nhật Bản khi có nhu cầu
tuyển dụng.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật
Bản trên địa bàn Hà Nội
Về kỹ thuật sản xuất kinh doanh
Đến nay, việc triển khai thực hiện các dự án, lũy kế, trên địa bàn Hà
Nội đang có 2.312 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là 20,4 tỷ USD.
Vốn đầu tư thực hiện ước đạt 6,97 tỷ USD. Trong số đó, có hơn 1.700 dự án
đang triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện nay có 103 DN Nhật Bản đang đầu tư và hoạt động trên địa bàn
Hà Nội với tổng số vốn đầu tư hơn 2 tỷ USD và đứng thứ hai sau Singapore,
trung bình là 12,7 triệu USD/1 dự án. Nhật Bản có 2 trong 10 dự án FDI lớn
nhất đầu tư vào Hà Nội, đó là Công ty Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa
Công ty Bưu chính viễn thông và NTT Việt Nam, số vốn đầu tư: 332 triệu

USD và Công ty Canon Việt Nam: 176,7 triệu USD. Số năm đầu tư trung
bình là 30 năm/ 1 dự án.

12


Về hình thức sản xuất kinh doanh: Các doanh nghiệp Nhật bản chủ yếu
đầu tư vào công nghiệp sản xuất, lắp ráp cơ khí, điện, điện tử, may mặc.
Chẳng hạn, Nhà máy Canon tại khu công nghiệp Bắc Thăng long - chuyên
sản xuất máy in phun
Về lĩnh vực ngành nghề: Sản xuất, lắp ráp hàng điện tử, hàng cơ khí
chính xác,…Ví dụ: Công ty Yamaha motor - chuyên sản xuất, lắp ráp xe máy
nhãn hiệu Yamaha và các linh kiện
Về tổ chức bộ máy: Hầu hết các doanh nghiệp Nhật bản khi sang đầu tư
tại Việt nam đều mang theo bộ máy chủ chốt là các thành viên người Nhật
bản, đã từng làm việc cho chính doanh nghiệp mẹ tại Nhật.
Về lực lượng lao động: Lao động làm việc cho các doanh nghiệp Nhật
bản tại Hà nội hầu hết là lực lượng trẻ, có kiến thức chuyên môn tốt. Phần lớn
trong số họ đã có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc và luôn
được đào tạo tại chỗ hoặc tập huấn tại Nhật.
Về thị trường mục tiêu: Các doanh nghiệp Nhật bản sau khi đầu tư vào
Hà nội đã tìm được thị trường tiêu thụ lớn các loại hàng hoá do doanh nghiệp
sản xuất chính là Hà nội và cả nước. Bên cạnh đó, thị trường không kém phần
hấp dẫn các DN Nhật bản chính là xuất khẩu sang các nước Đông nam á.
2.1.3. Đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp Nhật Bản trong xử lý
vấn đề lợi ích của người lao động
Đặc điểm nổi bật của “kinh doanh kiểu Nhật” là chế độ trả lương theo
thâm niên và tinh thần làm việc, hợp tác, giải quyết mối quan hệ chủ thợ với
tinh thần trong “nhà” với nhau thông qua các nghiệp đoàn lao động trong xí
nghiệp. Trên thực tế, doanh nghiệp Nhật bản cũng như bất cứ một doanh

nghiệp nào trên thế giới, đều là những tổ chức kinh doanh hướng tới một mục
đích tìm kiếm lợi nhuận, chứ không phải là một tổ chức từ thiện và càng
không phải là một tổ chức có tính chất hội đoàn xã hội, do đó mỗi doanh
nghiệp có một “bí quyết” kinh doanh riêng.

13


Trong phương thức “kinh doanh kiểu Nhật” chỉ rõ những đặc điểm rất
riêng đó là: không phân biệt các công việc cụ thể trong công ty, thâm niên,
lương bổng…các chủ doanh nghiệp còn xây dựng, giáo dục cho người lao
động có một thói quen: trong mọi việc, dù làm ở vị trí công tác nào, thì người
lao động đều có thái độ tích cực, thể hiện ở sự hợp tác, tìm tòi, phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm hợp lý hoá tối đa trong sản xuất, nâng cao chất
lượng mẫu mã sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp Nhật Bản đã giáo dục cho người lao động nhận thức được rằng: Sự
tăng trưởng và thành công của doanh nghiệp chính là lợi ích của toàn thể các
thành viên trong doanh nghiệp, trong đó cũng có lợi ích của người lao động.
Đây là một điểm rất riêng mà các doanh nhân Nhật Bản đã xây dựng, giáo
dục và tạo lòng tin tuyệt đối cho người lao động, và chính “bí quyết” này đã
góp phần không nhỏ trong sự thành công của các doanh nghiệp Nhật Bản.
Các doanh nhân Nhật Bản chú ý quan tâm đến lợi ích của người lao động.
Các doanh nghiệp Nhật Bản đã xây dựng một triết lý: người lao động bên
cạnh nhu cầu vật chất, thì nhu cầu tinh thần cũng rất được chú ý. Họ cho rằng:
doanh nghiệp phải là nơi để người lao động đạt được những niềm vui khi họ
hoàn thành công việc được giao, được làm việc trong tinh thần đồng đội, được
thể hiện mình trước xã hội, trước cuộc sống do chính những sản phẩm do
mình làm ra, được xã hội công nhận và thông qua môi trường xí nghiệp mỗi
cá nhân tự hoàn thiện mình cả về tài năng và nhân cách.
Ngoài ra, người Nhật Bản còn xây dựng cho mình một đội ngũ lao

động trung thành, cần cù, có trình độ tay nghề, kiến thức cao và có tinh thần
trách nhiệm về doanh nghiệp không mệt mỏi.
Về tuyển chọn lao động, tiêu chí của người Nhật đưa ra là: người lao
động có nếp sống tư duy và tác phong làm việc linh hoạt, nhanh nhẹn, nhậy
bén… biết hoà mình cùng tập thể, sống hoà hợp với mọi người và biết cách

14


hợp tác trên tinh thần đồng đội. Cơ sở triết lý của họ là: “Sức mạnh của doanh
nghiệp không phải là những cá nhân xuất sắc, mà nhờ doanh nghiệp có được
những cá nhân đồng đều biết hợp tác với nhau”
Trong các doanh nghiệp Nhật Bản, người lãnh đạo không chỉ giỏi về
chuyên môn mà họ còn rất thông thạo về những hiểu biết thuộc lĩnh vực con
người. Vì người lãnh đạo không chỉ lo những vấn đề chỉ huy sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp mà họ còn phải đóng vai trò “người chủ gia đình”,
người cố vấn…
Một điểm rất đặc biệt trong các doanh nghiệp Nhật Bản, giới quản lý
tránh tạo sự khác biệt về điều kiện làm việc, sự bất bình đẳng, cách xưng hô,
lối sống, bộ đồng phục giữa giới quản lý và người lao động.
Bên cạnh lĩnh vực chuyên môn các doanh nghiệp Nhật Bản rất chú
trọng đến triết lý về nhân sự, họ cho rằng: “Hãy quan tâm đúng đến con
người, đặt con người vào đúng vị trí của họ sẽ nhận được những cống hiến tối
đa của anh ta và phải thiết lập được lòng tin của công nhân với lãnh đạo mới
hy vọng được sự thành công”
Khi tuyển chọn lao động vào làm việc trong các doanh nghiệp Nhật
Bản, người Nhật đánh giá cao những người lao động có đầu óc linh hoạt, nhạy
bén và nhanh nhẹn. Họ cho rằng: Đối với công ty, kiến thức của người lao
động là quan trọng nhưng vẫn có thể đào tạo được, còn sự linh hoạt, sự nhạy
bén… thì không dễ đào tạo và nó thuộc về tư chất riêng của từng người.

Đối với người Nhật Bản lao động thật sự vừa là nghĩa vụ vừa là quyền
lợi không ai có thể thoái thác, họ ý thức sâu sắc rằng nhờ có lao động mà con
người và xã hội mới tồn tại và phát triển.
Khi đã tuyển chọn lao động vào làm việc, các chủ doanh nghiệp Nhật
Bản hết sức chú ý sử dụng, phát huy nhân tố của mỗi người lao động. Từ việc
bố trí, sử dụng, trả lương, khen thưởng để sao cho mỗi người lao động có đủ
điều kiện thuận lợi cống hiến hết khả năng cho doanh nghiệp.

15


Để phát huy tính sáng tạo của mỗi người lao động và thuận lợi trong
các quản lý, các chủ doanh nghiệp Nhật Bản phân công người lao động thành
các nhóm trung bình từ nhất từ 8 - 10 người, trong đó bầu ra một người làm
nhóm trưởng để quản lý và điều hành các thành viên.
Sử dụng nhóm như một phương tiện để phát huy vai trò của mỗi cá
nhân người lao động, đó là truyền thống sử dụng lao động của người Nhật, sự
thành công đó được áp dụng khi đầu tư ra nước ngoài, trong đó có Việt Nam.
Tiền công được hình thành bởi 3 yếu tố: Tiền công cơ bản; phụ cấp và
tiền thưởng. Trong cơ cấu tiền công thì mức tiền công cơ bản chiếm 70% 80%, còn 20% - 30% là phụ cấp, tiền thưởng một năm chỉ có một lần (tiền
công tháng thứ 13). Bên cạnh đó còn có tiền thưởng từ phát huy sáng kiến
dành cho người lao động.
Người Nhật họ có triết lý riêng đó là: “Hãy khen công khai, nhưng phê
phán riêng”, nhằm tránh cho người lao động bị mất mặt trước bạn bè đồng
nghiệp, đồng thời kích thích tính nhiệt tình của nhân viên bằng cách khen
thưởng công khai trước mọi người. Trong quá trình quản lý, họ không sợ
người lao động mắc sai lầm, bởi theo họ: “Chỉ có những người không làm gì
cả mới không mắc sai lầm”, họ rất ngại những người lao động “tròn trịa”.
2.2. Tạo động lực thông qua thực hiện lợi ích kinh tế cho người lao
động ở một số doanh nghiệp Nhật Bản tại Hà Nội

Khảo sát một số doanh nghiệp Nhật Bản trên địa bàn Hà Nội :
- Công ty Canon: chuyên sản xuất máy in phun
- Công ty Shynryo: chuyên lắp đặt công trình, thiết bị điện, nước, điều
hoà không khí.
- Công ty Yamaha Motor: Chuyên sản xuất lắp ráp xe máy nhãn hiệu
Yamahar linh kiện phụ tùng xe máy và cung cấp dịch vụ sửa chữa xe máy

16


Bảng 2.2: Khảo sát thực tế quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DN Nhật Bản trên địa bàn Hà Nội
Công ty

Canon

Shinryo

Yamaha Motor

Nội dung
I. Mô hình - Có HĐQT và các - Có HĐQT nhưng - Có HĐQT và các
tổ

chức, phòng quản lý SX

tại Việt nam chỉ có phòng quản lý SX

điều hành


Giám

DN:

nhánh.

II.

nghệ:

chi

Ứng - Theo tiêu chuẩn - Không chú trọng -

dụng khoa NB
học

đốc

công -

Thường

nghiên

cứu,

Thường

nhiều


việc

ứng nghiên

xuyên dụng

khoa

học nhật công nghệ mới

cập công nghệ

nhật công nghệ mới

cứu,

xuyên
cập

- Có chế độ khuyến
khích, khen thưởng
các sáng kiến cải

III.
dụng

tiến công nghệ
Sử - Nguồn vốn đầu tư - Nguồn vốn đầu tư - Nguồn vốn đầu tư
ban đầu minh bạch.


ban đầu minh bạch. ban đầu minh bạch.

nguồn vốn: - Tỉ lệ lãi tái đầu tư
tại VN…

- Lợi nhuận sau - Tỉ lệ lãi tái đầu tư
thuế được chuyển tại VN …

IV.

về Nhật
Chất - Sản xuất theo công - Lắp đặt theo tiêu - Sản xuất theo công

lượng sản nghệ Nhật bản, áp chuẩn của từng dự nghệ Nhật bản, áp
phẩm:

dụng quy trình ISO án, không áp dụng dụng quy trình ISO
9000, ISO 14000
quy trình ISO
9001
Qua thực tế khảo sát tại 3 doanh nghiệp Nhật Bản trên địa bàn Hà Nội

thấy rằng, mặc dù các công ty có mô hình sản xuất và cách thức quản lý điều

17


hành doanh nghiệp không giống nhau, nhưng nhìn chung đều chú trọng đến
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, liên tục cải tiến chất lượng sản

phẩm.
2.2.1. Về tiền công
Bảng 2.3: Khảo sát thực tế quan hệ chủ thợ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DN FDI Nhật Bản trên địa bàn Hà Nội
Công ty

Canon

Nội dung
1.
Tiền - Trả vào cuối tháng

Shinryo
- Tốt, trả vào cuối tháng

Yamaha
Motor
Trả
theo

công
2.Tiền

tháng
Tháng thứ 13 và Tháng thứ 13, 14, 15, (tuỳ Theo quý,

thưởng

thưởng đặc biệt


vào bình chọn của công năm

ty)
3. Các loại Người lao động phải Không (chỉ lựa chọn một
phụ cấp

đóng 1% BHYT

số nhân viên)

- Có

- Bảo hiểm
y tế
- Bảo hiểm Người lao động phải Không (chỉ lựa chọn một Có
xã hội
đóng 5% BHXH
-Phụ cấp Tuỳ theo công việc

số nhân viên)
Không

độc hại
- ăn ca
- Có
- Có
- Nghỉ phép 12 ngày/năm, 5 năm Có


- Có



tăng 1 ngày phép
Qua thực tế khảo sát ở ba Công ty Nhật Bản trên thấy rằng, các doanh
nghiệp đều thực thiện đúng theo hợp đồng lao động đã ký kết. Về tiền công,
người lao động đều được trả tiền công vào cuối tháng, không có tình trạng
chậm lương, nợ lương. Ngoài ra, các Công ty đều có chế độ khuyến khích
khen thưởng người lao động. Đặc biệt có Công ty trích thưởng rất hấp dẫn
cho những cá nhân xuất sắc (Công ty Shinryo).
18


2.2.2. Các chế độ mà chủ doanh nghiệp đãi ngộ đối với người lao động
Với triết lý kinh doanh rất riêng Hầu hết các doanh nghiệp Nhật Bản
đặc biệt trên địa bàn Hà Nội, đã có chế độ đãi ngộ người lao động tương đối
tốt, thể hiện ở các mặt như: Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, đào tạo
tay nghề, sinh hoạt tinh thần… (Bảng 2.3)
Bảng 2.3: Khảo sát 3 doanh nghiệp Nhật Bản trên địa bàn Hà Nội
Công ty
Nội dung
1. Môi trường

Canon

Shinryo

Yamaha
Motor

tự


nhiên:

Các điều kiện - Không

- Ít

- Tiếng ồn

đều đạt các tiêu - Không

- Không

- Bụi, khói

chuẩn cho phép - Có

- Tốt

- Thông gió

và tiêu chuẩn - Tốt

- Bình thường

- Nhiệt độ, độ ẩm
2. Môi trường xã hội.

ISO


- Nhà ở.

- Có nhà ở cho - Thuê nhà cho - Không
nhân viên làm cán bộ

- Phương tiện đi lại

ca
- Có xe đưa - Xe ô tô đưa - Có phụ cấp
đón nhân viên đón, phụ cấp xăng xe
ở xa công ty

xăng xe máy

- Trong nước (tại chỗ)

- Có

- Thi nâng bậc

- Nước ngoài

- 6 tháng một - Đi tham quan -

3. Đào tạo nâng cao
tay nghề

đợt tuỳ theo vị các dự án tại
trí công việc


19

Nhật Bản

- Có


4. Đời sống tinh thần
- Báo chí, phim ảnh

-

Luôn

cập - Không

- Có

nhật
- Giao lưu tập thể

- Giao lưu các - Có
bộ

phận

- Có




công ty
- Tham quan du lịch
- 1 lần / năm
5. Hoạt động công - Có

- Có
- Không

- Có
- Tốt

đoàn
Từ bảng điều tra hoạt động của ba công ty trên cho thấy: Chế độ đãi
ngộ của chủ doanh nghiệp Nhật Bản đối với người lao động. Trong quá trình
làm việc cho chủ doanh nghiệp nếu làm tốt đúng yêu cầu thì người lao động
sẽ được hưởng tiền lương, tiền thưởng theo sức lao động và thời gian lao
động của mình.
Như vậy, phần lớn người lao động đều được hưởng các chế độ đãi ngộ
khi làm việc trong các doanh nghiệp Nhật Bản trên địa bàn Hà Nội. Các lợi
ích như tiền lương, tiền thưởng các loại phụ cấp…phần lớn đã được đảm bảo,
người lao động yên tâm làm việc, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số doanh
nghiệp vẫn chưa thật sự quan tâm đến người lao động, như không nâng lương
đúng kỳ hạn cho người lao động, cố tình lách luật để sa thải người lao
động…. Do đó cần tìm ra những vấn đề tồn tại đang diễn ra ở một số doanh
nghiệp và các biện pháp khắc phục nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế chính đáng
của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhật Bản
2.3. Một số vấn đề tồn tại trong quan hệ lợi ích giữa người lao động
Việt Nam với chủ doanh nghiệp Nhật Bản trên địa bản Hà Nội.
Phần lớn các doanh nghiệp của Nhật Bản đã thực hiện tốt hợp đồng lao
động, người lao động đều được đảm bảo lợi ích kinh tế của mình để yên tâm


20


làm việc. Qua khảo sát tình hình thực tế trong mối quan hệ giữa chủ doanh
nghiệp Nhật Bản và người lao động trên địa bàn Hà Nội có thể thấy, người
lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói
chung và doanh nghiệp Nhật Bản nói riêng vẫn chưa được quan tâm đúng
mức. Đặc biệt là vấn đề nhà ở cho người lao động, vì không an cư, khó “lập
nghiệp”, họ vẫn phải ở thuê trong những ngôi nhà không đảm bảo sức khoẻ.
Bên cạnh đó, yếu tố tinh thần cũng rất quan trọng nhưng cũng chưa được
quan tâm xác đáng, như phim ảnh, báo chí, giao lưu văn hoá văn nghệ…, đặc
biệt yếu tố giới của người lao động. Do đó, cần có những biện pháp nhằm cải
thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần, để người lao động yên tâm làm
việc cho doanh nghiệp.

21


Chương 3
NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC
THỰC HIỆN LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Quan điểm
Trong quá trình đầu tư vào Việt Nam, các doanh nghiệp Nhật Bản luôn
xây dựng mối quan hệ lao động lành mạnh và đề ra triển vọng hợp tác như:
tình hình quan hệ lao động, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh
nghiệp, kinh nghiệm, trình tự giải quyết tranh chấp lao động tại các doanh
nghiệp.Thực tế cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp Nhật Bản tại Hà Nội

được đánh giá kinh doanh có hiệu quả kinh tế và thành công về mặt xã hội.
Trong quá trình đầu tư các doanh nghiệp Nhật Bản có quan hệ hài hoà, đảm
bảo thu nhập và các quyền lợi của người lao động
3.1.1. Đảm bảo lợi ích kinh tế của người lao động được cải thiện từng
bước phù hợp với luật pháp Việt Nam và sự phát triển của doanh nghiệp
3.1.2. Đảm bảo lợi ích kinh tế người lao động phải gắn liền với cải thiện
môi trường và điều kiện làm việc và nâng cao phúc lợi chung doanh nghiệp
3.1.3. Lợi ích kinh tế phải gắn kiền với việc nâng cao trình độ tay
nghề, ý thức trách nhiệm cho người lao động
3.2. Các giải pháp tạo động lực thực hiện lợi ích kinh tế cho người
lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhật Bản
Nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản, ổn định môi trường đầu tư cho các doanh
nghiệp Nhật Bản kinh doanh sản xuất trên địa bàn Hà Nội, cần tập trung vào
các vấn đề chủ yếu sau:

22


3.2.1. Không ngừng củng cố và nâng cao mối quan hệ hợp tác Việt Nhật nhằm thu hút đầu tư tạo việc làm cho người lao động
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến người lao động
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản
3.2.3. Nâng cao vai trò của nhà nước, của chính quyền địa phương
đối với các dự án đầu tư nước ngoài
3.2.4. Nâng cao vai trò của các tổ chức công đoàn trong các doanh
nghiệp có vốn Nhật Bản
3.2.5. Người lao động cần được nâng cao trình độ văn hóa, chuyên
môn, ý thức tổ chức kỷ luật, tính tự giác, khi làm việc trong các doanh
nghiệp Nhật Bản


23


KẾT LUẬN
Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá lớn của cả nước, có vị trí
địa lý và nguồn nhân lực dồi dào, đã thu hút được nhiều doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài trong đó có các doanh nghiệp Nhật Bản. Với phong cách
kinh doanh và triết lý của các doanh nghiệp Nhật Bản là “Sống và làm việc
cùng nhau vì lợi ích chung”, người lao động làm việc trong hầu hết các doanh
nghiệp Nhật Bản đã được đảm bảo lợi ích kinh tế, ổn định việc làm, góp phần
vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít
các doanh nghiệp Nhật bản chưa thực hiện tốt việc đảm bảo lợi ích kinh tế
cho người lao động.
Thực tiễn đang đặt ra vấn đề là, đảm bảo lợi ích kinh tế cho người lao
động trong các doanh nghiệp Nhật Bản được thực hiện tốt, sẽ không những
đem lại hình ảnh tốt đẹp cho các doanh nghiệp trong con mắt người lao động
Việt Nam mà còn đem lại sự ổn định việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình
độ tay nghề và ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động. Đồng thời đây sẽ là
mô hình để nhân rộng ra cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác
trên địa bàn và trong cả nước. Xuất phát từ lý do trên, em đã quan tâm và lựa
chọn vấn đề này để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp đại học ngành kinh tế
chuyên ngành quản lý kinh tế.
Sau một thời gian tìm kiếm tư liệu, nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đến
nay em đã hoàn thành luận văn với những nội dung sau đây:
- Làm rõ khái niệm lợi ích kinh tế của người lao động, phân tích các bộ
phận cấu thành lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó thấy được những nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
ở nước ta hiện nay.


24


- Nêu và phân tích đặc điểm kinh doanh rất đặc thù của người Nhật, đặc
biệt doanh nghiệp Nhật Bản đã tìm thấy ở đất nước và con người Việt Nam có
những nét tương đồng, do đó đã đặt niềm tin trong quá trình đầu tư. Trong các
doanh nghiệp Nhật Bản lợi ích kinh tế phần lớn được đảm bảo như tiền lương,
tiền thưởng, các khoản phụ cấp, bên cạnh đó yếu tố tinh thần cũng được các
doanh nghiệp quan tâm. Giữa chủ doanh nghiệp và người lao động đều được
ký kết hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể được thực hiện, nên hầu
hết trong các doanh nghiệp Nhật Bản không xảy ra các cuộc đình công, bãi
công….
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn ở Chương 1 và
Chương 2, em đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
tạo động lực thúc đẩy việc bảo vệ lợi ích kinh tế cho người lao động làm việc
trong các doanh nghiệp Nhật Bản trong thời gian tới. Các giải pháp tập trung
vào: nâng cao mối quan hệ hợp tác Việt - Nhật nhằm thu hút đầu tư tạo việc
làm cho người lao động; Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến người
lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản; nâng cao vai trò
của cơ quan Nhà nước, của chính quyền địa phương đối với các dự án đầu tư
nước ngoài; nâng cao vai trò của các tổ chức công đoàn trong các doanh
nghiệp có vốn Nhật Bản; người lao động cần nâng cao trình độ văn hóa,
chuyên môn, ý thức tổ chức kỷ luật, tính tự giác, khi làm việc trong các doanh
nghiệp Nhật Bản.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về nguồn thông tin, tư liệu
và hạn chế chủ quan nên khóa luận không thể tránh khỏi những khiếm khuyết
nhất định. Em mong nhận được những đóng góp quý báu của các nhà khoa
học và những ai quan tâm đến vấn đề này.
Em xin trân trọng cảm ơn.


25


×