BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG
QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ðẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG
QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ðẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ðỖ VĂN VIỆN
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI
CAM
ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu Khoa học của riêng tôi
và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của tác giả khác. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ quản, cơ
sở ñào tạo và Hội ñồng ñánh giá Khoa học của trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Phương
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI
CẢM
ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi ñã nhận ñược nhiều sự
quan tâm, giúp ñỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. ðỗ Văn Viện,
người hướng dẫn Khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi về kiến thức cũng như phương pháp
nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình tôi, bạn bè tôi, những người
thường xuyên hỏi thăm, ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Có ñược kết quả nghiên cứu này tôi ñã nhận ñược những ý kiến ñóng góp
của các thầy cô giáo trong trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, sự tận tình cung
cấp thông tin của các anh, chị tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh. Tôi xin ñược ghi nhận và
cảm ơn những sự giúp ñỡ này.
Mặc dù bản thân ñã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận ñược sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Phương
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC
LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ðỒ vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii
1. MỞ ðẦU 0
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm về thuế 3
2.1.2. Phân loại thuế 5
2.1.3. Vai trò của thuế 5
2.1.4 Quản lý thuế 7
2.1.5 Vai trò của doanh nghiệp ñầu tư nước ngoài 15
2.1.6 Quản lý thuế ñối với các DN có vốn ðTNN 17
2.2 Cơ sở thực tiễn 26
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế của các nước trên thế giới 26
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế ở Việt Nam 29
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 33
3.1.1 Qúa trình hình thành, phát triển 33
3.1.2 Tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 34
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
3.1.3. ðội ngũ cán bộ công chức Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 35
3.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ phận quản lý thu thuế 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 39
3.2.1 Khung nghiên cứu 39
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 40
3.2.4 Phương pháp phân tích 40
3.3.5 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích 41
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
4.1 Thực trạng quản lý thuế ñối với các DN có vốn ðTNN tại tỉnh Bắc Ninh 42
4.1.1 Khái quát hoạt ñộng của các DN có vốn ðTNN tại tỉnh Bắc Ninh 42
4.1.2 Tình hình thu ngân sách từ khối DN có vốn ðTNN 44
4.1.3 Thực trạng quản lý thuế ñối với các DN có vốn ðTNN tại tỉnh Bắc Ninh 46
4.1.4 Tổ chức quản lý thuế ñối với DN có vốn ðTNN tại Cục thuế tỉnh Bắc
Ninh 50
4.2 ðánh giá chung 66
4.2.1 Kết quả 66
4.2.2 Tồn tại, hạn chế 68
4.2.3 Nguyên nhân hạn chế 69
4.3 ðịnh hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế ñối với các DN có vốn
ðTNN tại tỉnh Bắc Ninh 72
4.3.1 ðịnh hướng 72
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế ñối với DN ðTNN tại Cục thuế tỉnh
Bắc Ninh. 73
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
5.1 Kết luận 84
5.2 Kiến nghị 85
5.2.1 ðối với Tổng Cục thuế 85
5.2.2 ðối với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 85
5.2.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
DANH
MỤC
BẢNG
STT
TÊN
BẢNG
TRANG
Bảng 3.1 Danh sách chọn doanh nghiệp ñiều tra 40
Bảng 4.1: Tình hình thu hút FDI phân theo ñối tác năm 2012 43
Bảng 4.2 Số lượng DN có vốn ðTNN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 44
Bảng 4.3 Tình hình thu ngân sách của toàn ngành thuế Bắc Ninh 45
Bảng 4.4 Tình hình thu theo từng sắc thuế từ các DN có vốn ðTNN 46
Bảng 4.5 Tình hình ñánh giá môi trường làm việc tại Cục thuế 49
Bảng 4.6 Tình hình cấp Mã số thuế cho DN có vốn ðTNN 51
Bảng 4.7 Kết quả ñiều tra về ñăng ký cấp mã số thuế năm 2012 53
Bảng 4.8 Tổng hợp tờ khai thuế của DN có vốn ðTNN 53
Bảng 4.9 Kết quả ñiều tra về nộp tờ khai thuế 54
Bảng 4.10 Tổng hợp tình hình kiểm tra thuế ñối với DN ðTNN tại Bắc Ninh 55
Bảng 4.11 Số ðTNT ñược thanh tra qua 3 năm 2010-2012 57
Bảng 4.12 Số DN ðTNN ñược thanh tra qua 3 năm 2010-2012 57
Bảng 4.13 Tổng hợp tình hình truy thu thuế với DN có vốn ðTNN 59
Bảng 4.14 Thu phạt hành chính ñối với DN ðTNN vi phạm thuế 60
Bảng 4.15 Tổng hợp nợ thuế của DN có vốn ðTNN 63
Bảng 4.16 Hoàn thuế trước kiểm tra sau của DN có vốn ðTNN 65
Bảng 4.17 Kế hoạch ñào tạo bồi dưỡng cán bộ Cục thuế Bắc Ninh 73
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH
MỤC
BIỂU
ðỒ
VÀ
SƠ
ðỒ
STT
TÊN
BIỂU
ðỒ
V
À
SƠ
ðỒ
TRANG
Sơ ñồ 3.1 Bộ máy Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 34
Biểu ñồ 3.2: Tỷ lệ chuyên môn của công chức Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 35
Biểu ñồ 3.3. Cơ cấu công chức thực hiện chức năng QLT từ năm 2010 -2012. . 36
Sơ ñồ 3.4. Khung nghiên cứu 39
Sơ ñồ 4.1 Quy trình quản lý thu thuế tại Bắc Ninh 50
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
DANH
MỤC
CÁC
KÝ
HIỆU,
CHỮ
VIẾT
TẮT
ASIAN: Association of South East Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia
ðông nam Á
APEC: Asia Pacific Economic Coorporation - Diễn ñàn h
ợp tác kinh tế
Châu Á - Thái Bình dương
CNTT: Công nghệ thông tin
ðTNN: ðầu tư nước ngoài
ðTNT:
DN:
CBCC
ðối tượng nộp thuế
Doanh nghiệp
Cán bộ công chức
EU: Liên minh Châu Âu
FDI: ðầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT: Giá trị gia tăng
LTO: Bộ phận chuyên quản lý ðTNT lớn
NSNN: Ngân sách nhà nước
ODA: Official Development Assistance - Hỗ trợ Phát triển chính thức
QLT: Quản lý thuế
TCT: Tổng Cục thuế
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TK-TN: Tự khai tự nộp
BP: Tỉnh Bắc Ninh
TTðB: Tiêu thụ ñặc biệt
UNCTAD: United Nations Conference On Trade and Development - Tổ chức
Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc
WTO: World Trade Organization - Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XNK: Xuất nhập khẩu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
1.
MỞ
ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ ñiều tiết vĩ
mô nền kinh tế quốc dân. Thuế ra ñời - phát triển gắn liền với sự hình thành và phát
triển của Nhà nước, là công cụ quan trọng ñể phân phối và phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Có thể thấy rằng Thuế là một biện pháp kinh tế
của mọi Nhà nước. Song ñể biện pháp ñó ñạt hiệu quả sẽ rất cần ñến một bộ phận
chuyên trách, chất lượng trong quá trình quản lý và hành thu.
Tỉnh Bắc Ninh là tỉnh mới ñược tái thiết lập lại từ năm 1997, ñã nhanh chóng
xây dựng phát triển nền kinh tế theo hướng CNH-HðH. Tỉnh chú trọng xây dựng
các khu cụm công nghiệp ñể thu hút ñầu tư của các doanh nghiệp ñầu tư nước ngoài
tạo nguồn thu ngân sách.
Tuy nhiên, số thuế thu ñược từ các doanh nghiệp ñầu tư nước ngoài còn thấp,
chưa tương xứng với tốc ñộ và quy mô ñầu tư qua các năm. ðây là dấu hiệu cho
thấy có thể có hiện tượng thất thu thuế ñối với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước
ngoài trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Mặt khác, do ñặc ñiểm hoạt ñộng của các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước
ngoài thường là những tập ñoàn kinh tế hoạt ñộng xuyên quốc gia, có trình ñộ hiểu
biết về pháp luật cao, các hình thức trốn thuế và gian lận về thuế thường rất tinh vi
và khó phát hiện thông qua các hình thức chuyển giá, giao dịch thương mại ñiện
tử, Vấn ñề này ñã và ñang ñặt ra những yêu cầu cao trong quản lý thuế ñối với các
ñối tượng trên, việc tìm ra nguyên nhân và có giải pháp khắc phục, tránh thất thu
cho ngân sách Nhà nước, xây dựng mô hình quản lý thuế chuẩn làm tiền ñề cho
công tác quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài cho các
năm về sau là vấn ñề cấp thiết ñối với ngành thuế tỉnh Bắc Ninh.
Nhận thức ñược tầm quan trọng trên, chúng tôi chọn nghiên cứu: “Quản lý
thuế ñối với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh” làm
ñề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng công tác quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp
có vốn ñầu tư nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh, ñề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
việc quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài tại tỉnh Bắc
Ninh những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế từ các doanh
nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài.
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý thuế của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ñối
với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp
có vốn ñầu tư nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Vấn ñề liên quan ñến quản lý thu và nộp thuế từ các doanh nghiệp có vốn
ñầu tư nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Tại Cục thuế và các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước
ngoài tạic tỉnh Bắc Ninh
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế ñối với các
doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài trong 3 năm 2010 - 2012.
Thời gian tiến hành nghiên cứu ñề tài từ 5/2012 ñến 10/2013.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
2.
CƠ
SỞ
LÝ
LUẬN
VÀ
THỰC
TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm về thuế
Ra ñời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ ñó ñến nay thuế ñã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài và khái niệm thuế cũng không ngừng ñược hoàn thiện.
Theo các nhà kinh ñiển: “Thuế là cái mà nhà nước thu của dân nhưng không
bù lại” và “ Thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó ñược lấy ra từ sản
phẩm của ñất ñai và lao ñộng trong nước, xét cho cùng thì thuế ñược lấy ra từ tư
bản hay thu nhập của người chịu thuế”
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” ñã ñưa ra một
khái niệm cổ ñiển nhất và cũng nổi tiếng về thuế. Theo tác giả “Thuế là một khoản
trích nộp bằng tiền, có tính chất xác ñịnh, không hoản trả trực tiếp do các công dân
ñóng góp cho Nhà nước thông qua con ñường quyền lực nhằm bù ñắp những chi
tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm cổ ñiển này ñến nay ñã ñược bổ
sung, chỉnh sửa hoàn thiện như sau:”Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác ñịnh, không hoàn trả trực tiếp do các công dân ñóng góp cho Nhà nước
thông qua con ñường quyền lực nhằm bù ñắp những chi tiêu của Nhà nước trong
việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước”.
Trên góc ñộ phân phối thu nhập, người ta ñưa ra các khái niệm thuế như sau:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ
NSNN) ñể ñáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Trên giác ñộ NNT thuế ñược ñịnh nghĩa như sau: Thuế là khoản ñóng góp
bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ ñóng góp cho Nhà nước theo
Luật ñịnh ñể ñáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước; người ñóng thuế ñược hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
Trên góc ñộ kinh tế học, thuế ñược ñịnh nghĩa như sau: Thuế là biện pháp
ñặc biệt, theo ñó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình ñể chuyển một phần nguồn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
lực từ khu vực tư nhân sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế -
xã hội của Nhà nước.
Như vậy, ñã có nhiều khái niệm khác nhau về thuế. Tuy nhiên, ñể hiểu rõ
bản chất của thuế, khi nghiên cứu khái niệm về thuế cần chú ý ñến các ñặc ñiểm
như sau:
Thứ nhất, thuế là khoản trích nộp bằng tiền: Về nguyên tắc, thuế là một
khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, ñiều này trái ngược với các hình thức thanh
toán bằng hiện vật ñã tồn tại trước ñây. Sự phát triển quan hệ hàng hóa – tiền tệ tạo
ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thuế, ñổi lại nghĩa vụ của ñối tượng nộp
thuế thực hiện bằng tiền lại góp phần thúc ñẩy sự phát triển của kinh tế thị trường.
Thứ hai, thuế là khoản trích nộp bắt buộc ñược thực hiện thông qua con
ñường quyền lực: Dù ñược thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện tính chất
bắt buộc, ñược thực hiện thông qua con ñường quyền lực của Nhà nước (thông qua
hệ thống pháp luật về thuế). Do vậy, NNT không có quyền trốn thuế hoặc mong
muốn hay thỏa thuận mức ñộ ñóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp hành. NNT
nào vi phạm pháp luật về thuế sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm
hoặc thực hiện các biện pháp cưỡng chế buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ thuế. ðây
là ñiểm khác biệt giữa thuế với các khoản ñóng góp mang tính chất tự nguyện.
Thứ ba, thuế là khoản thu có tính chất xác ñịnh: Thuế là khoản thu xác ñịnh
của Nhà nước. Trái với các khoản vay, thuế không ñược hoàn trả trực tiếp.
Thứ tư, thuế là một khoản thu không có ñối khoán cụ thể, khong hoàn trả
trực tiếp nhằm ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Khi nghiên cứu khái niệm về thuế phải hiểu trên hai giác ñộ: thuế vừa là
công cụ huy ñộng nguồn thu ñể ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thuế vừa
là công cụ giúp Nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội hay công cụ quản
lý vĩ mô nền kinh tế.Thuế trên thực tế ñã tồn tại từ khi các Nhà nước hình thành,
song các lý luận về kinh tế của thế giới, cho ñến nay vẫn chưa có sự thống nhất
tuyệt ñối khái niệm về thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
2.1.2. Phân loại thuế
2.1.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế
Theo cách phân loại truyền thống ñã hình thành từ rất lâu, thuế ñược chia
thành hai loại: thuế trực thu và thuế gián thu. Sự phân loại này phụ thuộc vào ñối
tượng ñánh thuế, mối quan hệ tương hỗ giữa NNT và nhà nước.
- Thuế trực thu là loại thuế ñánh trực tiếp lên một khoản thu nhập (tiền
lương, lợi nhuận, lợi tức ) hoặc tài sản (ruộng ñất, nhà cửa, chứng khoán ) của
người nộp thuế (NNT).
- Thuế gián thu là một loại thuế ñánh vào hàng hoá, dịch vụ và ñược ấn ñịnh
dưới hình thức một khoản phụ thêm ñược cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ
nhằm ñiều tiết một phần thu nhập của người tiêu dùng.
Khi áp dụng hình thức thuế gián thu, mối quan hệ giữa NNT và nhà nước
ñược thể hiện một cách gián tiếp.
2.1.2.2. Phân loại theo ñối tượng ñánh thuế
Phân loại theo ñối tượng ñánh thuế, hệ thống thuế bao gồm các loại:
- Thuế ñánh vào hàng hoá: thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng.
- Thuế ñánh vào thu nhập, như: thuế lợi tức, thuế thu nhập.
- Thuế ñánh vào tài sản: thuế nhà, thuế ñất, thuế chuyển quyền sử dụng ñất.
- Thuế ñánh vào các tài sản thuộc sở hữu công cộng, như: thuế tài nguyên.
Ngoài ra còn một số cách phân loại như:
- Phân loại thuế dựa vào tính chất lũy tiến và lũy thoái.
2.1.3. Vai trò của thuế
Quản lý Nhà nước ñối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà nước,
ñặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì nhất thiết vai trò ñó càng ñược coi trọng và
phát huy. Với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, sự can thiệp tích cực của Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, ñặc biệt là
pháp luật về tài chính, thuế, ngân hàng, trong ñó vai trò của thuế trở nên cực kỳ
quan trọng. Thuế ñược coi là công cụ ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ
yếu của NSNN, có ảnh hưởng to lớn ñến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thuế ñiều
tiết thu nhập trong xã hội và góp phần ñảm bảo công bằng xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
2.1.3.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN
NSNN ñược thu từ nhiều nguồn khác nhau: Từ thuế, Phí - lệ phí, viện trợ
nước ngoài, tín dụng nhưng thuế và phí, ñặc biệt là thuế là nguồn thu chủ yếu, là bộ
phận cơ bản của nền tài chính quốc gia. Với cơ cấu nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần hệ thống thuế ñược áp dụng thống nhất, ñồng bộ giữa các thành phần
kinh tế ñã bao quát toàn bộ mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
Các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng của xã hội, thuế ñã hoàn thành ñược
nhiệm vụ tập trung tích lũy ngân sách ñảm bảo cho yêu cầu chi của Nhà nước về
các mặt: Chi thường xuyên, chi ñầu tư phát triển
2.1.3.2. Thuế là công cụ quản lý ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế là một công cụ sắc bén của Nhà nước ñể quản lý kinh tế - xã hội với
chức năng chủ yếu là ñảm bảo nguồn thu cho NSNN và ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế,
hướng dẫn tiêu dùng khuyến khích sản xuất phát triển theo ñịnh hướng Nhà nước.
Một trong những yêu cầu có tính nguyên tắc là chính sách thuế phải phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Do vậy, bằng các sắc thuế khác
nhau áp dụng ñối với từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Nhà nước ñiều chỉnh
quy mô ñầu tư vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau.
Thực hiện cân ñối hàng - tiền, cân ñối cung cầu ở tầm vĩ mô, hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành, các vùng lãnh thổ giữa Trung ương và ðịa
phương ñáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng tích lũy trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. ðây là ñiều kiện quan trọng ñể thúc ñẩy tốc ñộ phát triển của nền kinh tế.
Thông qua pháp luật thuế Nhà nước xác ñịnh ñúng ñắn cơ cấu và quan hệ
giữa các sắc thuế, quy ñịnh chính xác, hợp lý ñối tượng nộp thuế, chế ñộ miễn giảm,
phương pháp quản lý thuế ñể ñảm bảo việc thu ñúng thu ñủ ñồng thời khuyến khích,
nâng ñỡ những hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cần thiết cho xã hội, khuyến khích
những thành phần kinh tế cần thiết, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. ðồng thời hạn chế, thu hẹp những ngành nghề, những mặt hàng cần thiết phải
hạn chế kể từ sản xuất ñến tiêu dùng xã hội theo ñịnh hướng của chiến lược phát
triển kinh tế của ðảng, Nhà nước có lợi cho quốc kế dân sinh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
Thuế góp phần khuyến khích việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sinh thái ñồng thời khuyến khích việc khai thác, sử dụng một cách tiết kiệm
có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, vật tư trong nước.
Bằng các quy ñịnh phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, Thuế
không những khuyến khích ñược hoạt ñộng xuất khẩu hàng hoá nội ñịa, từ ñó thúc
ñẩy sản xuất phát triển, ñồng thời thuế ñã tạo ñiều kiện tốt cho quan hệ hợp tác quốc
tế trong khu vực và quốc tế. Mở rộng, phát triển ñầu tư hợp tác quốc tế thông qua
chính sách khuyến khích ñầu tư và xuất nhập khẩu.
2.1.3.3. Thuế góp phần bảo ñảm bình ñẳng giữa các ñối tượng nộp thuế và góp
phần thực hiện công bằng xã hội
Thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân bằng các sắc thuế và
các mức thuế suất khác nhau ñối với từng lĩnh vực, từng mức thu nhập Nhà nước
thực hiện việc ñiều tiềt thu nhập giữa các thành phần kinh tế và các cá nhân trong xã
hội. Bằng cách ñó, Nhà nước thu hẹp, rút ngắn khoảng cách chênh lệch quá mức về
thu nhập giữa các bộ phận trong xã hội. Người có thu nhập cao phải nộp thuế cao,
người có thu nhập thấp nộp thuế thu nhập ít.
Trong ñiều kiện kinh tế chưa phát triển, ý thức pháp luật, tính tự giác của số
lớn các ñối tượng nộp thuế chưa cao. ðể ñảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ nộp
thuế thì một việc hết sức quan trọng là phải tăng cường hiệu quả công tác quản lý
thu thuế. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế phát hiện
và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật thuế. Từ yêu cầu ñó trong mọi luật
thuế ñều quy ñịnh rõ các biện pháp xử phạt, cưỡng chế. Nhờ ñó, thuế ñã góp phần
tích cực trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân trong xã
hội. Góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội nói chung
2.1.4 Quản lý thuế
2.1.4.1 Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là việc chủ thể quản lý thuế áp dụng các quy trình quản lý thuế
tác ñộng vào ñối tượng quản lý thuế nhằm ñạt ñược kết quả mong muốn hoặc mục
tiêu ñặt ra (Luật quản lý thuế năm 2008).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
Quy trình quản lý thuế ñược xây dựng dựa trên quy ñịnh của pháp luật về thuế
hiện hành và các quy ñịnh khác có liên quan trong ñó nêu rõ nội dung, trình tự xử lý
công việc trong từng nội dung của quản lý thuế.
2.1.4.2 Chủ thể quản lý thuế
Chủ thể trực tiếp là các tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia trực tiếp vào quá
trình hoạch ñịnh, tổ chức, chỉ ñạo, kiểm tra thuế bao gồm: Bộ Tài chính, Tổng cục
thuế, Tổng cục hải quan, Kho bạc nhà nước, Quốc hội, Ủy ban nhân dân, Hội ñồng
nhân dân các cấp, Hội ñồng tư vấn thuế xã, phường.
Chủ thể gián tiếp là các tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia gián tiếp vào quá
trình hoạch ñịnh, tổ chức, chỉ ñạo, kiểm tra công tác ñăng ký, kê khai, tính thu nộp,
quyết toán và thanh tra, kiểm tra. Bao gồm: các cơ quan Nhà nước có chức năng
phối hợp với CQT trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế, phối hợp với
cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo ñiều kiện thuận lợi cho NNT thực
hiện nghĩa vụ thuế, cơ quan có chức năng khởi tố, ñiều tra, truy tố, xét xử kịp thời,
nghiêm minh tội phạm vi phạm pháp luật về thuế; tổ chức, cá nhân khác trong và
ngoài nước có liên quan ñến công tác quản lý thuế.
2.1.4.3 ðối tượng của quản lý thuế
Như vậy, theo ñịnh nghĩa về quản lý thuế ñối tượng quản lý thuế trong mỗi
quy trình quản lý thuế là NNT có phát sinh nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
NNT là tổ chức, cá nhân (gọi tắt là NNT) có trách nhiệm nộp tiền thuế cũng
như nộp các khoản thu khác (gọi tắt là thuế) vào NSNN do cơ quan quản lý thu,
NNT ñược xác lập các quyền và nghĩa vụ cụ thể trong luật ñịnh. NNT ñược chia
thành hai loại thứ nhất là NNT theo phương pháp kê khai bao gồm các tổ chức, cá
nhân có hạch toán kế toán, có ñủ hồ sơ giấy tờ số liệu ñể tự khai, tự tính thuế và
NNT theo phương pháp khoán thuế là các ñối tượng không hạch toán kế toán hoặc
hạch toán kế toán không ñầy ñủ ñể tự khai thuế, bao gồm cá nhân, hộ gia ñình và tổ
chức không có tư cách pháp nhân không sử dụng hóa ñơn, chứng từ hoặc có sử
dụng hóa ñơn, chứng từ nhưng không ñủ ñể hạch toán kế toán.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
2.1.4.4 Nội dung quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt ñộng của cơ quan quản lý Nhà nước, do vậy ở các nước
có tổ chức bộ máy khác nhau thì nội dung của hoạt ñộng quản lý thuế cũng khác
nhau. Quản lý thuế về cơ bản có những nội dung sau:
- ðăng ký thuế.
- Khai thuế, tính thuế.
- Nộp thuế.
- Ấn ñịnh thuế.
- Hoàn thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Xử lý vi phạm về thuế.
* ðăng ký thuế
ðăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của NNT theo mẫu quy
ñịnh và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế ñể bắt ñầu thực hiện nghĩa vụ về thuế
với Nhà nước theo các qui ñịnh của pháp luật.
Sau khi nguời nộp thuế thực hiện kê khai ñầy ñủ, chính xác các chỉ tiêu theo
mẫu quy ñịnh, CQT kiểm tra ñối chiếu thông tin NNT do cơ quan ñăng kí kinh
doanh cung cấp và tiến hành cấp cho NNT một mã số thuế, mã số thuế thể hiện tất
cả các thông tin ñến việc ñăng kí thuế trên hệ thống dữ liệu CQT và ñược cấp với
cho duy nhất một NNT, ñược thể hiện trên mọi văn bản giao dịch của NNT và tồn
tại song song với sự tồn tại của NNT.
Như vậy, ñăng kí thuế là một thủ tục bắt buộc ñối với NNT khi phát sinh nghĩa
vụ thuế với Nhà nước, việc ñăng kí thuế cung cấp thông tin về NNT phục vụ cho
công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về NNT của CQT trong quản lý thuế.
ðăng kí thuế ñược xây dựng thành quy trình quản lý thuế trong ñó nêu rõ nội
dung, trình tự thực hiện công việc từ kê khai thông tin, kiểm tra ñối chiếu thông tin,
nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu, thay ñổi thông tin và việc khai thác, xử lý thông
tin của các bộ phận liên quan trong quản lý thuế, ñây là nội dung ñầu tiên và quan
trọng trong quản lý thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
* Khai thuế, tính thuế
Việc khai thuế, tính thuế do NNT hoặc CQT thực hiện. ðó là việc áp dụng các
quy ñịnh trong pháp luật về thuế ñể xác ñịnh nghĩa vụ thuế ñối với Nhà nước.
Khai thuế, tính thuế cũng như ñăng kí thuế là việc NNT kê khai các căn cứ
tính thuế và xác ñịnh số thuế phải nộp thông qua việc so sánh, tính toán các căn cứ
tính thuế trên mẫu biểu quy ñịnh của Nhà nước. Việc thực hiện kê khai thuế có thể
thực hiện thủ công hoặc sử dụng phần mềm hỗ trợ do CQT cung cấp.
Sau khi NNT thực hiện kê khai và tính thuế thông tin ñược kiểm tra, phân tích
ñối chiếu và nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu CQT và xác ñịnh nghĩa vụ thuế ñối
với Nhà nước. NNT phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực, ñầy ñủ
và chính xác về thông tin kê khai thuế và chấp hành nghĩa vụ thuế ñối với Nhà nước
sau khi tính thuế, nộp ñầy ñủ, ñúng thời hạn hồ sơ khai thuế và số thuế phải nộp
phát sinh (nếu có).
* Nộp thuế
Nộp thuế là việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT ñối với Nhà nước khi phát
sinh số thuế phải nộp qua việc kê khai, tính thuế của NNT hoặc do CQT thông báo
số thuế phải nộp khi NNT phát sinh nghĩa vụ thuế.
Việc thực hiện nộp thuế có thể do người nộp thuế trực tiếp thực hiện hoặc uỷ
quyền qua một tổ chức, cá nhân khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Số thuế phải nộp của NNT ñược nộp cho cơ quan quản lý thu hoặc tổ chức
ñược CQT uỷ quyền thu thuế. Việc nộp tiền thuế ñược thực hiện thông qua hình
thực tiền mặt hoặc chuyển khoản. Việc nộp tiền qua chuyển khoản ñang ñược nhiều
nước khuyến khích nhằm giảm bởt chi phí trong dùng tiền mặt và nâng cao hiệu quả
trong việc quản lý thu thuế trong việc kiểm tra, ñối chiếu số thuế ñã nộp và số thuế
phát sinh cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác cho CQT trong việc xác ñịnh
việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của NNT.
* Ấn ñịnh thuế
Ấn ñịnh thuế là việc CQT xác ñịnh lại nghĩa vụ thuế của NNT trong trường
hợp NNT kê khai, tính thuế không ñủ căn cứ xác ñịnh hoặ NNT không thực hiện
nghĩa vụ kê khai, tính thuế khi phát sinh nghĩa vụ thuế ñối với Nhà nước.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
Từ thông tin ñăng kí thuế, thông tin kê khai, tính thuế và các thông tin khác
trong hệ thống dữ liệu của CQT và các cơ quan có liên quan trong việc xác ñịnh
nghĩa vụ thuế của NNT, CQT tính số thuế phải nộp và thông báo ñến NNT biết và
thực hiện theo thời gian CQT ấn ñịnh. NNT có trách nhiệm chấp hành thông báo
của CQT và thực hiện nộp ñầy ñủ số tiền thuế, tiền phạt trong thông báo của CQT.
* Hoàn thuế
Khi thực hiện nghĩa vụ thuế ñối với Nhà nước theo ñúng quy ñịnh của pháp
luật về thuế, nếu NNT phát sinh khoản tiền thuế, tiền phạt nộp thừa nếu có ñề nghị
hoàn lại số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa NNT thực hiệc ñề nghị hoàn thuế theo ñúng
mẫu quy ñịnh của Nhà nước và cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan ñến việc xác
ñịnh số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.
CQT sau khi nhận hồ sơ ñề nghị hoàn thuế của NNT, có trách nhiệm kiểm
tra, ñối chiếu và xác minh và thông báo cho NNT hoàn thiện, bổ sung hồ sơ nếu hồ
sơ ñề nghị hoàn thuế không ñầy ñủ, hợp pháp. Và ra quyết ñịnh hoàn thuế hoặc
không hoàn thuế cho NNT biết.
Việc thực hiện hoàn thuế ñược thực hiện theo các hình thức: kiểm tra trước
hoàn thuế sau hoặc hoàn thuế trước kiểm tra sau. Căn cứ vào quy ñịnh về khoản
thuế ñược hoàn theo quy ñịnh của pháp luật về thuế mà CQT lựa chọn hình thức
hoàn thuế cho phù hợp.
Việc thực hiện thanh toán khoản tiền hoàn thuế thực hiện hoàn qua hình thức
hoàn bằng tiền mặt hoặc thông qua chuyển khoản. Căn cứ vào hình thức hoàn thuế
của NNT trên ñề nghị hoàn thuế, CQT ra quyết ñịnh gửi cơ quan quản lý chi NSNN
thanh toán khoản tiền thuế, tiền phạt ñề nghị hoàn cho NNT theo ñúng quy ñịnh của
pháp luật.
* Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT ñối với Nhà nước mang tính chất bắt
buộc. Song việc chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT còn phụ thuộc vào sự tuân thủ
pháp luật về thuế của NNT.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
Do vậy, trong nội dung của quản lý thuế thì quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế là một nội dung quan trọng trong việc ñộng viên số tiền thuế phát sinh
kịp thời vào NSNN.
Quản lý nợ thuế là công tác kiểm tra, ñối chiếu, so sánh số thuế NNT ñã nộp
tương ứng với số thuế phát sinh khi NNT tự kê khai, tính thuế hoặc khi CQT tính
thuế hay ấn ñịnh thuế và thông báo cho NNT thực hiện nghĩa vụ thuế. Nếu số thuế
ñã nộp nhỏ hơn số thuế phát sinh, NNT phát sinh khoản tiền thuế nợ ñối với Nhà
nước, CQT tiến hành phân loại và xác ñịnh các khoản nợ theo các tiêu thức theo
mục ñích quản lý như nợ thông thường, nợ chờ xử lý hay nợ khó thu. Từ ñó xây
dựng kế hoặc thu nợ và thông báo ñôn ñốc người nộp thuế qua ñiện thoại hoặc bằng
văn bản theo mẫu quy ñịnh. Quản lý nợ thuế ñược CQT xây dựng thành quy trình
và phân cấp thực hiện theo chức năng của từng bộ phận thuộc CQT.
Sau khi thực hiện các biện pháp trong công tác quản lý nợ thuế, nếu NNT
không chấp hành hoặc chấp hành không ñầy ñủ nghĩa vụ thuế còn nợ với Nhà nước,
CQT sẽ áp dụng các biện pháp buộc NNT phải chấp hành và thực hiện nghĩa vụ
thuế còn nợ ñối với Nhà nước. ðó là việc thực hiện công tác cưỡng chế nợ thuế.
Việc thực hiện công tác cưỡng chế nợ thuế ñược xây dựng thành quy trình vả
thực hiện theo trình tự các bước, theo từng biện pháp. Về cơ bản cưỡng chế nợ thuế
ñược thực hiện theo trình tự: trích tiền từ tài khoản của NNT, yêu cầu phong tỏa tài
khoản, khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập, kê biên tài sản, bán ñấu giá tài
sản kê biên, thu hồi mã số thuế, ñình chỉ việc sử dụng hóa ñơn, thu hồi giấy phép
kinh doanh của NNT
* Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là một công tác quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi
gian lận, trốn thuế; ñồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế trong việc thực hiện tính thuế, kê khai thuế và nộp thuế.
Kiểm tra thuế ñược thực hiện tại trụ sở CQT hoặc trụ sở NNT. CQT thông qua
việc khai thác thông tin về ñăng kí thuế, thông tin kê khai thuế của NNT trong hệ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
thống dữ liệu của CQT và những thông tin liên quan trong việc xác ñịnh sự tuân thủ
pháp luật về thuế của NNT ñể xác ñịnh và phân loại NNT có rủi ro về thuế, ñó là
những NNT có khả năng vi phạm các quy ñịnh trong pháp luật về thuế, những
người nộp thuế không tuân thủ ñầy ñủ các quy ñịnh trong việc ñăng kí thuế, kê khai
thuế, nộp thuế và chấp hành các quyết ñịnh của CQT như quyết ñịnh ấn ñịnh thuế,
quyết ñịnh cưỡng chế thuế
Việc kiểm tra tại trụ sở CQT ñược thực hiện thường xuyên, liên tục hoặc khi
có dấu hiệu vi phạm trong việc kê khai, tính thuế và các tài liệu yêu cầu trong việc
xác ñịnh nghĩa số thuế phải nộp hoặc số thuế ñược hoàn khi có ñề nghị hoàn thuế
của NNT.
Khi việc thu thập các thông tin trong việc kiểm tra việc tuân thủ nghĩa vụ thuế
của NNT tại trụ sở CQT không có ñầy ñủ thông tin, tài liệu thì CQT tiến hành kiểm
tra tại trụ sở NNT.
Khi kiểm tra thuế với phạm vi hẹp không kiểm tra toàn diện việc chấp hành
pháp luật về thuế của NNT, CQT thực hiện thanh tra thuế với phạm vi rộng hơn
nhằm phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế của NNT.
Thanh tra thuế có thể thực hiện theo kế hoạch CQT xây dựng hàng năm hoặc
theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền và ñược thực hiện tại trụ sở NNT.
* Xử lý vi phạm về thuế
Xử phạt vi phạm về thuế là hoạt ñộng cưỡng chế mang tính quyền lực của Nhà
nước phát sinh khi có hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế.
Xử lý vi phạm về thuế ñược áp dụng ñối với NNT, CQT và các cơ quan liên
quan trong quản lý thuế của Nhà nước.
Xử phạt vi phạm về thuế ñược thực hiện dưới hình thức như phạt cảnh cáo
hoặc phạt bằng tiền.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế ñược phát hiện phải ñược xử lý kịp
thời, công minh, triệt ñể. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải
ñược khắc phục theo ñúng quy ñịnh của pháp luật.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
2.1.4.5. Vai trò của quản lý thuế
Bảo ñảm thu ñúng, thu ñủ thu kịp thời, ñộng viên nguồn thu vào NSNN, ñảm
bảo công bằng về nghĩa vụ thuế.
ðể thực hiện mục tiêu thu ñúng, thu ñủ, thu kịp thời vào NSNN thì quản lý
thuế với những yếu tố như: Tính ổn ñịnh, minh bạch, rõ ràng của quy trình và thủ
tục tuân thủ thuế như các quy trình ñăng kí, kê khai, nộp thuế và sự ổn ñịnh, mức ñộ
minh bạch cao sẽ giảm các chi phí tuân thủ và giảm rủi ro do tham nhũng và phiền
hà; Tính ñơn giản, dễ hiểu của quy trình và thủ tục tuân thủ thuế; Tính cưỡng chế
hợp lý của quản lý thuế với công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện trốn thuế và rủi ro
về thuế sẽ hạn chế tình trạng trốn lậu thuế, lách thuế, chiếm dụng tiền thuế của NNT
vi phạm về thuế, chống thất thu thuế, ñảm bảo nguồn thu kịp thời cho NSNN.
ðồng thời, nâng cao ý thức và nghĩa vụ thuế của NNT trước Nhà nước, ñảm
bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Chính sách thuế muốn
ñảm bảo công bằng thì việc thực hiện quản lý thuế có vai trò rất quan trọng trong
việc truyền tải vai trò của thuế, ñưa chính sách thuế phát huy tác dụng ở từng ñơn vị
cơ sở, ñến từng NNT, hướng dẫn và uốn nắn NNT thực hiện ñúng các quy ñịnh của
pháp luật thuế, nâng cao sự bình ñẳng trước pháp luật của NNT.
Nâng cao hiệu quả công cụ thuế trong ñiều tiết chính sách kinh tế vĩ mô.
Thuế là một trong những công cụ trong chính sách tài khoá của Nhà nước, với
việc thực hiện các biện pháp trong quản lý thuế như các chính sách giảm thuế: giảm
thuế suất, tạm hoãn thu thuế, ñiều chỉnh tỷ lệ ñộng viên; tăng các ưu ñãi miễn giảm
thuế hay giãn thời gian nộp thuế ñã tác ñộng ñến việc kích cầu, tăng trưởng kinh tế.
Việc chính sách thuế phát huy tác dụng hay không phụ thuộc rất lớn vào quản
lý thuế với các biện pháp trong việc hoạch ñịnh kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm
tra giám sát việc thi hành chính sách pháp luật về thuế trong ñời sống từ việc ñăng
kí, kê khai, nộp thuế và thực hiện các thủ tục về thuế. ðặc biệt các thủ tục về miễn,
giãn, giảm thuế.
Nâng cao ý thức chấp hành các quy ñịnh về pháp luật thuế nói riêng và pháp
luật của Nhà nước nói chung.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
Quản lý thuế sử dụng các quy trình quản lý thuế ñược xây dựng trên cơ sở luật
pháp của Nhà nước do vậy nó có tính chất ñiều chỉnh hành vi của NNT. Trong ñó
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT với Nhà nước ñược thực hiện theo từng nội
dung quy ñịnh trong mỗi quy trình và ñược theo dõi, phân tích và kiểm tra và xử lý
vi phạm khi NNT có hành vi vi phạm. Do vậy, việc thực hiện tốt quản lý thuế có vai
trò giáo dục, uốn nắn, hướng NNT tuân thủ pháp luật về thuế nói riêng và pháp luật
của Nhà nước nói chung.
2.1.5 Vai trò của doanh nghiệp ñầu tư nước ngoài
Năm 1986 bằng việc áp dụng chính sách “ñổi mới”, tập trung xây dựng nền
kinh tế thị trường, Việt Nam ñã tiến hành công cuộc cải cách mở cửa nền kinh tế.
Nhiều văn bản pháp luật liên quan ñến hoạt ñộng ñầu tư như Luật Doanh nghiệp tư
nhân, Luật Công ty, Luật ðầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích ñầu
tư trong nước … ñược Quốc hội thông qua ñã tạo ra một khung pháp lý quan trọng
ñiều chỉnh các hoạt ñộng ñầu tư phù hợp với việc mở cửa nền kinh tế, cơ cấu lại nền
kinh tế; tạo môi trường hấp dẫn và thuận lợi ñối với các nhà ñầu tư thuộc mọi thành
phần kinh tế.
Trong lĩnh vực thu hút vốn ñầu tư nước ngoài cũng ñạt ñược những kết quả
tích cực, ñó là:
- ðầu tư nước ngoài ñóng góp ñáng kể vào việc gia tăng tốc ñộ tăng trưởng
kinh tế và quá trình hình thành cơ cấu kinh tế của ñất nước. Cơ cấu kinh tế ñang
ñược coi là một trong những vấn ñề kinh tế - xã hội quan trọng hàng ñầu trong quá
trình công nghiệp hoá ở nước ta; có quan hệ hữu cơ với hiệu quả kinh tế - xã hội,
với ñầu tư tăng trưởng.
Từ khi chuyển ñổi cơ cấu kinh tế, tốc ñộ tăng trưởng GDP của nước ta vào
loại cao trong khu vực. Giai ñoạn 1991-1997, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế hàng năm
trên 8% và có những năm vượt trên 9%. Trong khi nguồn vốn ñầu tư trong nước
còn có hạn do GDP/người khoảng 200USD/năm thì nguồn vốn bên ngoài, bao gồm
vốn ODA và ñầu tư nước ngoài chiếm trên 40% tổng vốn ñầu tư xã hội. Trong giai
ñoạn tiếp theo, bình quân hàng năm vốn ñầu tư nước ngoài thực hiện trên 2 tỷ USD,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16
chiếm khoảng 13-15% tổng vốn ñầu tư xã hội. Tính chung từ năm 1998-2007, vốn
ñầu tư nước ngoài ñã tạo ra khoảng 14,3% tổng GDP của Việt Nam.
ðầu tư nước ngoài ñóng vai trò quan trọng trong ñầu tư phát triển kinh tế - xã
hội của các vùng, bình quân ñóng góp khoảng 30-40%, ñặc biệt có ñịa phương là
70-80% tốc ñộ tăng trưởng; tạo việc làm cho một số lượng lớn lao ñộng có kỹ thuật
với thu nhập cao hơn mức trung bình của xã hội, do ñó ñã thúc ñẩy việc chuyển
dịch cớ cấu kinh tế phù hợp với công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. ðầu tư
nước ngoài còn có tác ñộng kích thích hoạt ñộng ñầu tư của các nguồn vốn khác,
nhất là nguồn vốn của tư nhân trong nước, cũng như nâng cao trình ñộ công nghệ và
năng lực quản lý kinh tế -xã hội của các vùng kinh tế.
- Tác ñộng của ñầu tư nước ngoài ñến phát triển kinh tế thị trường ñịnh hướng
xã hội chủ nghĩa:
Tác ñộng của ñầu tư nước ngoài ñến kinh tế vĩ mô: Trong gần 20 năm qua,
ñầu tư nước ngoài trở thành nguồn vốn quan trọng cho ñầu tư phát triển của nước ta.
Nhờ vào vốn ñầu tư nước ngoài và ODA, chính phủ ñã chủ ñộng hơn trong việc bố
trí vốn ñầu tư thuộc ngân sách nhà nước vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, ở những vùng có ñiều kiện khó khăn và giải quyết các mục tiêu xã hội, bao
gồm xoá ñói, giảm nghèo.
ðầu tư nước ngoài ñã góp phần tăng thu ngân sách của Nhà nước thông qua
việc trực tiếp ñóng thuế và các khoản phí có tính chất thuế. Nếu giai ñoạn 1991-
1995 chưa ñến 400 triệu USD, giai ñoạn 1996-2000 gần 1,5 tỷ USD, gấp 4,5 lần 5
năm trước ñó. Trong những năm gần ñây, mức tăng bình quân hàng năm các khoản
nộp ngân sách của doanh nghiệp ñầu tư nước ngoài là 24%. Năm 2001 số thu ngân
sách của khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài chiếm 7%, năm 2002 chiếm 8%, năm
2003 chiếm 9%, năm 2007 chiếm 10% tổng thu ngân sách cả nước. Thu ngân sách
từ khu vực kinh tế này ngày càng tăng qua các năm, năm 2009, 2010 thu từ các
doanh nghiệp có vốn ðTNN tăng bình quân 28,5% (Tạp chí thuế năm 2010).
Tác ñộng của ñầu tư nước ngoài ñến phát triển lực lượng sản xuất: ðầu tư
nước ngoài ñã góp phần tạo ra năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, công nghệ
mới, phương thức kinh doanh mới, nâng cao năng lực quản lý và trình ñộ người lao