Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thiết kế bài giảng điện tử phân môn tập đọc ở lớp 3 bằng phần mềm powerpoint 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 78 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

----------------------

NGUYỄN THỊ THÙY DƢƠNG

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
PHÂN MÔN TẬP ĐỌC Ở LỚP 3
BẰNG PHẦN MỀM POWERPOINT 2010

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S VŨ THỊ TUYẾT

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Thiết kế bài giảng điện
tử phân môn Tập đọc ở lớp 3 bằng phần mềm PowerPoint 2010”, tôi đã
thường xuyên nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và chỉ bảo tận
tình của các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, các thầy cô trong tổ
phương pháp dạy học Tiếng Việt, đặc biệt là Th.s Vũ Thị Tuyết - người
hướng dẫn trực tiếp.
Qua đây tôi xin gửi lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các
thầy cô!
Mặc dù có những cố gắng tìm tòi nhất định, song khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả khóa luận rất mong nhận được những ý


kiến đóng góp của tất cả các thầy cô và các bạn sinh viên.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Dƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu, tìm tòi của riêng
tôi. Kết quả nghiên cứu này không thể trùng với bất kì công trình nghiên cứu
của tác giả nào đã được công bố trước đó. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Dƣơng


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

CNTT : Công nghệ thông tin
GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

Nxb


: Nhà xuất bản

PPDH : Phương pháp dạy học
SGK

: Sách giáo khoa

SGV

: Sách giáo viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài........................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.................................................................... 3
5. Các phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3
6. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chương 1 ........................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................. 5
1.1. Định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học theo hướng ứng dụng CNTT
trong dạy học ..................................................................................................... 5
1.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới PPDH ...................................................... 5
1.1.2. Một số định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học ................................. 7
1.2. Bài giảng điện tử và ứng dụng bài giảng điện tử trong dạy học ................ 9
1.2.1. Khái niệm bài giảng điện tử.............................................................. 9

1.2.2. Phân biệt bài giảng điện tử và giáo án điện tử .............................. 10
1.2.3. Vai trò của bài giảng điện tử trong dạy học ................................... 11
1.3. Tổng quan về phần mềm PowerPoint 2010 ............................................. 13
1.3.1. Khái niệm về phần mềm dạy học .................................................... 13
1.3.2. Phần mềm PowerPoint 2010 .......................................................... 14
1.3.3. Ưu điểm và hạn chế của phần mềm Powerpoint 2010 trong
thiết kế bài giảng điện tử........................................................................... 35
1.3.4. Điều kiện để ứng dụng phần mềm PowerPoint 2010 trong dạy
học phân môn Tập đọc ở Tiểu học ............................................................ 36


1.4. Vài nét về phân môn Tập đọc ở lớp 3 ...................................................... 37
1.4.1. Mục tiêu phân môn Tập đọc ở Lớp 3 .............................................. 37
1.4.2. Nội dung chương trình phân môn Tập đọc Lớp 3 .......................... 37
1.4.3. Khả năng ứng dụng phần mềm Powerpoint 2010 trong thiết kế
bài giảng điện tử vào phân môn Tập đọc ở Tiểu học ............................... 41
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 42
Chương 2. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT 2010 TRONG
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ PHÂN MÔN TẬP ĐỌC Ở LỚP 3 ........ 43
2.1. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử trong phân môn Tập đọc lớp 3
bằng phần mềm PowerPoint 2010 .................................................................. 43
2.1.1. Quy trình thiết kế phân môn Tập đọc Lớp 3 ................................... 43
2.1.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử bằng phần mềm
PowerPoint 2010....................................................................................... 44
2.2. Giáo án minh họa ..................................................................................... 45
2.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 69
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 69
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ thông tin rất phổ
biến ở Việt Nam. Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành giáo dục cũng mạnh
dạn đưa ứng dụng CNTT vào dạy học. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo,
ứng dụng này có tác dụng mạnh mẽ làm thay đồi nội dung và PPDH. Sự phát
triển nhanh chóng và vượt bậc của của khoa học công nghệ, đặc biệt là công
nghệ truyền thông và thông tin đã đặt ra cho giáo dục nhiều yêu cầu cấp bách.
Đó là: Giáo dục phải trang bị cho người học khả năng học tập suốt đời mà kĩ
năng tìm kiếm thông tin, tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề là cần thiết nhất
trong một kỉ nguyên thay đổi nhanh chóng. Nhiều chính sách và chiến lược
giáo dục đã đã được đổi mới nhằm giúp cho người học thích nghi với sự thay
đổi, tăng cường tư duy sáng tạo và khả năng ứng dụng tri thức tiên tiến để giải
quyết các vấn đề thời đại. Ứng dụng CNTT trong giáo dục nhằm đáp ứng
những yêu cầu cấp bách nêu trên là một trong số các lựa chọn ưu tiên của hầu
hết hệ thống giáo dục trên thế giới.
Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều trường học được trang bị các thiết bị
hiện đại để phục vụ cho việc giảng dạy nhưng việc sử dụng các thiết bị này
trong dạy học lại chưa thật sự đạt hiệu quả. Nguyên nhân là do tâm lí ngại
chuẩn bị bài giảng vì mất nhiều thời gian, công sức thiết kế bài giảng và thời
gian chuẩn bị cho việc giảng dạy hoặc một số giáo viên chưa biết cách sử
dụng các phần mềm dạy học để thiết kế bài giảng hay GV có sử dụng CNTT
trong giảng dạy nhưng chỉ trên mức độ thay cho bảng đen, phấn trắng, chưa
phù hợp với yêu cầu sư phạm. Từ đó dẫn đến chất lượng dạy học không
những không được nâng cao mà còn bị đẩy lùi.
Để mỗi tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn thì việc ứng dụng các phần
mềm dạy học vào thiết kế bài giảng điện tử là rất cần thiết. Phần mềm

1



PowerPoint là một trong những phần mềm đã được đưa vào sử dụng từ lâu
trong dạy học. Gần đây nhất là sự xuất hiện của phần mềm Powpoint 2010.
Nó có những tính năng vượt trội hơn hẳn PowerPoint 2003 và PowerPoint
2007, có thể tạo ra những bài giảng hấp dẫn, sinh động với giao diện, hình
ảnh đẹp, lạ mắt. Điều này sẽ góp phần làm tăng hứng thú học tập và sáng tạo
ở học sinh nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng. Tuy nhiên, việc ứng
dụng phần mềm này vào thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học vẫn còn chưa
thực sự hiệu quả. Nguyên nhân là do giáo viên ngại chuẩn bị vì mất nhiều thời
gian hoặc có thể do trình độ tin học của giáo viên còn nhiều hạn chế. Việc
ứng dụng phần mềm PowerPoint 2010 vào trong dạy học nói chung và trong
môn Tiếng Việt ở Tiểu học nói riêng là rất cần thiết. Môn Tiếng Việt ở Tiểu
học chứa đựng những kiến thức mới mẻ về tự nhiên, xã hội, văn hóa, văn học,
con người. Đặc biêt là trong phân môn Tập đọc, bên cạnh việc học sinh cần
phải đọc đúng văn bản thì việc hiểu được nội dung chứa đựng trong đó cũng
rất quan trọng. Để giúp học sinh hiểu thêm về các hình ảnh, đặc điểm, tính
chất của một người, sự vật, hiện tượng nào đó được nhắc tới trong bài thì việc
đưa ra các hình ảnh minh họa là rất cần thiết. Vì vậy, nếu vận dụng một cách
hợp lí phần mềm PowerPoint 2010 vào thiết kế bài giảng điện tử sẽ tạo được
hiệu quả cao trong dạy học các môn học nói chung và phân môn Tập đọc ở
Tiểu học nói riêng.
William A. Ward- nhà giáo dục lỗi lạc của nước Mỹ đã có một phát
biểu rất nổi tiếng: “Người thầy trung bình chỉ biết nói, người thầy giỏi biết
giải thích, người thầy xuất chúng biết minh họa, người thầy vĩ đại biết truyền
cảm hứng”. Dạy học không chỉ đơn thuần là việc truyền thụ kiến thức mà còn
phải khơi dậy được hứng thú ở người học để các em có thể lĩnh hội kiến thức
một cách nhanh chóng và thêm yêu thích môn học. Là một giáo viên tiểu học
trong tương lai, tôi luôn mong muốn mỗi tiết học Tiếng Việt nói chung và


2


phân môn Tập đọc nói riêng sẽ đến với học sinh thật vui vẻ, nhẹ nhàng, thực
sự lôi cuốn và kích thích tính tích cực học tập của học sinh.
Từ những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn cho mình đề tài: “Thiết kế bài
giảng điện tử phân môn Tập đọc ở lớp 3 bằng phần mềm PowerPoint 2010 ”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đặc điểm, ưu thế và khả năng ứng dụng phần mềm PowerPoint 2010
vào thiết kế bài giảng điện tử phân môn Tập đọc Lớp 3.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm
PowerPoint 2010 để thiết kế bài giảng điện tử trong phân môn Tập đọc ở Lớp 3.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu về phần mềm PowerPoint 2010 và
ứng dụng phần mềm này để thiết kế bài giảng điện tử nhằm phục vụ cho việc
giảng dạy phân môn Tập đọc ở Lớp 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu, làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học ở Tiểu học nói chung và ứng dụng phần mềm Powpoint 2010
trong dạy học phân môn Tập đọc lớp 3 nói riêng.
- Tìm hiểu phần mềm PowerPoint 2010 và quy trình thiết kế bài giảng
điện tử bằng phần mềm PowerPoint 2010.
- Tiến hành thiết kế mẫu bài giảng điện tử phân môn Tập đọc ở Lớp 3
bằng phần mềm PowerPoint 2010.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp so sánh đối chiếu.


3


6. Cấu trúc của đề tài
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng phần mềm
PowerPoint 2010 để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học phân môn Tập
đọc ở Lớp 3.
Chương 2: Ứng dụng phần mềm PowerPoint 2010 vào thiết kế bài
giảng điện tử trong dạy học phân môn Tập đọc ở lớp 3.
KẾT LUẬN

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định hƣớng đổi mới PPDH ở Tiểu học theo hƣớng ứng dụng CNTT
trong dạy học
1.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới PPDH
Ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão
kéo theo những thay đổi lớn lao trong đời sống kinh tế, xã hội, khi mà thế giới
đang bước vào thời đại của toàn cầu hóa và phát triển bền vững thì ngành
Giáo dục và Đào tạo đứng trước những thách thức và vận hội mới: “Nhà
trường cần phải đào tạo ra những con người lao động tự chủ, năng động, sáng
tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thực tế, góp phần xây dựng một đất
nước giàu mạnh về kinh tế, một xã hội công bằng và văn minh”.
Có thể nói, một trong những yêu cầu, đòi hỏi cấp bách của xã hội hiện

nay là đổi mới giáo dục , trong đó có đổi mới PPDH.
Đổi mới PPDH thể hiện ở những định hướng cơ bản sau:
- Đổi mới PPDH theo hướng theo hướng phát huy cao độ tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức.
- Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn các
PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt được mục tiêu
dạy học, vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tiễn cơ sở.
- Từ mục tiêu “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học
để tự khẳng định mình”, phải đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng
tự học của người học.

5


- Đổi mới PPDH theo kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm
và phát huy khả năng của cá nhân.
- Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành.
- Đổi mới PPDH theo hướng ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cả phương pháp kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập của HS.
- Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế
hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học.
Trong các định hướng trên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học được
xác định là phương tiện hỗ trợ đắc lực để tiến đến một “Xã hội học tập”. Với
tác động của CNTT, môi trường dạy học cũng sẽ thay đổi, nó tác động mạnh
mẽ tới quá trình quản lí, giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của
các phần mềm ứng dụng và hạ tầng CNTT đi kèm.
Đầu thế kỉ XX, trên thế giới CNTT đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh
vực của đời sống. UNESCO đã chính thức đưa ra chương trình hành động
trước ngương cửa của thế kỉ XXI và dự đoán: “Sẽ có sự thay đổi nền giáo dục

một cách căn bản vào thế kỉ XXI do ảnh hướng của CNTT”.
Ở nước ta, năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị số
55/2008/CT-BGD&ĐT ngày 30/09/2008 về tăng cường giảng dạy và ứng dụng
CNTT vào giảng dạy để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học. Bộ Giáo dục
và Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong Giáo dục và
đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT
như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy,
học tập ở tất cả các môn học”. Hưởng ứng chỉ thị số 55 và chỉ thị số 29 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, hầu hết các trường phổ thông trên địa bàn cả nước đã
thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học và những kết quả thu được cho thấy
việc ứng dụng CNTT trong dạy học là đúng hướng. Ở hầu hết các trường tiểu

6


học hiện nay, đều trang bị hệ thống máy chiếu và mở các lớp bồi dưỡng tin học
cho giáo viên trong trường. Từ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo
chính thức đưa chỉ tiêu thi đua về ứng dụng CNTT trở thành một tiêu chí để
đánh giá và biểu dương các cơ sở giáo dục và các cá nhân đóng góp tích cực về
ứng dụng CNTT trong giáo dục. Do vậy, ứng dụng CNTT trong dạy học đã và
đang trở thành một xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay.
1.1.2. Một số định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học
Xuất phát từ yêu cầu đào tạo con người mới của xã hội, ngành Giáo dục
và Đào tạo đã từng bước đổi mới mục tiêu, nội dung và chương trình giáo dục
trong nhà trường phổ thông. Sự thay đổi nổi bật có thể kể đến là chương trình
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt năm 2001, được triển khai
đại trà từ năm học 2002 - 2003. Trọng tâm của việc đổi mới chương trình
Tiểu học chính là đổi mới về PPDH.
Đổi mới PPDH thể hiện ở một số định hướng cơ bản sau đây:
- Phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá

trình lĩnh hội tri thức.
- Kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các PPDH khác nhau sao
cho vừa đạt được mục tiêu dạy học vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện
thực tiễn cơ sở.
- Phát triển khả năng tự học của HS.
- Kết hợp hoạt động của cá nhân với hoạt động nhóm và phát huy khả
năng của cá nhân.
- Tạo ra môi trường học tập thân thiện để HS được tự do và bình đẳng
trong học tập.
- Tăng cường kĩ năng thực hành.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy học.
- Đổi mới cách kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS.

7


Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ CNTT cùng với sự thay đổi
tăng tốc không chỉ về lượng và nguồn thông tin. Hơn nữa, HS Tiểu học ngày
càng được tiếp xúc với các nguồn thông tin đa dạng.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đang mở ra những khả năng và
điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương tiện hiện đại vào quá trình
dạy học. Bill Gates, ông chủ tập đoàn Microsoft đã khẳng định: “Một trong
những điều kì diệu nhất trong 20 năm trở lại đây là sự xuất hiện của Internet.
Chính Internet đã làm cho thế giới trở nên rất nhỏ, khoảng cách địa lí đã bị
san phẳng… Một điều tuyệt vời khác là ngày càng có nhiều trường đại học
trên thế giới đưa bài giảng lên Internet. Bạn có thể ở bất kì nơi đâu trên thế
giới để chọn bài giảng, chủ đề…, thậm chí là những giáo sư danh tiếng để học
tập mà không phải trả tiền. Đây sẽ là một sự thay đổi gốc rễ hệ thống giáo dục
trong thời gian tới”.
Tại Việt Nam, CNTT đã bước đầu ứng dụng vào dạy học trong nhiều

năm trở lại đây. Với tác động của CNTT, môi trường dạy học cũng thay đổi, nó
tác động mạnh mẽ tới quá trình quản lí, giảng dạy, đào tạo và hoc tập dựa trên
sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng, Website và hạ tầng CNTT đi kèm. Việc
ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học
tập, tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không chỉ đơn
thuần là thầy giảng - trò nghe, thầy đọc - trò chép. Học sinh được khuyến khích
và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lí quá trình tự học.
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích các định hướng đổi mới dạy học và
ưu điểm của ứng dụng CNTT trong dạy học, tôi nhận thấy rằng định hướng
“Tăng cường sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy học” có khả năng
đáp ứng được đầy đủ những đặc điểm, yêu cầu của các định hướng dạy học
nêu trên. Do đó, nếu muốn nền giáo dục đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu muốn dạy học theo kịp guồng

8


quay của xã hội hiện đại thì việc ứng dụng CNTT vào dạy học là cần thiết và
cấp bách với ngành Giáo dục trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện
hiện nay.
1.2. Bài giảng điện tử và ứng dụng bài giảng điện tử trong dạy học
1.2.1. Khái niệm bài giảng điện tử
Hiện nay có rất nhiều ý kiến về khái niệm bài giảng điện tử
Có ý kiến cho rằng: Bài giảng là tiến trình GV triển khai giáo án của
mình trên lớp.
Bài giảng điện tử là bài giảng của GV được thể hiện trên lớp nhờ sự hỗ
trợ của các thiết bị điện tử, phương tiện CNTT và truyền thông.
Theo Wikipedia:
Bài giảng là một phần nội dung trong chương trình của một môn học
được giáo viên trình bày trước học sinh.

Còn bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp nhằm thực
thi giáo án điện tử. Trong đó, toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được
chương trình hóa, do GV điều khiển thông qua môi trường đa phương tiện với
sự hỗ trợ của CNTT. Nếu như bài giảng truyền thống là sự tương tác giữa
thầy và trò thông qua các phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học
truyền thống thì bài giảng điện tử là sự tương tác giữa thầy và trò thông qua
các phương pháp, phương tiện và hình thức dạy - học có sự hỗ trợ của CNTT.
Theo tôi, có thể hiểu khái niệm “bài giảng điện tử” như sau:
“Bài giảng” là sự thực thi một giáo án ( kế hoạch dạy học) nào đó trên
đối tượng HS. Nói cách khác, giáo án chỉ có thể trở thành bài giảng khi nó
được thực thi.
“Bài giảng điện tử” là một hình thức tổ chức bài trên lớp mà ở đó toàn
bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hóa do GV điều khiển
thông qua môi trường multimedia do máy tính tạo ra. Cũng có thể hiểu bài

9


giảng điện tử là những tệp tin có chứa chức năng truyền tải nội dung giáo dục
đến HS.
1.2.2. Phân biệt bài giảng điện tử và giáo án điện tử
Giáo án:
Theo từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển Bách khoa, năm 2001, trang
104), giáo án là kế hoạch và dàn ý bài giảng của GV được soạn trước ra giấy
để tiến hành dạy học trong một hoặc hai tiết lên lớp. Trong giáo án thường ghi
chủ điểm, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung chi tiết sắp xếp theo
trình tự lên lớp, phương pháp và thủ thuật dạy- học của GV và HS, công việc
kiểm tra và đánh giá, ngoài ra còn chỉ ra những những dụng cụ, thiết bị cần
thiết phải dùng.
Nội dung của giáo án phải trả lời được bốn câu hỏi: Dạy để làm gì?

(mục tiêu); dạy cho ai? (đối tượng học tập); dạy cái gì? (nội dung); dạy như
thế nào? (Phương pháp giảng dạy).
Bài giảng:
Theo từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển Bách khoa, năm 2001, trang
14), bài giảng là một phần nội dung trong chương trình của một môn học
được GV trình bày trước HS. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng là: Định
hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hê thống và truyền cảm
nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên
quan và tóm tắt có khái quát chúng, sử dụng phối hợp nhiều thủ pháp thích
hợp như thuyết trình, chứng minh, giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim,
mở mấy ghi âm, ghi hình,… Bài giảng luôn được xem như một đơn vị nội
dung của chương trình có độ dài tương ứng với một hoặc hai tiết học.
Khi ta thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên đối tượng
học sinh cụ thể trong một không gian vào thời điểm nhất định thì được coi là
ta đang thực hiện một bài giảng. Như vậy giáo án là tĩnh, bài giảng là động.

10


Một giáo án chỉ có thể trở thành bài giảng khi nó được thực thi. Hay nói một
cách văn chương, nếu coi giáo án là “kịch bản” thì bài giảng được coi là “vở
kịch được công diễn”. Bài giảng là tiến trình GV triển khai giáo án của mình
trên lớp.
Chính vì chưa phân biệt rõ ràng hai khái niệm này nên có GV khi lên
lớp đã trình diễn luôn các phần không nên trình chiếu như giới thiệu mục tiêu,
yêu cầu của bài học, các bước làm việc của thầy, của trò… Có thầy cô giáo
soạn bài giảng lên lớp như bài soạn của các báo cáo viên dẫn đến thay vì “đọc
chép” nay lại “chiếu chép” gây nên sự nhàm chán phản tác dụng của bài giảng
điện tử.
1.2.3. Vai trò của bài giảng điện tử trong dạy học

Trong dạy học, bài giảng điện tử đóng chức năng vô cùng quan trọng
và đảm nhiệm những nhiệm vụ chính sau:
a. Hình thành tri thức mới
Thông qua việc sử dụng bài giảng điện tử, việc GV truyền đạt kiến thức
cho HS không chỉ dừng lại ở việc GV dùng lời nói giảng cho HS hiểu mà ở
đây, GV còn sử dụng các hình ảnh, âm thanh, đoạn phim,… giúp các em vận
dụng tối đa các giác quan để lĩnh hội tri thức. Đồng thời, tri thức mà các em
lĩnh hội được sẽ nhớ lâu hơn và hiểu vấn đề sâu sắc hơn.
b. Rèn luyện kĩ năng
Thông qua các giờ học có ứng dụng CNTT, đặc biệt là việc ứng dụng
phần mềm PowerPoint 2010 vào thiết kế bài giảng mà giúp được các em phát
triển vốn từ, truyền đạt tới các em các kĩ năng, nếp sống, hành vi đẹp một
cách nhẹ nhàng, tinh tế. Chẳng hạn trong bài tập đọc “Lời kêu gọi toàn dân
tập thể dục” giáo viên có thể đưa vào các hình ảnh về các hoạt động tập thể
dục, chèn thêm video nhảy dân vũ để HS có thể cùng tham gia nhảy vào cuối
tiết học. Qua đó, giáo dục cho HS nên tập thể dục thường xuyên để nâng cao
sức khỏe, giúp cho việc học tập được hiệu quả.

11


c. Kích thích hứng thú học tập
Tư duy của HS Tiểu học mang tính trực quan cao. Các em rất thích thú
và hứng khởi với bài học nếu có sự sáng tạo, mới lạ và hấp dẫn trong đó. Với
việc sử dụng phần mềm PowerPoint 2010, GV có thể làm cho bài giảng thêm
phong phú, sinh động, lôi cuốn bằng việc đưa các hình ảnh, âm thanh, đoạn
phim, sơ đồ… có liên quan tới bài học. Điều đó sẽ thu hút HS vào bài học,
kích thích được những tư duy và trí tưởng tượng của HS. Từ đó, các em thêm
hứng thú với giờ học hơn.
d. Tổ chức, điều khiển các hoạt động dạy học

Trong bài giảng điện tử, mọi hoạt động, tổ chức của GV và HS trong
tiết học đều thể hiện trong đó.
Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy là hoạt động tổ chức điều khiển
hoạt động nhận thức của HS mà trong đó GV tổ chức điều khiển quá trình tri
giác cảm tính những hiện tượng hoặc đối tượng được nghiên cứu của HS.
Song những đối tượng đó không phải lúc nào cũng hiện trực tiếp ngay trong
phòng học. Trong trường hợp đó, PTDH tạo khả năng tái hiện chúng một cách
gián tiếp bằng tranh ảnh, mô hình, sơ đồ… Nhờ đó mà tạo nên trong ý thức
của HS những hình ảnh trực quan cảm tính của sự vật hiện tượng, từ đó giúp
cho HS tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có được các phương tiện thích
hợp, GV sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy,
làm cho hoạt động nhận thức của HS trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra
cho HS những tình cảm tốt đẹp với môn học. Do đặc điểm của quá trình nhận
thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của HS tăng dần theo các cấp độ của tri
giác: nghe - thấy - làm được (những gì nghe được không bằng những gì nhìn
thấy và những gì nhìn tháy thì không bằng những gì tự tay làm), nên khi đưa
những phương tiện vào quá trình dạy học, GV có điều kiện để nâng cao tính
tích cực, độc lập của HS và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu,
lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng, kĩ xảo của các em.

12


1.3. Tổng quan về phần mềm PowerPoint 2010
1.3.1. Khái niệm về phần mềm dạy học
Phần mềm dạy học là những phần mềm cho phép mô phỏng, minh họa
nhiều quá trình, hiện tượng trong xã hội, trong thực tế mà chúng ta không thể
quan sát trực tiếp trong điều kiện vốn có của nhà trường, không thể hoặc khó
thực hiện được nhờ các phương tiện dạy học khác…Phần mềm dạy học có
thể hiển thị thông tin rất đa dạng, phong phú dưới nhiều hình thức khác nhau

như dạng văn bản, tranh ảnh, bản đồ, một đoạn phim…
Một phần mềm dạy học phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Về hình thức
- Phần mềm phải gây được sự chú ý và tạo ra cho HS những âm thanh,
màu sắc hài hòa, hình ảnh tĩnh hoặc động phù hợp với lứa tuổi.
- Phần mềm cần được trình bày gọn trên màn hình, tập trung vào những
thông tin trọng tâm, không quá lan man làm HS khó tập trung tư tưởng, Các
bảng chọn về nội dung cần được trình bày ngắn gọn.
- Khi trình bày hệ thống bài tập vận dụng kiến thức thì cần trình bày
các đối tượng lên màn hình gần giống SGK, giống những điều các em đã
được làm quen. Tuy nhiên cần tránh tạo ra các vết mòn để kích thích sự suy
nghĩ của các em.
- Nên dùng các màu sắc dịu mắt, khi cần tập trung chú ý thì nên dùng
các màu đỏ hay sáng. Cũng cần phối hợp thêm âm thanh để thông báo cho HS
các thông tin cần thiết, có thể dùng các bản nhạc quen thuộc với các em.
- Cõ chữ nên dùng từ 14-18 để HS dễ dàng đọc và cũng đảm bảo số
lượng chữ hiện trên màn hình, phông chữ cần chân phương, giống như SGK.
- Đảm bảo hình thức trình bày tương tự với cách trình bày trong SGK,
cấu trúc bài giảng cũng vậy.

13


b. Về nội dung
- Phần mềm phải được thiết kế theo nội dung chương trình SGK hiện
hành.
c. Về phương pháp
- Phần mềm phải phù hợp với phương pháp giảng dạy ở Tiểu học, đáp
ứng với yêu cầu đổi mới PPDH ở Tiểu học.
- Phần mềm cần phù hợp với nhiều đối tượng, với các mức độ khó dễ

khác nhau để GV, HS dễ dàng lựa chọn nội dung học dễ hay khó. Đáp ứng
các mức độ: cơ bản, mở rộng, nâng cao…
1.3.2. Phần mềm PowerPoint 2010
1.3.2.1. Giới thiệu khái quát về phần mềm PowerPoint 2010
Microsoft Office PowerPoint (trước kia gọi là Microsoft PowerPoint,
gọi tắt là PowerPoint) là một ứng dụng trình diễn do hãng Microsoft phát
triển. PowerPoint là một phần của gói ứng dụng văn phòng Microsoft Office.
Với khả năng tạo file trình diễn nhanh chóng, đẹp và chuyên nghiệp,
hiện nay MS PowerPoint là lựa chọn hàng đầu trên thế giới khi thực hiện việc
trình chiếu.
PowerPoint 2010 là một phần của bộ Microsoft Office 2010. Cũng
giống như Word (chương trình xử lí văn bản), Excel (bảng tính), Outlook
(trình quản lí e-mail và quản lí công việc cá nhân) và Access (trình dữ liệu),
PowerPoint 2010 giúp chúng ta tạo nên các bài thuyết trình, báo cáo sinh
động, hấp dẫn và lôi cuốn.
Khi báo cáo, chúng ta có thể dùng các loại dụng cụ hỗ trợ có thể nhìn
thấy như: slide 35mm, phim chiếu cho máy overhead, các slide trên máy tính,
bản báo cáo được in ra, các bản ghi chú của người thuyết trình. PowerPoint có
thể tạo ra tất cả các dụng cụ trên và có thể kèm theo các hiệu ứng hấp dẫn và
thu hút người nghe.

14


Do PowerPoint 2010 được tích hợp rất chặt chẽ với các thành phần
khác của bộ Microsoft Office 2010 nên chúng ta có thể chia sẻ thông tin giữa
các thành phần này rất dễ dàng. Ví dụ chúng ta có thể chép các đoạn văn bản
của Word rồi đưa vào PowerPoint…
1.3.2.2. Những cải tiến của PowerrPoint 2010
PowerPoint 2010 được bổ sung nhiều tính năng mới với sự cải tiến giao

diện Ribbon thuận lợi hơn cho người sử dụng. Do vậy, những người đã từng
sử dụng thành thạo hoặc những người mới bắt đầu tìm hiểu PowerPoint đều
phải học qua cách sử dụng chương trình này. Tuy nhiên những người đã thành
thạo PowerPoint sẽ tốn ít thời gian hơn so với những người mới bắt đầu.
Dưới đây là một số tính năng mới mà chúng ta gặp khi sử dụng phiên
bản PowerPoint 2010:
- Các Tab và Ribbon
Cũng giống như các chương trình khác của bộ Office 2010, giao diện
PowerPoint 2010 được phát triển lên từ phiên bản 2007. Giao diện Ribbon
mang lại nhiều tiện lợi trong việc thao tác cho người dùng và với nhiều tính
năng mới sẽ giúp tạo nên những bài thuyết trình sinh động, hấp dẫn một cách
nhanh chóng.
Powerpoint 2010 xây dựng Ribbon có các nút lệnh đồ họa dễ nhận biết
được chia thành nhiều Tab (ngăn) thay cho hệ thống thực đơn xổ xuống trước
đây. Mỗi Tab giống như một thanh công cụ với các nút lệnh và danh sách
lệnh cho người dùng lựa chọn sử dụng.
Các Tab không dễ tùy biến dễ như các thanh công cụ ở các phiên bản
trước, nhưng Powerpoint 2010 có thêm một thanh công cụ gọi là Quick
Access Toolbar (QAT – thanh công cụ truy cập nhanh) giúp người dùng có
thể tùy biến và gắn thêm các nút lệnh thường dùng một cách nhanh chóng và
dễ dàng. Bạn có thể thêm vào QAT bất kỳ nút lệnh nào bằng các nhấp chuột
phải vào nó và chọn Add to Quick Access Toolbar.

15


Ribbon xuất hiện thêm ngăn Transitions giúp việc áp dụng hiệu ứng
chuyển từ slide này sang slide khác được nhanh và thuận tiện hơn. Ngoài ra, nút
Minimize the Ribbon giúp người dùng dễ dàng phóng to hay thu gọn Ribbon.


Hình 1: Ribbon được tổ chức lại
- Ngăn File thay cho nút Office
Ngăn File chứa các lệnh liên quan đến bài thuyết trình đang soạn thảo
như thuộc tính tập tin, thiết lập mật mã bảo vệ, lưu trữ, in ấn và chia sẽ bài
thuyết trình.

Hình 2: Ngăn File mới
- Nhúng, hiệu chỉnh và xem video trong bài thuyết trình
Trong phiên bản PowerPoint 2010 hỗ trợ mạnh hơn về đa phương tiện
trong bài thuyết trình. Cụ thể, chúng ta có thể nhúng, cắt xén áp dụng các hiệu
ứng định dạng lên các hình ảnh và đoạn phim ngay trong bài thuyết trình.Tính

16


năng cắt xén video trong PowerPoint 2010 giúp loại bỏ các phần không cần
thiết và giúp nội dung bài thuyết trình tập trung hơn.

Hình 3: Cắt xén video
- Chèn video từ các nguồn trên mạng
Chèn video từ các nguồn trên mạng cũng là một tính năng nổi bật của
PowerPoint 2010. Tập tin video này có thể do chúng ta tải lên các dịch vụ lưu
trữ trực tuyến hoặc bạn sưu tầm được. Có nhiều dịch vũ lưu trữ, chia sẽ video
trực tuyến hoàn toàn miễn phí như YouTube, Yahoo Video, Clip.vn, Google
Videos,… Mội tập tin video lưu trữ trên các trang này thông thường sẽ có
đoạn mã dùng để nhúng vào các trang web khác.Ví dụ, với trang Yahoo
Video, bạn sao chép đoạn mã trong ô Embed. Sau đó, trên giao diện
PowerPoint, bạn nhấn vào nút Video, chọn Video from Online Site…
Tại vùng trống của cửa sổ Insert Video From Online Video Site, bạn
dán đoạn mã đã lấy được khi nãy vào. Xong, nhấn Insert. Như vậy là đoạn

video đã được chèn vào bài thuyết trình. Tuy nhiên để xem được đoạn video
thì máy tính phải có kết nối Internet.

17


Hình 4: Chèn video từ các nguồn trên mạng
- Nhúng video
Những đoạn phim, bài nhạc được nhúng vào sẽ trở thành một thành
phần của bài thuyết trình.
- Thêm nhiều hiệu ứng độc đáo cho hình ảnh
Với phiên bản PowerPoint 2010, bạn có thể áp dụng nhiều hiệu ứng mỹ
thuật khác nhau cho các hình ảnh.

Hình 5: Các hiệu ứng mĩ thuật

18


- Xóa các phần không cần thiết trong hình
Một tính năng mới bổ sung vào PowerPoint 2010 đó chính là cho phép
loại bỏ nền của các hình ngay trong chương trình.

Hình 6: Loại bỏ nền hình
- Nhiều hiệu ứng chuyển slide mới
PowerPoint 2010 bổ sung thêm nhiều hiệu ứng chuyển slide mới, đặc
biệt là các hiệu ứng 3-D rất đẹp mắt và sinh động.

Hình 7: Hiệu ứng chuyển slide


19


×