Lời nói đầu
Cũng nh một số công ty nớc ngoài khác, Coca-cola là một công ty với bề
dày hơn 100 năm tồn tại và phát triển huy hoàng cho tới ngày nay, một trong
những thành công lớn nhất và vang dội nhất của công ty mà bất kỳ một công ty
nào cũng phải mơ ớc. Đó chính là thơng hiệu Coca-cola với giá trị bậc nhất thế
giới (khoảng 70 tỷ USD). Để có đợc điều này không phải ngày một ngày hai,
không phải chỉ cần một chiến lợc kinh doanh nào đó là có đợc mà nó phải đợc
xây dựng trên một cơ sở các chiến lợc hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể
trong từng giai đoạn, trong suốt hơn một thế kỷ tồn tại. Bên cạnh đó, còn phải
có những chiến lợc về nhân sự, về con ngời phù hợp cho từng giai đoạn để thực
thi, gánh vác trách nhiệm cho từng hoạt động chiến lợc kinh doanh và điều quan
trọng nhất là Công ty đã vô hình chung biến tập thể này, tổ chức này thành một
gia đình, một dòng họ Coca-cola khổng lồ.
Với một sinh viên thực tập chuyên ngành Marketing em nhận thấy không
chỉ riêng em mà tất cả những ai có quan tâm đến hoạt động kinh doanh trên thị
trờng nói chung và hoạt động kinh doanh của Coca-cola nói riêng cũng cần phải
học tập, học hỏi những chiến lợc kinh doanh, cách thức tổ chức làm việc của
Công ty từ thiết kế, sản xuất, phân phối sản phẩm cho đến định giá và xúc tiến
thực hiện. Bên cạnh đó là các chiến lợc thu nạp, tuyển dụng, đào tạo và quản lý,
kích thích nguồn nhân lực Và thực sự tất cả những điều đó đã trở thành một
quy tắc đạo đức phổ biến trong kinh doanh của hãng mà không phải hãng nào
cũng có thể có đợc hoặc đánh đổi đợc.
Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không phải là
không có những thiếu sót, khuyết điểm, đặc biết là khả năng phân phối sản
phẩm đến các khu vực nhỏ lẻ nh các khu vực vui chơi giái trí, các điểm công
cộng, hội chợ triển lãm, các festival và các khu vực chợ Do nhu cầu thực hiện
các chiến lợc của công ty trong thời gian tới về doanh thu, thị phần, khả năng
cạnh tranh, sự hiểu biết nhu cầu và tâm lý của nhóm khách hàng tiềm năng cha
đợc khai thác; Do nhu cầu về xác định lý do, động cơ mua và tiêu dùng sản
1
phẩm nớc giải khát, do nhu cầu về thiết kế xây dựng một kênh phân phối nớc
giải khát của Coca-cola, đến các khu vực chợ nói chung và khu vực chợ Mơ nói
riêng (nơi tiến hành nghiên cứu thí điểm), do ý định của bản thân về đề tài cũng
nh những gợi ý hỡng dẫn của giáo viên hỡng dẫn. Vì vậy em đã quyết định chọn
đề tài: Xây dựng kênh phân phối, tiếp cận ng ời tiêu dùng sản phẩm nớc giải
khát của công ty Coca-cola tại các khu vực chợ trên địa bàn Hà Nội làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Cấu trúc chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba chơng:
Chơng 1: Quá trình ra đời và phát triển của công ty Coca-cola tại Việt Nam
Chơng 2. Thực trạng hệ thống phân phối của Công ty Coca-cola tại các khu
vực chợ
Chơng 3. Các giái pháp cụ thể nhằm xây dựng kênh phân phối tại các chợ
2
Mục lục
Lời nói đầu............................................................................................................1
Chơng 1: Quá trình ra đời và phát triển của Công ty Coca-cola tại Việt Nam ...5
I. Tổng quan về công ty Coca-cola ....................................................................5
1.1. Coca-cola toàn cầu.........................................................................................5
1.2. Cơ cấu tổ chức và hệ thống phân phối toàn cầu của công ty Coca-cola toàn
cầu.......................................................................................................................11
1.3. Công ty Coca-cola Vịêt nam........................................................................13
1.3.1. lịch sử hình thành...................................................................................13
1.3.2. Môi trờng kinh doanh............................................................................14
1.3.3. Hoạt độngcủa các Phòng chức năng.....................................................17
1.3.3.1. Phòng Tài chính Kế toán...........................................................17
1.3.3.2. Phòng Sản xuất tác nghiệp.........................................................18
1.3.3.3. Phòng Marketing......................................................................18
1.3.3.4. Phòng Bán hàng.........................................................................18
1.3.3.5. Phòng nhân sự...........................................................................20
1.3.3.6. Bộ phận công nghệ thông tin.....................................................20
1.4. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chính.......................................................20
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty................................22
2.1. hoạt độngsản xuất.......................................................................................22
2.2. Hoạt độngkinh doanh...................................................................................23
2.3. tổi chức quản lý nhân sự.............................................................................24
2.4. Hoạt độngmarketing của công ty Coca-cola Việt Nam...............................26
2.4.1. Chiến lợc sản phẩm................................................................................26
2.4.2. Chiến lợc về giá cả..................................................................................26
2.4.3. Chiến lợc phân phối sản phẩm..............................................................27
2.3.4. Hoạt độngxúc tiến khuếch trơng...........................................................28
Chơng 2. Thực trạng hệ thống phân phối của công ty Coca-cola tại các khu
vực chợ................................................................................................................30
I. Chính sách phân phối chung............................................................................30
1.1. Những nét chung về thực trạng kênh phân phối của công ty......................30
1.2. Một số hạn chế trong kênh phân phối và hớng khắc phục...................32
II. Những nét chung về tình hình phân phối sản phẩm Coca-cola tại các khu vực
chợ trên địa bàn Hà Nội......................................................................................34
2.1. Tình hình chung........................................................................................34
Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có 63 chợ xây cất kiên cố nằm rải rác trong
nội thành. Số lợng chợ ngoại thành là 73 cái, tổng cộng là 136 cái. Trong đó
có cả các chợ quy mô lớn,trung bình và nhỏ. Mỗi chợ ở mỗi địa điểm khác
3
nhau có cách thức tổ chức và quản lý khác nhau, chợ nào cũng nhộn nhịp
và buôn bán đầy đủ các mặt hàng cần thiết cho sinh hoạt tiêu dùng, nhất là
những ngày chợ phiên (mùng 2, mùng 7 âm lịch hàng tháng). Trong đó,
chợ Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm là chợ lớn nhất rồi đến chợ Hôm, chợ
Mơ là các chợ trung bình nh ng tình hình phân phối nớc giải khát nói
chung và sản phẩm của Coca-cola nói riêng là rất giống nhau về cách thức
phân phối và tiêu thụ sản phẩm. ở chợ Đồng Xuân có 21 quán nớc, trong
đó có 5 quán nớc lớn. ở chợ Hôm thì ít hơn với 16 quán nớc và chủ yếu ở
trên tầng 2, trong đó có 2 quán nớc lớn trên tầng 2 (chủ yếu lớn hơn các
quán nớc nhỏ về mặt diện tích quán và diện tích trng bày sản phẩm nớc
giải khát). Nhìn chung tình hình phân phối nớc giải khát ở các chợ này nh
sau: đối với nớc chè thì các chủ quán nớc tự đi mua chè khô, chè tơi về sau
đó chế biến và bán với giá 500 đồng cho 1 cốc 200 ml có đá hoặc không đá.
Đối với sản phẩm nớc giải khát thì các chủ quán tự đi lấy sản phẩm ở các
đại lý gần nhất nằm bên ngoài chợ. Về tiêu thụ nhìn chung thì ở các chợ
này cha có một hệ thống phân phối sản phẩm nớc giải khát nào rõ rệt mà
hoàn toàn mang tính chất tự phát, tức là họ cứ mua về cho hết khả năng dự
trữ của mình rồi bán dần, khi nào hết lại đi mua tiếp. Tình hình tiêu thụ n-
ớc chè ở các chợ vẫn chiếm u thế hơn cả trong 2 mùa nóng và lạnh. Riêng
sản phẩm nớc ngọt để giải khát thì vào mùa nóng tình hình tiêu thụ tăng rõ
rệt còn vào mùa lạnh thì hầu h không tiêu thụ đợc hoặc rất ít. Nhìn chung,
về giá cả của các sản phẩm giải khát ở các chợ này hầu nh không chệnh
lệch với nhau và với cả sản phẩm cùng loại ở ngoài chợ. Tuy nhiên về
chủng loại sản phẩm giải khát thì ít hơn, thậm chí có một số sản phẩm giải
khát không có ở trong chợ nh Fanta dâu, Fanta chanh, một số sản phẩm
của Tribeco, Pepsi chanh ............................................................................34
2.2. Tình trạng kênh phân phối khu vực chợ Mơ..........................................35
III. Nội dung cuộc nghiên cứu thị trờng tại khu vực chợ Mơ.............................36
3.1. ý nghĩa của Cuộc nghiên cứu....................................................................36
3.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................39
3.3. các bớc tiến hành cuộc nghiên cứu...........................................................39
3.3.1. Thời gian thực hiện nghiên cứu.............................................................39
3.3.2. Số lợng và tỷ lệ phân chia bảng câu hỏi so với số hộ kinh doanh......39
3.3.3. Kết quả điều tra......................................................................................40
3.3.4. Những quan sát khác..............................................................................45
3.3.5. Tổng kết, đánh giá .................................................................................45
Yếu tố kích thích............................................................................48
3.3.6. Hạn chế của cuộc nghiên cứu................................................................48
Chơng 3: Các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng kênh phân phối tại các chợ....49
I. Các giải pháp về chiến lợc Marketing ............................................................49
4
1.1. Giải pháp về sản phẩm.................................................................................49
1.2. Giải pháp về giá cả.......................................................................................51
1.3. Giải pháp về kênh phân phối .....................................................................51
1.4. Giải pháp về xúc tiến hỗn hợp.....................................................................54
II. Tổ chức vận hành 4P......................................................................................55
2.1. Những công việc cần thực hiện....................................................................55
2.1.1. Công việc chuẩn bị..................................................................................55
Về sản phẩm ..........................................................................................56
2.2. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................58
2.3. Nhân sự........................................................................................................59
2.4. Thông tin liên lạc.........................................................................................60
Kết luận..............................................................................................................62
..63
Chơng 1: Quá trình ra đời và phát triển của
Công ty Coca-cola tại Việt Nam
I. Tổng quan về công ty Coca-cola
1.1. Coca-cola toàn cầu
Tháng tám năm 1886, một dợc sỹ ở Colcembus, Atlant, tên là Jonhs
Pemberton đã phát minh ra công thức pha chế nớc siro Coca-cola(công thức ấy
cho đến nay vẫn là một điều bí ẩn) và ông đã bán nó với giá 1.750 đôla.
Ban đầu, Coca-cola đợc bán ở hiệu dợc phẩm Jacobs của Williveneble ở
Atlant. Trong năm đầu, mỗi ngày bán đợc 9 cốc Coca-cola với tổng số tiền bán
5
đợc là 50 đôla. Ngày nay, sản phẩm của Coca-cola đợc tiêu thụ hàng tỷ cốc một
ngày.
Năm 1891, Asa G.Candler đã mua lại công thức và quyền sở hữu Coca-
cola với tổng mức giá là 2.300 đôla .
Đến 1892 , hình thành nên nhà máy Coca-cola.
Đến năm 1893, thơng hiệu Coca-cola đợc thiết kế bởi một nhân viên kế
toán tên là Robinson và đã đợc đăng ký bản quyền
Năm 1897, Coca-cola lần đầu tiên đợc giới thiệu ở một số thành phố của
Canada và Honolulu.
Ngày 31 tháng 1 năm 1899, Thomas và Whitehead cùng với ngời đồng sự
là J.T.Lupton đã nhận đợc quyền xây dựng nhà máy đóng chai, sản xuất và
phân phối Coca-cola gần nh là ở tất cả mọi nơi trên nớc Mỹ.
Năm 1906, nhà máy đóng chai đầu tiên đợc xây dựng ở Havana, Cuba.
Năm 1919, gia đình nhà Candler đã bán nhà máy Coca-cola cho một nhóm
các thơng gia mà đứng đầu là Ernest Woodruff của công ty Trustowr bang
Georgiavows giá 25000đôla.
Đợc thành lập hơn 100 năm qua, Coca-cola đã có mặt trên 200 quốc gia
trong đó có Việt Nam với 300 loại đồ uống khác nhau. Một triết lý xuyên suốt
quá trình hoạt động kinh doanh đó là câu khẩu hiệu Công ty Coca-cola tồn tại
để đem lại lợi ích và sự sảng khóai cho tất cả mọi ngời, có liên quan đến hoạt
động của công ty. Và cùng với nó công ty Coca-cola đã trải qua các bớc phát
triển thăng trầm sau:
Bớc ngoặc đầu tiên trong lịch sử thành công của Coca-cola là sự phát minh
và phát triển hình dáng chiếc chai và hệ thống đóng chai đợc phát triển cho đến
bây giờ. Chiếc chai đem lại hiệu quả hình ảnh cho sản phẩm Coca - Cola mạnh
đến mức nếu hỏi hầu hết mọi ngời khi nhìn thấy hình dáng của nó không mang
trên mình bất kể nhãn hiệu nào thì họ đều trả lời đó là chai Coca - Cola, và cũng
bằng việc phát triển hệ thống các nhà máy đóng chai (Bottling Plant ) trên khắp
6
thế giới, các hãng đóng chai ("Bottler") đã cung cấp cho ngời tiêu dùng những
sản phẩm Coca-Cola với giá cả rất phải chăng mà chất lợng không hề thay đổi.
Nó mở ra một hớng phát triển mới không chỉ cho ngành hàng nớc giải khát mà
còn nhiều ngành hàng khác nh hoá mỹ phẩm, may mặc, điện tử về việc đầu t
sang nớc khác những công đoạn đơn giản hoàn thành sản phẩm.
Lịch sử phát triển hệ thống đóng chai bắt đầu kể từ năm 1894, tại một cửa
hàng kẹo bánh ở Vichsburg, bang Mississippi, ngời chủ cửa hàng ông Joseph A.
Biedenharn thấy đồ uống Coca-Cola bán rất chạy, nhng hình thức cung cấp lúc
bấy giờ mới chỉ bằng cốc chiết từ thùng có vòi, ông đa ra ý tởng đóng chai Coca
- Cola để bán, sử dụng các chai thuỷ tinh thông thờng có tên gọi là Hutchinson.
Biedenham gửi sáng kiến này tới Asa G. Candler, ngời chủ của Coca - Cola lúc
bấy giờ nhng sau đó ý tởng này không đợc thực hiện vì ông Candler thực sự
không chú ý đến điều đó, dù cho ngời cháu trai của ông có ủng hộ nhng ông
vẫn muốn bán sản phẩm Coca - Cola bằng thùng có vòi chiết ra cốc với giá 5
cent.
Đến năm 1899 ông đã phải chấp thuận do những ý kiến phân tích về việc
phát triển kinh doanh trên khắp nớc Mĩ bằng việc phát triển hệ thống đóng chai
Coca bởi 2 nhà luật s trẻ Thomas và Whitehead. Sau đó là thời kỳ phát triển
nhanh chóng của Coca - Cola, hãng tiến hành phân chia vùng trên lãnh thổ nớc
Mĩ và trao quyền đóng chai cho các doanh nghiệp trong các vùng đó và đến
năm 1909 đã có hơn 400 phân xởng đóng chai, hầu hết số đó là các phân xởng
gia đình có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của vùng đó.
Đến năm 1916, các hãng đóng chai cho rằng với kiểu dáng thẳng, chai
Coca- Cola dễ dàng gây nhầm lẫn với các loại khác nh rợu, nớc hoa quả, chai
đựng dầu hay các gia vị, một nhóm đại diện cho công ty và các hãng đóng chai
đã yêu cầu các nhà sản xuất chai thuỷ tinh đa ra ý tởng thiết kế một kiểu dáng
đặc biệt cho chai Coca - Cola, mẫu thiết kế của hãng sản xuất đồ thuỷ tinh Root
ở Terre Haute, bang Indiana đã đợc lựa chọn, đó cũng là một trong số ít các
mẫu bao bì đợc đăng ký bản quyền tại Cục bảo vệ bằng sáng chế của Hoa Kỳ về
7
hình dáng và tên gọi là "Contour Bottle". Kể từ đó trở đi ngời tiêu dùng không
những chỉ yêu thích hơng vị Coca - Cola, tên gọi Coca - Cola mà còn cả hình
dáng chai Coca - Cola.
Vào năm 1920 Robert W.Woodruff , giám đốc điều hành kiêm chủ tịch
hội đồng quản trị công ty bắt đầu thực hiện chiến lợc thúc đẩy hoạt động đóng
chai ngoài Hoa Kỳ và cho đến năm 1940 có hơn 64 nhà máy đóng chai vận
hành ngoài nớc Mĩ. Kể từ năm 1960 trở đi Coca-cola có thêm nhiều sản phẩm
và nhãn hiệu mới cùng với nó là các kiểu dáng chai mới đợc hình thành và phát
triển mà cho đến bây giờ chúng ta đang dùng. Cùng với sự hình thành và phát
triển chiếc chai là các chiến lợc phát triển trong từng thời kỳ:
Vào những năm 1960:
Đặc điểm của thời kỳ này là ngày càng có nhiều mặt hàng nớc giải khát
trên thị trờng có khả năng cạnh tranh với sản phẩm Coke trong khi năng lực sản
xuất của Coca-Cola là rất lớn cho nên công ty phải nghĩ đến chiến lợc nhằm
củng cố và khẳng định vị trí của mình và chiến lợc chính đợc sử dụng trong giai
đoạn này và các giai đoạn kế tiếp đó là chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm. Trải
qua gần 80 năm phát triển với chỉ một sản phẩm duy nhất, hãng thấy cần phải
đa ra một số sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu to lớn của ngời tiêu dùng, một
sản phẩm dù tốt đến đâu cũng không thể tiêu dùng mãi đợc mà cần phải cải tiến
để phục hồi và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
Vào những năm 1970 và 1980:
Chiến lợc chủ yếu trong giai đoạn này là liên kết nhằm phục vụ ngời tiêu
dùng ("Consolidation to serve customers"), hệ thống phân phối của Coca-cola
rất phong phú đa dạng theo cả hai chiều ngang và dọc, các nhà máy đóng chai
của Coca-Cola có mặt trên khắp thế giới nhng chỉ một phần trong số đó là trực
thuộc công ty mẹ, còn lại là trực thuộc các chi nhánh khu vực và một số các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhận hợp đồng đóng chai. Chính sự phức tạp đó khiến
hãng Coca - Cola đa ra chiến lợc liên kết các hãng đóng chai vừa và nhỏ, đồng
8
thời liên kết các cửa hàng bán lẻ nhằm phục vụ ngời tiêu dùng tốt hơn, không
những thế còn đảm bảo tính thống nhất trong việc phân phối tới các điểm bán
lẻ. Nếu không có sự thống nhất rất dễ dẫn đến những sự cạnh tranh trong bản
thân những nhà phân phối.
Vào những năm 1990:
Trong giai đoạn này, mặc dù doanh số bán ra tại các thị trờng truyền thống
vẫn ổn định nhng do tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt và xu thế toàn cầu
hoá diễn ra rất mạnh mẽ buộc hãng có hớng tìm kiếm những thị trờng mới với
lợi thế của ngời đến trớc và thực hiện mục tiêu toàn cầu của mình. Thị phần của
Coca-Cola tại thị trờng Mĩ ngày càng giảm sút nhờng cho đối thủ cạnh tranh lớn
là Pepsi với lịch sử phát triển kể từ năm 1889 sau Coca-Cola 3 năm, thậm chí
theo nhiều cuộc thử nghiệm (Blind Test) thì họ thấy rằng ngời tiêu dùng yêu
thích vị Pepsi hơn nhng lại yêu thích thơng hiệu của Coca-Cola hơn. Chiến lợc
chính trong thời kỳ này là chiến lợc mở rộng thị trờng, hãng khuyến khích các
công ty thành viên tìm kiếm và đầu t vào những thị trờng mới nh châu Phi, châu
á ngoài các thị trờng cũ.
Vào đầu những năm 2000:
Sự khác biệt về môi trờng văn hoá, chính trị xã hội giữa các nớc khác nhau
là một yếu tố gây cản trở lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó
chiến lợc thích nghi hoá là một trong những chiến lợc hay đợc công ty áp dụng
trong thời gian này.
Chiến lợc thích nghi hoá từng địa phơng ("Think local, act local"): trải
qua hơn một thế kỷ thực hiện chiến lợc kinh doanh toàn cầu, hãng Coca - Cola
bắt đầu tiến hành chiến lợc kinh doanh theo hớng thích nghi hoá nhng vẫn
không đi ngợc lại với chiến lợc truyền thống của công ty, điều này nhằm củng
cố hơn vị trí vững chắc mà công ty đã xây dựng đợc do những đặc điểm khác
nhau của từng vùng. Các chi nhánh của Coca-Cola thành lập ở đâu thì thuê nhân
công ở khu vực đó vì những nhân viên này có điều kiện để hiểu biết về văn hoá,
9
tập quán của khách hàng của vùng đó hơn và từ đó có thể đa ra những sản phẩm
mới thích hợp cho từng vùng với những chính sách Marketing thích hợp, bên
cạnh đó các chi nhánh có nhiều quyền quyết định hơn với hoạt động của mình,
chi nhánh cấp trên chỉ giữ vai trò giám sát và đảm bảo chất lợng sản phẩm
Coca-cola theo đúng tiêu chuẩn chất lợng của hãng tại Atlanta.
Nhng cho dù thực hiện chiến lợc nào thì đó vẫn chỉ là những giải pháp
trong từng giai đoạn còn chiến lợc cơ bản mà công ty vẫn theo đuổi và đạt đợc
nhiều thành công mà không phải doanh nghiệp nào cũng đạt đợc đó chính là
chiến lợc kinh doanh toàn cầu thể hiện: sản phẩm đồng nhất, chiến lợc
marketing đồng nhất trên toàn cầu để đến nay nó là sản phẩm đợc nhiều ngời
biết đến nhất và thơng hiệu có trị giá lớn nhất.
Yếu tố chính làm nên sự nổi tiếng của thơng hiệu Coca-Cola là: định hớng
sản phẩm đến ngời tiêu dùng, hoạt động Marketing mạnh mẽ và giữ bí mật công
thức pha chế để tạo nên một huyền thoại về Coca-Cola. Trong hoạt động kinh
doanh của mình Coca-Cola thờng xuyên có sự mâu thuẫn giữa duy trì truyền
thống và liên tục đổi mới và rất khó để lựa chọn giữa hai chiến lợc đó nên cho
dù trong giai đoạn nào với chiến lợc nào công ty vẫn theo đuổi t tởng xuyên
suốt đó là " mọi Hoạt độngcủa Coca-Cola bao giờ cũng hớng về ngời tiêu dùng"
điều đó không làm mất đi cái cũ mà công ty có thể đổi mới, điều đó cũng giữ đ-
ợc hình ảnh của Coca-Cola đối với ngời tiêu dùng.
Yếu tố thứ hai tạo nên sức mạnh thơng hiệu chính là Hoạt độngMarketing
diễn ra rất mạnh mẽ, công ty đầu t rất nhiều vào Hoạt độngkhuyếch trơng quảng
bá sản phẩm. Hoạt độngMarketing không chỉ đối với ngời tiêu dùng mà còn đối
với các thành viên khác trong kênh phân phối, đây là yếu tố rất quan trọng làm
sao những nhà bán lẻ đó cũng là một nhà tiếp thị sản phẩm Coca-Cola.
Nh vậy bên cạnh những chiến lợc kinh doanh truyền thống của công ty.
Coca-Cola thờng xuyên phải đa ra những chiến lợc mới để thích ứng với sự thay
đổi của từng thời kỳ.
10
1.2. Cơ cấu tổ chức và hệ thống phân phối toàn cầu của
công ty Coca-cola toàn cầu
Hiện nay trên thế giới, sản phẩm Coca - Cola đợc phân phối qua 14 triệu
các đại lý và cửa hàng, trong khi số dân toàn cầu ớc tính là trên 6 tỷ ngời do đó
trung bình cứ 430 ngời là có một cửa hàng phân phối của Coca - Cola.
Cơ cấu tổ chức của Coca - Cola phân theo khu vực địa lý, bao gồm 5 khu
vực:
Khu vực Bắc Mĩ
Khu vực Mĩ Latinh
Khu vực châu Âu, vùng châu á giáp châu Âu và Trung Đông (Euro
Eurasia & Middle East - EEM)
Khu vực châu á
Khu vực châu Phi
Bảng sau đây sẽ chỉ rõ hơn những số liệu của các khu vực khác và mối t-
ơng quan giữa những khu vực đó:
Bảng 1.1: Bảng so sánh tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm nớc uống có gas
của Coca-Cola giữa các khu vực trên thế giới
Nguồn: Coca-Cola Beverage Company
Khu vực Số dân % Số nhân viên
công ty
Số lợng tiêu thụ
(tỷ thùng 1 năm)
% Suất uống trung
bình 1 ngời
Bắc Mĩ
324 tr.ng 5,34 4 863 5610 30 1 lần/ ngày
Mĩ Latin
530 tr.ng 8,57 1 110 4 488 24 4 lần/tuần
EEM
1,2 tỷ 19,4 1 790 4 114 22 2 lần/tuần
Châu á
3,3 tỷ 53,35 2 253 3 366 18 2 lần/tháng
Châu Phi
831 tr.ng 13,34 750 1 122 6 3 lần/tháng
Tổng số
6 185 tr.ng 100 10 766 18 700 100
11
Hình 1.1: Cấu trúc nhánh khu vực của Tập đoàn COCA-COLA
Chú thích:
CBO: nhà máy đóng chai trực thuộc công ty mẹ
EEM: Châu Âu, châu á giáp châu Âu, Trung Đông
Các khu vực lại đợc phân định tiếp theo từng vùng địa lý, có thể là một nớc
cũng có thể là cả 1 khu vực tuỳ thuộc vào diện tích và đặc điểm của từng vùng,
xét riêng với khu vực châu á nơi có đặt nhà máy đóng chai Coca-Cola tại Việt
nam thì sơ đồ cấu trúc phân chia tiếp nh sau:
12
Công ty mẹ ở Atlanta
CBO
Mỹ
Latinh
EEM
Châu
Phi
Châu
á
Bắc
Mỹ
Châu á
Trung
Quốc
ấn
Độ
Sewa
Nhật
Bản
Philipin
Nam Thái Bình
Dương và Triều
Tiên
Đông
Dương
Thái
Lan
Tây
Nam á
Singapore
Malaysia
Việt
Nam
Campuchia Srilanka Singapore Malaysia Brunei
Hình 1.2: Cấu trúc chi nhánh COCA-COLA khu vực châu á
Chú thích:SEWA: Tây nam và Đông Nam châu á (South East and West
Asia)
Nhìn vào hình 1.2 cho thấy Coca - Cola Việt nam trực thuộc chi nhánh
Đông Dơng, nh vậy không phải bất kỳ chi nhánh nào cũng đều thuộc Coca Cola
mẹ ở Atlanta, nếu nhìn vào sơ đồ 1.1 thì công ty mẹ ngoài việc quản lý công ty
con 5 khu vực còn trực tiếp quản lý một số nhà máy đóng chai đặc biệt.
Nếu nhìn 2 sơ đồ trên thì cơ cấu tổ chức của Coca cola toàn cầu theo 4 cấp
khu vực, tuỳ thuộc vào vị trí từng khu vực mà họ có những chức năng và quyền
hạn khác nhau về quyền tự chủ tài chính và khả năng ra quyết định, nhng dù là
cấp nào thì chi nhánh đó phải chịu sự quản lý của chi nhánh cấp trên, ví dụ chi
nhánh Coca - Cola Việt nam chịu sự giám sát của chi nhánh Coca - Cola Đông
Dơng, trong khi Nhật Bản chịu sự quản lý của chi nhánh khu vực châu á.
Trụ sở chính của chi nhánh Coca - Cola SEWA đóng tại Bangkok, Thái Lan,
toàn vùng SEWA có số dân là trên 356 triệu ngời với nhiều chủng tộc và thứ
tiếng khác nhau. Trong vùng có 1 nhà máy chế biến nớc cốt (Concentrate plant)
xây tại Singapore, 23 nhà máy đóng chai và 8 nhà máy đóng chai trực thuộc
công ty mẹ (Coca Bottling Operation - CBO), từ nớc cốt các nhà máy đóng chai
sẽ pha chế thêm một số thành phần khác nh nớc, đờng, CO2 .... theo tỷ lệ nhất
định rồi đóng vào chai hay lon để xuất xởng.
1.3. Công ty Coca-cola Vịêt nam
1.3.1. lịch sử hình thành
Năm 1960, Coca-cola lần đầu tiên đợc giới thiệu ở Việt Nam. Tháng 2
năm 1994, Coca-cola trở lại Việt Nam trong vòng 24 giờ sau khi Mỹ xoá bỏ
lệnh cấm vận thơng mại đối với Việt Nam.
Tháng 8 năm 1995, công ty TNHH Coca-cola Indochina Pte (CCIL) đã liên
doanh với Vinafimex, một doanh nghiệp nhà nớc thực thuộc bộ nông nghiệp và
13
phát triển nông thôn hình thành nên Công ty thức uống có gas Coca-cola Ngọc
Hồi ở Hà Nội vào tháng 9 năm 1995, CCIL liên doanh với Công ty nớc giải
khát Chơng Dơng, hình thành nên Công ty TNHH thức uống có gas Coca-cola
Chơng Dơng ở TPHCM. Tháng 1 năm 1998, CCIL tiếp tục liên doanh với Công
ty nớc giải khát Đà Nẵng, hình thành nên Công ty TNHH thức uống có gas
Coca-cola Non nớc.
Tháng 10 năm 1998, Chính phủ chấp thuận liên doanh tại miền Nam chuyển
sang hình thức công ty 100% vốn nớc ngoài.
Tháng 3 năm 1999, Chính phủ cho phép Coca-Cola Đông Dơng mua lại toàn
bộ cổ phần tại Liên doanh ở miền Trung.
Tháng 8 năm 1999, Chính Phủ cho phép chuyển liên doanh Coca Cola Ngọc
Hồi ở sang hình thức doanh nghiệp 100% VNN với tên gọi Công ty nớc giải
khát Coca-Cola Hà nội.
Tháng 1 năm 2001, Chính Phủ Việt nam cho phép sát nhập 3 doanh nghiệp
tại 3 miền Bắc, Trung, Nam thành một công ty thống nhất gọi là Công ty TNHH
nớc giải khát Coca-Cola Việt nam, có trụ sở chính đóng tại Thủ Đức, thành phố
Hồ Chí Minh và 2 chi nhánh tại Hà Tây và Đà Nẵng.
1.3.2. Môi trờng kinh doanh
*Những điểm thuận lợi:
Thị trờng rộng lớn : với số dân vào khoảng trên 81 triệu ngời lại là
dân số trẻ đảm bảo lợng tiêu thụ lớn sản phẩm nớc ngọt có gas.
Nguồn lực dồi dào: tài nguyên nh đất, nớc, con ngời là những yếu
tố quan trọng trong sản xuất nớc giải khát, giá nhân công rẻ.
Ngời dân cần cù, chịu khó, khéo tay, sáng tạo, thông minh
Mức sống ngày càng đợc cải thiện: với mức GDP bình quân đầu ng-
ời khoảng 500USD/ng/năm và 2000USD/ng/năm theo ngang giá
sức mua thì khả năng thanh toán đồ uống nớc ngọt có gas là hoàn
14
toàn trong tầm tay của ngời dân.
Môi trờng chính trị ổn định: chính sách thu hút đầu t nớc ngoài th-
ờng xuyên đợc điều chỉnh theo hớng có lợi cho các nhà đầu t tạo
điều kiện thuận lợi về mặt chính trị, pháp luật cho các nhà đầu t nớc
ngoài.
Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng đợc nâng cấp: hệ thống cơ sở hạ
tầng tơng đối tốt đặc biệt ở các thành phố lớn đảm bảo về mặt giao
thông (đờng bộ, đờng biển, đờng sắt, đờng không) thông tin, điện n-
ớc và các công trình phụ trợ.
Tình hình văn hoá xã hội ổn định: là một đất nớc có nhiều dân tộc
anh em cùng sinh sống với nhiều bản sắc văn hoá, ngôn ngữ và tôn
giáo không hề gây cản trở đến sự phát triển chung của cả dân tộc,
điều đó cũng có nghĩa yếu tố văn hoá xã hội không làm cản trở hay
mất đi các cơ hội đầu t.
Nền kinh tế tăng trởng nhanh: tỷ lệ tăng trởng trung bình 7% đứng
hàng thứ hai trong khu vực về tốc độ tăng trởng.
Việt nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế và có mối quan
hệ với nhiều nớc trên thế giới.
*Những điểm khó khăn:
Tính phức tạp và thiếu đồng bộ trong hệ thống quản lý, các cơ chế
chính sách cũng nh hệ thống pháp luật.
Chi phí cho các dịch vụ hỗ trợ cao: các chi phí điện, thông tin liên
lạc vào loại cao trên thế giới.
Ngời dân cha có thói quen tiêu dùng thờng xuyên sản phẩm nớc
ngọt có gas: trung bình một ngời dân Mĩ tiêu dùng 1 suất uống
Coca-Cola trong 1 ngày, trong khi tại Việt nam trung bình 1 ngời 4
tháng tiêu dùng 1 suất uống Coca mà chỉ uống khi đi du lịch, nghỉ
15
mát, ăn uống, tiệc tùng...
Chất lợng lao động cha cao: mặc dù nguồn lực dồi dào và ngời dân
cần cù sáng tạo tuy nhiên quá trình đào tạo không thực sự phù hợp
nên cha phát huy hết khả năng ngời lao động và đáp ứng với yêu cầu
hiện nay, cho nên nhiều doanh nghiệp phải đào tạo lại hoặc mất
nhiều thời gian để thử việc.
*Thị trờng nớc giải khát Việt Nam
Những năm trớc đây thị trờng nớc giải khát của Việt nam khá im ắng, ngời
dân thờng ít nghĩ đến việc mua nớc giải khát mà thờng chỉ tiêu thụ lúc thật sự
cần thiết, nhng trong khoảng thời gian gần đây thị trờng nớc giải khát trở nên
sôi động. Theo nghiên cứu khối lợng tiêu thụ của ngời tiêu dùng Việt nam là
4-4,2 tỷ lít/năm, trong khi đó thị trờng cung cấp khoảng 300 triệu lít 1 năm.
Đứng đầu về tốc độ ăng trởng vẫn là nớc khoáng (bottled mineral water) và nớc
tinh khiết đóng chai (bottled purify water) chiếm tỷ trọng 22% thị trờng nớc
giải khát, riêng mặt hàng nớc uống tinh khiết đóng chai dự đoán nhu cầu mỗi
năm tăng trởng 26% với những tên tuổi lớn: Lavie, Laska (Tropical Wave
Corporation chiếm 40% thị phần với loại bình 19lít, Aquafina (PepsiCo - IBC),
Joy (Coca-Cola), Sapuwa (Saigon Purify Water Company) và những thơng hiệu
nớc khoáng thiên nhiên đóng chai: Tiền Hải, Vital, Vĩnh Hảo.
Mặt hàng nớc uống có gas có tốc độ tăng trởng chậm hơn, tuy nhiên các hãng
trong và ngoài nớc cạnh tranh rất gay gắt, trong đó nổi lên vẫn là 3 công ty lớn
là Coca-Cola (chiếm 55% thị phần, PepsiCo(35% thị phần), Công ty cổ phần n-
ớc giải khát Sài Gòn - Tribeco. Trong số mặt hàng nớc giải khát có gas thì dẫn
đầu vẫn là Coca-Cola (Coca), 7up (PepsiCo), Fanta(Coca), Pepsi (PepsiCo),
Mirinda, Sprite (Coca), Tribeco (TribeCo). Hiện nay thị trờng nớc ngọt có gas
cũng phải chịu sự cạnh tranh bởi rất nhiều mặt hàng thay thế của rât nhiều công
ty nh nớc uống tăng lực, nớc trái cây với nhu cầu tiêu thụ tăng 25% mỗi năm,
sữa uống (kể cả sữa chua uống, sữa đậu nành) tăng 30-35%.
16
1.3.3. Hoạt độngcủa các Phòng chức năng
Coca - Cola đã xây dựng và đang hoàn thiện mạng lới phân phối thông suốt
và đạt hiệu quả cao. Do đặc tính của mặt hàng là tiêu dùng nhỏ lẻ, thông thờng
và đảm bảo chi phí thấp cho nên khâu phân phối đóng một vai trò rất quan trọng
không những đúng về thời gian, địa điểm mà còn đảm bảo chi phí thấp và uy tín
cho Coca - Cola trong khi mạng lới phân phối của Coca rộng khắp và phức tạp.
Công ty coca-cola nói chung đợc chia làm hai bộ phận, hai hoạt độngriêng
biệt: The Coca-cola Company(TCC) và The Coca-cola BottlerTCB).
TCC chịu trách nhiệm về sản xuất và cung cấp nớc cốt cốt coca-cola cho
các nhà máy và chịu trách nhiệm khuếch trơng và quản lý thơng hiệu. CònTCB
chịu trách nhiệm sản xuất, dự trữ, kho bãi và phân phối và cung cấp dịch vụ cho
sản phẩm Coca-Cola. Điều đó có nghiã là TCB chịu trách nhiệm về P3(Place)
còn TCC chịu trách nhiêm 3P còn lại (production, price,promotion) và mô hình
này đã đợc áp dụng thống nhất nh nhau trên toàn thế giới, trong đó có Việt
Nam.
ở Việt nam có ba văn Phòng đại diện cho TCC và ba nhà máy đóng chai ở
3 miền , tất cả các điểm này hoạt độngtheo một hệ thống thống nhất theo trụ sở
chính ở Thủ Đức TPHCM. Nó bao gồm các Phòng chức năng sau:
1.3.3.1. Phòng Tài chính Kế toán
Phòng này có những chức năng chính nh sau:
Phân tích tình hình tài chính của công ty
Nhận định và dự báo các cơ hội kinh doanh
Xây dựng các phơng án tiết kiệm chi phí
Đảm bảo các hoạt động tài chính theo đúng quy định pháp luật và
hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nớc.
Hoạt động tài chính chủ yếu đợc thực hiện tài thành phố Hồ Chí Minh còn
tại các chi nhánh khác chủ yếu chỉ thực hiện nghiệp vụ kế toán ghi chép sổ sách
17
và chuyển số liệu vào trụ sở chính để tổng hợp
1.3.3.2. Phòng Sản xuất tác nghiệp
Phòng sản xuất Hoạt độngtrên cả 3 miền với những chức năng sau đây:
- Lập kế hoạch sản xuất: dựa trên kế hoạch sản lợng tiêu thụ, bộ phận này
sẽ lập kế hoạch từ khâu nhập nguyên vật liệu đầu vào ban đầu cho đến khi hoàn
thành sản phẩm với khoảng thời gian và chi phí nhất định.
- Mua sắm vật t: bộ phận này trực tiếp làm việc với các nhà cung cấp
nguyên vật liệu, thiết bị, bao bì để đảm bảo cung cấp đúng, đủ và kịp thời.
- Kỹ thuật: lập kế hoạch, thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo trì toàn bộ máy
móc và dây truyền sản xuất .
- Kho vận và điều phối: Nhận đơn đặt hàng và xử lý các đơn đặt hàng,
phân phối đến các điểm giao hàng đúng thời gian, chất lợng, số lợng và địa
điểm.
- Quản lý chất lợng: đảm bảo các sản phẩm sản xuất ra theo đúng công
thức tiêu chuẩn quốc tế.
- Sản xuất: chịu trách nhiệm sản xuất, đa ra các sáng kiến để nâng cao
hiệu quả sản xuất, đảm bảo sản phẩm đúng chất lợng.
1.3.3.3. Phòng Marketing
Phòng này tại các chi nhánh thờng nằm trong bộ phận bán hàng nhng nó
vẫn hoạt độngvới chức năng riêng biệt là đa ra các chiến lợc Marketing phù hợp
với từng thị trờng nh quảng cáo, khuyến mại, nghiên cứu thị trờng, quảng bá
sản phẩm. Trong Hoạt độngMarketing phân thành 2 bộ phận: quản lý thơng
hiệu và quản lý hoạt độngMarketing.
1.3.3.4. Phòng Bán hàng
Thực hiện các chiến lợc của công ty về tiếp thị và bán hàng, đồng thời đảm
bảo trớc công ty về doanh số, phân, phối, giá cả, trng bày sản phẩm, thu thập
thông tin phản hồi, truyền đạt thông tin, xử lý thông tin tiêu thụ, thu hồi vỏ chai.
18
Hệ thống bán hàng của công ty phân thành 2 loại: Bán hàng trực tiếp và
bán hàng gián tiếp:
Hệ thống bán hàng trực tiếp: Là hệ thống bán hàng mà trong đó sản phẩm
đợc vận chuyển từ nhà sản xuất đến tận tay ngời mua cuối cùng trong kênh. Ng-
ời mua này có thể là ngời tiêu dùng hoặc là ngời mua đi bán lại cho các nhóm
đối tợng khác mà công ty không kiểm soát đợc. Nhóm khách hàng này là các
quán ăn, siêu thị, nhà hàng, khách sạn Nó có đặc điểm là khối l ợng tiêu thụ
lớn, thờng xuyên. Ngoài ra, trong một số trờng hợp kênh trực tiếp còn phục vụ
các nhóm đối tợng tiêu dùng nhỏ lẻ nhng chi phí rất cao và bây giờ trờng hợp
này không còn đợc duy trì nữa.
Hệ thống bán hàng gián tiếp: Là hệ thống bán hàng mà trong đó hàng hoá
đợc vận chuyển từ nhà sản xuất qua các trung gian thơng mại, nhà phân phối,
các đại lý và các tổ chức ngoài công ty để đến tận tay ngời tiêu dùng cuối cùng.
Hệ thống kênh này phục vụ cho nhóm đối tợng ngời tiêu dùng nhỏ lẻ. Sử dụng
hệ thống này giúp khắc phục nhợc điểm của kênh phân phối trực tiếp khi phục
vụ nhóm đối tợng tiêu dùng nhỏ lẻ vì tiết kiệm đợc chi phí và tận dụng đợc các
nguồn lực sẵn có của các trung gian phân phối.
Hệ thống bán hàng của Coca-Cola Việt nam phân theo 3 miền Bắc, Trung,
Nam, mỗi miền này do một cấp quản lý cao nhất là RSM (Regional Sales
Manager), trong mỗi miền lại phân thành nhiều khu vực và mỗi khu vực do một
ngời quản lý (Business Unit Manager - BUM) ví dụ nh đối với miền Bắc phân
thành 3 khu vực là Hà nội, Tây Bắc, Đông Bắc trừ Hà Nội, dới mỗi ngời này sẽ
có các DSM (District Sales Manager) phụ trách từng nhóm khách hàng trong
khu vực đó nh: bán buôn, bán lẻ, lắp đặt máy Premix... , hoặc phụ trách một
vùng trong khu vực đó nh tỉnh Hải Dơng, Hải Phòng.... dới mỗi DSM sẽ có các
ASM (Area Sales Manager) phụ trách và đây là nhân viên của công ty, đợc h-
ởng lơng và các chế độ chung của công ty. Ngoài ra, dới mỗi DSM hay ASM
còn có thể có các SM (Sales Manager).
Trong hệ thống bán hàng còn có bộ phận đào tạo và phát triển kỹ năng
19
đứng đầu là giám đốc phụ trách cả 3 miền (National Development and
Capability Manager) có chức năng huấn luyện và đào tạo các kỹ năng nhân viên
trong bộ phận bán hàng, nghiên cứu và thiết kế hệ thống bán hàng hoàn chỉnh
và có hiệu quả.
1.3.3.5. Phòng nhân sự
Chức năng chính của Phòng nàylà:
- Có trách nhiệm lên các kế hoạch, chính sách nhân sự, trả lơng thởng
và các khoản phúc lợi, đề bạt và sa thải.
- Đào tạo, tuyển dụng và tạo lập mối quan hệ lao động giữa các nhân
viên
- Phát triển nguồn nhân lực.
- Tạo môi trờng làm việc thuận lợi cho nhân viên.
Ngoài những chức năng chính nh trên, công ty thờng xuyên tổ chức các ch-
ơng trình đào tạo nâng cao kỹ năng tay nghề, trình độ chuyên môn, tổ chức các
cuộc thi nhằm phát huy năng lực có sẵn và đào tạo nguồn lực mới, tham gia các
chơng trình khuyến học và từ thiện
1.3.3.6. Bộ phận công nghệ thông tin
Bộ phận này quản lý mạng lới thông tin trong công ty và liên kết thông
tin với các chi nhánh khác của Coca-Cola.
1.4. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chính
Công ty Coca-cola hoạt độngtrong lĩnh vực đồ uống bao gồm nớc có gas và
nớc không có gas. Nớc có gas bao gồm các sản phẩm chính nh Coca-cola, fanta,
sprite N ớc không có gas bao gồm Sunfill, Joy
Ngoài ra nhãn hiệu Coca-cola còn đợc bán li-xăng cho cho các doanh nghiệp
hoạt độngtrong các lĩnh vực khác nh là lĩnh vực quần áo, mũ, giầy dép
20
Trên thế giới Công ty Coca-cola có khoảng 300 loại đồ uống khác nhau đợc
phân bổ trên 200 quốc gia. Các sản phẩm mới ra gần đây nhất của Coca-cola là
CokeII năm 1985 có công thức pha chế khác hẳn với Coca-cola truyền thống.
Sản phẩm Powerade và Fruitopia ra đời vào những năm 1990
Sản phẩm của Công ty Coca-cola nhìn chung là phù hợp với đại đa số ngời
tiêu dùng Việt Nam , nhất là giới trẻ. Kiểu dáng bao bì phù hợp, dung tích bao
bì hợp lí kèm theo những chiến lợc địng vị chủ yếu nhằm vào tâm lý tiêu dùng
đã tạo cho ngời tiêu dùng khi tiêu dùng Coca-cola là đang tiêu dùng một phong
các nào đó.
Khái quát hệ thống sản phẩm chính của Công ty Coca-cola ở thị trờng Việt
Nam :
Coca-Cola: sử dụng lon 330ml, chai thuỷ tinh quay vòng (RGB),
chai nhựa PET 1,25l và cốc chiết từ máy premix
Fanta cam: RGB, lon, PET, premix
Fanta dâu: RGB, lon, PET
Fanta đào: RGB, lon, PET
Fanta chanh: RGB
Sprite: RGB, lon, PET, premix
Diet Coke: lon
Schweppes Tonic: RGB và lon
Schweppes Soda: RGB và lon
Schweppes chanh: RGB, lon và chai PET
Crush Sarsi: RGB và lon
Nớc uống tinh khiết đóng chai Joy: chai PET 500ml và 1500ml
Nớc uống tăng lực Samurai: RGB, lon và bột
Sunfill cam: dạng bột trong bao gói 20 gr
21
Sunfill dứa: dạng bột trong bao gói 20 gr
Máy premix dùng để chiết Coca tơi với 3 màu tơng ứng với 3 vị : Coca,
Fanta, Sprite, mỗi bình Coca tơi có dung tích 18lít, giá 90.000 đồng/bình có thời
hạn sử dụng là 75 ngày kể từ ngày giao bình.
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. hoạt độngsản xuất
Hiện nay công ty có 14 dây chuyền sản xuất các loại nh sau:
5 dây chuyền đóng chai thuỷ tinh với công suất thực tế: 300chai/
phút
2 dây chuyền đóng lon : 200lon/phút
6 dây chuyền sản xuất gói bột uống liền: 20gói/phút
1 dây chuyền đóng chai PET: 70 chai/phút
Trong các dây chuyền đóng chai thuỷ tinh còn có bộ phận xúc rửa vỏ chai
và loại bỏ các vỏ chai không đạt tiêu chuẩn, ở ngoài Bắc có 3 dây chuyền đóng
chai và lon, nhập vỏ lon từ nhà máy tại Hài Phòng.
Hiện nay ngoài sản phẩm truyền thống, công ty cải tiến, đổi mới cho ra thị
trờng nhiều loại sản phẩm khác nhau nhằm phục vụ mọi đối tợng, nh ngoài h-
ơng vị cam truyền thống của Fanta còn có thêm hơng vị chanh, đào, dâu, các
sản phẩm nớc tinh khiết, nớc uống tăng lực giàu chất bổ dỡng, và DietCoke cho
những ngời ăn kiêng, mẫu mã sản phẩm thờng xuyên thay đổi nhng chỉ thay đổi
hình thức nhãn hiệu còn kiểu dáng vẫn giữ nh cũ.
Dây chuyền sản xuất khá hiện đại tiết kiệm đáng kể chi phí sản xuất, lợng
nhân công lao động, với công suất và năng lực của công ty thì công ty có thể
cung cấp 80% nhu cầu nớc ngọt có gas trên thị trờng Việt nam (160/200 triệu
lít/năm) .
Tuy nhiên thực tế tiêu thụ vào khoảng trên 100 triệu lít chiếm khoảng 70%
22
năng lực thực tế của doanh nghiệp. Hiện nay để tận dụng công suất d thừa
doanh nghiệp chuyển sang đóng chai mặt hàng nớc uống tinh khiết vì theo điều
tra nhu cầu về mặt hàng này đang tăng nhanh.
2.2. Hoạt độngkinh doanh
Triết lý kinh doanh của Công ty Coca-cola Việt Nam là Công ty tồn tại
để đem lại lợi ích và sự sảng khoái cho tất cả mọi ngời, có liên quan đến các
Hoạt độngkinh doanh của Công ty . Coca-cola Việt Nam hiện nay chiếm
khoảng 55% thị phần nớc giải khát toàn thi trờng Việt Nam và khoảng 80% thị
phần nớc giải khát miềm bắc với 16 loại đồ uống khác nhau. Công ty có một
mạng lới tiêu thụ rộng khắp khoảng có 270.000 đại lý và cửa hàng bán lẻ trên
toàn quốc với hơn 900 nhân viên. Vốn đầu t hiền nay của công ty khoảng 163
triệu đôla. Tổng số công suất hiện nay của Công ty Coca-cola Việt Nam là
khoảng 420 triệu lít một năm. Công ty thuê khoảng 2000 lao động Việt Nam và
tạo ra khoảng 25.000 việc làm cho các nghành công nghiệp có liên quan.
Mục tiêu Marketing của hãng là:Gần gũi với mọi gia đình. Với nguyên
tắc chính là mọi ngời tiêu dùng sản phẩm của Công ty Coca-cola đều thu đợc lợi
ích.Công ty đã sử dụng chiến lợc Marketing quan hệ công chúng mà trong đó
nhân viên của Công ty sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng, dui trì và
phát triển mối quan hệ gần gũi với khách hàng. Cụ thể là khi Công ty thành lập
chi nhánh ở đâu thì sẽ thuê nhân viên ở đó vi họ có thể hiểu rõ hơn tâm lý cũng
nh tập quán tiêu dùng của dân c vùng đó.
Khách hàng của Công ty Coca-cola là tất cả mọi ngời trên toàn thế giới. đối với
ngời tiêu dùng Việt Nam thì các sản phẩm của Công ty Coca-cola đã trở nên
quen thuộc, đợc hình thành và ăn sâu vào trong tâm trí Ngời tiêu dùng Việt
Nam bởi uy tín và hình ảnh của nhãn nhiệu. Tuy nhiên, ở mỗi vùng, mỗi ngời
tiêu dùng lại có nhu cầu và khẩu vị khác nhau. ở thành thị, sản phẩm của Công
ty đợc tiêu dùng nhiều hơn ở nông thôn và miền nuí. Tại thị trờng Việt Nam
Công ty Coca-cola cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều hãng nớc giải
khát trong nớc cũng nh ở nớc ngoài nh: Number 1 của công ty Bến thành ,
23
Pepsi, Nestle với rất nhiều h ơng vị khác nhau và cũng đang đợc a chuộng trên
thị trờng Việt Nam. Từ năm 1994 đến nay, Công ty Coca-cola đã đầu t hơn150
triệu đôla cho việc phát triển thị trờng Việt Nam.
2.3. tổi chức quản lý nhân sự
Hoạt độngquản lý nhân sự thực chất là sử dụng các công cụ, biện pháp,
chính sách nhằm tìm kiếm và phát huy nguồn nhân lực. Kể từ khi thành lập cho
đến nay, công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân viên làm việc để họ
có thể phát huy mọi khả năng của mình, và công ty thờng xuyên có những ch-
ơng trình đào tạo và tuyển dụng mới nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công ty.
Trên thực tế bằng những Hoạt độngquản lý nhân sự của mình công ty đã tạo ra
một môi trờng làm việc năng động, sáng tạo, vì cá nhân ngời lao động và vì
công ty . Hầu hết trong số họ đều đảm nhận những vị trí phù hợp với khả năng
của mình và có cơ hội làm việc để phát huy khả năng đó. Một môi trờng làm
việc có nhiều áp lực do tính chất là công ty sản xuất, kinh doanh nhng không
quá căng thẳng, mệt nhọc. Một môi trờng làm việc tạo nên môi trờng văn hoá
riêng của Coca-Cola Việt nam về phong cách làm việc, cách ứng xử với công
việc, với đồng nghiệp, với ngời quản lý và cả với khách hàng theo đúng quy tắc
đạo đức trong kinh doanh đó là:
" Tài sản quý báu nhất của Công ty Coca-Cola là thơng hiệu của chúng
ta. Giá trị của nó đã đợc xây dựng qua hơn một thế kỷ bằng sự cam kết và
lòng chính trực của toàn thể nhân viên Coca-Cola" .
Do đó mỗi một nhân viên không chỉ có trách nhiệm với riêng chi nhánh
mà họ còn là bộ mặt của cả công ty toàn cầu, mỗi hành động của họ sẽ ảnh h-
ởng xấu hay đẹp đến thơng hiệu của Coca-Cola.
Môi trờng làm việc của Coca-Cola đợc đánh giá là tốt trong số nhiều doanh
nghiệp có vốn FDI ở Việt nam là do những nguyên nhân sau đây:
- Đội ngũ quản lý nhân sự có trình độ chuyên môn, có năng lực và thành
thạo trong công việc.
24
- Cơ sở vật chất làm việc thuận lợi: văn Phòng làm việc và các trang thiết
bị vật chất hiện đại hỗ trợ cho nhân viên.
- Chế độ lơng thởng hợp lý: mức lơng khá cao, đối với các ASM ngoài lơng
cố định là 1 200 000 VND/tháng thì còn có thêm khoản thởng đạt kế hoạch, vợt
kế hoạch theo quy định của công ty và các khoản phí tổn khác với mức thấp
nhất là 1500000VND/tháng, còn đối với cán bộ quản lý thì mức lơng khởi điểm
là 5000000 VND/tháng.
- Có các chơng trình đào tạo và phát triển kỹ năng: Ngoài 6 bộ phận chức
năng của công ty nh đợc giới thiệu trong phần 1 thì công ty còn có thêm một
Phòng đào tạo và phát triển kỹ năng của nhân viên nhằm phát huy khả năng sẵn
có, nâng cao trình độ và phù hợp hơn với từng công việc cụ thể.
- Biết phát huy tính sáng tạo trong nhân viên: ngoài việc hỗ trợ khuyến
khích các nhân viên trong công ty phát huy tính sáng tạo, công ty còn tổ chức
các buổi nghiên cứu nhằm khai thác những khả năng khác của nhân viên.
- Chăm lo đời sống tinh thần: thờng xuyên tổ chức các buổi tham quan,
nghỉ mát cho công nhân viên và tạo một môi trờng hoà đồng và thân thiện.
Bên cạnh những điểm tích cực trong hoạt độngquản lý nhân sự, còn cần
phải kể đến những điểm tiêu cực và hạn chế có ảnh hởng không tốt đến Hoạt
độngcủa công ty mà nổi lên rõ nhất đó là chính sách nhân sự thờng xuyên thay
đổi, trong một thời gian ngắn công ty luân chuyển hàng loạt cán bộ quản lý và
sa thải hàng loạt nhân viên, vào cuối năm 2003 vừa rồi công ty đã cho sa thải
một loạt 300 nhân viên bán hàng .
Hoạt độngquản lý nhân sự đóng vai trò rất quan trọng trong Hoạt độngcông
ty. Một công ty Hoạt độngtốt phải là công ty có Hoạt độngquản lý nhân sự tốt
ngợc lại quản lý nhân sự không tốt không bao giờ đem lại hiệu quả cho công ty
cho dù công ty đó có sở hữu một nguồn lợi thế khác nh chất lợng đặc biệt của
sản phẩm, thơng hiệu.
25