Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu bổ sung vitamin b complex cho lợn con từ 6 đến 60 ngày tuổi để nâng cao sức đề kháng phòng chống bệnh tiêu chảy tai trại lợn chăn nuôi charoen pokphand (CP) bình minh – mỹ đ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.1 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN KHÁNH ĐƢỢC
Tên đề tài:
NGHIÊN CƢ́U BỔ SUNG VITAMIN B-COMPLEX CHO LỢN CON
TƢ̀ 6 ĐẾN 60 NGÀY TUỔI ĐỂ NÂNG CAO SỨC ĐỀ KHÁNG
PHÒNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY TẠI TRẠI LỢN CHĂN NUÔI
CHAROEN POKPHAND (CP) BÌNH MINH – MỸ ĐỨC – HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú Y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN KHÁNH ĐƢỢC
Tên đề tài:
NGHIÊN CƢ́U BỔ SUNG VITAMIN B-COMPLEX CHO LỢN CON
TƢ̀ 6 ĐẾN 60 NGÀY TUỔI ĐỂ NÂNG CAO SỨC ĐỀ KHÁNG
PHÒNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY TẠI TRẠI LỢN CHĂN NUÔI
CHAROEN POKPHAND (CP) BÌNH MINH – MỸ ĐỨC – HÀ NỘI



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú Y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Ngô Nhâ ̣t Thắ ng
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đaị học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
Trường Đại học Nông Lâm, Khoa Chăn nuôi thú y và trang trại chăn nuôi lợn
gia công của công ty Cổ Phần Charoen Pokphand Việt Nam. Tôi cũng nhận
được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động
viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
TS. Ngô Nhật Thắng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam , chủ trang trại cùng toàn thể anh chị em công

nhân trong trang trại của gia đình ông Nguyễn Sỹ Bình về sự hợp tác giúp đỡ
bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa
luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Khánh Đƣợc


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Nhu cầu Vitamin của các loại lợn (tính cho 1kg thức ăn hỗn hợp) ..... 22
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 33
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 38
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh bằng Vaccine cho đàn lợn tại trại lợn CP ........... 40
Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn tại trại lợn CP ............... 41
Bảng 4.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 42
Bảng 4.5: Sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm qua các ngày tuổi ..... 43
Bảng 4.6: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các thời kỳ cân (g/con/ngày) ... 45
Bảng 4.7: Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm qua các giai đoạn.. 47
Bảng 4.8: Tỷ lệ nhiễm một số bệnh thông thường ở lợn con từ 6 đến 60 ngày
tuổi................................................................................................. 49
Bảng 4.9: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo lứa tuổi đến 60 ngày tuổi.. 49
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của vitamin B-complex trong điều trị lợn con tiêu

chảy ............................................................................................... 50
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của vitamin B-complex đến sự tái nhiễm bệnh tiêu
chảy lợn con .................................................................................. 51
Bảng 4.12: Hạch toán chi phí thú y ................................................................. 52


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm qua các ngày
tuổi ................................................................................................... 44
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các kỳ cân ............. 46
Hình 4.3: Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm qua các giai
đoạn .................................................................................................. 48


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP

Charoen Pokphand

Cs

cộng sự

E.coli


Escherichia coli

ĐVT

Đơn vị tính

STT

Số thứ tự

Nxb

Nhà xuất bản

KL

Khối lượng


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vẫn đề................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa về khoa học ................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1 Một số đặc điêm của lợn ............................................................................. 3
2.1.1 Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái khi có chửa ................................................. 3
2.1.2 Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con ....................................................... 5
2.1.3. Đặc điểm của lợn con bú sữa .................................................................. 7
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn con .............. 13
2.1.5. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ...................................................... 15
2.1.6. Bệnh tiêu chảy ở lợn con....................................................................... 18
2.1.7. Vitamin B-complex ............................................................................... 21
2.2. Kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước ........................................ 28
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 28
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN
PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................................................................... 32
3.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cưu.................................................... 32
3.2.1. Xác định ảnh hưởng của Vitamin B-complex đến khả năng phòng bệnh
của lợn con ...................................................................................................... 32
3.2.2. Xác định ảnh hưởng của Vitamin B-complexđến khả năng sinh trưởng
của lợn con ...................................................................................................... 32


vi

3.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc bổ sung Vitamin B-complex cho lợn
con từ 6 đến 60 ngày tuổi. ............................................................................... 32
3.3. Địa điểm thời gian tiến hành .................................................................... 32
3.4. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 32
3.4.1.Nội dung, biện pháp thực hiện công tác phục vụ và nghiên cứu ........... 32
3.4.2. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 33
3.4.3. Các công thức tính toán và phương pháp xử lý số liệu ......................... 34

3.4.4 Cách dùng và liều lượng ........................................................................ 36
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 37
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 37
4.1.1. Công tác vệ sinh, chăm sóc, phòng bệnh cho đàn lợn .......................... 37
4.2. Ảnh hưởng của Vitami B-complex đến tỷ lệ nuôi sống .......................... 42
4.3. Ảnh hưởng của vitamin B-complex đến sinh trưởng của lợn con ........... 42
4.3.1. Sinh trưởng tích lũy............................................................................... 42
4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối............................................................................. 45
4.3.3. Sinh trưởng tương đối ........................................................................... 47
4.4. Ảnh hưởng của vitamin B-complex đến tỷ lệ nhiễm bệnh tiêu chảy của
lợn con thí nghiệm........................................................................................... 48
4.5. Ảnh hưởng của Vitamin B-complex đến phòng bệnh tiêu chảy của lợn
con theo lứa tuổi .............................................................................................. 49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vẫn đề
Chăn nuôi nước ta trong những năm gần đây đang trên đà phát triển khá
mạnh cùng với nhiều ngành kinh tế khác, nghành chăn nuôi thú y từng bước
được áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đem lại nhiều thay đổi
chất lượng và số lượng sản phẩm nghành, đáp ứng nhu cầu về thực phẩm của
nhân dân góp phần đa dạng hóa nền kinh tế của nước ta ngày một phát triển.
Nghành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí

quan trọng, đó là nguồn cung cấp thực phẩn với khối lượng lớn và chất lượng
thực phẩm tốt cho con người và nguồn cung cấp phân bón cho nghành trồng
trọt, nguồn cung cấp các sản phẩm phụ da mớ… cho nghành công nghiệp chê
biến thực phẩm.
Để không ngừng nâng cao năng xuất, chất lượng sản đàn lợn các ngà
khoa học đã nghiên cứu ra các giống sản xuất tốt, chế biến các loại thức ăn
nghên cứu bổ sung chăm sóc nuôi dưỡng kết hợp với thức ănđầy đủ các chất
dinh dưỡng cùng vitamin, và khoáng chất. . . ngoài ra trong chăn nuôi thì
công tác thú y không thể thiếu được. Tuy vậy trong chăn nuôi còn gặp nhiều
trở ngại và hạn chế đó là: những thông tin khoa học, kỹ thuật chăn nuôi lợn
chưa nhanh chóng, kịp thời đến người chăn nuôi. Những hiểu biết về dịch
bệnh còn hạn chế. Vì vậy mà dịch bệnh vấn tường xuyên sảy ra trong đó có
bệnh tiêu chảy lợn con. Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan nhanh, nếu
không điều tri kịp thời và đúng biện pháp, thì tỉ lệ chết sẽ rất cao gây thiệt hại
lớn cho người chăn nuôi. Bệnh tiêu chảy chủ yếu do nhom vi khuẩn đường
ruột E.coli gây ra. Do bộ máy tiêu hóa của lợn con còn chưa hoàn thiện nên
dễ mắc bệnh. Một trông những nguyên nhân mắc bệnh là do thiếu vitamin bcomplex, để hạn chế tác hại cần phải chăm sóc và bổ sung các loại thức ăn,


2

vitamin và khoáng chất đầy đủ và hợp lý trong khẩu phần ăn. Bổ sung vitamin
b-complex có tác dụng phòng và điều tri bệnh tiêu chảy lợn con.
Để phần nào hiểu them việc bổ sung vitamin b-complex trong phồng
bệnh tiêu chảy lợn con, tôi tiến hành thực hienj đề tài: “Nghiên cứu bổ sung
vitamin B- complex cho lợn con từ 6 đến 60 ngày tuổi để nâng cao sức đề
kháng phòng chống bệnh tiêu chảy tai trại lợn chăn nuôi Charoen
Pokphand (CP) Bình Minh – Mỹ Đức – Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định mức độ ảnh hưởng của vitamin B-complex đến khả năng

sinh trưởng và tỷ lệ nhiễm bệnh tiêu chảy.
- Đánh giá hiệu lực của vitamin B-Complex đối với khả năng sinh
trưởng lợn con.
- Đánh giá hiệu lực của vitamin B-Complex đối với khả năng kháng
bệnh tiêu chảy.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về vitamin B-complex
và tác dụng trực tiếp của vitamin B-complex đến sinh trưởng, phát triển của
động vật nói chung và gà nói riêng, có một số đóng góp mới cho khoa hoc.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học giúp người chăn nuôi hiểu về lợi
ích ,ảnh hưởng tích cực của vitamin B-complex đến năng tăng trọng, tăng
trưởng, khả năng sản xuất cũng như khả năng chống lại bệnh tiêu chảy ở lợn
con qua các thời kỳ phát triển


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số đặc điêm của lợn
2.1.1 Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái khi có chửa
Cơ thể lợn mẹ trong thời gian có chửa thì sự tổng hợp vật chất được đẩy
mạnh, còn quá trình oxy hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất và
năng lượng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng như
cơ thể phôi thai. Đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt là quá trình tích lũy
các chất dinh dưỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái chửa,
cơ thể trao đổi chất rất mạnh, quá trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa.
Trung bình khối lượng lợn nái tăng lên 15 - 20%, khoảng 60% khối lượng

phôi thai tăng lên ở 20 - 30 ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua nghiên cứu cho
thấy rằng, điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể lợn nái có
chửa như nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi dưỡng, mức độ
dinh dưỡng… Cường độ và thời gian tác động của mỗi yếu tố nêu trên sẽ
phản ánh lên các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi thai trong tất
cả các giai đoạn phát triển của nó. Ví như nhiệt độ môi trường tăng cao sẽ làm
giảm tỷ lệ thụ thai. Nếu tăng cao trong thời kỳ chửa cuối sẽ gây sảy thai, thai
chết lưu hoặc tiêu thai. Độ ẩm môi trường cao cũng gây hại cho lợn nái nhất
là trong trường hợp độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày chúng ta cần chú ý
các yếu tố sau: giống và khối lượng lợn nái chửa, giai đoạn chửa, thể trạng
của lợn nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất
lượng thức ăn. Ví dụ như nái chửa kỳ II cho ăn nhiều hơn nái chửa kỳ I, lợn
nái gầy cho ăn nhiều hơn nái bình thường, mùa đông khi nhiệt độ xuống dưới
150C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ 25 - 300C
để tăng khả năng chống rét cho lợn.


4

Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng hơn từ 10-15% vì
ngoài cung cấp dinh dưỡng cho bào thai còn cần cho sự phát triển của cơ
thể mẹ.
Số bữa ăn/ngày: ngày cho ăn 2 bữa sáng, chiều. Cung cấp đủ nước sạch
cho lợn nái chửa.
Thức ăn của lợn nái chửa có yêu cầu phối hợp nhiều loại thức ăn, mùi vị
phải thơm ngon, không bị hôi thối, hư hỏng, thức ăn có phẩm chất tốt.
Trước lúc lợn nái đẻ cần giảm số lượng thức ăn, nhưng cần duy trì
đủ các chất dinh dưỡng bằng cách cho ăn các loại thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cao.

Không nên cho lợn nái ăn quá nhiều thức ăn vào 3-5 ngày đầu sau khi
phối giống có chửa, kể cả lợn nái gầy.
Vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc, quản lý lợn nái chửa là
phòng bệnh sảy thai, nghĩa là cần phải làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho
thai sinh trưởng phát triển bình thường, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non
hoặc gây sảy thai, nhất là trong giai đoạn chửa kỳ II. Những nguyên nhân gây
sảy thai có thể là nền chuồng hoặc sân chơi không bằng phẳng, mấp mô, làm
cho lợn bị trượt ngã, cửa ra vào chuồng quá nhỏ làm cho lợn chen lấn xô
nhau, do đánh đuổi lợn quá gấp, do tắm nước quá lạnh hoặc quá đột ngột.
Tắm chải cho lợn chửa là điều rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, tạo cảm giác dễ
chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh
ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn
nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm cho
lợn chửa cần tiến hành hàng ngày, đặc biệt là mùa hè nóng bức, ngoài các tác
dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho lợn chửa.


5

Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn chửa nghỉ ngơi, dưỡng
thai. Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng xấu đến lợn.
Mỗi nái chửa cần có một phiếu theo dõi về tình hình chửa như thời gian
chửa, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai, tỷ lệ
chết thai... để có biện pháp xử lý đề phòng.
Bên cạnh đó thì chúng ta phải chú trọng đến công tác thú y đối với lợn
nái chửa. Từ 3-5 ngày trước ngày dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái cần được cọ
rửa sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng Crezin 5% hoặc bằng loại thuốc

sát trùng khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
Hàng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện không bình thường của
lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem có nóng, sốt không.
Quy trình tắm ghẻ: thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời.
Ngoài ra, 14 ngày trước ngày dự kiến đẻ, tắm lần thứ nhất sau đó 7 ngày tắm
ghẻ lần thứ 2. Đây là yêu cầu bắt buộc để dự phòng lợn mẹ bị ghẻ rồi lây
truyền sang lợn con ngay từ sau sơ sinh.
Cần tiêm vacxin E.coli cho lợn nái chửa vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước
khi đẻ, liều lượng: 2ml/con, tiêm bắp.
Lợn nái được đưa từ chuồng bầu sang chuồng đẻ trước từ 5 - 7 ngày so
với ngày đẻ dự kiến.
2.1.2 Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát dục nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.


6

Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn
thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo
đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%,
Ca từ 0,9-1,0%, P từ 0,7%.
- Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con:
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg)

hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
- Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 12-3 kg tương ứng.
- Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
- Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho heo ăn theo công thức tính:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/ con)
Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ngày.
- Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20-30%.
- Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy
thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa
ăn/ngày cho lợn mẹ.
+ Kỹ thuật cho ăn
Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3-4 bữa. Khoảng cách
các bữa ăn nên chia đều nhau.


7

Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh
hưởng tới quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp
lý. Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên, có hiện tượng
giãn khớp xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn
và mở to, đi lại, đứng lên nằm xuống bồn chồn, vú có sữa chảy ra, ỉa cục phân

không dính vào chỗ nhất định. Khi lợn mẹ tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước
nhờn, có phân lợn con kèm theo là lợn bắt đầu đẻ, từ đó chúng ta có kế hoạch
đỡ đẻ kịp thời.
2.1.3. Đặc điểm của lợn con bú sữa
2.1.3.1Đặc điểm sinh lý của lợn con
Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỳ (2004) [3] khi mới sinh, cơ thể lợn con
chưa tới 82% nước.Sau khi 30 phút tỷ lệ nước ở lợn giảm 1-2%, nhiệt độ cơ
thể giảm tới 50C. Do bị mất nước, mất nhiệt nhanh, cơ thể bị lạnh làm hoạt
động chức năng của các bộ máy trong cơ thể bị rối loạn. Lợn sơ sinh trao đổi
năng lượng và trao đổi vật chất rất cao, trong khi đó nhiệt độ cơ thể lại giảm
nhanh, vì thế nhu cầu ấm đối với lợn con rất quan trọng.7 ngày đầu, lợn cần
nhiệt độ từ 32 – 340C; 7 – 10 ngày sau cần 29 – 300C.Việc sưởi ấm lợn, trải ổ
rơm cho lợn con nằm là rất cần thiết. Sau 10 ngày lợn con mới tự cân bằng
được nhiệt. Ngược lại, lợn nái nuôi con cần nhiệt độ từ 18 – 200C.Nhiệt độ
cao hơn sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái.Vì thế, cần có chuồng
nuôi riêng cho lợn nái ngay từ đầu.
2.1.3.2Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
- Khái niệm về sinh trưởng
Theo Chambers J.R.(1990) [29] sinh trưởng là quá trình sinh lý sinh hóa
phức tạp duy trì từ phôi thai được hình thành đến khi con vật thành thục về
tính. Như vậy, ngay từ khi còn là phôi thai, quá trình sinh trưởng đã được
khởi động.


8

Johnson.L (1972) [26] đã đưa ra khái niệm: Về mặt sinh học, sinh trưởng
được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng
khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, cũng có khi tăng
khối lượng không phải là sinh trưởng (ví dụ như trong trường hợp tăng khối

lượng nhưng chủ yếu là tăng mỡ và nước chư không phải là sự phát triển của
mô cơ), sự sinh trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, chất lượng và các
chiều của tế bào mô cơ, ông cho rằng cường độ phát triển qua giai đoạn bào
thai và giai đoạn sa khi sinh có ảnh hưởng đến sự phát triển của con vật.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, ta không thể không đề cập đến quá trình
phát dục. Đây là quá trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm, hoàn thiện thêm
về tính chất, chức năng của các bộ phận cơ thể.
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình
thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình
phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi trứng rụng tơi khi trưởng thành, khi
con vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tang sinh các tế bào ở
các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ yếu
là tích lũy mỡ, còn tích lũy cơ thể xem như ở trạng thái ổn định
- Đặc điểm sinh trưởng, phát dục ở lợn con
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục
nhanh. So với những loài gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con là
cao nhất. Khối lượng cai sữa của lợn con khi 2 tháng tuổi gấp 12 – 16 lần so
với khối lượng sơ sinh, trong khi đó bê, nghé chỉ tăng 3 – 5 lần.
Theo Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2006) [21] lợn con ở 7- 10 ngày
tuổi đã gấp 2 lần khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày
tuổi gấp 5 lần và đến 60 ngày tuổi gấp 10 – 15 lần khối lượng sơ sinh.
Lợn con sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh
dưỡng rất mạnh. Lợn con 3 tuần tuổi mỗi ngày tích lũy được 9 – 14g


9

protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3
– 0,4g protein/kg khối lượng cơ thể.
Lợn con bú sữa sinh trưởng phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua

các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày tuổi đầu, sau đó giảm. Có sự giảm này do
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm dần và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con giảm. Thời gian bị giảm sinh
trưởng thường kéo dài khoảng 2 tuần tuổi, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng
của lợn con. Chúng ta có thể hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách tập cho
lợn con ăn sớm (Trần Văn Phùng) và cs, 2004) [14].
2.1.3.3Đặc điểm tiêu hóa ở dạ dày lợn con
Dạ dày lợn là loại dạ dày trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép. Dạ
dày của lợn con phát triển rất nhanh khi được sinh ra. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [16], sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng nhanh ở dung tích dạ dày,
ruột non, ruột già. Dung tích dạ dày của lợn lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần
lúc sơ sinh, 20 ngày tuổi gấp 8 lần, 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (lúc sơ sinh
dung tích dạ dày chỉ là 0,03 lít). Dịch vị tiết ra tương đương với sự phát triển
của dạ dày, tăng mạnh nhất ở 3 – 4 tháng tuổi sau đó giảm dần.
Theo Trương Lăng (2003) [10]: Lợn con dưới 1 tháng tuổi trong dịch vi
không có hay có rất ít HCl tự do vì lúc này lượng acid tiết ra ít và nó nhanh
chóng liên kết với dịch nhầy của dạ dày. Do thiếu acid này mà dạ dày lợn lúc
này không có tính năng sát trùng, vi khuẩn xâm nhập vào dễ dàng chúng có
điều kiện sinh sôi nảy nở và phát triển, gây bệnh đường tiêu hóa cho lợn con.
Khi lợn con mới cai sữa nồng độ acid của dịch vị còn thấp nên khả năng hoạt
hóa pepsinogen không cao, tác dụng diệt khuẩn kém. Tác dụng tiêu hóa lúc
này chủ yếu là men chymosin. Hàm lượng HCl biến đổi theo tuổi của lợn,
acid HCl tự do xuất hiện ở 25 – 30 ngày tuổi và diệt khuẩn rõ nhất ở 40 – 50
ngày tuổi.


10

Theo A.V.K vasnhisky (1951) [25]: Lợn con từ 20 – 30 ngày tuổi lượng
dịch vị phân tiết trong một ngày đêm là 150ml và phân tiết dịch vị tăng theo

lứa tuổi, 3 tháng tuổi là 3,5 lít và từ 7 tháng tuổi trở lên là 10 lít/ngày đêm.
Trong thời kỳ thiếu HCl hoạt tính của dịch tụy rất cao sẽ bù lại khả năng tiêu
hóa kém ở dạ dày.
2.1.3.4 Đặc điểm tiêu hóa ở ruột
Cơ quan tiêu hóa của lợn con đã hình thành đầy đủ trong thời kỳ bào thai
và phát triển nhanh ở thời kỳ theo mẹ, nhưng dung tích dạ dày – ruột lại rất
nhỏ. So với lúc sơ sinh thì dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, sau 20
ngày tuổi gấp 8 lần và sau 60 ngày tuổi gấp 60 lần, còn dung tích ruột non ở
lợn con (lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít) lúc 10 ngảy gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi
gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần, và dung tích ruột già lợn con (lúc sơ
sinh khoảng 0,04 lít) lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, sau 20 ngảy tuổi
gấp 2,5 lần và 60 ngày tuổi gấp 50 lần.
Theo Nguyễn Như Pho (1999) [13] cho biết: Sự phân tiết các men tiêu
hóa ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ tiêu hóa các loại thức ăn đơn
giản như sữa. Các men tiêu hóa chất đạm như pepsin khả tripsin,
chymotripsin chỉ đủ tiêu hóa protein của sữa hoặc protein đậu lành và không
thể tiêu hóa được của gạo, bắp, bột cá… trong tuần lễ đầu sau khi sinh.Men
mantaza chỉ được phân tiết đầy đủ sau 4 tuần tuổi.
Sự biến đổi khả năng tiêu hóa dịch vị trái với sự biến đổi theo tuổi tiết
của dịch tụy, trong thời kỳ thiếu HCl hoạt tính của dịch tụy rất cao để bù lại
khả năng tiêu hóa kém của dạ dày. Các tài liệu thu được thấy sức tiêu hóa của
dịch ruột lợn con mới sinh rất cao đối với các chất lactoza, casein, mỡ sữa.
Nhiều thí nghiệm cho thấy rằng, nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh như: Vi khuẩn
Salmonella, vi khuẩn thối rữa. Ở lợn con mới sinh, hệ vi sinh vật đường ruột
chưa phát triển, chưa đủ các loại vi khuẩn có lợi, chưa đủ khả năng kháng
bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hóa.


11


2.1.3.5 Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chinh, thân nhiệt lợn con
chưa ổn định, sự sinh nhiệt và thải nhiệt của lợn con chưa cân bằng, thân nhiệt
luôn có xu hướng hạ thấp.
2.1.3.6 Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con kém là do nhiều nguyên nhân
Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glyceril dự trữ trong co thể còn
thấp, trên thân lợn con lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt cũng như
giữ nhiệt rất kém.
Hệ thống thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh. Trung
khu điều tiết nhiệt nằm ở vùng vỏ não mà não của da là cơ quan phát triển
muộn nhất ở cả giai đoạn trong và giai đoạn ngoài bào thai.
Diện tích bề mặt của lợn con so với khối lượng chênh lệch tương đối
cao, nên lợn con dễ dàng bị mất nhiệt nhanh khi gặp khí hậu lạnh.
Lợn con lúc này phải làm quen với môi trường sống mới, khi còn trong
bào thai điều kiện sống tương đối ổn định, các chất dinh dưỡng được cơ thể
mẹ cung cấp qua nhau thai. Sau khi sinh ra cơ thể con tiếp xúc với điều kiện
ngoại cảnh, do đó chăm sóc không tốt lợn con dễ bị mắc các bệnh như: Còi
cọc, chậm lớn, ỉa chảy, cảm lạnh và tỷ lệ chết cao.
Theo tác giả Trần Văn Phùng và cs (2004) [14]: Lợn con giai đoạn đầu
duy trì được thân nhiệt chủ yếu nhờ nước trong cơ thể, sự hoạt động mạnh của
hệ tuần hoàn. Hàm lượng nước trong cơ thể lợn con giảm từ 81 – 81,5%
xuống còn 75 – 78% ở 3 - 4 tuần tuổi, nhịp đập của tim là 200lần/phút. Đây là
yếu tố quan trọng trong việc điều tiết nhiệt.
Theo tác giả Nguyễn Thiện và cs (1998) [18]: Lợn con sẽ bị hạ thân
nhiệt nếu được nuôi trong chuồng có nhiệt độ thấp, nếu nhiệt độ chuồng là
180C thì thân nhiệt lợn con sẽ giảm xuống 20C so với ban đầu, nếu nhiệt độ
chuồng là 00C thì thân nhiệt lợn con sẽ hạ xuống 40C so với ban đầu. Lợn con



12

6 ngày tuổi bị lạnh sau khi đưa vào phòng ấm, thân nhiệt vẫn tiếp tục hạ
xuống thêm 4 phút nữa, nhưng hiện tượng đó không xảy ra với lợn con lúc 20
ngày tuổi.
Nói chung khả năng điều tiết nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi còn kém,
nhất là trong tuần đầu mới sinh. Nhiệt độ của chuồng nuôi càng thấp thì thân
nhiệt của lợn con càng giảm nhanh.Sau 3 tuần tuổi thì co năng điều tiết nhiệt
mới hoàn chỉnh và thân nhiệt ổn định hơn 39 – 39,50C.
2.1.3.7 Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con hoàn toàn là thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Trong sữa đầu của lợn nái có hàm lượng protein rất cao.Những ngày đầu
mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 – 19%, trong đó lượng γ –
globulin chiếm số lượng khá lớn (30 – 35%). γ -globulin có tác dụng tạo ra
sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miến
dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ– globulin bằng con đường ẩm bào. Quá
trình hấp thu nguyên vẹn phân tử y – globulin giảm đi rất nhanh theo thời
gian. Phân tử γ – globulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn con rất tốt
trong 24h đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitrypsin làm
chất hoạt lực của men trypin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con khá rộng, cho đến 24h sau khi được bú sữa đầu hàm
lượng γ – globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24h
lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột lợn con hẹp dần, nên sự hấp thụ γ – globulin kém hơn, hàm lượng γ
– globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn.Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thưởng của lợn trưởng thành có khoảng



13

65mg γ – globulin trong 100ml máu). Do đó lợn con cần được bú sữa đầu
càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thị 20 – 25 ngày tuổi
mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, do đó những lợn con không được bú
sữa đầu thì sức đề kháng rất kém, dễ mắc bệnh tỷ lệ chết cao.
Theo Từ Quang Hiền và cs (2005) [6] nhất thiết lợn con sơ sinh cần phải
được bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Vì thế, cần
cho lợn con bú sữa trong 3 ngày đầu, đảm bảo được toàn bộ số lợn con trong
ổ được bú hết lượng sữa đầu của lợn mẹ.
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn cũng có những đặc điểm
đặc biệt. Lợn con mới đẻ, trong máu không có γ – globulin nhưng sau 24h bú
sữa đầu, hàm lượng γ – globulin trong máu đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Do
đó, lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được
bú sữa đầu thì từ 20 – 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể
(Trần Cừ, 1972) [1].
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn con
2.1.4.1Các yếu tố bên trong
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất
ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục
của lợn tuân theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống
lợn khác nhau. Do ảnh hưởng của các tuyến nội tiết và hệ thống thần kinh mà
hình thành nên sự khác nhau giữa các giống lợn nguyên thủy và các giống lợn
đã được cải tiến, cũng như các giống lợn thành thục sớm và giống lợn thành
thục muộn. Sự khác nhau này không những khác nhau về cấu trúc tổng thể
của cơ thể mà còn khác nhau ở sự hình thành nên các tế bào, các bộ phận của
cơ thể và đã hình thành nên các giống lợn có hướng sản xuất khác nhau như:
Giống lợn hướng nạc, hướng mỡ (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [14].



14

Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá
trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều
khiển của các hormone, hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi
chất của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu. Trong thời kỳ đầu tiên
của quá trình sống, kể cả kh chưa có sự hoạt động của tuyến giáp đã có sự
tham gia của tuyến ức trong điều khiển quá trình sinh trưởng.Về sau điều
khiển quá trình sinh trưởng có sự tham gia của tuyến yên.Hormone của thùy
trước tuyến yên STH (Somatotropin hormone) là loại hormone rất cần thiết
cho sự sinh trưởng của cơ thể. Khi thiếu hoặc thừa loại hormone này sẽ dẫn
đến cơ thể quá nhỏ bé (Nanismus) hoặc quá to (Gigantismus).
2.1.4.2 Các yếu tố bên ngoài
- Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa, nếu không
có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo
đầy đủ về thức ăn, bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần
thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
- Nhiệt độ và ẩm độ môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh
hưởng đến tình trạng sức khỏe, mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp, thì sẽ không thể
đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường, cũng như cân bằng nhiệt
của cơ thể lợn. Việc đảm bảo nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp cho các loại lợn
khác nhau, phải căn cứ vào khả năng điều tiết than nhiệt của chúng. Một số
công trình nghiên cứu chứng minh rằng, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp
(dưới 5,50C) thì lợn con bú sữa có nhu cầu về vitamin B 2 cao hơn rất nhiều
khi nhiệt độ môi trường là 29,50C.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp, lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, vì lẽ đó,
ở lợn con và lợn nuôi thịt sẽ giảm khả năng tang khối lượng và tăng lượng
tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi



15

béo từ 15 – 180C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 – 110C. Nhìn chung,
khi lợn càng lớn, càng trưởng thành thì cơ quan điều tiết thân nhiệt càng hoàn
thiện, lớp mỡ dưới da càng dày và nhu cầu về nhiệt càng giảm xuống.
Theo Trịnh Quang Tuyên (2001 – 2002) [22] nhiệt độ chuồng nuôi có
liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích hợp cho lợn ở
vào khoảng 70%.
- Ánh sang: Ánh sang có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
lợn. khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sang đối với lợn, người ta thấy
rằng, ánh sang có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con,
lợn hậu bị và lợn sinh sản hơn là đối với lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng
sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao
đổi khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày nếu không đủ ánh sáng thì
tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 – 12%, tiêu tốn thức ăn giả 8 – 9% so
với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời.
- Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của lợn đã
nêu trên, còn có các yếu tố khác như vấn đề chuồng trại, chăm sóc, nuôi
dưỡng, tiểu khí hậu chuồn nuôi như: Không khí, tốc độ gió lùa, nông độ các
khí thải… Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng
loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.
2.1.5. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
2.1.5.1Nuôi lợn con mới đẻ
Sau khi sinh ra, lợn con phải chống đỡ với nhiệt độ bên ngoài, nhất là
khi thời tiết lạnh, vì lúc ở bụng mẹ lợn luôn có nhiệt độ ổn định (37 – 380C).
Do đó lợn con đẻ ra cần có một lò sưởi ấm bằng đèn hồng ngoại hoặc đèn
điện thường 100W, cần chống gió lùa.
Trong những ngày đầu cố gắng cố định đầu vú cho lợn con để tạo ra một

đàn con đồng đều về khối lượng cho đến khi cai sữa.


16

Trường hợp lợn mẹ đẻ quá nhiều con thì nên giữ đủ số bào vú của lợn
mẹ (10 – 12 con). Các con còn lại có thể chuyền cho lợn mẹ khác nuôi nhờ,
nhưng phải chuyển ngay sau 1 – 2 ngày. Lợn mẹ nhận thêm con có cùng ngày
sinh là tốt nhất để lợi dụng giai đoạn sữa đầu tạo kháng thể cho lợn con.
Để tránh hiện tượng con bú nhờ bị cắn ta dung crezin phun cho cả bầy
lợn cũ và bầy lợn mới.
Số lần bú của lợn con trong 1 ngày rất nhiều (khoảng 20 lần). Do đó
cách tốt nhất là cho lợn mẹ ăn đủ dinh dưỡng để sữa tiết nhiều vì từ ngày thứ
5 sau khi để lợn con tăng nhanh trong khi sữa là nguồn dinh dưỡng duy nhất
để lợn con sinh trưởng và phát triển.
Từ sau tuần thứ 3 (sau 21 ngày) lợn con có sự biến đổi về sinh lý.
Nguyên nhân do sữa mẹ giảm dần, đòi hỏi ăn của lợn con tăng nhưng lúc này
lợn con chưa biết hoặc không thích ăn thức ăn có sẵn. Nếu lợn con ăn được
phần nào thì lại không phù hợp với chức năng sinh lý tiêu hóa của chúng. Mặt
khác thức ăn có khi thiếu sắt (Fe) là chất tham gia cấu tạo hồng cầu. Lợn con
có thể mọc răng nanh, răng góc hoặc răng hàm trước. Chính giai đoạn 21
ngày sau khi đẻ cũng là thời kỳ mà lợn mẹ có thể động dục trở lại, nên sức tiết
sữa giảm, chất lượng sữ kém.
Để khắc phục tình trạng này chỉ có một biện pháp duy nhất là tập cho lợn
con ăn sớm.
2.1.5.2 Tập cho lợn con ăn sớm
Trước hết phải phối hợp thức ăn có chất lượng dinh dưỡng cao, chú ý
các nguyên tố vi lượng, đặc biệt là sắt, vì một ngày như cầu của lợn con
cần 7mg.
Cách tập cho lợn con ăn sớm tốt nhất là nhốt lợn con ở ô riêng chờ lúc

lợn con đói cho thức ăn vào. Mỗi ngày tập cho lợn con 3 – 4 lần, sau 2 – 3
ngày chúng sẽ quen. Thức ăn cho lợn con có thể mua những thức ăn đã hỗn


17

hợp sẵn như của Proconeo (Thức ăn con cò), vì loại thức ăn này được tính
toán đủ dinh dưỡng cho lợn con ở tất cả các giống khác nhau. Nêu những nơi
không có điều kiện có thể phối hợp khẩu phần cho lợn con tập ăn.
Đề phòng bệnh ỉa chảy nên dung những kháng sinh phối hợp sẵn ở dạng
premix, gọi là premix kháng sinh, premix vitamin là tốt nhất. Có thể sử dụng
thức ăn vi sinh vật có chứa vi khuẩn có đạm dạng men, hay thức ăn bổ sung
biolirin với lượng 2 – 3%.
2.1.5.3 Cai sữa cho lợn con
Cai sữa cho lợn con là một kỹ thuật rất khó khăn, nhất là khi cai sữa quá
sớm (21 ngày, 30 ngày, 40 ngày kể từ khi sinh). Ở Việt Nam cũng có nhiều
thí nghiệm cai sữa sớm lợn con ở 30 – 40 – 50 ngày, nhưng quy trình tốt nhất
hiện nay đang áp dụng rộng rãi trong sản xuất là cai sữa 45 ngày, đảm bảo hai
yếu tố:
- Lợn con sau khi tách mẹ phát triển bình thường
- Lợn mẹ sau khi tách con sớm động hớn trở lại
Phương pháp cai sữa cho lợn con:
Trước đó phải cho lợn con tập ăn sớm như: Đến hết tuần thứ 6 thì cai
sữa, lúc này enzyme maltaza tăng tối đa, sự thành thục về miễn dịch của lợn
con ở tuần lễ thứ 6 này đã dầy đủ. Do đó, nếu cai sữa ở tuần lễ thứ 6 này là
căn cứ khoa học về khả năng phòng chống bệnh tật, sự hấp thụ thức ăn tốt,
vừa phù hợp với đặc điểm sinh học, vừa đảm bảo phát triển bình thường. Như
vậy tránh được hiện tượng “hữu sinh vô dưỡng”. Sau khi thành công kỹ thuật
tập cho lợn con ăn sớm, tức là đạt 50% quy trình cai sữa cho lợn con.
Trước hết phải tách mẹ đến nơi nuôi lợn nái không có chửa, để lợn con ở

lại noi chúng đã ở suốt thời gian theo mẹ. Nuôi dưỡng chúng ở đất 7 – 10
ngày. Cho ăn tự do, nước uống đủ và sạch, giữ nhiệt độ ở khoảng 25 – 280C.


×