Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích thực trạng phân đoạn thị trường mục tiêu và đặc điểm của thị trường mục tiêu của sản phẩm thẻ ACB Visa Domestic (ATM2+) và Thực trạng chiến lược marketing và marketing hỗn hợp của sản phẩm mà Ngân hàng đang cung ứng. Phân tích và đánh giá mức độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.58 KB, 22 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng và phát triển mạnh, với nhiều
chính sách và chủ trương của Chính phủ đẩy mạnh kích cầu để phát triển. Trong
bối cảnh đó, sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng đã tạo sức
ép buộc các ngân hàng Việt Nam phát triển và tự khẳng định mình. Ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu là một ngân hàng trong số đó, đang ra sức mở rộng
mạng lưới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng, phong cách phục vụ khách
hàng. Dịch vụ thẻ của Ngân hàng Á Châu ngày càng đa dạng với nhiều tiện ích mới
và hiện đại. Đặc biệt khi ngân hàng này đã có thế mạnh về thẻ quốc tế, họ đang dần
quay trở lại và từng bước mở rộng sang thị trường thẻ nội địa.
Chính vì vậy, Nhóm 10 chúng tôi xin được lựa chọn và phân tích đề tài: “Phân
tích thực trạng phân đoạn thị trường mục tiêu và đặc điểm của thị trường
mục tiêu của sản phẩm thẻ ACB Visa Domestic (ATM 2+) và Thực trạng chiến
lược marketing và marketing hỗn hợp của sản phẩm mà Ngân hàng đang
cung ứng. Phân tích và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của chiến lược
marketing và hoạt động xúc tiến với thị trường mục tiêu của sản phẩm của
công ty”.


PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Thị trường mục tiêu:
1. Lựa chọn thị trường mục tiêu:


Khái niệm: Đoạn mà ngân hàng có những tài lực vượt trội (đối sánh nguồn lực
với những đòi hỏi để có thể thành công).

2. Phân đoạn thị trường:


Khái niệm: Là việc phân chia thị trường thành đoạn nhỏ hơn; nhu cầu đồng và



có khả năng đáp ứng tốt hơn.
− Các hướng phân đoạn thị trường: Thị trường hợp nhất, Đơn đoạn thị trường,
Đa đoạn thị trường
− Lợi ích của phân đoạn thị trường: về chiến lược, tổ chức, tác nghiệp
− Yêu cầu đối với phân đoạn thị trường: Đo lường được, tiếp cận được, đáng kể,
bảo vệ được
− Các biến số phân đoạn các thị trường trong lĩnh vực ngân hàng:
+ Khách hàng cá nhân: Khách hàng, Tình huống, Lợi ích, Mức sử dụng – Mô
+

hình sử dụng, Mức độ quen thuộc, Tình huống mua.
Khách hàng tổ chức: Đặc điểm nhân khẩu học, Đặc điểm địa lý, kết quả kinh
doanh, thị trường mục tiêu

3. Định vị thị trường:


Khái niệm: Làm khách hàng thấy rõ lợi ích chính của sản phẩm, dịch vụ (in sâu

đậm vào tiềm thức của khách và khác biệt với sản phẩm dịch vụ khác).
− Định vị và định hướng chiến lược của ngân hàng:
− Căn cứ định vị: Bản thân ngân hàng, khách hàng của ngân hàng, đối thủ cạnh
tranh của ngân hàng, thị trường, đặc điểm khác biệt và mong muốn của khách
hàng.
− Các bước của quá trình định vị: 8 bước
+ Phân tích những vấn đề nào?
+ Nhận dạng các chỉ tiêu ra quyết định của khách hàng
+ Xác định các nhóm khách hàng sẽ cần kiểm tra nhận thức của họ
+ Xác định phương pháp lập sơ đồ

+ Xây dựng các công cụ thu thập dữ liệu
+ Thực hiện kỹ thuật lập sơ đồ
+ Phân tích các vị trí thị trường
+ Xác đinh chiến lược
− Mối quan hệ giữa định vị và marketing hỗn hợp trong ngân hàng:


+

Định vị cần liên quan đến phân đoạn thị trường mục tiêu, có khác biệt hoá so

với đối thủ cạnh tranh, có thể giao tiếp rõ ràng với thị trường, có thể duy trì
+ Marketing hỗn hợp cần nhất quán với định vị.
II. Chiến lược marketing – mix của ngân hàng thương mại:
1. Sản phẩm:


Khái niệm: Sản phẩm của ngân hàng thương mại là tập hợp những đặc điểm,
tính năng, và công dụng mà ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và

mong muốn nhất định của khách hàng trên thị trường tài chính.
− Cấu trúc sản phẩm của NHTM: (5 lớp) Sản phẩm cơ bản, sản phẩm hiện thực,
sản phẩm gia tăng, sản phẩm kỳ vọng, sản phẩm tiềm năng.
− Các quyết định về sản phẩm NHTM:
+ Quyết định về cặp sản phẩm - thị trường
+ Quyết định về quản trị sản phẩm của NH theo chu kỳ sống sản phẩm
− Quyết định phát triển sản phẩm mới cho NHTM:
+ Ý tưởng sản phẩm mới
+ Phát triển sản phẩm mới
2. Xúc tiến:



Khái niệm: Tổng hợp các hoạt động nhằm thúc đẩy, khuyến khích khách hàng

sử dụng SPDV của ngân hàng.
− Đặc điểm: Các hoạt động này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và
duy trì trong thời gian dài.
− Hoạt động xúc tiến hỗn hợp gồm: Bán hàng cá nhân, quảng cáo, tuyên truyền,
khuyến mại, hoạt động tài trợ,... và bị chi phối bởi nhiều phương thức truyền tin
khác nhau.
3. Giá:


Các góc độ tiếp cận định giá của NHTM: Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
có thể là lãi suất (của một khoản vay); một thông báo (khi rút tiền); một khoản

lệ phí; một khoản hoa hồng; một khoản phí bảo hiểm; một khoản thuế;…
− Có 3 loại hình tiếp cận định giá của NHTM:
+ Định giá dựa trên chi phí
+ Định giá dựa trên mức nhu cầu
+ Định giá dựa trên cạnh tranh
− Các quyết định định giá của sản phẩm NHTM:
+ Định giá hớt váng sữa


+
+

Thâm nhập thị trường
Định giá theo giá trị nhận thức


4. Phân phối:



Khái niệm: Kênh phân phối ngân hàng là tập hợp các yếu tố tham gia trực tiếp
vào quá trình đưa sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng.
Phân loại kênh phân phối:
+ Kênh phân phối truyền thống: Chi nhánh; Ngân hàng đại lý.
+ Kênh phân phối hiện đại: Chi nhánh tự động hoàn toàn; chi nhánh ít nhân
viên; ngân hàng điện tử, ngân hàng qua mạng.

5. Quá trình:


Khái niệm: Quy trình hệ thống hay tính chuyên nghiệp nhằm chuẩn hóa bộ máy

hoạt động cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
− Vai trò:
+ Quy trình đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ.
Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ được đánh giá khi các khâu được chuẩn
hóa và được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả.
+ Bởi vậy, xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế nhằm chuẩn hóa quy
tình và tăng hiệu quả cho các khâu cảu mảng dịch vụ ngân hàng là điều rất
cần thiết.
6. Con người:
-

Họ là bộ mặt của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách
hàng. Do vậy, việc quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cần phải được


-

các nhà quản trị hết sức quan tâm.
Trong lĩnh vực ngân hàng, con người có vai trò trung tâm trong việc đưa sản
phẩm dịch vụ đến với khách hàng. Chính vì vậy, làm tốt chính sách nhân sự có
nghĩa là ngân hàng đã có thêm một công cụ đắc lực để đứng vững trong môi
trường cạnh tranh

7. Bằng chứng vật chất:
-

Bằng chứng vật chất là công nghệ, trang thiết bị, dụng cụ, máy móc… góp phần
trực tiếp và gián tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.


-

Cơ sở vật chất càng hiện đại thì chất lượng sản phẩm càng được nâng cao. Cơ
sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ góp phần không nhỏ đến việc thu hút khách
hàng sử dụng dịch vụ.


PHẦN 2: THỰC TRẠNG
I. Giới thiệu ngân hàng:


Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (tên giao dịch bằng tiếng Anh: Asia
Commercial Joint Stock Bank), được gọi tắt là Ngân hàng Á Châu (ACB), đăng


ký thành lập ngày 19/05/1993, chính thức đi vào hoạt động ngày 4/6/1993.
− Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng (kể từ ngày 31/12/2010).
− Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh.
− Ngành nghề kinh doanh: Huy động vốn, cho vay, chiết khấu, hùn vốn, dịch vụ
thanh toán, bảo hiểm, mua bán vàng, cho thuê tài chính, kinh doanh chứng
khoán, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ...
− Cơ cấu tổ chức:
+ Sáu khối: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát
triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực.
+ Bốn ban: Kiểm toán nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và
Quản lý tín dụng.
+ Hai phòng: Tài chính, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
− Hiện nay, ACB có 350 chi nhánh và phòng giao dịch đang hoạt động tại 47 tỉnh
thành trong cả nước với 9.935 nhân viên.
− Tầm nhìn và sứ mệnh:
+ Trong 5 năm tới, ACB định hướng xác lập vị thế của một ngân hàng hàng
đầu Việt Nam trên 5 lĩnh vực cốt yếu: định hướng khách hàng, quản lý rủi ro,
kết quả tài chính bền vững, hiệu quả hoạt động, và đạo đức kinh doanh.
+ Tiếp tục giữ gìn 3 điều quan trọng, đó là với khách hàng là sự hài lòng và
gắn bó, với cổ đông là niềm tin và sự ủng hộ, và với chính ACB là quyết tâm


cách tân liên tục của con người ACB.
Một số thành tựu nổi bật:
+ Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008;
+ 2010 và 2011, liên tiếp nhận được danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
do các tạp chí về tài chính – ngân hàng uy tín trên thế giới bình chọn ( như
tờ Global Finance, Asiamoney, Euromoney...);
+ 2015, Ngân hàng bán lẻ tiến bộ nhất khu vực châu Á Thái Bình Dương do

The Asian Banker bình chọn;
+ Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng;
+ Cờ thi đua của Ngân hàng nhà nước...


+

Ngân hàng có dịch vụ khách hàng tốt nhất 2015 do Global Financial Market

Review vinh danh
+ TOP 100 giải thưởng Sao Vàng đất Việt – Thương hiệu tiêu biểu Việt Nam
do Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội các nhà Doanh nghiệp trẻ
Việt Nam trao tặng...
II. Thực trạng phân đoạn thị trường mục tiêu, đặc điểm thị trường mục tiêu
của dịch vụ phát hành thẻ ghi nợ nội địa ACB Visa Domestic (ATM 2+):
Ngân hàng ACB đặt mục tiêu hướng đến phục vụ đa dạng đối tượng khách
hàng, trong đó nhắm đến khách hàng đã có quan hệ giao dịch tại ACB. Đối với sản
phẩm thẻ ghi nợ nội địa ATM2+, khách hàng mục tiêu có những đặc điểm như sau:
Đối với khách hàng cá nhân, ACB hướng tới những người có thu nhập từ khá
trở lên và ổn định, tại các khu vực thành thị và vùng kinh tế trọng điểm. Những nơi
có chi nhánh, phòng giao dịch của ACB (47 tỉnh, thành trong cả nước: TP. Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng...). Có nhu cầu mua sắm, chi tiêu và kiểm soát chi
tiêu, trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Đối với khách hàng tổ chức, họ là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tại khu công
nghiệp - khu chế xuất, phát triển dịch vụ chi trả lương; có lịch sử hoạt động hiệu
quả, thuộc những ngành kinh tế không quá nhạy cảm với các biến động kinh tế - xã
hội.
ACB còn nhắm đến số lượng lớn khách hàng nhận kiều hối tại ngân hàng,
khuyến khích khách hàng nếu không có nhu cầu nhận tiền mặt thì ngân hàng sẽ
chuyển kiều hối vào tài khoản thẻ cho khách hàng.

Ngoài ra, điều kiện để tham gia sử dụng dich vụ thẻ ATM 2+ là khách hàng là
công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài làm việc hoặc định cư tại Việt Nam, từ
đủ 18 tuổi trở lên. Phải có “ Tài khoản tiền gửi thanh toán” tại ACB (Đối với khách
hàng chưa có tài khoản, có thể mở ngay khi đến làm thẻ).


III. Thực trạng chiến lược Marketing và Marketing – mix của dịch vụ thẻ
ACB Visa Domestic (ATM2+):
3.1. Sản phẩm:
Thẻ ghi nợ nội địa ACB VISA Domestic (ATM 2+) là thẻ ghi nợ nội địa kết nối
trực tiếp với tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng do ACB phát hành, kết
hợp với thương hiệu VISA. Thẻ dành cho khách hàng là công dân Việt Nam, người
nước ngoài làm việc hoặc định cư tại Việt Nam.
Là phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt, giúp khách hàng
thanh toán tiền mua hàng nhanh chóng và tiện lợi, tránh được các rủi ro khi mang
theo tiền mặt, giải quyết vấn đề tiền lẻ khi giao dịch mua bán hàng hóa, gia tăng sự
sang trọng, hơn nữa giúp kiểm soát được chi tiêu, bởi những chi tiêu được khấu
trừ trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của khách hàng. Hiện nay, hầu hết thẻ ghi nợ
của ngân hàng nào thì sử dụng máy ATM của ngân hàng đó hoặc chỉ hạn chế trong
từng nhóm liên minh riêng lẻ, nhưng với thẻ ATM

2+

của ACB thì khác. Chủ thẻ

không những giao dịch tại các máy ATM của ACB mà còn có thể giao dịch tại máy
ATM của các ngân hàng nội địa và ngân nước ngoài ở nước ta, miễn sao các ngân
hàng đó là thành viên của Visa. Điều này giúp mở rộng phạm vi sử dụng của chủ
thẻ cho dù các ngân hàng đó chưa kết nối với nhau.
Các đặc tính bên ngoài của sản phẩm: Thẻ có hình chữ nhật, bo tròn 4 góc, màu

xám bạc, trên thẻ ghi thông tin về số tài khoản, tên chủ tài khoản, ngày hết hạn, mã
vạch. Lợi ích đặc biệt:


Tiện lợi:
+ Rút tiền mặt tại các máy ATM của ACB và các máy ATM có biểu tượng Visa
+

trên toàn quốc.
Thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ có biểu tượng

Visa trong nước.
+ Thực hiện các giao dịch chuyển khoản/vấn tin số dư/sao kê giao dịch... trực
tiếp trên máy ATM của ACB.


+

Sử dụng các dịch vụ tiện ích: Internet Banking, Mobile Banking,
Contact Center 247... để vấn tin tài khoản/sao kê giao dịch/chuyển
khoản/xem thông tin chứng khoán/thanh toán điện, nước, điện thoại,

internet, truyền hình cáp, phí bảo hiểm...
+ Sử dụng dịch vụ thanh toán qua mạng (e-commerce) thẻ nội địa: thanh
toán qua mạng tại các website thuộc các đơn vị chấp nhận thẻ có kết nối
với hệ thống thanh toán trực tuyến của ACB và/hoặc đối tác của ACB
+ Khách hàng sử dụng tiền trực tiếp từ tài khoản tiền gửi thanh toán VND,
+



chủ động hơn trong chi tiêu
Dịch vụ khách hàng hoạt động liên tục 24/7.

Tiết kiệm:
+ Thường xuyên được nhận các ưu đãi hấp dẫn tại các đơn vị chấp nhận thẻ
+ Tận hưởng lãi suất không kỳ hạn của ACB đối với tài khoản tiền gửi thanh

toán VND
− Đặc biệt:
+ Lần đầu tiên tại Việt Nam, chủ thẻ được tặng dịch vụ bảo hiểm rút tiền
ATM.

Hạn mức giao dịch của thẻ ATM 2+
Nội dung
1. Hạn mức giao dịch tối đa/ngày

30.000.000 VNĐ

2. Số lần giao dịch tối đa/ngày
3.Hạn mức giao
dịch/lần

3.2. Xúc tiến:

Hạn mức

20 lần

Thanh toán hàng hoá, dịch vụ


30.000.000 VNĐ

Chuyển khoản tại ATM

30.000.000 VNĐ

Rút tiền tại ATM

5.000.000 VNĐ


Các hoạt động truyền thông, quảng cáo về sản phẩm thẻ này không thực sự được
chú trọng. Khách hàng biết đến sản phẩm chủ yếu qua sự giới thiệu của đội ngũ nhân
viên, qua website của ngân hàng.
Chương trình xúc tiến bán đối với thẻ ATM

2+

bao gồm các ưu đãi giảm giá đối

với chủ thẻ Visa với một số dịch vụ du lịch, giải trí, mua sắm trên toàn quốc; khách
hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn đối với tài khoản tiền gửi thanh toán VNĐ
chưa sử dụng; dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/24; lần đầu tiên tại Việt Nam, khách hàng
được tặng bảo hiểm khi rút tiền tại các máy ATM.
Dịch vụ bảo hiểm rút tiền tại ATM áp dụng cho tất cả các thẻ mới phát hành; và
áp dụng cho các thẻ hiện hữu, bao gồm: các thẻ gia hạn và các thẻ đến kỳ tính phí
thường niên; đối với các thẻ có phát sinh ít nhất 1 giao dịch (áp dụng với các giao dịch
rút tiền mặt, thanh toán hàng hoá, dịch vụ). Kể từ ngày 1/8/2009 đến 31/1/2010, bảo
hiểm có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. Đối với các thẻ còn lại, nếu thẻ có phát sinh ít nhất
1 giao dịch trong tháng, bảo hiểm sẽ có hiệu lực ngay tháng tiếp theo. Nội dung bảo

hiểm là khi rút tiền từ bất kỳ máy ATM nào bằng thẻ ACB và nếu bị cướp giật xảy ra
trong vòng 15 phút kể từ thời điểm rút tiền, chủ thẻ sẽ được bồi thường số tiền rút tại
máy ATM. Ngoài ra, chủ thẻ còn được bồi thường các chi phí cấp cứu hợp lý nếu xảy
ra các vụ tấn công tại máy ATM (đối với các thương tật thân thể).
Trong năm 2007, khi mới ra mắt, để thu hút khách hàng sử dụng thẻ ATM

2+

,

ACB đã miễn phí thường niên cho khách hàng khi đăng ký sử dụng thẻ này. Các
khách hàng giao dịch trên máy ATM của ACB hoàn toàn được miễn phí.
Hay từ 1/1/2008 đến hết 31/12/2008, ACB thực hiện chương trình khuyến mãi qua
chương trình tặng “bảo hiểm tai nạn toàn cầu 24 giờ” cho chủ thẻ ATM 2+. Đối tượng
tham gia chương trình là những khách hàng hiện đang là chủ thẻ ATM

2+

hợp lệ và mở

rộng cho tất cả các chủ thẻ mới trong năm 2008. Độ tuổi bảo hiểm: Tất cả các chủ thẻ
hợp lệ có độ tuổi từ 18 đến 70 tuổi. Thời hạn bảo hiểm: Đến ngày 31/12/2008 (1 năm)
hoặc ACB có thông báo gia hạn thêm thời gian thực hiện chương trình. Phạm vi bảo
hiểm: 24/24 giờ và phạm vi toàn cầu. Quyền lợi bảo hiểm: Thương tật bộ phân do tai
nạn: bồi thường theo bảng tỷ lệ thương tật. Thủ tục bồi thường: Khi có rủi ro xảy ra,
khách hàng liên hệ đến các chi nhánh và phòng giao dịch gần nhất , hoặc gọi đến


Callcenter 24/7: (08) 8247 247 – 1800 577 775 (miễn phí cuộc gọi) để được hướng
dẫn.

Hoạt động quan hệ công chúng: Tài trợ các hoạt động giáo dục: học bổng cho
các học sinh, sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh, tỉnh Tiền Giang, tỉnh An Giang và thủ đô
Hà Nội; ủng hộ quỹ khuyến học Nguyễn Sinh Sắc; tặng quà học tập cho các em học
sinh trường tiểu học khu vực Tây Bắc tại Sơn La, các em học sinh trường tiểu học
Canh Hiệp, thành phố Quy Nhơn; tặng 22.000 nón bảo hiểm cho trẻ em. Tài trợ cho
các hoạt động y tế, sức khỏe cộng đồng; hoạt động hiến máu nhân đạo tại Tp. Hồ Chí
Minh, Tp. Cần Thơ và thủ đô Hà Nội; hoạt động hỗ trợ y tế khám bệnh, cấp thuốc,
tặng quà cho trẻ em và người nghèo tại tỉnh Bình Phước, tỉnh Bình Thuận, Tp. Hồ Chí
Minh và tỉnh Phú Yên. Tài trợ cho các đối tượng chính sách và người nghèo;Tài trợ
xây dựng nhà tình thương, cơ sở vật chất, trường học ...
* Hoạt động xúc tiến của một số đối thủ cạnh tranh:


Thẻ Vietcombank connect24 (Vietcombank)
+ Chương trình: Ưu đãi Tiki.vn dành cho chủ thẻ ATM Vietcombank Tháng
12/2015: Tặng ngay 50.000đ cho đơn hàng từ 500.000đ khi thanh toán bằng thẻ
ATM của Vietcombank (Vietcombank Connect 24) dành cho 2.000 đơn hàng
đầu tiên nhập mã TIKIVCB50 ở ô "Mã giảm giá/ quà tặng" trong bước thanh
toán.
+ Các ưu đãi dành tặng chủ thẻ Vietcombank tại hệ thống các cửa hàng, trung
tâm thương mại: VICHY, Run Way, …
+ 5/2012, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) hợp tác với Hãng
Hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) triển khai chương trình
khuyến mại chào hè năm 2012, ưu đãi cho chủ thẻ Vietcombank Connect24:
500 quà tặng cho các khách hàng đầu tiên thực hiện giao dịch; Khuyến mại 5%
tổng giá trị mua vé ; Cơ hội trúng thưởng vé máy bay miễn phí đi 01 nước

trong khu vực Đông Nam Á hoặc chặng nội địa bất kỳ.
− Techcombank F@st Access (Ngân hàng Techcombank)
+ Ưu đãi hấp dẫn dành cho Chủ thẻ Techcombank F@st Access: Giá vé 1 chiều

từ 0 USD tại www.airasia.com
+ Chủ thẻ ATM F@st Access: Giảm 30% khi mua vé máy bay trực tuyến hạng
phổ thông bằng thẻ ATM F@st Access qua website www.vietnamairlines.com
cho một số tuyến bay trên các hành trình Việt Nam - Đông Nam Á đồng thời có


cơ hội là một trong 50 khách hàng đầu tiên mỗi tuần được hoàn lại 5% tổng số
tiền thanh toán.
3.3. Giá:
Giá của dịch vụ thẻ thể hiện thông qua các loại phí. Cụ thể:
STT
Nội dung
Mức phí
1
Phí gia nhập (Joining Fee)
100.000 VND/thẻ
2
Phí thường niên (Annual Fee)
Miễn phí
Phí rút tiền mặt (Cash Withdrawal Fee)
Phí này chưa bao gồm các phí được thu tại đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
hoặc tại ATM và không bao gồm các phí khác (nếu có) trên tài khoản tiền gửi
thanh toán (TKTGTT) VND

3

▸ Thuộc hệ thống ACB:
- Tại ATM:
- Tại đại lý được phép ứng tiền mặt:
- Tại quầy giao dịch:

• Giao dịch từ 30.000.000VND trở xuống/lần:
• Giao dịch trên 30.000.000VND/lần:
▸ Không thuộc hệ thống ACB:
- Tại ATM:
- Tại quầy giao dịch:

4
5
6
7

8

9

- Miễn phí
- Phụ phí tại quầy 1% trên
tổng số tiền giao dịch (tối
thiểu 3.000 VND)
- Miễn phí
- Phụ phí tại quầy 0,03%
trên tổng số tiền giao
dịch.
- 1% số tiền ghi nợ, tối
thiểu 20.000 VND
- 1,5% số tiền ghi nợ, tối
thiểu 50.000 VND

Phí chuyển khoản qua ATM trong hệ thống ACB Miễn phí
(Fund Transfer Fee)

Phí thay thế thẻ (Card Replacement Fee)
50.000 VND/thẻ
Phí mất thẻ (Lost Card Fee)
50.000 VND/thẻ
Phí cấp bản sao Hóa đơn giao dịch (Transaction Slip Retrieval Fee)
10.000 VND/hóa đơn
▸ Thuộc ĐVCNT ACB
50.000 VND/hóa đơn
▸ Không thuộc ĐVCNT ACB
Phí khiếu nại (Complaint Fee) (được tính khi chủ thẻ khiếu nại không đúng
hay không chính xác các giao dịch)
10.000 VND/giao dịch
▸ Thuộc hệ thống ACB
khiếu nại
50.000 VND/giao dịch
▸ Không thuộc hệ thống ACB
khiếu nại
Phí cấp lại số PIN (PIN Re-issuance Fee)
10.000 VND/lần


Định nghĩa các phí của thẻ ghi nợ nội địa ATM2+:




Phí gia nhập: được tính khi Chủ thẻ đăng ký phát hành Thẻ;
Phí thường niên: là phí ban đầu và phí định kỳ duy trì Thẻ hằng năm;
Phí rút tiền mặt: được tính trên số tiền ghi nợ của giao dịch rút tiền mặt
và/hoặc giao dịch tương đương với giao dịch rút tiền mặt. Phí này chưa bao

gồm các phí được thu tại Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) hoặc tại ATM và
không bao gồm các phí khác (nếu có) trên Tài khoản tiền gửi thanh toán Việt



Nam đồng (TKTGTT VND);
Phí thay thế Thẻ: được tính khi Chủ thẻ yêu cầu thay thế Thẻ trước ngày hết

hạn của Thẻ hoặc khi gia hạn Thẻ;
− Phí thất lạc Thẻ: được tính khi Thẻ bị thất lạc/đánh cắp, khi Chủ thẻ không trả


lại Thẻ cho ACB theo Bản các điều khoản và điều kiện của thẻ này;
Phí cấp bản sao Hóa đơn giao dịch (HĐGD): được tính khi Chủ thẻ yêu cầu cấp

bản sao HĐGD ngoài HĐGD Chủ thẻ đã nhận tại ĐVCNT;
− Phí khiếu nại: được tính khi Chủ thẻ khiếu nại không đúng hay không chính xác
giao dịch thẻ; 8. Phí cấp lại số PIN: được tính khi Chủ thẻ yêu cầu cấp lại số PIN
mới.
3.4. Phân phối:
Sản phẩm thẻ ATM

2+

được phân phối qua 2 kênh là kênh phân phối truyền

thống và kênh phân phối hiện đại.
Kênh phân phối truyền thống: đó là các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân
hàng ACB, thông qua đội ngũ nhân viên ngân hàng. Khách hàng trực tiếp đến các
chi nhánh, phòng giao dịch của ACB gần nhất để được tư vấn, hướng dẫn, thực hiện

quy trình mở thẻ và nhận thẻ .
Tính đến 31/12/2015, ACB có 350 chi nhánh và phòng giao dịch đang hoạt
động tại 47 tỉnh thành trong cả nước. Tính theo số lượng chi nhánh và phòng giao
dịch và tỷ trọng đóng góp của mỗi khu vực vào tổng lợi nhuận ngân hàng thì thành
phố Hồ Chí Minh, miền Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng Sông Hồng là các thị


trường trọng yếu của ngân hàng. TP.Hồ Chí Minh với 1 hội sở, 1 sở giao dịch, 29 chi
nhánh, 106 phòng giao dịch. Khu vực phía Bắc với 16 chi nhánh và 66 phòng giao
dịch. Khu vực miền Trung có 17 chi nhánh và 33 phòng giao dịch. Khu vực miền Tây
với 13 chi nhánh và 15 phòng giao dịch. Khu vực miền Đông có 5 chi nhánh và 26
phòng giao dịch.Có trên 1.800 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ
ACB đang hoạt động, 1003 đại lý chi trả của trung tâm chuyển tiền nhanh ACBWestem Union.
Kênh phân phối hiện đại: Ngân hàng qua mạng internet, qua điện thoại. Với
kênh này, khách hàng cũng có rút ngắn thời gian, quy trình làm thẻ bằng cách gọi
điện thoại đến bộ phận dịch vụ khách hàng của các chi nhánh, phòng giao dịch
ngân hàng ACB để được tư vấn, hướng dẫn; hoặc đăng ký online tại:
để đăng ký mở thẻ.
Và các giao dịch thông qua ATM. Về số lượng máy ATM, ngân hàng ACB chỉ có
khoảng 440 máy ATM phân bố trong cả nước trong đó TP.HCM là 201 máy ATM
trong khi đó ở Hà Nội với con số khiêm tốn là 48 máy.
Trong khi đó ACB còn liên kết với các đơn vị ngân hàng khác như Banknetvn,
Smartlink, và VNBC để có được mạng lưới hơn 11.000 máy ATM trong cả nước.
Qua sự phối hợp này, tại ACB chủ thẻ ghi nợ nội địa ATM2+ có thể thực hiện
giao dịch chuyển tiền đến các thẻ của các ngân hàng nội địa và ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam như: NH TMCP Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank ), NH TMCP
Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) và NH TMCP Xuất Nhập Khấu VIệt Nam
( Eximbank ) thông qua kênh ngân hàng điện tử ACB online. Điều này giúp mở rộng
phạm vi sử dụng của chủ thẻ cho dù các ngân hàng chưa kết nối với nhau.
3.5. Quy trình: (Cụ thể quy trình đăng ký mở thẻ)

(1) Liên hệ Ngân hàng Á Châu (ACB) để được tư vấn về điều kiện và hồ sơ mở thẻ:




Chi nhánh/ Phòng giao dịch ACB trên toàn quốc
Dịch vụ khách hàng Trung tâm thẻ: (08) 38 222 022
Dịch vụ khách hàng thẻ Hà Nội: (04) 35 667 918




Trung tâm dịch vụ khách hàng 247: 1900 54 54 86 - (08) 38 247 247 - 1800 57

77 75
− Website: www.acbcard.com.vn
(2) Chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn của nhân viên tư vấn:


Khách hàng đã có tài khoản tiền gửi thanh toán VND tại ACB, hồ sơ bao gồm:
Giấy đề nghị cấp thẻ, Giấy tờ tùy thân. Giấy tờ tuỳ thân gồm có:
+ Đối với người cư trú là công dân Việt Nam: chứng minh nhân dân không
quá 15 năm.
+ Đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài: hộ
chiếu và thị thực nhập cảnh/giấy chứng nhận miễn thị thực/thẻ đi lại của
doanh nhân APEC/ thẻ thường trú/tạm trú còn hiệu lực.
+ Giấy cam kết phát hành và sử dụng thẻ của đồng chủ tài khoản (áp dụng




đối với trường hợp đồng chủ tài khoản)
Khách hàng chưa có tài khoản tiền gửi thanh toán VND tại ACB: ngoài những
chứng từ như trên, khách hàng cần bổ sung thêm 01 Giấy đăng ký mở tài
khoản.

(3) Nộp hồ sơ đến Chi nhánh /Phòng giao dịch gần nhất: Nộp Giấy đề nghị cấp thẻ
và hồ sơ đến các Chi nhánh/Phòng giao dịch của ACB gần nhất.
(4) Nhận Thẻ và PIN: Nhận Thẻ và PIN tại các Chi nhánh/ Phòng giao dịch của ACB.
ACB không ngừng cải tiến các quy trình nghiệp vụ, gia tăng hàm lượng công
nghệ thông tin ở các khâu vận hành nhằm tăng hiệu suất, hỗ trợ công tác kinh
doanh và kiểm soát tốt rủi ro.
3.6. Con người:
Một thành phần thiết yếu cho việc cung cấp bất kỳ dịch vụ nào là việc sử dụng
nguồn nhân lực. Tuyển dụng và đào tạo nhân viên một cách kỹ lưỡng, bài bản là vô
cùng quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.
Chính vì vậy, ABC rất quan tâm đến nhân tố con người. Nhận thức được rằng
một hệ thống hoạt động hoàn hảo là bởi có những con người vận hành giỏi và


nguồn nhân lực là yếu tố sống còn cho sự thành công của ABC, công tác đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện một cách liên tục và có hệ thống.
Tính đến 31/12/2015, tổng số nhân viên của ACB là 9.935 người. Cán bộ có
trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB được thực hiện một cách liên
tục và có hệ thống.
ACB hiện sử dụng đội ngũ nhân viên tư vấn tài chính bán lẻ được đào tạo
chuyên nghiệp, bài bản nhằm đáp ứng các yêu cầu ngành dịch vụ thẻ. Bên cạnh đội
ngũ nhân viên trực tiếp làm việc, giao dịch với khách, ACB còn xây dựng hệ thống
nhân viên hỗ trợ khách hàng qua tổng đài của Trung tâm Dịch vụ khách hàng 24/7
(Call Center 247) với chức năng tư vấn, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm,

dịch vụ của ACB và tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, khách hàng còn có thể sử dụng
các dịch vụ, tiện ích khác. Đối với dịch vụ thẻ, Trung tâm sẽ Tiếp nhận đăng ký phát
hành thẻ, gia hạn thẻ; khách hàng có thể kích hoạt thẻ, thay đổi thông tin thẻ, truy
vấn số dư thẻ, kiểm tra tình trạng thẻ; liệt kê giao dịch thẻ, Mở khóa tiện ích 3D
Secure, tiếp nhận báo mất và khóa thẻ khẩn cấp.
Dịch vụ thẻ, ngoài các tính chất về công nghệ, máy móc, trang thiết bị cần
thiết cũng yêu cầu sự tham gia của nhân viên ngân hàng và khách hàng vào quá
trình tạo nên sản phẩm. Do vậy, trình độ cũng như thái độ của nhân viên chính là
một phần của dịch vụ. Việc đào tạo nhân viên am hiểu về nghiệp vụ ngân hàng,
hiểu rõ về thẻ của ngân hàng mình và cả ngân hàng khác nhằm giải đáp, hỗ trợ, tư
vấn cho khách hàng là một trong những tiêu chí được đánh giá cao. Bởi tuy chiếc
thẻ ngân hàng là hữu hình nhưng dịch vụ mà nó mang lại cũng là những cái mà
sau khi sử dụng khách hàng mới có thể cảm nhận được. Từ lúc mở tài khoản thẻ,
khách hàng phải tiếp xúc với nhân viên, khi có vấn đề phát sinh thì họ cũng cần đến
ngân hàng, … chính vì thế, khi gặp một nhân viên có phong cách chuyên nghiệp,
thái độ tận tình cởi mở, sẽ là một trong những nhân tố để gây ấn tượng tốt với
khách hàng và giúp họ đánh giá cao chất lượng dịch vụ. Các yêu cầu đối với nhân
viên là:





Am hiểu những kiến thức cơ bản về lĩnh vực ngân hàng – tài chính
Thường xuyên được huấn luyện bổ sung nâng cao chuyên môn về sản phẩm thẻ,

đặc biệt là khi có công nghệ mới.
− Vận dụng nhuần nhuyễn, linh hoạt các quy chuẩn nghiệp vụ, đạo đức nghề



nghiệp trong khi cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
Được đánh giá năng lực và hiệu quả công việc thông qua nhận xét của khách
hàng về mức độ hài lòng.

3.7. Bằng chứng vật chất:
Những tiến bộ của công nghệ và mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng của thị
trường đang tạo ra những xu hướng thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng, thậm chí đảo
lộn trong tâm lý, hành vi của thị trường. Trong bối cảnh đó, ACB luôn cố gắng làm
chủ những thay đổi ấy.
ACB chủ động đầu tư trước, đón đầu, nhất là về công nghệ và các kênh giao
dịch mới để luôn tiệm cận với nhu cầu thị trường. Thế mạnh này ACB đã từng ở vị
trí dẫn đầu nhưng đã quên đi trong khoảng 10 năm vừa rồi. Lần này ACB quyết tâm
lấy lại vị thế bằng cách đầu tư mạnh cho lợi thế này.
Phát triển và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin: Năm 2014 đánh dấu cột
mốc quan trọng trong lộ trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của ACB bằng
việc nâng cấp hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi từ TCBS lên DNA vào tháng 8/2014, thay
thế hệ cũ đã sử dụng 14 năm, tạo cơ sở cho ACB phát triển các sản phẩm và dịch vụ
hiện đại, phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng, phát triển phương thức tương tác
giữa ngân hàng với khách hàng và các yêu cầu nghiệp vụ ngân hàng hiện đại khác.
ACB cũng đã hoàn thành giai đoạn 1 dự án nâng cấp ACB online. Mobile App thành
công cụ bán hàng trực tuyến với giao diện hiện đại và thân thiện
Một dịch vụ ngân hàng đem lại khả năng cạnh tranh cao thì phải có tính phổ
biến và khả năng tương tác cao nhưng điều đó lại dẫn đến những thách thức về
tính bảo mật, rủi ro và nhiều yếu tố khác. Chính vì vậy, công nghệ là một trong
những yếu tố quyết định sự thành công của các ngân hàng. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, ACB, Công ty Cổ phần Tin học Á Châu (trực thuộc ACB) đã hợp tác


với IBM xây dựng Trung tâm dữ liệu dạng mô đun (Enterprise Module Datacenter)
theo tiêu chuẩn quốc tế giúp ACB có được một cơ sở hạ tầng vững chắc cho những

kế hoạch đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm trở thành một trong
ba tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
Triển khai hệ thống nhận diện thương hiệu mới: Trong năm 2014, ACB đã
hoàn tất thay đổi logo, bảng hiệu mặt tiền trụ sở cho toàn bộ các chi nhánh và
phòng giao dịch và ATM theo nhận diện thương hiệu mới; thay thế nội thất mới cho
8 chi nhánh và phòng giao dịch, để chuẩn bị cho hoạt động ra mắt hệ thống nhận
diện thương hiệu mới (ngày 5/1/2015).
Văn phòng làm việc hiện đại, chuyên nghiệp và thân thiện với khách hàng. Hệ
thống ATM phân bố khắp cả nước với khoảng 440 máy ATM, chủ yếu đặt ở khu vực
phía Nam, đứng đầu là TP. Hồ Chí Minh với 201 máy; tại Hà Nội là 48 máy. Hệ
thống máy ATM của ACB có các tính năng: hướng dẫn giao dịch bằng giọng nói
tiếng Việt và tiếng Anh, chuyển khoản, xem số dư, thanh toán, rút tiền, mua thẻ điện
thoại di động trả trước và có thể chấp nhận tất cả các loại thẻ của ACB và các ngân
hàng khác. Đặc biệt, buồng máy ATM thiết kế hiện đại, tiện lợi giúp khách hàng
thoải mái khi giao dịch.
Uy tín của ACB cũng ngày càng được khẳng định trong tâm trí khách hàng
thông qua các danh hiệu đã đạt được trong nhiều năm liền. Dịch vụ Ngân hàng bán
lẻ được hài lòng nhất năm 2008; 2010 và 2011, liên tiếp nhận được danh hiệu
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam do các tạp chí về tài chính – ngân hàng uy tín trên thế
giới bình chọn (như tờ Global Finance, Asiamoney, Euromoney...); 2015, Ngân hàng
bán lẻ tiến bộ nhất khu vực châu Á Thái Bình Dương do The Asian Banker bình
chọn; Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng; Cờ thi đua của
Ngân hàng nhà nước...
IV. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của chiến lược marketing và hoạt
động xúc tiến với thị trường mục tiêu của dịch vụ mở thẻ ATM2+ của ngân
hàng ACB:


4.1. Chiến lược marketing:



Sản phẩm: Hiện nay, hầu hết thẻ ghi nợ của ngân hàng nào thì sử dụng máy
ATM của ngân hàng đó hoặc chỉ hạn chế trong từng nhóm liên minh riêng lẻ,
nhưng với thẻ ATM 2+ của ACB, chủ thẻ không những giao dịch tại các máy ATM
của ACB mà còn có thể giao dịch tại máy ATM của các ngân hàng nội địa và
ngân nước ngoài ở nước ta, miễn sao các ngân hàng đó là thành viên của Visa.
Điều này giúp mở rộng phạm vi sử dụng của chủ thẻ cho dù các ngân hàng đó

chưa kết nối với nhau.
− Xúc tiến: Đưa ra một số chương trình xúc tiến như miễn phí thường niên cho
khách hàng đăng ký sử dụng thẻ ATM 2+, tặng bảo hiểm... Tuy nhiên chưa đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến dành riêng cho thẻ ATM 2+ khiến cho mức độ nhận biết
sản phẩm của khách hàng còn khá hạn chế.
− Giá: thông qua các loại phí, không có quá nhiều khác biệt để tạo nên lợi thế


cạnh tranh.
Con người: Đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, bài bản, đáp ứng

được các yêu cầu ngành dịch vụ thẻ.
− Quy trình: ACB không ngừng cải tiến các quy trình nghiệp vụ, gia tăng hàm
lượng công nghệ thông tin ở các khâu vận hành nhằm tăng hiệu suất, hỗ trợ
công tác kinh doanh và kiểm soát tốt rủi ro.
− Bằng chứng vật chất: ACB chủ động đầu tư trước, đón đầu, nhất là về công
nghệ và các kênh giao dịch mới để luôn tiệm cận với nhu cầu thị trường. Luôn
luôn thay đổi đổi mới, hiện đại hoá cơ sở vật chất dịch vụ ngân hàng. Cốt lõi của
mỗi thay đổi hay tiến bộ đều nhằm tới thỏa mãn những trải nghiệm của khách
hàng.
4.2. Hoạt động xúc tiến:



Ưu điểm: Đưa ra chương trình xúc tiến bán thực tế, thiết thực (ưu đãi giảm giá
đối với chủ thẻ Visa với một số dịch vụ du lịch, giải trí, mua sắm trên toàn quốc;
khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn đối với tài khoản tiền gửi thanh
toán VNĐ chưa sử dụng; dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/24; khách hàng được
tặng bảo hiểm khi rút tiền tại các máy ATM) khuyến khích, thúc đẩy khách hàng
sử dụng thẻ ATM2+.


Hạn chế:
Các hoạt động truyền thông, quảng cáo dành riêng cho sản phẩm thẻ này



+

chưa thực sự được chú trọng, khách hàng chủ yếu biết về sản phẩm thông
qua sự giới thiệu, tư vấn của đội ngũ nhân viên, hoặc website của ngân hàng.
+

Mức độ tiếp cận thông tin về sản phẩm còn hạn chế.
Hoạt động quan hệ công chúng nhằm nâng cao hình ảnh toàn bộ ngân hàng,

chưa tập trung đẩy mạnh quảng bá về sản phẩm thẻ ATM 2+.
+ Chi phí cho các hoạt động xúc tiến tốn kém.
Tóm lại, đối với thẻ ghi nợ nội địa ATM2+, chiến lược marketing và hoạt động
xúc tiến mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu khách hàng mục tiêu.
Theo đánh giá của nhóm, mức độ này chỉ ở mức trung bình, do vẫn còn một số
hạn chế, hoạt động xúc tiến ở mức độ bao quát toàn bộ ngân hàng, chưa tập trung
hướng đến sản phẩm thẻ này khiến cho mức độ nhận biết của khách hàng còn hạn

chế.


PHẦN 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
-

Tăng cường quảng bá, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, quảng cáo tập
trung vào sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa ATM 2+, để tăng cường mức độ nhận biết

-

và thu hút các khách hàng sử dụng sản phẩm.
Đa dạng hoá và sáng tạo các hoạt động xúc tiến bán, thông qua việc đưa ra

-

nhiều ưu đãi khuyến mại, hấp dẫn hơn.
Xây dựng đội ngũ phát triển thẻ để thu thập thông tin thị trường, tìm hiểu các
nhu cầu của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm hiện có, nghiên cứu phát triển
thêm các sản phẩm mới. Bên cạnh đó, nghiên cứu về tâm lí khách hàng, thu
nhập, thói quen, sự ưu tiên trong tiêu dùng, dự báo những thay đổi trong nhu
cầu theo sự thay đổi của thu nhập, tuổi, giới, địa vị... để phục vụ khách hàng tốt

-

hơn.
Quan tâm đặc biệt đến những đối tượng khách hàng thường xuyên giao dịch và
có số dư bình quân trong tài khoản tiền gửi ổn định ở mức nhất định, để duy trì
khách hàng trung thành cho sản phẩm hiện tại và khiến họ trở thành khách
hàng tiềm năng cho các sản phẩm dịch, vụ trong tương lai của ngân hàng.


-


Kết luận
Dịch vụ thẻ là một lĩnh vực không còn xa lạ ở bất cứ một ngân hàng nào.
Chính vì thế sản phẩm dịch vụ này luôn luôn cần đầu tư làm mới, thêm những tiện
ích mới, cùng với những chương trình xúc tiến hiệu quả ... để thu hút khách hàng
mới cũng như giữ chân các khách hàng trung thành cho ngân hàng. Ngân hàng
ACB với những nỗ lực không ngừng làm mới mình và ngày càng đa dạng hoá sản
phẩm dịch vụ cũng đem những nỗ lực ấy vào dịch vụ thẻ.
Qua bài thảo luận, nhóm hi vọng đã đem đến cho cô giáo và các bạn cái nhìn
khái quát nhất về dịch vụ thẻ của một ngân hàng ACB. Nhóm 10 xin chân thành
cảm ơn cô giáo và các bạn đã theo dõi bài thảo luận của nhóm.



×