TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======
HOÀNG THỊ THU PHƯƠNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LUYỆN TỪ
VÀ CÂU Ở LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt
Người hướng dẫn khoa học
ThS. LÊ BÁ MIÊN
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN!
Bằng những kiến thức được thầy cô trong nhà trường trang bị trong suốt
thời gian học, với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận
tình của các thầy cô giáo khoa Giáo dục tiểu học chúng tôi đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc
tới các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo Lê Bá Miên đã hết lòng giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày…tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Phương
LỜI CAM ĐOAN!
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là kết quả riêng của bản
thân, không trùng với bất cứ một kết quả nào khác.
Xuân Hòa, ngày…tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Phương
BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Chữ viết tắt
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NXB
Nhà xuất bản
TV
Tiếng Việt
Tr
trang
VD
Ví dụ
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT ............................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. ........................................................................................ 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3
7. Trọng tâm của đề tài ........................................................................................... 4
8. Cấu trúc của khóa luận ....................................................................................... 4
PHẦN THỨ HAI: PHẦN NỘI DUNG.................................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 5
1.1. Cơ sở lí luận. ................................................................................................... 5
1.1.1. Các vấn đề lí thuyết về từ TV. ..................................................................... 5
1.1.2. Mục tiêu của việc dạy từ ngữ cho học sinh.................................................. 6
1.1.3 Các vấn đề lí thuyết về câu ........................................................................... 7
1.1.4 Đặc điểm nhận thức của HS Tiểu học........................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................10
1.2.1. Chương trình phân môn Luyện từ và câu trong TV lớp 3 .........................10
1.2.2 Thực trạng dạy - học phân môn Luyện từ và câu trong sách TV lớp 3 .....13
CHƯƠNG 2. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO ..................................................16
HIỆU QUẢ DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ở LỚP 3 ..................................16
2.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ....................................................................16
2.1.1. Nguyên tắc giao tiếp (nguyên tắc phát triển lời nói, nguyên tắc thực hành).
..............................................................................................................................16
2.1.2. Nguyên tắc trực quan .................................................................................16
2.2. Mục tiêu của biện pháp .................................................................................16
2.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Luyện từ và câu ở lớp 3 ..17
2.3.1. Giáo viên phải bao quát được nội dung bài học.........................................17
2.3.2. Tạo ra những tình huống có vấn đề trong tiết học. ....................................24
2.3.3. Sử dụng tốt Từ điển Tiếng Việt trong một số tiết Luyện từ và câu. ..........25
2.3.4. Phối hợp các phương pháp dạy học tích cực một cách linh hoạt ...............26
2.3.5. Thay đổi các hình thức tổ chức dạy học thường xuyên. ............................32
2.3.6 . Khai thác và sử dụng hiệu quả các phương tiện kĩ thuật vào dạy học. .....33
2.4. Điều kiện thực hiện các biện pháp ...............................................................34
2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ..................................................................34
KẾT LUẬN ..........................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................36
PHỤ LỤC .............................................................................................................37
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn Tiếng Việt đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo dục và đào
tạo con người, nó giúp cho học sinh cảm nhận cái hay, cái đẹp của tiếng Việt,
phát triển tư duy, cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng Việt, kiến thức
sơ giản về xã hội, tự nhiên, con người, văn hóa và văn học; bồi dưỡng tư
tưởng, tình cảm, nhân cách cho học sinh.
Ở bất kì một quốc gia nào cũng vậy, môn học về tiếng phổ thông là một
môn học quan trọng, nó chiếm một vị trí chủ yếu trong chương trình. Ở nước
ta, trong các tiết dạy môn Tiếng Việt, giáo viên cung cấp cho học sinh những
tri thức khoa học về ngôn ngữ, từ các loại câu và các dấu câu, phong cách học
Tiếng Việt.
Trong chương trình môn Tiếng Việt ở cấp Tiểu học, Luyện từ và câu
được tách thành một phân môn độc lập, nó có vị trí quan trọng như các phân
môn khác như: Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn... Nó có nhiệm vụ làm giàu vốn
từ cho học sinh và trang bị cho các em một số kiến thức về từ, câu. Từ và câu
có vai trò đặc biệt trong hệ thống ngôn ngữ nói và viết của các em sau này. Tuy
nhiên ở lớp 3 tiết học dành cho phân môn này rất ít (Chỉ có một tiết/tuần). Khi
dạy luyện từ và câu ở tiểu học chúng ta đều phải hướng tới ba mục tiêu chính
đó là: Cung cấp thêm vốn từ cho học sinh, giúp các em có thể sử dụng từ ngữ
một cách chính xác, học sinh biết sử dụng từ Tiếng việt để giao tiếp văn hóa.
Vì vậy, muốn thực hiện tốt, có hiệu quả các yêu cầu mà mục tiêu trên đã đề ra
đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức vững vàng, sáng tạo năng động
trong quá trình dạy học, nắm chắc các hoạt động chủ yếu ở mỗi tiết dạy trong
các phân môn của Tiếng Việt. Trong khi đó môn Tiếng Việt của chương trình
giáo dục phổ thông hiện nay cũng như các môn học khác ở trường Tiểu học
1
giáo viên phải tiếp cận theo hướng dạy mới, tiến trình dạy học và các hoạt
động dạy học cũng có sự đổi mới so với trước đây nên không ít giáo viên
chưa nắm chắc các biện pháp dạy học, còn lúng túng khi lên tiết dạy làm ảnh
hưởng đến chất lượng học tập của học sinh và mục tiêu giáo dục.
Ở lớp ba kiến thức truyền thụ cho học sinh có nhiều kiến thức liên quan
tới lớp hai. Các bài tập thường là những bài tập trừu tượng, giáo viên phải
hướng dẫn mẫu một phần bài tập, học sinh phải biết tư duy để làm được các
phần bài tập còn lại. Trong các môn tự nhiên Toán được coi là môn học khó
thì trong các môn xã hội thì phân môn Luyện từ và câu lại được coi là phân
môn vừa khô vừa khó. Đây là phân môn cả người dạy và người học cảm thấy
khó khăn khi truyền đạt cũng như khi lĩnh hội. Giáo viên ngại dạy môn học
này bởi đây là phân môn có nhiều tình huống sư phạm nhất. Đôi khi tình
huống nằm ngoài dự đoán của người dạy. Học sinh cũng thấy khi tìm từ và
làm các bài tập cũng khó vì lượng kiến thức của môn học rộng. Muốn làm
được các bài tập của phân môn này học sinh không chỉ học thuộc những kiến
thức trong sách giáo khoa mà còn phải hiểu biết rộng, phải nhớ được kiến
thức cũ mà lớp hai đã học thì mới làm tốt được các bài tập. Nhận thức rõ
những lí do trên, chúng tôi mạnh dạn đưa ra đề tài “Một số biện pháp nâng
cao chất lượng dạy học Luyện từ và câu ở lớp 3”
2. Lịch sử vấn đề
- Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phân môn này, có thể
kể dến như:
+ Hỏi đáp về dạy học tiếng Việt, NXB Giáo dục của tác giả Nguyễn
Minh Thuyết
+ Luyện từ và câu, NXB Gíao dục của tác giả Nguyễn Thị Hạnh
+ Luyện từ và câu Tiếng Việt, NXB Đại học Sư phạm, 2005 của tác giả
Bùi Minh Toán….
2
Tuy nhiên trong phân môn này chưa có công trình nghiên cứu nào nói
đến các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong phân môn Luyện
từ và câu ở lớp 3. Với vấn đề này chúng tôi sẽ đưa ra các biện pháp dạy học
giúp học sinh lớp 3 học tốt hơn, yêu thích môn học và vận dụng được các kiến
đã học được vào trong thực tiễn cuộc sống.
3. Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện đề tài này với 3 mục đích:
- Góp phần giúp học sinh lớp 3 biết dùng từ và đặt câu đúng.
- Giúp học sinh có hứng thú học tập phân môn Luyện từ và câu, từ đó
giúp các em học tốt các phân môn khác như phân môn Tập làm văn, Kể
chuyện... Và biết áp dụng vào thực tế cuộc sống.
- Nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu một số cơ sở lí thuyết liên quan đến đề tài làm căn cứ để xây
dựng biện pháp.
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn
Luyện từ và câu ở lớp 3.
- Thiết kế một số giáo án.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Luyện
từ và câu ở lớp 3.
- Phạm vi nghiên cứu: Chương trình phân môn luyện từ và câu trong sách
Tiếng Việt lớp 3 bao gồm 14 chủ điểm.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong đề tài này tôi áp dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê.
3
- Phương pháp phân tích ngôn ngữ học.
- Phương pháp so sánh đối chiếu.
7. Trọng tâm của đề tài
Đề tài này đi sâu vào vấn đề về các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học luyện từ và câu ở lớp 3.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục phần Nội dung của khóa luận
bao gồm 2 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương II: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Luyện từ và
câu ở lớp 3.
4
PHẦN THỨ HAI: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận.
1.1.1. Các vấn đề lí thuyết về từ TV.
a, Khái niệm về từ.
Theo Đỗ Hữu Châu định nghĩa về từ được hiểu một cách đơn giản như
sau: “Từ của Tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến mang
những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những khoảng cấu tạo nhất
định, tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và
nhỏ nhất để cấu tạo câu”.
b, Đặc điểm cấu tạo của từ.
- Yếu tố, đơn vị cấu tạo từ: Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa để tạo
từ. Trong tiếng Việt ranh giới hình vị trùng với ranh giới của âm tiết. Chỗ bắt
đầu và kết thúc của âm tiết cũng là chỗ bắt đầu và kết thúc của hình vị.
- Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
+ Từ đơn: Là từ do một hình vị tạo thành. Trong TV có từ đơn một âm
tiết và từ đơn đa âm tiết. Phần lớn các từ đơn TV đều là từ nhiều nghĩa.
+ Từ ghép: Là từ có hai hình vị trở lên. Căn cứ vào quan hệ giữa các
thành tố trong từ ghép thì chúng ta chia thành từ ghép đẳng lập và từ ghép
chính phụ.
+ Từ láy: Là từ được cấu tạo bởi hai hình vị trở lên, trong đó giữa các
hình vị có mối quan hệ về ngữ âm. Căn cứ vào số lượng âm tiết của từ chia
làm láy đôi, láy ba và láy bốn.
- Phương thức tạo từ là những cách thức tác động khác nhau vào hình vị
để tạo ra những từ mới. Gồm phương thức từ hóa, phương thức láy, phương
thức ghép.
c, Ý nghĩa của từ.
5
Lớp nghĩa bên ngoài là lớp nghĩa được hình thành trong mối quan hệ
với xã hội, lịch sử dân tộc thời đại, văn hóa và cá nhân người sử dụng ngôn
ngữ. Mỗi từ khi đã được đưa vào sử dụng thì trong quá trình sử dụng đã hình
thành một lớp nghĩa bao quanh mỗi từ đó. Nhờ lớp nghĩa này mà từ mới thực
sự trở nên cụ thể sinh động của một thứ tiếng nhất định. Lớp nghĩa bên trong
là lớp nghĩa độc lập với bên ngoài. Đây là lớp nghĩa có tính bên vững ít thay
đổi, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
d, Các thành phần ý nghĩa của từ.
Tùy theo các chức năng mà từ chuyên đảm nhiệm, trong ý nghĩa của từ
có những thành phần cơ bản sau: ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp.
- Ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa riêng cho từng từ không lặp lại ở từ khác.
Nghĩa biểu vật là gọi tên các sự vật, hiện tượng, trạng thái, tính chất theo lối
tổng hợp tính. Nghĩa biểu niệm là ý nghĩa biểu thị khái niệm, sự vật, hiện
tượng được nói tới trong thực tế khách quan. Ý nghĩa biểu thái là ý nghĩa biểu
thị thái độ, tình cảm, cách đánh gía của người sử dụng ngôn ngữ với thế giới
thực tế khách quan
- Ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung cho hàng loạt từ trong một từ loại
hoặc một tiểu loại từ. Ví dụ: chạy, nhảy, đi đứng…-> cùng chỉ hoạt động. Ý
nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung cho hàng loạt đơn vị từ và được thể hiện
bằng những phương tiện ngữ pháp nhất định.
1.1.2. Mục tiêu của việc dạy từ ngữ cho học sinh
Môn Tiếng Việt có mục tiêu là giúp HS sử dụng tốt tiếng Việt trong
giao tiếp, bất cứ phân môn TV nào cũng nhằm mục đích cuối cùng đó. Vì
vậy, dạy từ ngữ trước hết là cung cấp vốn từ ngày càng mở rộng chính xác,
tinh tế theo trình độ, tình cảm, tư tưởng, trí tuệ, tri thức khoa học và kĩ năng
xã hội ngày càng được nâng cao, đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng lớn
của sự diễn đạt và giao tiếp mà việc học tập trong nhà trường và sinh hoạt
6
trong xã hội đặt ra cho HS. Mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy học từ ngữ
là hình thành và rèn luyện năng lực từ ngữ, rèn luyện kĩ năng sử dụng vốn từ
cho HS.
1.1.3 Các vấn đề lí thuyết về câu
a, Khái niệm
Câu là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, diễn đạt một nội dung, thông tin
đầy đủ và trọn vẹn; câu là tập hợp các từ.
b, Cấu tạo ngữ pháp của câu.
- Câu đơn là câu chỉ có một vế câu. Câu đơn thường có một chủ ngữ,
một vị ngữ và có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ nhưng có một số trường
hợp câu đơn không xác định được chủ ngữ, vị ngữ. Đó là trường hợp của câu
đơn đặc biệt.
- Câu ghép là câu do nhiều vế ghép lại, mỗi vế thường có cấu tạo giống
câu đơn và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những câu khác. Câu
ghép phải có hai cụm chủ - vị trở lên. Hai vế của câu ghép nối với nhau bằng
nhiều cách. Nhưng cách cơ bản nhất là nối trực tiếp, nối bằng quan hệ và cặp
từ hô ứng.
- Câu đặc biệt là câu không có cụm chủ - vị.
c, Thành phần câu.
- Chủ ngữ: là bộ phận chỉ người hay sự vật làm chủ sự việc trong câu.
Chủ ngữ là thành phần câu trả lời câu hỏi Ai? hoặc Con gì? Cái gì? Và thường
do danh từ (hoặc cụm danh từ) tạo nên. Một câu có một hoặc nhiều chủ ngữ.
VD: Bãi Cháy, Sầm Sơn, Nha Trang, … đều là những bãi biển đẹp của
nước ta.
- Vị ngữ: là bộ phận nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, bản chất, đặc
điểm...của người, vật, việc nêu ở chủ ngữ; có thể dùng trả lời cho câu hỏi Làm
gì? Thế nào? Là gì? Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc
7
cụm tính từ; từ là + danh từ (hoặc cụm danh từ) tạo thành. Một câu có thể có
một hoặc nhiều vị ngữ.
VD: Chúng em học, chơi, nghỉ ngơi theo thời gian hợp lí.
- Trạng ngữ: là thành phần phụ của câu, xác định thời gian, nơi chốn,
nguyên nhân, mục đích, … của sự việc được nêu trong câu. Trạng ngữ trả lời
cho câu hỏi: Khi nào ? Ở đâu ? Vì sao ? Để làm gì ?
Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: là thành phần phụ của câu làm rõ nơi chốn
diễn ra sự việc nêu trong câu. VD: Trên cây, chim hót líu lo.
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: là thành phần phụ của câu làm rõ thời gian
diễn ra sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ chỉ thời gian trả lời cho câu hỏi: Bao
giờ? Khi nào? Mấy giờ? …VD: Sáng nay, chúng em đi lao động.
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: là thành phần phụ của câu giải thích
nguyên nhân sự việc hoặc tình trạng nêu trong câu. Trạng ngữ chỉ nguyên
nhân trả lời cho câu hỏi: Vì sao?, Nhờ đâu?, Tại sao?
VD: Vì rét, những cây bàng rụng hết lá.
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: Trạng ngữ chỉ mục đích là thành phần phụ
của câu làm rõ mục đích diễn ra sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ chỉ mục
đích trả lời cho câu hỏi: Để làm gì? Nhằm mục đích gì? Vì cái gì ? …
VD: Để đạt học sinh giỏi, Nam đã cố gắng chăm chỉ học tập tốt.
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện: là thành phần phụ của câu làm rõ phương
tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ chỉ phương tiện
thường mở đầu bằng từ bằng, với.
VD: Bằng một giọng chân tình, thầy giáo khuyên chúng em cố gắng học tập.
- Bổ ngữ là thành phần phụ đứng trước hoặc đứng sau động từ hoặc
tính từ đêt bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó và góp phần tạo thành Cụm
động từ hoặc cụm tính từ
8
- Định ngữ là thành phần phụ trong câu. Nó giữ nhiệm vụ bổ ngữ cho
danh từ (cụm danh từ). Nó có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm chủ - vị.
1.1.4 Đặc điểm nhận thức của HS Tiểu học.
a, Chú ý của HS Tiểu học
Khái niệm chú ý: Chú ý là một trạng thái tâm lý của HS giúp các em
tập trung vào một hay một nhóm đối tượng nào đó để phản ánh các đối tượng
này một cách tốt nhất. Lứa tuổi tiểu học có hai loại chú ý: Chú ý không chủ
định và chú ý có chủ định
Đặc điểm chú ý của HS tiểu học: Chú ý không chủ định có trước từ lúc 6
tuổi và tiếp tục phát triển, những gì mới lạ, hấp dẫn, dễ dàng gây chú ý không
chủ định của HS. Do có sự chuyển hóa giữa hai loại này nên khi HS chú ý
không chủ định, GV đưa ra câu hỏi để hướng dẫn HS vào nội dung bài học thì
chú ý không chủ định chuyển hóa thành chú ý có chủ định. Chú ý có chủ định
ở giai đoạn này được hình thành và phát triển mạnh. Sự hình thành loại chú ý
này là đáp ứng nhu cầu hoạt động học ở giai đoạn đầu cấp, chú ý có chủ định
hình thành nhưng chưa ổn định, chưa bền vững.
b, Trí nhớ của HS Tiểu học.
Khái niệm trí nhớ: Trí nhớ là quá trình tâm lý giúp HS ghi lại, giữ lại
những tri thức cũng như cách thức tiến hành hoạt động mà các em tiếp thu
được khi cần có thể nhớ lại, nhận lại. Có hai loại trí nhớ: Trí nhớ có chủ định
và trí nhớ không có chủ định.
Đặc điểm trí nhớ của HS tiểu học: Cả hai loại trí nhớ đều được hình
thành và phát triển ở học sinh tiểu học. Do yêu cầu hoạt động học trí nhớ có
chủ định hình thành và phát triển, học sinh phải ghi nhớ các công thức, quy
tắc, định nghĩa, khái niệm….Để vận dụng giải bài tập hoặc tiếp thu tri thức
mới, ghi nhớ này buộc học sinh phải sử dụng cả hai phương pháp ghi nhớ có
máy móc và ghi nhớ có chủ định.
9
c, Tưởng tượng của HS.
Khái niệm tưởng tượng: Tưởng tượng của HS là một quá trình tâm lý
nhằm tạo ra các hình ảnh mới dựa vào các hình ảnh đã biết. Ở học sinh tiểu
học có hai loại tưởng tượng: Tưởng tưởng tái tạo và tưởng tưởng sáng tạo.
Đặc điểm tưởng tượng của HS tiểu học: Tính có mục đích, có chủ định
tưởng tượng của HS tiểu học tăng lên rất nhiều so với trước 6 tuổi. Do yêu
cầu của hoạt động học, HS muốn tiếp thu tri thức mới thì phải tạo cho mình
các hình ảnh tưởng tượng.
d. Tư duy của HS.
Khái nhiệm tư duy của học sinh tiểu học: Tư duy của học sinh tiểu học là
quá trình mà các em hiểu được, phản ánh được bản chất của đối tượng của các
sự vật hiện tượng được xem xét nghiên cứu trong quá trình học tập của học
sinh. Có hai loại tư duy: Tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng.
Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học: Do hoạt động học được hình
thành qua hai giai đoạn nên tư duy của học sinh cũng được hình thành qua hai
giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Tư duy cụ thể vẫn tiếp tục hình thành và phát triển, tư duy
trừu tượng bắt đầu hình thành. Tư duy cụ thể được thể hiện rõ nhất ở lớp 1,
lớp 2 nghĩa là học sinh tiếp thu tri thức mới và tiến hành các thao tác với vật
thật hoặc các hình ảnh trực quan.
+ Giai đoạn 2: Tư duy trừu tượng bắt đầu chiếm ưu thế so với tư duy cụ
thể, nghĩa là học sinh tiếp thu tri thức của các môn học bằng cách tiến hành
các thao tác tư duy với ngôn ngữ, với các loại ký hiệu quy tắc.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chương trình phân môn Luyện từ và câu trong TV lớp 3
a, Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
Vị trí
10
Chương trình TV tiểu học mới đã sát nhập hai phân môn Từ ngữ và Ngữ
pháp thành phân môn Luyện từ và câu. Cơ sở của việc sát nhập này là xuất
phát từ mối quan hệ chặt chẽ giữa từ và câu trong giao tiếp đồng thời coi
trọng yêu cầu thực hành của môn học.
Phân môn Luyện từ và câu có vị trí quan trọng trong chương trình Tiểu
học. Trước hết Luyện từ và câu cung cấp làm giàu vốn từ cho HS, đặc biệt là
hệ thống từ ngữ cung cấp cho HS được gắn với chủ điểm ở từng lớp nhằm
tăng cường sự hiểu biết của HS về nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về từ và
câu, rèn kĩ năng dùng từ đặt câu, sử dụng từ ngữ trong giao tiếp hàng ngày.
Chính vì vậy HS được làm quen với Luyện từ và câu ngay từ lớp 1 và được
học với tư cách là một phân môn độc lập của môn TV từ lớp 2 đến lớp 5
Nhiệm vụ chủ yếu của việc dạy phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học là
giúp HS:
- Mở rộng vốn từ và cung cấp cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về cấu
tạo từ, từ loại, câu, dấu câu…
- Rèn luyện kĩ năng dùng từ đặt câu, sử dụng dấu câu.
- Bồi dưỡng thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu, có ý thức sử
dụng tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp.
b, Nội dung chương trình và sách giáo khoa Luyện từ và câu lớp 3.
b.1 Nội dung chương trình: Chương trình Luyện từ và câu lớp 3 gồm 31
tiết (học kì I: 16 tiết; học kì II: 15 tiết) mỗi tuần có một tiết gồm các nội dung:
- Mở rộng vốn từ, hệ thống hóa, tích cực vốn từ theo các chủ điểm được
học ở bài tập đọc. Hình thức luyện tập mở rộng vốn từ thông qua các bài tập .
Hệ thống bài tập luyện tập mở rộng vốn từ rất đa dạng, chủ điểm mở rộng hơn
lớp 2, vốn từ nhiều hơn:
+ Bài tập tìm từ ngữ theo chủ điểm
11
+ Bài tập tìm hiểu, nắm nghĩa của từ
+ Bài tập quản lí, phân loại vốn từ.
- Từ loại: ôn luyện các từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm đã
học ở lớp 2.
- Về kiểu câu: Củng cố, ôn luyện các kiểu câu ở lớp 2: Ai làm gì? Ai là
gì? Các thành phần trong câu trả lời trong câu hỏi: Ai? Là gì? Làm gì? Thế
nào? Ở đâu? Bao giờ? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao?. Hình thức luyện tập về
câu thông qua các dạng bài tập sau:
+ Trả lời câu hỏi
+ Tìm bộ phận câu trả lời câu hỏi
+ Đặt câu theo mẫu, ghép các bộ phận thành câu.
+ Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu và mở rộng câu bằng trạng ngữ,
phụ ngữ (thông qua các câu hỏi và không gọi tên trạng ngữ), giúp HS hình
dung được thành phần cấu tạo của câu để học sinh giao tiếp có định hướng.
- Về dấu câu: Ôn luyện về một số dấu câu cơ bản: Dấu chấm, dấu phẩy,
dấu chấm hỏi, dấu chấm than, học thêm về dấu hai chấm thông qua các bài
tập đa dạng. Hình thức luyện tập về dấu câu gồm các bài tập:
+ Chọn dấu câu đã cho điền vào chỗ trống
+ Tìm dấu câu thích hợp điền vào chỗ trống
+ Điền dấu câu dã cho vào chỗ trống thích hợp
+ Tập ngắt câu.
- Cung cấp cho HS một số hiểu biết sơ giản về các phép tu từ so sánh,
nhân hóa
Bài tập so sánh:
+ Nhận diện (tìm) những sự vật, những hình ảnh về các vế so sánh, các
từ so sánh.
+ Tập nhận biết tác dụng của so sánh
12
+ Tập đặt câu có dùng biện pháp so sánh
Bài tập tu từ nhân hóa:
+ Nhận biết phép nhân hóa trong câu: Cái gì được nhân hóa? Nhân hóa
bằng cách nào?
+ Tập nhận biết cái hay của nhân hóa.
b2. Cấu trúc phân môn Luyện từ và câu lớp 3 trong sách giáo khoa.
- Vị trí tiết học trong Sách giáo khoa: Luyện từ và câu được sắp xếp là
tiết thứ 6 trong quy trình 9 tiết học về Tiếng Việt trong một tuần (sau: Tập
đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập đọc).
- Cấu trúc bài học trong Sách giáo khoa: Mỗi bài học Luyện từ và câu
thông thường được trình bày gồm 3- 4 bài tập. Cách sắp xếp các bài tập theo
thứ tự:
+ Những bài tập nhằm giúp HS nhận biết về từ ngữ theo chủ điểm hoặc
từ loại.
+ Những bài tập về nhận diện các dấu hiệu liên quan đến câu
+ Những bài tập vận dụng từ và câu trong giao tiếp.
1.2.2 Thực trạng dạy - học phân môn Luyện từ và câu trong sách TV lớp 3
a, Mục đích khảo sát
Tìm hiểu thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3, trên cơ
sở đó đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn học
b, Nội dung khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng dạy - học phân môn Luyện từ và câu chúng tôi
đã tiến hành điều tra, tìm hiểu thông tin qua thầy cô giáo ở trường Tiểu học
Uy Nỗ, Đông Anh - Hà Nội và thu được kết quả như sau:
Những thuận lợi
- Về phía nhà trường:
+ Ban Giám hiệu nhà trường quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng
13
giáo dục học sinh, có nhiều biện pháp hỗ trợ giáo viên trong các hoạt động sư
phạm. Nhà trường đã tổ chức được việc dạy 2 buổi/ngày.
+ Đa số giáo viên dạy khối lớp 3 đã nhiều năm nên nắm khá tốt quan
điểm chỉ đạo dạy học; có nhiều kinh nghiệm giảng dạy
+ Giáo viên tận tụy tìm luôn tìm tòi những phương pháp phù hợp với
đối tượng học sinh để giảng dạy.
+ Cơ sở vật chất nhà trường về cơ bản đáp ứng được yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của học sinh.
- Về học sinh: Các em đã dược làm quen với phân môn Luyện từ và câu
ở lớp 2 và có nhiều kiến thức liên quan ở lớp 2 nên khi học Luyện từ và câu ở
lớp 3 các em học tập có phần tự tin hơn.
+ Học sinh đều chăm ngoan, ham tìm hiểu và có thái độ chủ động tích
cực trong học tập.
+ Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình nên sách vở,
đồ dùng học tập đầy đủ, HS có nhiều sách tham khảo.
Những khó khăn
* Đối với giáo viên
- Hình thức để dạy một tiết Luyện từ và câu còn đơn điệu, thiếu sáng
tạo, chưa thực sự sôi động cuốn hút học sinh. Một số giáo viên gặp lúng túng
khi thực hiện quy trình giảng dạy, bám máy móc vào sách giáo viên, chưa tạo
ra các tình huống giao tiếp sinh động để lôi cuốn học sinh
- Trình độ của giáo viên chưa đồng đều, lượng kiến thức của phân môn
trong một tiết dạy còn nhiều bài tập khiến người dạy đôi lúc không muốn sử
dụng nhiều phương pháp mới như vấn đáp, gợi mở,…Vì mất nhiều thời gian,
từ đó dẫn đến việc giáo viên nói nhiều, hoạt động giữa cô và trò chưa nhịp
nhàng. Học sinh chưa phát huy hết tính tích cực trong học tập.
- GV đôi lúc còn giảng dạy theo phương pháp cũ, việc phân chia thời
14
lượng lên lớp ở môn dạy đôi khi còn dàn trải.
- Đối với những bài tập khó so với trình độ chung của lớp GV chưa biết
cách gợi ý, dẫn dắt hoặc nếu có thì chưa hợp lí. Bên cạnh đó, GV chưa chú ý
đến hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với nội dung bài học để tiết
học hiệu quả hơn
- Thiết bị dạy học phục vụ cho giờ dạy Luyện từ và câu còn ít và không
đồng bộ. GV cũng ít chịu khó đầu tư làm đồ dùng dạy học. Việc sử dụng đồ
dùng dạy học (nếu có) trong giờ dạy nhiều khi cũng chưa hợp lí, không rõ
ràng về mục đích sử dụng.. nên hiệu quả tiết dạy chưa cao.
* Đối với học sinh:
- Khả năng nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức trong quá trình học tập còn
yếu. Đa số HS gặp khó khăn, lúng túng khi sử dụng từ, còn dùng từ chưa phù
hợp khi đặt câu vì chưa hiểu đúng nghĩa của từ nên mở rộng vốn từ chưa
chính xác. Các từ cần giải nghĩa đa số là từ Hán Việt nên học sinh khó hiểu,
khó giải nghĩa. Các từ, các thành ngữ, tục ngữ cần giải nghĩa, cần tìm có
nghĩa gần giống nhau, khiến cho học sinh khó phân biệt nghĩa của chúng.
- Ranh giới giữa các từ hoặc cụm từ trong tiếng việt không mang tính
xác định, không dễ nhận biết nên các em còn thiếu tự tin khi học phân môn
này.
- Phân môn luyện từ và câu là một phân môn khó, kiến thức, khái niệm
trừu tượng nên đôi khi học sinh ngại học phân môn này. Đối với những bài
tập khó HS dễ cảm thấy áp lực, căng thẳng trong giờ học từ đó lớp học sẽ
trầm không sôi nổi, học sinh không tự giác tích cực tham gia xây dựng bài..
15
CHƯƠNG 2. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ở LỚP 3
2.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp
2.1.1. Nguyên tắc giao tiếp (nguyên tắc phát triển lời nói, nguyên tắc thực
hành).
- Các kĩ năng TV phải được hình thành và phát triển thông qua hệ thống
bài tập mang tính tình huống, phù hợp với các tình huống giao tiếp tự nhiên.
- Trong sách giáo khoa phần thực hành nhiều lí thuyết ít, các khái niệm
hình thành cũng đều ở dạng đơn giản nhất. Áp dụng nguyên tắc này đòi hỏi
HS phải thường xuyên thực hành hoạt động ngôn ngữ, làm bài tập miệng, tìm
nghĩa, giải nghĩa của từ.
- Làm giàu vốn từ cho HS phải gắn liền với tâm lí, đặc điểm đời sống
của các em. Nói cách khác các bài tập về từ ngữ phải xây dựng trên cơ sở
kinh nghiệm ngôn ngữ của các em.
- Việc dạy luyện từ và câu phải đảm bảo thống nhất giữa lí thuyết ngữ
pháp và thực hành ngữ pháp với mục đích phát triển kĩ năng ngôn ngữ. Bởi vì
việc phân tích từ, câu là để làm phương tiện nhận diện đơn vị ngữ pháp. Từ
đó nắm chắc được chức năng của chúng để sử dụng đúng ở trong giao tiếp.
2.1.2. Nguyên tắc trực quan
Nguyên tắc này cho phép giáo viên sử dụng các đồ dùng trực quan như
vật thật, tranh ảnh mô hình trong quá trình dạy từ ngữ.
2.2. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm tìm ra các biện pháp phù hợp nhất để áp dụng vào đối tượng học
sinh của lớp mình giảng dạy. Cố gắng từng bước nâng cao chất lượng các tiết
dạy Luyện từ và câu ở lớp 3.
- Luôn tìm tòi những phương pháp dạy học tốt nhất để học sinh hứng thú
16
học tập.
2.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Luyện từ và câu ở
lớp 3
2.3.1. Giáo viên phải bao quát được nội dung bài học
a, Các dạng bài tập về từ:
a.1 Loại bài tập giúp học sinh mở rộng vốn từ theo chủ điểm được học.
Loại bài tập này ngoài tác dụng giúp HS mở rộng vốn từ còn có tác
dụng hình thành và phát triển cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối
quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, GV cần
chú ý đến từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho HS trong
quá trình tìm từ. Đồng thời GV hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu cầu
của bài tập.
VD: Tìm những từ nói về tình cảm yêu thương giữa anh chị em (chủ
điểm: Anh em)
Mẫu: đùm bọc, khuyên bảo, chăm sóc……
a.2 Loại bài tập giúp HS nắm nghĩa của từ, mở rộng vốn từ theo quan hệ
ngữ nghĩa:
Đối với bài tập này, GV cần giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập là
hiểu nghĩa của từ. Do đó, GV cần dựa vào hệ thống câu hỏi để HS thực hiện
tìm những từ có nghĩa ấy hoặc những từ đó có nghĩa như thế nào. Sau đó GV
chữa một phần nhỏ của bài tập làm mẫu bằng cách gọi một HS làm cho cả lớp
theo dõi góp ý. GV tiến hành tổ chức cho HS cả lớp làm bài tập. Cuối cùng
GV tổ chức cho HS trong lớp trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm
ghi nhớ về kỹ năng và kiến thức: HS nắm nghĩa của từ và biết cách vận dụng
làm bài tập.
VD: Bài tập 1 (TV3, t1, tr.16): Tì các từ:
a) Chỉ trẻ em.
Mẫu: thiếu niên.
17
b) Chỉ tính nết của trẻ em
Mẫu: ngoan ngoãn.
c) Chỉ tình cảm của người lớn đối vơi trẻ em.
Mẫu: thương yêu.
Loại bài tập này, dựa trên mối quan hệ ngữ nghĩa các từ. Nói cách khác là
giữa các từ có mối quan hệ với nhau về nghĩa như: quan hệ đồng nghĩa, gần
nghĩa, trái nghĩa. Để tiến hành tìm các từ ngữ có quan hệ với nhau về nghĩa
nhằm mở rộng và phát triển vốn từ cho các em, làm phong phú vốn từ. Như
vậy, GV phải hướng dẫn HS nắm nghĩa của từ cho sẵn, để định hướng tìm
đúng từ cần tìm theo những từ mà bài tập đã cho. Ngoài ra, GV cần hướng
dẫn cho các em nắm được quan hệ của từ như quan hệ đồng nghĩa là gì? Gần
nghĩa là gì? Trái nghĩa là gì? Từ đó việc liên hệ tìm từ của HS sẽ dễ dàng hơn.
VD: Tìm từ trái nghĩa với từ:
tốt, lười biếng, nhanh…
Tìm từ đồng nghĩa với từ: chăm chỉ, siêng năng…
Tìm từ gần nghĩa với từ:
vui vẻ, lo lắng…
Các loại bài tập kiểu này thường có từ cho sẵn gọi là từ mẫu. Từ đó, HS
tự liên hệ tìm hiểu mối quan hệ của chúng. Đối với trường hợp từ cho sẵn có
nghĩa trừu tượng, khó nhận biết, để trợ giúp hoạt động tìm từ cho HS, GV có
thể giải thích nghĩa của từ cho sẵn và nêu một số ngữ cảnh điển hình trong
đó có sử dụng từ cho sẵn ấy để học sinh phát hiện từ. Khi đó việc tìm từ của
các em sẽ đúng hướng, đúng yêu cầu của bài tập và đơn giản hơn nhiều.
a.3 Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ:
Dạng bài tập này dựa trên quan hệ liên tưởng có tác dụng rất lớn trong
việc giúp học sinh mở rộng và phát triển vốn từ. Về cách dạy các dạng bài tập
này, giáo viên hướng dẫn các em lần lượt tự chọn và ghép với các tiếng còn
lại. Nếu tạo ra từ ghép quen thuộc hoặc quen dùng thì các em tự ghép được.
VD: Bài tập 1 (TV3, t2, tr.93): Hãy kể các môn thể thao bắt đầu bằng tiếng:
a) Bóng
M: bóng đá,..
c) Đua
b) Chạy
M: chạy vượt rào
18
d) Nhảy
M: đua xe đạp
M: nhảy cao
a.4 Loại bài tập cung cấp về từ loại:
Đối với loại bài tập này, ở lớp 3 thường tập trung phát triển vốn từ cho
HS và lồng ghép trong nhiều dạng bài khác nhau. Những từ loại ở đây chỉ là
những kiến thức sơ giản về danh từ, động từ, tính từ như cung cấp cho các
em nắm được những từ chỉ người, con vật, đồ vật; từ chỉ hoạt động, trạng
thái; từ chỉ đặc điểm, tính chất. Việc hướng dẫn làm các bài tập này, GV cần
chú ý dẫn dắt HS dựa vào kinh nghiệm sống của bản thân là chủ yếu để vận
dụng vào làm bài, GV tránh giải thích dài dòng hoặc sa vào lý thuyết. Qua
việc cung cấp các từ loại, GV cần giúp HS biết dùng các từ loại đó đặt câu
cho phù hợp.
VD: Bài 1 (TV3, t1, tr.98): Đọc khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Con mẹ đẹp sao
Chạy như lăn tròn
Những hòn tơ nhỏ
Trên sân, trên cỏ.
(Phạm Hổ)
Tìm các từ chỉ hoạt động trong khổ thơ trên?
Hoạt động chạy của những chú gà con được miêu tả bằng cách nào?
b, Các dạng bài tập về câu
* Các dạng bài tập về các kiểu câu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Học
sinh phải nhận diện tìm câu theo từng kiểu câu trong đoạn văn.
VD: Bài tập 3 bài “ Mở rông vốn từ quê hương” (TV3, t1, tr.90). Yêu
cầu học sinh tìm những câu trong đoạn văn được viết theo mẫu Ai làm gì? GV
hướng dẫn học sinh cần tìm được câu như : “Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để
quét nhà, quét sân”.
Hướng dẫn HS tìm từng bộ phận của câu thuộc các kiểu câu trên, yêu
cầu HS chỉ ra mỗi bộ phận câu trả lời câu hỏi: Ai? hoặc làm gì? HS cần tìm
bộ phận trả lời câu hỏi Ai? (là cha) và bộ phận trả lời câu hỏi Làm gì? (làm
cho tôi chiếc chổi quét nhà,quét sân). Từ đó học sinh tìm được các câu Ai làm
gì? còn lại trong đoạn văn.
19