Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ,biện pháp phòng chống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.06 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐĂNG THUẬN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
CỦA HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ
HÔ HẤP Ở LỢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐĂNG THUẬN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
CỦA HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ
HÔ HẤP Ở LỢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tô Long Thành
2. TS. Nguyễn Quang Tính



THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi cam đoan các thông tin trích dẫn trong bài luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Đăng Thuận


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, với sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân
và tập thể. Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp cho phép tôi được tỏ lòng
biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
Tập thể giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS Tô Long Thành và TS.
Nguyễn Quang Tính đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo - Sau Đại
học, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại
học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ nhân viên thuộc Chi cuc
Thú y tỉnh Bắc Giang, các hộ gia đình nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh và các đồng
nghiệp trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành tốt luận văn này.
Thái Nguyên, tháng …. năm 2015.

Tác giả luận văn

Vũ Đăng Thuận


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Giới thiệu chung về bệnh ........................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm bệnh và tên gọi ...................................................................... 4
1.1.2. Tình hình dịch bệnh ................................................................................ 5

1.2. Căn bệnh ................................................................................................... 10
1.3.2. Động vật môi giới mang và truyền virus PRRS.................................... 21
1.3.3. Chất chứa mầm bệnh ............................................................................. 21
1.3.4. Đường truyền lây................................................................................... 22
1.3.5. Điều kiện lây lan ................................................................................... 24
1.4. Cơ chế sinh bệnh ...................................................................................... 25
1.6. Đáp ứng của vật chủ đối với PRRSV....................................................... 29
1.6.1. Đặc trưng đáp ứng miễn dịch dịch thể với PRRS ................................. 30
1.6.2. Đặc trưng đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của PRRS ........... 31
1.7. Chẩn đoán ................................................................................................. 31
1.8.2. Điều trị bệnh .......................................................................................... 33


iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
2.2.1. Tình hình mắc PRRS ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2010
đến 2015 .......................................................................................................... 35
2.2.2. Một số thông số dịch tễ của bệnh.......................................................... 35
2.2.3. Triệu chứng của lợn mắc bệnh tai xanh ................................................ 35
2.2.4. Xác định một số yếu tố nguy cơ làm phát tán lây lan, ảnh hưởng đến
tình hình dịch PRRS trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .......................................... 35
2.2.5. Xác định virus PRRS gây bệnh ............................................................. 35
2.2.6. Xác định một số vi khuẩn kế phát thường găp trong đường hô hấp ..... 35
2.2.7. Đề xuất biện pháp phòng, chống PRRS với điều kiện của tỉnh Bắc Giang .. 35
2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 35
2.4. Nguyên liệu nghiên cứu ........................................................................... 36
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36

2.5.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ............................................... 36
2.5.2. Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, phân lập vi khuẩn và làm kháng
sinh đồ ............................................................................................................. 39
2.5.3. Phương pháp xây dựng bản đồ dịch tễ học ........................................... 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1. Tình hình dịch bệnh và bản đồ dịch tễ của các đợt dịch PRRS từ năm
2010-2014........................................................................................................ 41
3.1.1 Tình hình dịch bệnh và bản đồ dịch tễ của các đợt dịch PRRS các năm
2010-2014 ở Bắc Giang .................................................................................. 41
3.1.2. Tổng hợp về tình hình dịch PRRS của các năm 2010 - 2012 ............... 50
3.2. Kết quả xác định một số thông số dịch tễ ................................................ 54


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi cam đoan các thông tin trích dẫn trong bài luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Đăng Thuận


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ


Tên Viết tắt
%

: Phần trăm

o

: Độ C

C

Cs
ĐTB

: Cộng sự
: Đại Thực Bào

TP

: Thành Phố

OIE

: Office International des Epizooties ( Tổ chức bảo vệ sức
khỏe động vật thế giới)

PRC

: Polymerase Chain Reaction


PRRS

: Porcine Reproductive and Resiratory Syndrome

PRRSV
PNA
RT-PCR

: Porcine Reproductive and Resiratory Syndrome Virus
: Ribonucleic Acid
: Reverse Transcription - Polymerase Chanin Reaction


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình dịch bệnh tai xanh năm 2010 .......................... 42
Bảng 3.2. Tổng hợp tình hình dịch bệnh tai xanh năm 2011 .......................... 45
Bảng 3.3: Tình hình dịch bệnh năm 2012 ....................................................... 48
Bảng 3.4. So sánh về phạm vi dịch, mức độ dịch PRRS các năm 2010 - 201250
Bảng 3.5. Đặc điểm thời gian và độ dài của các đợt dịch PRRS .................... 53
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết chung của bệnh tai xanh ............................ 55
Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc của bệnh tai xanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo
loại lợn ............................................................................................ 56
Bảng 3.8. Tỷ lệ tử vong của lợn theo loại lợn ................................................. 59
Bảng 3.9: Triệu chứng lợn thịt mắc bệnh tai xanh.......................................... 60
Bảng 3.10: Triệu chứng lợn nái có chửa mắc bệnh tai xanh .......................... 62
Bảng 3.11: Lợn con theo mẹ mắc bệnh tai xanh ............................................. 63

Bảng 3.12: Lợn đực giống khi mắc tai xanh ................................................... 64
Bảng 3.13. Kết quả xác định một số yếu tổ nguy cơ làm phát sinh và lây lan
dịch bệnh PRRS .............................................................................. 66
Bảng 3.14. Kết quả xét nghiệm virus PRRS từ mẫu bệnh phẩm lợn nghi mắc
bệnh tai xanh tại Bắc Giang ............................................................ 68
Bảng 3.15. Kết quả phân lập A. pleuropneumoniae, P. multocida, S. suis từ
mẫu bệnh phẩm lợn mắc tai xanh ở các lứa tuổi khác nhau ........... 71
Bảng 3.16. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với kháng sinh của các vi
khuẩn phân lập được ....................................................................... 75
Bảng 3.17. Phác đồ điều trị thử nghiệm đối với lợn thịt mắc bệnh ................ 76
Bảng 3.18. Kết quả thử nghiệm điều trị lợn nái mắc bệnh ............................. 78


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Virus PRRS xâm nhập và phá hủy tế bào đại thực bào .................. 25
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh phạm vi dịch và mức độ dịch PRRS trong 3 năm 52


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh và giữ
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Sản
phẩm chủ yếu của ngành chăn nuôi là cung cấp nguồn thực phẩm cho con
người. Ở nhiều nước trên thế giới mức độ tiêu thụ thịt lợn tính trên đầu người
chiếm tỷ lệ cao so với các loại thịt khác. Ở Việt Nam, tỷ lệ thịt hơi tính theo
đầu người chiếm 72,94% trên tổng số các loại thịt được tiêu thụ hàng năm.

Chăn nuôi lợn thực sự trở thành nguồn thu nh63.8/0ập quan trọng đối với các
hộ nông dân và là một trong những nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu trong
nông nghiệp.
Cùng với sự phát triển của chăn nuôi, sự gia tăng sản lượng động vật,
kèm theo đó là sự gia tăng về tình hình dịch bệnh. Đã có rất nhiều dịch bệnh
được du nhập vào nước ta, chủ yếu theo con đường lưu thông vận chuyển,
trong đó có Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and
respiratory syndrome - PRRS).
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, hay bệnh Tai xanh là bệnh truyền
nhiễm cấp tính nguy hiểm ở lợn mọi lứa tuổi, bệnh lây lan nhanh và có thể bội
nhiễm với nhiều loại mầm bệnh khác như: Dịch tả, Phó thương hàn, Tụ huyết
trùng, Liên cầu khuẩn, Suyễn,...làm lợn mắc bệnh và chết nhiều. Lợn bệnh có
biểu hiện đặc trưng là gây ra những rối loạn về sinh sản (hiện tượng sảy thai,
đẻ non ở lợn nái hay lợn con sinh ra chết yểu, chết non... ) và những rối loạn
về hô hấp (khó thở, ho...).
Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi lợn phát triển đem lại nguồn thu
nhập cao cho nhiều hộ gia đình. Theo thống kê chăn nuôi của Cục thống kê
tỉnh Bắc Giang, năm 2014 tổng đàn lợn của tỉnh đạt 1.162.349 con (trong đó


2

185.655 lợn nái, 975.040 lợn thịt). Trong tỉnh có 430 trại chăn nuôi lợn tập
trung (quy mô 20 nái và 100 lợn thịt trở lên), đây thực sự là một bước tiến
mới trong chăn nuôi lợn của tỉnh, góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền vững,
tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Để đảm bảo
cho chăn nuôi phát triển bền vững và đạt được mục tiêu tăng tổng số đàn lợn
lên 1,5 triệu con thì công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi đang
ngày càng trở nên cấp bách.
Những năm gần đây, dịch lợn tai xanh thường xảy ra trên địa bàn tỉnh

gây những thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Theo số liệu tổng hợp của Chi
cục Thú y tỉnh, năm 2007 bệnh tai xanh lần đầu tiên xuất hiện ở Bắc Giang đã
làm 14.223 lợn mắc bệnh, số chết và buộc phải tiêu hủy là 3.610 con; từ tháng
4 đến tháng 6 năm 2010 trên địa bàn tỉnh số lợn mắc bệnh 101.371 con, số
chết và phải tiêu hủy 24.171 con. Do vậy, bệnh Tai xanh đã trở thành một
hiểm họa đe dọa thường trực với ngành chăn nuôi của tỉnh. Là một bệnh nguy
hiểm, trong khi đó việc nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh; việc lấy mẫu xác
định bệnh chưa được thực hiện. Thêm vào đó việc sử dụng các phác đồ điều
trị và biện pháp phòng chống dịch hiện tại chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, nhằm xây dựng các giải pháp
khoa học công nghệ phòng và khống chế bệnh tai xanh một cách hiệu quả,
đảm bảo an toàn dịch bệnh cho ngành chăn nuôi, nâng cao hiểu biết về bệnh
tai xanh, đề ra các biện pháp phòng chống dịch thích hợp cho người chăn nuôi
và cán bộ thú y cơ sở là cần thiết và cấp bách.
Cũng trên cơ sở đó, được sự đồng ý của thầy hướng dẫn khoa học, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
,biện pháp phòng chống”.


3

2. Mục tiêu của đề tài
- Nắm được các thông số về tình hình dịch bệnh và một số đặc điểm dịch
tễ của bệnh tai xanh ở lợn tại Bắc Giang;
- Xác định được virus gây bệnh; đưa ra một số phác đồ điều trị bệnh kế
phát ở lợn mắc bệnh tai xanh có hiệu quả;
- Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Từ việc nghiên cứu về một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tai xanh tại

Bắc Giang, qua các thông số đo lường về dịch tễ đối với bệnh tai xanh tại Bắc
Giang sẽ cung cấp, hoàn thiện thêm các thông tin về bệnh tai xanh ở lợn, đánh
giá đặc trưng về dịch tễ của bệnh tại Bắc Giang.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh kế phát ở lợn mắc bệnh tai
xanh sẽ giúp cho việc điều trị lợn bệnh có hiệu quả, giảm thiểu được thiệt hại
do bệnh gây ra.
- Dựa vào đặc điểm dịch tễ và kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh,
đề xuất biện pháp phòng chống bệnh, giúp cho các nhà quản lý và người chăn
nuôi đưa ra các biện pháp phòng chống bệnh có hiệu quả, góp phần khống chế
bệnh tai xanh ở lợn.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về bệnh
1.1.1. Khái niệm bệnh và tên gọi
* Khái niệm
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp còn gọi là “Bệnh tai xanh”, là một
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với lợn; bệnh có tốc độ lây lan nhanh, trong
vòng 3 - 5 ngày cả đàn có thể bị nhiễm bệnh, thời gian nung bệnh khoảng 5 20 ngày. Lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, nhưng tập trung chủ yếu ở
lợn nái mang thai và lợn con theo mẹ. Đặc trưng của bệnh là viêm đường hô
hấp rất nặng như: sốt, ho, thở khó và ở lợn nái là các rối loạn sinh sản như:
sẩy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu, giảm tỷ lệ đẻ; ở lợn con trước và
sau cai sữa có tỷ lệ tử vong cao.
Căn bệnh là virus PRRS,vius PRRS thuộc giống Arterivirus, họ
Arteriviridae, bộ Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn RNA; có đặc
điểm là rất thích hợp với đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào ở vùng phổi.

Virus nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và giết chết đại thực
bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức đề kháng của lợn mắc bệnh bị
suy giảm nghiêm trọng. Do vậy, lợn nhiễm bệnh tai xanh thường bị kế phát các
bệnh như: Dịch tả, Phó thương hàn, Tụ huyết trùng, liên cầu khuẩn,… đây là
nguyên nhân kế phát gây chết nhiều lợn bệnh, gây ra những tổn thất lớn về kinh
tế cho người chăn nuôi.
* Tên gọi
Vào cuối những năm 80, những báo cáo về một bệnh còn chưa biết
nguyên nhân đã bắt đầu ở Mỹ và khởi đầu chỉ nói đến triệu chứng lâm sàng của
bệnh (Keffaber, 1989) [28]. Lúc đó, những nhà thú y và người nghiên cứu cho


5

rằng hội chứng này khác thường vì tính trầm trọng, kéo dài, kết hợp triệu
chứng rối loạn sinh sản, hô hấp và không biết được những trường hợp ở thể ẩn
tính. Rất nhanh chóng, năm 1988 bệnh lan sang Canada và vào tháng 11 năm
1990, một hội chứng tương tự đã được báo cáo ở Munster - Đức. Sau đó,
những thông tin về bệnh này ở Châu Âu bắt đầu tăng lên nhanh chóng (OIE,
2005) [30]: ở Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh năm 1991 và 1992 ở Pháp. Năm
1998, bệnh được phát hiện ở Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản.
Lúc đầu do căn nguyên chưa được biết nên hội chứng được đặt tên là
“bệnh thần bí ở lợn” (Mistery swine Disease - MSD). Về sau, bệnh lan trên
toàn thế giới và được gọi bằng nhiều tên khác nhau: Hội chứng hô hấp và vô
sinh của lợn (Swine infertility and respiratory disease - SIRS). Bệnh thần bí
của lợn được dùng nhiều ở Mỹ. Ở Châu Âu phổ biến dùng tên: “Hội chứng hô
hấp và sảy thai ở lợn (Porcine Endemic abortion and Respiratory syndrome PEARS); “Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn” (Porcine respiratory
and reproductive syndrome- PRRS) và “Bệnh Tai xanh của lợn” (Blue Ear
disease - BED)
Đến năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về hội chứng này tổ chức tại

Minesota (Mỹ), tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thống nhất tên gọi là Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and respiratory
syndrome - PRRS). Kể từ đó cho đến nay, tên này đã trở thành tên gọi chính
thức của bệnh (William T.Christianson, 2001) [46].
1.1.2. Tình hình dịch bệnh
* Tình hình dịch bệnh trên thế giới
Từ năm 2005 trở lại đây, 27 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu
lục (trừ châu Đại dương) trên thế giới đã báo cáo cho Tổ chức Thú y thế giới
(OIE) khẳng định phát hiện có PRRS lưu hành (Cục Thú y, 2008) [3]. Con số
thực tế sẽ còn khác rất nhiều.


6

Hiện nay, hội chứng này đã trở thành dịch địa phương nhiều nước trên
thế giới, kể cả các nước có ngành chăn nuôi lợn phát triển như Mỹ, Hà Lan,
Đan Mạch, Anh, Pháp, Đức… và đã gây ra những tổn thất rất lớn về kinh tế
cho người chăn nuôi lên đến hàng trăm triệu đô la. Ví dụ: hàng năm Mỹ phải
chịu tổn thất do bệnh Tai xanh gây ra khoảng 560 triệu USD. Các nước trong
khu vực có tỷ lệ bệnh PRRS lưu hành rất cao, ví dụ ở Trung Quốc là 80%,
Đài Loan 94,7- 96,4%, Philippine 90%, Thái Lan 97%, Malaysia 94%, Hàn
Quốc là 67,4-73,1%.
Tại Trung Quốc, theo báo cáo của đoàn chuyên gia quốc tế và chuyên
gia của Trung Quốc được phát hành vào tháng 12/2007, kể từ năm 2006,
đàn lợn của Trung Quốc đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi Hội chứng sốt
cao ở lợn do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là virus PRRS và các
loại mầm bệnh khác gồm: virus Dịch tả lợn, PCV-2 chiếm 96,5%... Trong
vòng hơn 3 tháng của năm 2006, dịch đã lây lan ở hơn 10 tỉnh phía Nam
làm hơn 2 triệu lợn ốm, trong đó có hơn 400.000 lợn mắc bệnh đã chết
(Kegong Tian, 2007) [35]. Những nguyên nhân này làm hàng triệu lợn bị

ốm, chết và phải tiêu huỷ. Kết quả nghiên cứu toàn diện của Trung Quốc đã
khẳng định chủng virus PRRS gây bệnh tại nước này là chủng độc lực cao,
đặc biệt có sự biến đổi của virus (thiếu hụt 30 acid amin trong gen). Năm
2007, các tỉnh Anhui, Hunan, Guangdong, Shandong, Liaoning, Jilin và
một số tỉnh khác bị ảnh hưởng nặng buộc Trung Quốc phải tiêu huỷ tới 20
triệu lợn để ngăn chặn dịch lây lan.
Trước diễn biến phức tạp của dịch PRRS, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc
đang thực hiện chương trình phòng chống bệnh rất quy mô, riêng chương
trình nghiên cứu, sản xuất vắc xin đã được cam kết chi khoảng 280 triệu nhân
dân tệ tương đương với 36,5 triệu USD.


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, với sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân
và tập thể. Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp cho phép tôi được tỏ lòng
biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
Tập thể giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS Tô Long Thành và TS.
Nguyễn Quang Tính đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo - Sau Đại
học, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại
học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ nhân viên thuộc Chi cuc
Thú y tỉnh Bắc Giang, các hộ gia đình nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh và các đồng
nghiệp trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và

hoàn thành tốt luận văn này.
Thái Nguyên, tháng …. năm 2015.

Tác giả luận văn

Vũ Đăng Thuận


8

Quảng Trị, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu, Khánh Hòa, Cà Mau, Lạng Sơn, Hà
Nội, Thái Bình và Hải Dương. Số lượn mắc bệnh là 38.827 con, trong đó số
chết và tiêu hủy là 13.070 con .
* Năm 2008
Dịch PRRS xảy ra thành hai đợt chính tại 956 xã, phường thuộc 103
huyện của 26 tỉnh, thành phố. Tổng số lợn mắc bệnh là 309.586 con, trong đó
xố lợn chết và buộc phải tiêu huỷ là 300.906 con.
Đợt 1: Dịch tái phát ngày 23/08/2007 tại một số tỉnh miền Trung như:
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, sau đó dịch lây lan và xuất hiện ở 825 xã,
phường của 61 huyện, quận của 10 tỉnh gồm Thái Nguyên, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, TT-Huế, Quảng Nam, Lâm
Đồng làm chết 271.654 con lợn mắc bệnh, trong đó đã tiêu huỷ 270.608 con.
Những tỉnh bị ảnh hưởng nặng là Thanh Hoá, Hà Tĩnh, TT-Huế, Nghệ An và
Thái Bình.
Đợt 2: Dịch xuất hiện tại 131 xã, phường của 42 huyện, quận thuộc 19
tỉnh, thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Định, Cà Mau,
Gia Lai, Hà Nam, Hải Dương, Lào Cai, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Nam,
Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thừa Thiên-Huế, Trà Vinh,
Vĩnh Long. Tổng số gia súc mắc bệnh là 37.932 con, trong đó số con chết và
tiêu huỷ là 30.298 con. Dịch xuất hiện rải rác khắp 3 miền, trong đó tỉnh bị

ảnh hưởng nặng nề là Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Bà Rịa-Vũng Tàu.
* Năm 2009
Dịch PRRS xảy ra tại 69 xã thuộc 26 huyện của 13 tỉnh, thành phố là Bà
Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bắc Giang, Bình Dương, Đắc Lắc, Đồng
Nai, Gia Lai, Hưng Yên, Quảng Ninh, Quảng Nam, Tiền Giang và Vĩnh Long
với 7.030 lợn mắc bệnh và 5.847 lợn buộc phải tiêu huỷ.


9

* Năm 2010
Trong năm 2010 dịch PRRS có nhiều diễn biến phức tạp, dịch xảy ra
trên diện rộng từ miền Bắc - Trung - Nam dịch xảy ra hai đợt dịch lớn:
Đợt 1/2010 (miền Bắc): Dịch PRRS xảy ra từ ngày 23/3/2010 tại Hải
Dương. Tính đến hết tháng 6/2010, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh tại
461 xã, phường, thị trấn của 71 quận, huyện thuộc 16 tỉnh, thành phố gồm Hải
Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Ninh, Hòa
Bình, Cao Bằng, Sơn La. Tổng số lợn mắc bệnh là 146.051 con trong đó số
tiêu hủy là 65.911 con.
Đợt 2/2010 (miền Trung và miền Nam): Đợt dịch này bắt đầu từ ngày
11/6/2010 tại Sóc Trăng. Sau đó dịch xuất hiện tại Tiền Giang (ngày 19/6),
Bình Dương (ngày 27/6), Long An (ngày 15/7), Lào Cai (11/7), Quảng Trị
(01/7). Trong đợt dịch này, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh tại 42.080
hộ chăn nuôi của 1.517 xã, phường, thị trấn thuộc 215 quận, huyện của 36
tỉnh, thành phố là Sóc Trăng, Quảng Trị, Tiền Giang, Lào Cai, Long An, Bình
Dương, Bạc Liêu, Quảng Nam, Đồng Nai, Bình Phước, Đà Nẵng, Vĩnh Long,
Khánh Hòa, Đắc Lắc, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Lâm Đồng, Tây Ninh,
Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Bến Tre, Cà Mau, Kon Tum,
Đắc Nông, Gia Lai, Trà Vinh, Bình Thuận, Quảng Ninh, Ninh Thuận, Phú

Yên, Sơn La, Nam Định, Thanh Hóa và Hà Tĩnh. Tổng số lợn trong đàn mắc
bệnh là 970.857 con, số mắc bệnh là 717.830 con, trong đó số chết, tiêu hủy
là 413.540 con.
* Năm 2011
Dịch PRRS tạm lắng xuống, xảy ra với mức độ lẻ tẻ, tính từ đầu năm đến
cuối tháng 6 dịch đã xảy ra tại 114 xã, phường, thị trấn của 20 huyện, thị xã,
thành phố thuộc 07 tỉnh là: Nghệ An, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Thái Bình, Bắc
Ninh, Hải Dương và Bình Dương. Tổng số lợn mắc bệnh là 14.009 con, số
chết và phải tiêu huỷ là 13.510 con.


10

* Năm 2013
Theo Báo cáo của Cục Thú y, dịch tai xanh ở lợn đã xảy ra tại 168 xã,
phường của 46 huyện, quận thuộc 13 tỉnh (gồm có: Bắc Ninh, Hà Tĩnh, Long
An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Thuận, Quảng Nam, Quảng Ninh, Quảng Trị,
Thái Bình, Thanh Hóa, Đắk Lắk và Cao Bằng) làm 38.532 con lợn mắc bệnh,
trong đó nái và đực giống chiếm 20,27%, lợn thịt chiếm 50,38%, lợn con
chiếm 29,35%. Số lợn bị chết là 7.313 con và lợn bị tiêu hủy là 18.452 con. Ổ
dịch Tai xanh cuối cùng được báo cáo tại xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng ngày 06/9/2013. Từ đó đến nay, dịch tai xanh đã được kiểm soát.
Tuy nhiên, dịch Tai xanh chỉ xẩy ra tại các hộ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ.
Hiện nay, virus lưu hành rộng rãi trên đàn lợn mắc bệnh đã khỏi về triệu
chứng lâm sàng và tiếp tục được bài thải, phát tán ở nhiều địa phương. Do
chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, không áp dụng các biện pháp an toàn sinh học,
chưa quản lý tốt việc vận chuyển, buôn bán lợn nên nguy cơ dịch tái nổ ra ở
bất cứ địa phương nào, ở bất cứ thời điểm nào là rất lớn, đặc biệt khi thời tiết
thay đổi tạo thuận lợi cho virus gây bệnh Tai xanh và các mầm bệnh khác
phát triển gây bệnh.

Như vậy, tại Việt Nam, dịch PRRS có thể sẽ có những diễn biến phức
tạp và có nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phương trong cả nước.
1.2. Căn bệnh
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn do virus thuộc họ
Arteriviridae, giống Nidovirales có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn ARN.
Dựa vào phân tích cấu trúc gen người ta đã xác định được hai nhóm virus.
Nhóm I gồm các virus thuộc chủng Châu Âu (tên gọi phổ thông là virus
Lelystad) gồm nhiều phân nhóm đã được xác định. Nhóm virus này được
Wensvoort và cộng sự - Viện thú y Trung ương - Lelystad - Hà Lan phân lập
được bằng tế bào đại thực bào phế nang của lợn và được đặt tên là virus


11

Lelystad - LV. Nhóm II gồm các virus thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR
- 2332). Nhóm này được Collins và cộng sự - Mỹ phân lập được vào năm
1992. Về mặt di truyền và tính kháng nguyên, hai nhóm virus này hoàn toàn
khác nhau. Sự khác nhau về cấu trúc chuỗi nucleotide của virus thuộc hai
chủng là khoảng 40% (Han J, Y. Wang, 2006) [32], do đó ảnh hưởng đến đáp
ứng miễn dịch bảo hộ chéo giữa 2 chủng.
Qua nghiên cứu giải mã gen của virus tại Mỹ, Trung Quốc cho thấy, các
mẫu virus gây PRRS tại Việt Nam có mức tương đồng về amino acid từ 99 99,7% so với chủng virus gây bệnh thể độc lực cao ở Trung Quốc và đều bị mất
30 axít amin. Điều này cho thấy, chủng virus gây PRRS ở nước ta hiện nay
thuộc dòng Bắc Mỹ, có độc lực cao giống Trung Quốc (Cục thú y, 2008)[4].
* Cấu trúc virus.
Dưới kính hiển vi điện tử, virus PRRS là loại có vỏ bọc, hình cầu, có
kích thước từ 45-80 nm, chứa nhân nucleocapsid 25-35nm, trên bề mặt có gai
nhô ra rõ, có vỏ là lipit (William T.Christianson, 2001) [47].
Là ARN virus với bộ gen là một phân tử ARN sợi đơn dương, có những
đặc điểm chung của nhóm Arterivirus. Sợi ARN này có kích thước khoảng 15

kilobase, có 9 ORF (open reading frame) mã hoá cho 9 protein cấu trúc. Tuy
nhiên, có 6 phân tử protein chính có khả năng trung hoà kháng thể bao gồm 4
phân tử glycoprotein, 1 phân tử protein xuyên màng (M) và 1 protein
nucleocapsid (N) (Tô Long Thành, 2007) [16].
* Đặc tính hạt virus:
Hạt virus có đường kính 50-70 nm, chứa nucleocapsid cùng kích thước có
cấu trúc đối xứng 20 mặt, đường kính 35 nm, được bao bọc bên ngoài bởi một
lớp vỏ bọc dính chặt với cấu trúc bề mặt giống như tổ ong. Bộ gen bao gồm 1
phân tử đơn chuỗi dương là 1 ARN kích thước từ 13- 15 kb. Sợi ARN virus có 1
cổng 5’ và 1 dải cổng đầu 3’. Gen ARN polymeraza chiếm khoảng 75% đầu 5’
của bộ gen, gen mã hoá cho các protein cấu trúc của virus nằm ở đầu 3’.


12

Hạt virus bao gồm 1 protein nucleocapsid N với khối lượng phân tử
1.200, 1 protein màng nonglycosylate hình cầu M với khối lượng phân tử
16.000, 2 protein peplomer N - glycosylate là GS có khối lượng phân tử
25.000 và GL có khối lượng phân tử 42.000 (Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị
Mỹ Lệ 2007) [08].
* Đặc tính sinh học của virus.
Virus rất thích hợp với đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào hoạt động ở
vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và giết
chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức đề kháng của
lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy, lợn bị bệnh thường dễ bị
nhiễm khuẩn thứ phát.
Tuy có một số khác biệt về di truyền và kiểu hình nhưng các chủng virus
Bắc Mỹ và các chủng virus Châu Âu lại tạo ra các triệu chứng lâm sàng về hô
hấp và sinh sản ở lợn rất giống nhau.
Dựa vào những kết quả nghiên cứu tổn thương đại thể và vi thể của

tổ chức phổi lợn mắc bệnh, người ta chia ra hai nhóm virus: nhóm virus
có độc lực cao và nhóm virus có độc lực thấp. Nhóm virus có độc lực cao
thường gây ra các tổn thương ở tổ chức phổi lợn bệnh nặng hơn nhóm
virus có độc lực thấp.
Gần đây, tại Trung Quốc các nhà nghiên cứu với quy mô rộng lớn nhất
từ trước đến nay đã khẳng định là có sự biến đổi về độc lực của virus PRRS,
hậu quả lợn nhiễm virus PRRS có tỷ lệ chết rất cao, trên 20% trong tổng số
nhiễm bệnh (Kegong Tian, 2007) [35].
Virus không gây ngưng kết với các loại hồng cầu gà, dê, thỏ, chuột, hồng
cầu type O của người... Phát triển tốt trên môi trường tế bào đại thực bào phế
nang lợn, trên tế bào dòng CL 2621, tế bào MA 140 với bệnh tích phá huỷ tế
bào, sau 2-6 ngày tế bào co tròn, tập trung thành cụm dày lên, nhân co lại cuối
cùng bong ra (William T.Christianson, 2001) [46].


13

* Sức đề kháng của virus.
Virus có thể tồn tại 1 năm ở nhiệt độ lạnh từ -20 đến -700C, trong điều
kiện 40C, virus có thể sống 1 tháng, với nhiệt độ cao cũng như các virus khác
PRRSV đề kháng kém: ở 370C chịu được 48 giờ, 560C bị giết sau 1 giờ, virus
thích hợp ở pH 5 - 7.
Với các chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axits, virus dễ
dàng bị tiêu diệt. Ánh nắng mặt trời, tia tử ngoại vô hoạt virus nhanh chóng.
* Những virus liên quan.
Họ Arteriviridae chỉ có một giống duy nhất, chứa tất cả 4 thành viên:
virus gây đông sữa ở chuột (Lactat dohydrogenase vius - LDV), virus viêm
động mạch ngựa (Equine arteritis virus - EAV), virus sốt xuất huyết khỉ
(Simian hemorrhagic fever virus - SHFV) và virus PRRS. Các thành viên
trong hộ Arteriviridae có cấu trúc và sự nhân lên giống với virus họ

Coronaviridae (William T.Christianson, 2001)[47]. Sự khác biệt giữa hai họ
virus này chính là bộ gen của Arteriviridae chỉ bằng ½ bộ gen của
Coronaviridae và nét giống nhau đặc trưng của chúng là bản sao mã giống
nhau đặc trưng của lớp Nidoviral. Trong nhóm virus này, virus PRRS có quan
hệ gần nhất với LDV dựa trên tính đồng đẳng.
Bên cạnh sự giống về tổ chức và cấu trúc gen, virus PRRS còn có chung
các đặc tính khác với virus LDV, EAV và SHFV. Đại thực bào là tế bào mục
tiêu cho tất cả 4 virus này. Virus PRRS, EAV và SHFV nhân lên trong đại
thực bào phế nang, LDV nhân lên hoàn toàn nghiêm ngặt trong phần lớn tế
bào đại thực bào màng bụng chuột nhắt. Sự phân giải diệt tế bào của các đại
thực bào bị bệnh nhanh chóng là chung đối với mỗi loại virus.
Hơn nữa để phát triển trong đại thực bào 4 virus này đều có thể sinh ra
bệnh không có triệu chứng, dai dẳng. Sự biến đổi chủng là tính tương tự khác
của nhóm virus này. Có những biến chủng của LDV, EAV và SHFV khác nhau
về độc lực cũng như tính gây miễn dịch (William T.Christianson, 2001) [17].


14

* Những vi khuẩn kế phát
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus PRRS thường tấn công, phá huỷ và
giết chết đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào vùng phổi. Kết quả làm suy
giảm hệ thống phòng vệ tự nhiên của cơ thể. Hệ thống phòng vệ của cơ thể bị
suy giảm là điều kiện lí tưởng cho các mầm bệnh khác kế phát.
Một số vi khuẩn kế phát thường gặp trong PRRS:
Theo Nguyễn Hữu Nam và Nguyễn Thị Lan (2007) [10], Bùi Quang
Anh và cs, (2008) [1] những loại vi khuẩn gây bệnh kế phát trong đường hô
hấp khi lợn mắc tai xanh thường gặp là:
Actinobacillus Pleuropneumoniae (Vi khuẩn gây bệnh Viêm phổi
màng phổi);

Mycoplasma hyopneumoniae (Vi khuẩn gây bệnh Suyễn lợn);
Pasteurella multocida (Vi khuẩn gây bệnh Tụ huyết trùng lợn);
Bordetella bronchiseptica (Vi khuẩn gây bệnh Viêm teo mũi);
Streptococcus suis type 2 (Vi khuẩn gây bệnh Liên cầu khuẩn);
Haemophilus parasuis (Vi khuẩn gây bệnh Viêm đường hô hấp).
*

Bệnh viêm phổi màng phổi do vi khuẩn Actinobacillus

Pleuropneumoniae gây ra ở lợn
- Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae là một tác nhân gây bệnh
viêm phổi - màng phổi ở lợn. Bệnh có phân bố rộng rãi và ngày càng trở nên
quan trọng do việc chăn nuôi lợn ngày một phát triển. Bệnh do Actinobacillus
pleuropneumoniae gây ra đã xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt
Nam trong những năm gần đây, Actinobacillus pleuropneumoniae đã được
phân lập và được đánh giá là một vi khuẩn gây nên một bệnh hô hấp khá quan
trọng ở tất cả các trại lợn siêu nạc quy mô lớn.
Tất cả các lứa tuổi lợn đều bị cảm nhiễm. Trong trường hợp cấp tính của
bệnh thì tỷ lệ chết thường cao. Tỷ lệ chết cũng phụ thuộc vào độc lực của vi
khuẩn và sự lưu hành bệnh trong môi trường. Bệnh nặng hơn và tỷ lệ tử vong
cao hơn nếu nhiễm kế phát các bệnh khác như bệnh Aujeszky và PRRS.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Giới thiệu chung về bệnh ........................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm bệnh và tên gọi ...................................................................... 4
1.1.2. Tình hình dịch bệnh ................................................................................ 5
1.2. Căn bệnh ................................................................................................... 10
1.3.2. Động vật môi giới mang và truyền virus PRRS.................................... 21
1.3.3. Chất chứa mầm bệnh ............................................................................. 21
1.3.4. Đường truyền lây................................................................................... 22
1.3.5. Điều kiện lây lan ................................................................................... 24
1.4. Cơ chế sinh bệnh ...................................................................................... 25
1.6. Đáp ứng của vật chủ đối với PRRSV....................................................... 29
1.6.1. Đặc trưng đáp ứng miễn dịch dịch thể với PRRS ................................. 30
1.6.2. Đặc trưng đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của PRRS ........... 31
1.7. Chẩn đoán ................................................................................................. 31
1.8.2. Điều trị bệnh .......................................................................................... 33


×