Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Quan niệm về chân lý trong triết học thực dụng mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 165 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN THỎA

QUAN NIỆM VỀ CHÂN LÝ
TRONG TRIẾT HỌC THỰC DỤNG MỸ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN THỎA

QUAN NIỆM VỀ CHÂN LÝ
TRONG TRIẾT HỌC THỰC DỤNG MỸ
Chuyên ngành: Triết học
Mã số
: 62 22 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ TRIẾT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS ĐẶNG HỮU TOÀN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS.TS Đặng Hữu Toàn. Những trích dẫn, số liệu, tài liệu tham khảo
là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận đƣợc rút ra từ kết quả
nghiên cứu của luận án là khách quan, khoa học.

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Thỏa


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Khoa học Xã hội – Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, đến nay tôi đã hoàn thành chƣơng trình học
tập và Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Phòng Quản lý Đào
tạo Sau đại học, Khoa Triết học Học viện Khoa học Xã hội đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi đƣợc học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án Tiến sĩ triết học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của Đảng ủy,
Ban Giám hiệu Trƣờng ĐHSP Hà Nội, Chi ủy, Ban Chủ nhiệm Khoa Triết học
Trƣờng ĐHSP Hà Nội, Đoàn thanh niên Trƣờng ĐHSP Hà Nội trong suốt quá
trình nghiên cứu, học tập và thực hiện luận án.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành tới PGS.TS Đặng Hữu Toàn, ngƣời Thầy - Nhà khoa học đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết, luôn động viên, chỉ bảo, giúp đỡ và hƣớng dẫn tận

tình để em có thể hoàn thành đƣợc luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ, nhân viên Viện
Thông tin Khoa học Xã hội Nhân Văn - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam, Thƣ viện Quốc gia, Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Thƣ viện
Quân đội, Thƣ viện Viện Triết học - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể thực hiện đề tài luận án.
Tôi vô cùng biết ơn sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi của gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thiện bản luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Thỏa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan về triết học thực dụng Mỹ ...........6
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan về vấn đề chân lý trong triết học
thực dụng Mỹ ............................................................................................................17
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan về giá trị và hạn chế của quan
niệm chân lý trong triết học thực dụng Mỹ ...............................................................27
1.4. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố
và những vấn đề cần tập trung giải quyết trong luận án ...........................................30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................32
Chƣơng 2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN NIỆM VỀ CHÂN LÝ TRONG
TRIẾT HỌC THỰC DỤNG MỸ ...........................................................................34
2.1. Khái quát về triết học thực dụng Mỹ và vị trí của vấn đề chân lý trong triết học

thực dụng Mỹ ............................................................................................................34
2.2. Điều kiện khách quan cho sự hình thành quan niệm về chân lý trong triết học
thực dụng Mỹ ............................................................................................................44
2.3. Nhân tố chủ quan cho sự hình thành quan niệm về chân lý trong triết học thực
dụng Mỹ ....................................................................................................................72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................81
Chƣơng 3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUAN NIỆM VỀ CHÂN LÝ TRONG
TRIẾT HỌC THỰC DỤNG MỸ ...........................................................................84
3.1. Về khái niệm chân lý..........................................................................................84
3.2. Về tiêu chuẩn của chân lý ..................................................................................99
3.3. Về phƣơng pháp luận khoa học nhằm đạt đến chân lý ....................................108
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..........................................................................................118
Chƣơng 4. GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA QUAN NIỆM VỀ CHÂN LÝ
TRONG TRIẾT HỌC THỰC DỤNG MỸ .........................................................121
4.1. Giá trị của quan niệm về chân lý trong triết học thực dụng Mỹ ......................121
4.2. Hạn chế của quan niệm về chân lý trong triết học thực dụng Mỹ ...................136
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4..........................................................................................146
KẾT LUẬN ............................................................................................................148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của triết học cho thấy nhân loại không ngừng khát khao
chinh phục những đỉnh cao trong nhận thức, nhằm mục đích tối hậu là đạt đến
chân lý; thậm chí, nhà triết học lỗi lạc thời cổ đại Hy Lạp là Aristote còn cho

rằng triết học là “khoa học về chân lý”. Các trƣờng phái triết học, các nhà triết
học cuối cùng đều hƣớng mục đích của mình vào việc luận giải vấn đề chân lý.
Vì vậy, có thể nói, chân lý là một trong những vấn đề trung tâm, xuyên suốt của
các trƣờng phái triết học và các nhà triết học. Mỗi trào lƣu triết học đều đƣa ra
quan điểm riêng của mình về vấn đề chân lý. Trong triết học phƣơng Tây hiện
đại, chúng ta không thể không kể đến quan niệm về chân lý trong triết học thực
dụng Mỹ, bởi đây là quan niệm độc đáo, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đồng
thời cũng gây nhiều ý kiến trái chiều về vấn đề này. Do vậy, làm rõ vấn đề chân
lý trong triết học thực dụng Mỹ đƣợc xem là yêu cầu cần thiết đối với các nhà
nghiên cứu.
Trong các trào lƣu triết học Mỹ, triết học thực dụng là trƣờng phái điển
hình nhất. Triết học thực dụng Mỹ xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ
XX, với các đại diện tiêu biểu là Charles Sanders Peirce, William James và John
Dewey. Triết học thực dụng Mỹ không chỉ ảnh hƣởng ngay trên quê hƣơng của
nó, mà còn ảnh hƣởng đến các nƣớc phƣơng Tây và cả Việt Nam. Triết học thực
dụng đƣợc coi là nét đặc trƣng của văn hóa Mỹ, là “đặc sản tinh thần” của ngƣời
Mỹ. Nó ra đời cùng với sự phát triển của nƣớc Mỹ, có tác động không nhỏ tới sự
phát triển hùng mạnh của nƣớc Mỹ. Ngƣời Mỹ xem triết học thực dụng nhƣ là
công cụ hữu hiệu bậc nhất để phát huy nguồn lực con ngƣời trong sự phát triển
của đất nƣớc.
Nƣớc Mỹ nói chung, văn hóa Mỹ nói riêng là một phần của châu Âu, của
văn hóa phƣơng Tây, nền văn hóa Mỹ tiếp thu và chịu ảnh hƣởng rất lớn của văn
hóa Tây Âu, trong đó có triết học. Nhƣng trong bối cảnh nƣớc Mỹ, điều kiện Mỹ
rất đặc thù, với yếu tố tự nhiên, bối cảnh kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, nhất
là mặt nhân chủng học, văn hóa phƣơng Tây đi vào nƣớc Mỹ đã tự chuyển hóa,


2

triết học phƣơng Tây đƣợc thâm nhập vào nƣớc Mỹ với thuyết Hegel mới - một

trƣờng phái triết học duy tâm tuyệt đối. Bối cảnh nƣớc Mỹ cuối thế kỷ XIX đang
bƣớc vào giai đoạn xã hội công nghiệp hậu kỳ, rất năng động, rất cần phát triển,
muốn biến khoa học công nghệ thành động lực để phát triển. Nƣớc Mỹ muốn tạo
dựng niềm tin vào hiệu quả của khoa học, dựa vào công nghệ để phát triển xã
hội. Nhƣng khoa học nào mới là khoa học đích thực? Đây chính là vấn đề chân
lý. Tính chất tƣ biện, trừu tƣợng, giáo điều của triết học phƣơng Tây vào nƣớc
Mỹ nhân danh khoa học bị chống phá quyết liệt. Rõ ràng, tính chất tƣ biện, giáo
điều của thuyết Hegel mới từ Anh vào Mỹ bị ngƣời Mỹ phê phán, cái mà nƣớc
Mỹ và ngƣời Mỹ chống không phải là chống thuyết Hegel mà chống chủ nghĩa
duy tâm tuyệt đối của thuyết Hegel mới. Trong bối cảnh đó, văn hóa Mỹ dựa vào
Tin lành giáo để tồn tại và phát triển. Tin lành giáo có nhiều điểm chống thuyết
tƣ biện, trừu tƣợng, đối lập với chủ nghĩa duy tâm tuyệt đối. Có thể nói, vấn đề
chân lý trong triết học thực dụng Mỹ để phân biệt rõ ràng chân khoa học với giả
khoa học, biến chân khoa học thành động cơ, động lực cho sự phát triển xã hội,
đã đáp ứng và hoàn thành đƣợc vai trò đó. Hiện nay, chúng ta đang tiếp thu bài
học của phƣơng Tây, trong đó có văn hóa Mỹ, chính là tiếp thu tinh thần chống
tƣ biện, trừu tƣợng, hƣớng tới hiệu quả, thiết thực mà vấn đề chân lý trong triết
học thực dụng đã đặt ra và giải quyết.
Sở dĩ triết học thực dụng có ảnh hƣởng lớn đến mọi mặt trong đời sống xã
hội nƣớc Mỹ nói riêng và các nƣớc phƣơng Tây nói chung là do nó hƣớng tới
giải quyết nhiều vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Ở đây, quan niệm về chân lý không
còn thuần túy mang ý nghĩa lý luận, mà gắn liền với thực tiễn, phục vụ cho hoạt
động cải tạo thực tiễn. Nghiên cứu quan niệm về chân lý của triết học thực dụng
giúp chúng ta làm rõ những giá trị này.
Trong suốt một thời gian dài, từ sau năm 1975, quan hệ giữa Việt Nam và
Mỹ luôn trong trạng thái “đóng băng”. Do đó, việc tìm hiểu về văn hóa Mỹ nói
chung, triết học Mỹ nói riêng còn hết sức hạn chế. Việc bình thƣờng hóa quan hệ
Việt - Mỹ từ giữa thập niên 90 của thế kỷ XX đã tạo điều kiện cho hai nƣớc hợp
tác trên nhiều phƣơng diện, trong đó có văn hóa. Tuy nhiên, so với đòi hỏi khách



3

quan, việc tìm hiểu về văn hóa Mỹ nói chung và triết học Mỹ nói riêng, có thể
nói là chƣa nhiều. Trong khi đó, hiện nay, quá trình hội nhập quốc tế diễn ra
ngày càng sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Để góp phần khắc phục những hạn chế
trong quá trình hội nhập của Việt Nam, chúng ta cần phải đẩy mạnh nghiên cứu
các trào lƣu triết học phƣơng Tây hiện đại, trong đó có triết học thực dụng Mỹ.
Thêm vào đó, với chủ trƣơng phát triển kinh tế tri thức, khi mà tiêu chuẩn của
mọi hoạt động phải căn cứ vào hiệu quả thì việc nghiên cứu quan niệm về chân
lý trong triết học thực dụng Mỹ, với nội dung cốt yếu là lấy tính hữu dụng làm
thƣớc đo của chân lý, càng trở nên cần thiết.
Hơn nữa, trong công cuộc đổi mới toàn diện ở nƣớc ta hiện nay, mà trƣớc
hết là đổi mới tƣ duy đã diễn ra 30 năm qua, song vấn đề đổi mới tƣ duy hiện
vẫn đƣợc Đảng ta xác định là vấn đề căn bản của công cuộc đổi mới, là điểm
then chốt cho sự thành công của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Theo tinh thần đó, việc tiếp thu không chỉ những thành tựu về kinh tế,
khoa học, công nghệ, mà cả những thành tựu về tƣ tƣởng tiến bộ của phƣơng
Tây cho sự phát triển của đất nƣớc lại càng trở nên cấp thiết.
Trong các văn kiện của Đảng, các nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng đã đặt ra yêu cầu đối với công tác lý luận nói chung và
đội ngũ giảng viên lý luận chính trị nói riêng. Chẳng hạn, trong Nghị quyết 01,
Bộ Chính trị - Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, Khóa VII
ban hành ngày 28 tháng 03 năm 1992 khẳng định rằng: Trong nhiều năm qua nội
dung đào tạo đội ngũ cán bộ lý luận hầu như chỉ bó hẹp trong các bộ môn khoa
học Mác - Lênin, chưa coi trọng việc nghiên cứu các trào lưu khác và tiếp thu
những thành tựu khoa học của thế giới. Hậu quả là số đông cán bộ lý luận thiếu
hiểu biết rộng rãi về kho tàng tri thức của loài người, do đó khả năng phát triển
bị hạn chế. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với ngƣời làm công tác nghiên cứu và
giảng dạy trong các trƣờng đại học, học viện, viện nghiên cứu là cần đẩy mạnh

công việc nghiên cứu và giảng dạy triết học phƣơng Tây hiện đại cho ngƣời học,
giúp ngƣời học tiếp thu tinh hoa tƣ tƣởng của ngƣời phƣơng Tây, hạn chế mặt
tiêu cực, nhằm phục vụ có hiệu quả cho quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.


4

Thêm vào đó, nghiên cứu quan niệm về chân lý trong triết học thực dụng
Mỹ còn góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận nhận thức của nhân loại
và có thể coi là một cơ sở để chúng ta so sánh, đối chiếu vấn đề này với các trào
lƣu triết học khác. Đồng thời, nó là sự đối chứng, cho phép chúng ta khẳng định
tính đúng đắn, giá trị khoa học của lý luận nhận thức, trong đó có quan niệm về
chân lý của triết học Mác - Lênin.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn “Quan niệm về chân lý trong triết
học thực dụng Mỹ” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Triết học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những điều kiện, tiền đề, nội dung cơ bản của quan niệm về chân
lý trong triết học thực dụng Mỹ (qua các nhà triết học thực dụng là C. Peirce, W.
James và J. Dewey), luận án chỉ ra những giá trị và hạn chế của nó.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận án giải quyết những nhiệm vụ sau:
Một là, làm rõ khái niệm triết học thực dụng và vị trí của vấn đề chân lý
trong triết học thực dụng Mỹ; các đại diện tiêu biểu của triết học thực dụng Mỹ.
Hai là, luận giải cơ sở hình thành quan niệm về chân lý trong triết học
thực dụng Mỹ.
Ba là, phân tích những nội dung cơ bản của quan niệm về chân lý trong
triết học thực dụng Mỹ.
Bốn là, chỉ ra và luận giải những giá trị và hạn chế của quan niệm về chân
lý trong triết học thực dụng Mỹ.

3. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
3.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cở sở lý luận của triết học Mác - Lênin, cụ thể là những
nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Đó là hệ thống các nguyên tắc phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử nhƣ: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc
toàn diện, nguyên tắc lịch sử cụ thể. Trên cơ sở đó, luận án sử dụng các phƣơng


5

pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phân tích - tổng hợp; lôgíc - lịch sử; diễn dịch - quy
nạp; so sánh, hệ thống hóa; phƣơng pháp văn bản học, v.v…
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quan niệm về chân lý trong triết học thực dụng Mỹ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án làm rõ quan niệm về chân lý trong triết học thực dụng Mỹ với các nhà
triết học tiêu biểu là C. Peirce, W. James và J. Dewey.
5. Đóng góp mới của luận án

- Luận án góp phần làm rõ khái niệm triết học thực dụng, cơ sở hình
thành quan niệm về chân lý trong triết học thực dụng Mỹ.
- Luận án góp phần làm rõ những nội dung cơ bản của quan niệm về
chân lý trong triết học thực dụng Mỹ thông qua các đại diện tiêu biểu là C.
Peirce, W. James và J. Dewey.
- Luận án bƣớc đầu đánh giá những giá trị cũng nhƣ hạn chế của quan
niệm về chân lý trong triết học thực dụng Mỹ, trên cơ sở so sánh, đối chiếu
với quan niệm về chân lý trong triết học Mác - Lênin; từ đó có những đánh

giá khách quan để góp phần hiểu đúng về triết học thực dụng Mỹ - một trƣờng
phái triết học có tính chất đặc thù, điển hình cho văn hóa Mỹ và có tác động
sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nƣớc Mỹ.
6. Ý nghĩa của luận án
- Luận án góp phần nghiên cứu chuyên sâu quan niệm về chân lý của một
trƣờng phái triết học điển hình - triết học thực dụng Mỹ.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy triết học thực dụng nói riêng, triết học Mỹ nói chung; lý luận nhận
thức; về văn hóa Mỹ, v.v… Đồng thời là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học
viên cao học chuyên ngành triết học.
7. Kết cấu của luận án
Để đảm bảo mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài phần mở đầu, kết
luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến


6

đề tài luận án và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chƣơng, 12 tiết.
NỘI DUNG
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan về triết học thực dụng Mỹ
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đƣợc thành lập vào cuối thế kỷ XVIII, tạo điều
kiện cho sự phát triển của một nền văn hóa đặc thù - nền văn hóa Mỹ. Thế
nhƣng, phải mất hơn một thế kỷ sau, khi triết học thực dụng ra đời vào cuối thế
kỷ XIX, triết học Mỹ mới khẳng định đƣợc vị trí và ảnh hƣởng của mình. Kể từ
đó, triết học thực dụng đã trở thành nét đặc trƣng trong văn hóa Mỹ. Triết học
thực dụng Mỹ ra đời và phát triển gắn liền với tên tuổi của các “triết gia thực
dụng” tiêu biểu là C. Peirce, W. James và J. Dewey. Từ khi xuất hiện đến nay,

đã có nhiều học giả nghiên cứu về triết học thực dụng ở nhiều nội dung, khía
cạnh của trào lƣu triết học này, cũng nhƣ nghiên cứu nội dung tƣ tƣởng của các
triết gia thực dụng.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Chủ nghĩa thực dụng thâm nhập vào Việt Nam trong thời kỳ Mỹ Ngụy. Giai đoạn này, ở nƣớc ta chịu ảnh hƣởng khá sâu sắc của tƣ tƣởng
chính trị, văn hóa và lối sống Mỹ. Ngoài việc nghiên cứu chủ nghĩa thực dụng
để đáp ứng nhu cầu học thuật, việc nghiên cứu trƣờng phái triết học này còn
nhằm phục vụ cho nhu cầu thực tiễn xã hội, nhất là phục vụ cho mục đích
chính trị nhằm tuyên truyền, cổ vũ cho lối sống Mỹ. Ở miền Bắc, tính đến
trƣớc năm 1986, việc nghiên cứu về triết học thực dụng dƣới góc độ học thuật
còn hết sức hạn chế, các nghiên cứu về triết học thực dụng đƣợc thể hiện hiện
trong các công trình nghiên cứu về triết học phƣơng Tây, các nhà nghiên cứu
chủ yếu đều tập trung vào việc phê phán triết học phi mácxít nói chung và
triết học thực dụng nói riêng. Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến nhƣ:
Viện Mác - Lênin (1982), “Chủ nghĩa thực dụng Mỹ và một số biểu hiện hiện tại


7

của nó” trong tác phẩm Triết học và cuộc đấu tranh ý thức hệ; Phạm Minh Lăng
(1984), Mấy trào lưu triết học phương Tây, Nxb Đại học và THCN, Hà Nội.
Từ sau Đại hội VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam, với chủ trƣơng đổi
mới toàn diện đất nƣớc, trong đó có công tác tƣ tƣởng lý luận, đã tạo điều kiện
thuận lợi và động lực mạnh mẽ cho việc nghiên cứu về triết học phƣơng Tây ngoài
mác-xít nói chung và triết học thực dụng Mỹ nói riêng. Các công trình nghiên cứu
liên quan trực tiếp và gián tiếp đến chủ nghĩa thực dụng đƣợc thể hiện ở các tài
liệu là sách, các bài báo khoa học, các luận án, luận văn tiêu biểu nhƣ:
Ấn phẩm dưới dạng sách, tài liệu chuyên khảo:
Thời kỳ này, ở nƣớc ta phải kể đến các tác giả nhƣ: Đỗ Minh Hợp (1997),
Triết học phương Tây hiện đại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; Nguyễn Ngọc

Long (1998), Triết học phương Tây hiện đại ngoài mácxít và ảnh hưởng của nó
đến Việt Nam hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Khoa Triết học, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, trong đó có hai bài viết về chủ nghĩa thực dụng
là: “Chủ nghĩa thực dụng và ảnh hưởng của nó đến xã hội Việt Nam” của tác giả
Đào Hữu Hải và “Quan niệm về chân lý của chủ nghĩa thực dụng” của tác giả
Trần Thành; Phạm Minh Lăng (2001), Những chủ đề cơ bản của triết học
phương Tây, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
Gần đây, có nhiều nhà nghiên cứu về chủ nghĩa thực dụng, với sự xuất
hiện của nhiều công trình nghiên cứu về triết học phƣơng Tây hiện đại nhƣ: Bùi
Đăng Duy và Nguyễn Tiến Dũng với các tác phẩm: Lược khảo triết học phương
Tây hiện đại (2003), Nxb Chính trị Quốc gia; Lịch sử triết học phương Tây hiện
đại (2005), Nxb Tổng hợp TP Hồ Chí Minh và Triết học Mỹ (2006), Nxb Tổng
hợp TP Hồ Chí Minh; Đỗ Minh Hợp (2006), Diện mạo của triết học phương Tây
hiện đại, Nxb Hà Nội; Mai Sơn (2007), 101 triết gia, Nxb Tri thức; Trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Những
vấn đề triết học phương Tây thế kỷ XX, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, trong đó
có một số bài viết về chủ nghĩa thực dụng và đánh giá về ảnh hƣởng của chủ
nghĩa thực dụng đến Việt Nam nhƣ “Chủ nghĩa thực dụng” của tác giả Nguyễn
Hùng Hậu; “Chủ nghĩa thực dụng Mỹ - Những tìm hiểu bước đầu” của tác giả


8

Trần Văn Phòng; “Sự ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dụng ở Việt Nam” của tác
giả Đặng Quang Định; “Bàn về lối sống thực dụng và lối sống xã hội chủ nghĩa”
của tác giả Trần Sĩ Phán; Phan Quang Định (2008), Toàn cảnh triết học Âu Mỹ
thế kỷ XX, Nxb Văn học; Đỗ Minh Hợp, Nguyễn Anh Tuấn (2008), Đại cương
triết học phương Tây hiện đại (nửa sau thế kỷ XIX - nửa đầu thế kỷ XX), Nxb
Tổng hợp TP Hồ Chí Minh; Đỗ Kiên Trung (2010), Triết học tân thực dụng,
Nxb Tri thức; Lƣơng Văn Kế (2011), Văn hóa Bắc Mỹ trong toàn cầu hóa, Nxb

Giáo dục Việt Nam; Nguyễn Thái Yên Hƣơng, Tạ Minh Tuấn (2011), Các vấn
đề nghiên cứu về Hoa Kỳ, Nxb Giáo dục Việt Nam; Trịnh Sơn Hoan (2012),
William James và chủ nghĩa thực dụng Mỹ, Nxb Chính trị Quốc gia,v.v…
Có thể thấy trong những năm gần đây, đã xuất hiện nhiều hơn các công
trình nghiên cứu về triết học phƣơng Tây hiện đại nói chung và triết học thực
dụng Mỹ nói riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu về triết học thực dụng Mỹ ở nƣớc ta
còn chƣa nhiều, chƣa mang tính hệ thống, có rất ít công trình nghiên cứu chuyên
biệt về triết học thực dụng. Trong số đó, chúng ta thấy tập trung vào một số nhà
nghiên cứu nhƣ Bùi Đăng Duy, Nguyễn Tiến Dũng, Đỗ Minh Hợp. Trong các
công trình này, tiêu biểu nhƣ cuốn Triết học Mỹ, có thể nói đây là công trình đầu
tiên ở Việt Nam nghiên cứu toàn diện về triết học Mỹ. Các tác giả đã trình bày từ
điều kiện ra đời, các trƣờng phái triết học Mỹ, trong đó triết học thực dụng đƣợc
dành dung lƣợng trình bày nhiều nhất. Công trình này giúp chúng ta có đƣợc cái
nhìn tƣơng đối toàn diện về triết học Mỹ nói chung và triết học thực dụng nói
riêng. Ba nhà triết học thực dụng tiêu biểu đƣợc nghiên cứu phân tích. Trong đó,
C. Peirce đƣợc khẳng định là ngƣời sáng lập chủ nghĩa thực dụng, W. James là
ngƣời mở rộng ảnh hƣởng của chủ nghĩa thực dụng và J. Dewey đã đƣa chủ nghĩa
thực dụng vào đời sống thực tiễn. Thành công của tác giả là đã giúp ngƣời đọc có
cái nhìn bao quát về triết học Mỹ nói chung và triết học thực dụng nói riêng. Tuy
nhiên, đây là một cuốn sách với nội dung viết về triết học Mỹ là rất rộng, nên sẽ là
rất khó để phân tích sâu sắc về trƣờng phái triết học thực dụng và các nhà triết học
thực dụng Mỹ, điều này cần phải đƣợc tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ.
Gần đây, ở nƣớc ta, việc nghiên cứu về triết học thực dụng Mỹ tiếp tục


9

thu hút đƣợc sự quan tâm của một số nhà nghiên cứu. Một số công trình tiêu biểu
nhƣ: Triết học tân thực dụng của Đỗ Kiên Trung (2010); William James và chủ
nghĩa thực dụng Mỹ của Trịnh Sơn Hoan (2012). Ở các công trình này, các tác

giả đã khái quát về quá trình hình thành, các đại diện tiêu biểu, đặc điểm cơ bản
của chủ nghĩa thực dụng và một số ảnh hƣởng của trào lƣu triết học này đối với
nƣớc ta. Trong cuốn “Triết học tân thực dụng”, tác giả đã bàn đến một vấn đề
mới trong dòng chảy của triết học thực dụng, đó là các nhà triết học tân thực
dụng. Cuốn sách đƣợc kết cấu thành hai phần, một phần bàn về những điều kiện,
tiền đề cho sự hình thành chủ nghĩa thực dụng, những đặc điểm cơ bản của nó
thông qua ba nhà triết học tiêu biểu là C. Peirce, W. James và J. Dewey. Trên cơ
sở đó, tác giả hƣớng đến mục đích là chỉ ra dòng chảy của triết học thực dụng
thông qua sự phát triển của các nhà triết học tân thực dụng, từ đó khái quát
những đặc điểm, nội dung mới của triết học tân thực dụng. Có thể nói, đóng góp
cơ bản của tác giả ở công trình này là bƣớc đầu chỉ ra sự phát triển của triết học
thực dụng thông qua các nhà triết học tân thực dụng. Công trình William James
và chủ nghĩa thực dụng Mỹ của Trịnh Sơn Hoan đƣợc xem là một trong những
công trình nghiên cứu mới nhất về chủ nghĩa thực dụng ở nƣớc ta. Cuốn sách thể
hiện sự cố gắng của tác giả trong việc giới thiệu về chủ nghĩa thực dụng và tƣ
tƣởng triết học thực dụng của W. James. Tác giả đã mạnh dạn đƣa ra một số
nhận định mang tính khách quan về trƣờng phái triết học này. Tuy nhiên, với
tiêu đề của công trình, tác giả đã dành phần lớn dung lƣợng trình bày về nội
dung tƣ tƣởng triết học thực dụng của W.James mà chƣa thể trình bày một cách
hệ thống về các nhà triết học thực dụng Mỹ, cũng nhƣ vấn đề chân lý.
Ấn phẩm là các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành:
Ngoài những công trình, tài liệu trên, ở nƣớc ta đã xuất hiện một số bài
viết của các tác giả có tên tuổi đăng trên các tạp chí chuyên ngành đề cập khái
quát về chủ nghĩa thực dụng và các đại diện tiêu biểu của nó nhƣ: Phong Hiền
(1972), Chủ nghĩa thực dụng Mỹ và một số biểu hiện hiện đại của nó trong
“Thông báo Triết học số 23”; Trần Tuấn Phong (1996), Về khái niệm “kinh
nghiệm” trong hệ thống triết học của William James, Tạp chí Triết học, số 2; Đỗ


10


Minh Hợp (1996), Vấn đề tính chủ quan trong triết học phương Tây hiện đại,
Tạp chí Triết học, số 1; Nguyễn Hào Hải (1997), Chủ nghĩa thực dụng qua một
số đại biểu của nó, Tạp chí Triết học số 4 (98); Nguyễn Tiến Dũng (1997), Chủ
nghĩa thực dụng Mỹ, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 1 và Một số khía cạnh về
văn hóa và con người trong triết học phương Tây hiện đại (1999), Tạp chí Triết
học, số 1; Nguyễn Văn Dũng (1999), William James với quan niệm về đạo đức,
Tạp chí Triết học, số 3; Nguyễn Tiến Dũng (2002), Triết học Mỹ với việc thiết
lập nền tảng cho khoa học, Tạp chí Triết học, số 2; Trịnh Sơn Hoan (2008), Vài
nét về chủ nghĩa thực dụng Mỹ, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà
Nẵng, số 5 và Những đánh giá bước đầu về chủ nghĩa thực dụng Mỹ (2012), Tạp
chí Triết học, số 6 (253); Trần Sĩ Phán (2012), Ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dụng
đến lối sống của sinh viên Việt Nam hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị, số 3, v.v…
Trong bài viết Chủ nghĩa thực dụng Mỹ, tác giả Nguyễn Tiến Dũng đã
làm rõ điều kiện hình thành của chủ nghĩa thực dụng, một số nội dung chủ yếu
và giá trị cơ bản của chủ nghĩa thực dụng, nhƣ lý luận về kinh nghiệm, vấn đề
niềm tin, vấn đề ý nghĩa, những kiến giải về đạo đức, tôn giáo và chính trị, xã
hội. Từ đó, tác giả bàn tới sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dụng vào Việt Nam.
Nội dung của bài báo đề cập là rất phong phú, nhƣng để làm rõ những nội dung
cũng nhƣ giá trị của chủ nghĩa thực dụng trong khuôn khổ của một bài báo là rất
khó. Mặc dù vậy, đó là tƣ liệu tham khảo giúp chúng ta có cái nhìn khái quát về
triết học thực dụng, để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn những nội dung của trƣờng
phái triết học này.
Bài viết Những đánh giá bước đầu về chủ nghĩa thực dụng Mỹ, tác giả
Trịnh Sơn Hoan đã trình bày một số nội dung cơ bản của chủ nghĩa thực dụng
nhƣ vấn đề kinh nghiệm, niềm tin và hiệu quả trong thực tiễn, phân biệt hai khái
niệm thực dụng thƣờng ngày và thực dụng trong chủ nghĩa thực dụng…, từ đó đi
đến những đánh giá về chủ nghĩa thực dụng.
Nhƣ vậy, các bài viết trên đã đề cập một cách khái quát về điều kiện, tiền
đề, quá trình hình thành, nội dung, đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa thực dụng và

tƣ tƣởng của các nhà triết học thực dụng Mỹ. Tuy nhiên, trong khuôn khổ những


11

bài viết về chủ nghĩa thực dụng còn dừng ở mức độ giới thiệu và những nhận
định cần đƣợc luận chứng thêm, nhất là việc làm rõ những cơ sở hình thành quan
niệm về chân lý và nội dung của quan niệm về chân lý trong triết học thực dụng
Mỹ. Đây là nội dung tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Ở cấp độ luận văn, luận án:
Ở cấp độ luận án, luận văn có những công trình nghiên cứu về chủ nghĩa
thực dụng Mỹ nhƣ: Nguyễn Ngọc Ba (2004), Ảnh hưởng của chủ nghĩa thực
dụng đến nhân cách người cán bộ hậu cần quân đội; Trần Hải Yến (2003), Chủ
nghĩa thực dụng Mỹ và sự biểu hiện của nó ở Việt Nam; Trần Thị Hoa (2006),
Chủ nghĩa thực dụng của John Dewey; Phan Thị Thùy Dƣơng (2009), Quan
niệm của William James về chân lý; Phan Văn Thám (2011), Vấn đề kinh nghiệm
trong chủ nghĩa thực dụng Mỹ; Nguyễn Hải Hoàng (2015), Vấn đề niềm tin
trong triết học thực dụng của Peirce; Trịnh Sơn Hoan (2015), Vấn đề nhân sinh
trong triết học Mỹ... Các tác giả đã khai thác trên nhiều phƣơng diện của chủ
nghĩa thực dụng. Tiêu biểu là luận án của tác giả Nguyễn Hải Hoàng khai thác
vấn đề niềm tin trong triết học thực dụng của C. Peirce. Để đi đến quan niệm về
niềm tin của Peirce, tác giả đã phân tích điều kiện, tiền đề hình thành quan niệm
về niềm tin thực dụng. Thành công của tác giả là đã luận giải đƣợc nội dung cơ
bản của quan niệm về niềm tin trong triết học thực dụng của Peirce, từ đó chỉ ra
đƣợc những giá trị, hạn chế và ảnh hƣởng nó. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả
luận án tiếp tục tìm hiểu mối liên hệ giữa “niềm tin thực dụng” với vấn đề chân
lý trong triết học thực dụng của Peirce. Trong khi đó, luận án của tác giả Trịnh
Sơn Hoan nghiên cứu về vấn đề nhân sinh thông qua các trƣờng phái triết học
Mỹ, trong đó có triết học thực dụng. Thành công của luận án là đã đƣa ra bức
tranh khái quát về triết học nhân sinh Mỹ thông qua các trƣờng phái triết học,

đây là những tƣ liệu tham khảo để tác giả tiếp tục đi sâu tìm hiểu về triết học thực
dụng nói chung và quan niệm về chân lý của trƣờng phái triết học này nói riêng.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Mặc dù triết học thực dụng là trào lƣu có ảnh hƣởng lớn trong đời sống xã
hội nhƣng chƣa đƣợc giới nghiên cứu quan tâm một cách tƣơng xứng. Chúng ta


12

thấy không có nhiều công trình nghiên cứu về triết học thực dụng, có thể điểm
một số công trình nhƣ: Konvitz M.R., Kennedy G. (1960), The Amercan
Pragmatists, The Publishing Company perss, New York; Thayer H.S. (1968),
Meaning and Action A Critical History of Pragmatism, The Bobbs - Merrill
Company press, New York; White M. (1978), The Philosophy of the American
Revolution, Oxford Universty press, New York. Trong các công trình nghiên cứu
trên, các tác giả đã phân tích sự hình thành, phát triển của chủ nghĩa thực dụng
Mỹ, các nhà triết học thực dụng tiêu biểu, những đặc điểm và ảnh hƣởng của
trƣờng phái triết học này. Qua đó, các tác giả nhấn mạnh nhân tố thực tiễn trong
triết học thực dụng, triết học thực dụng với tƣ cách là nguyên tắc phƣơng pháp
luận nhận thức của triết học. Thông qua các công trình nghiên cứu của các tác
giả, những nội dung của triết học thực dụng phần nào đƣợc đề cập và đƣợc làm
sáng tỏ. Tuy nhiên, có thể thấy, tất cả những công trình nghiên cứu đó chƣa phân
tích đƣợc một cách sâu sắc điều kiện thực tiễn và những tiền đề lý luận cho sự
xuất hiện của triết học thực dụng nói chung và quan niệm về chân lý trong triết
học thực dụng nói riêng.
Ở các nƣớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trƣớc kia và Việt Nam thời kỳ
trƣớc đổi mới (năm 1986), việc nghiên cứu về triết học phƣơng Tây nói chung,
nghiên cứu về triết học thực dụng Mỹ nói riêng nhằm mục đích phê phán là chủ
yếu. Trong thời kỳ này xuất hiện một số tác phầm dịch từ tài liệu của các nhà
nghiên cứu Liên Xô cũ tiêu biểu nhƣ: J.K. Melvil (1959), Phê phán chủ nghĩa

thực dụng, Nxb Sự thật, Hà Nội. Tác giả Melvil đã đứng trên lập trƣờng giai cấp
để phê phán những mặt phản tiến bộ và ảnh hƣởng tiêu cực của chủ nghĩa thực
dụng do các thế lực phản động lợi dụng chủ nghĩa thực dụng, núp dƣới những
chiêu bài chính trị để bảo vệ lợi ích của giai cấp tƣ sản. Cuốn sách đề cập đến
nhiều nội dung của chủ nghĩa thực dụng. Tuy nhiên, do chịu ảnh hƣởng của ý thức
hệ và nhãn quan chính trị đã dẫn tới hạn chế, phiến diện khi đánh giá về chủ nghĩa
thực dụng là một trƣờng phái triết học tầm thƣờng, duy tâm, phản động.
Trong bối cảnh mở rộng hợp tác quốc tế, nhất là sau khi bình thƣờng hóa
quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tiễn (sau một


13

thời gian dài chúng ta ít bàn về văn hóa Mỹ nói chung và triết học Mỹ nói riêng)
đã xuất hiện nhiều hơn các tài liệu đƣợc dịch và xuất bản tại Việt Nam liên quan
đến chủ nghĩa thực dụng nhƣ: Lƣu Phóng Đồng (1994), Triết học phương Tây
hiện đại, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia; Lƣu Phóng Đồng (2004), Giáo trình
hướng tới thế kỷ 21: Triết học phương Tây hiện đại, Nxb Lý luận Chính trị, Hà
Nội; Viện Triết học (1996), Triết học phương Tây hiện đại từ điển; J.K.Melvil
(1997), Các con đường của triết học phương Tây hiện đại, Nxb Giáo dục;
W.S.Sahakan (2001), Tư tưởng của các triết gia vĩ đại, Nxb Thành phố Hồ Chí
Minh; R.B.Downs (2003), Những tác phẩm làm biến đổi thế giới, Nxb Lao động,
Hà Nội; Bryan Magee (2003), Câu chuyện triết học, Nxb Thống kê; Vƣơng
Ngọc Bình (2004), Uyliam Giêmxơ, Nxb Thuận Hóa; M.J.Adler (2004), Những
tư tưởng lớn từ những tác phẩm vĩ đại, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội;
S.E.Stumpf và D.C.Abel (2004), Nhập môn triết học phương Tây, Nxb Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh; D.E.Cooper (2005), Các trường phái triết học trên thế
giới, NXb Văn hóa thông tin; Ted Honderich (2006), Hành trình cùng triết học,
Nxb Văn hóa thông tin; Jean Wall (2006), Lược sử triết học phương Tây, Nxb
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh; S.E.Stumpf (2007), Lịch sử triết học và các

luận đề, Nxb Lao động; Alexis De Tocqueville (2008), Nền dân trị Mỹ, Nxb Tri
thức, Hà Nội; Stuart Brown, Diane Collinson, Robert Wilkinson (2010), 100
triết gia tiêu biểu thế kỷ XX, Nxb Lao động; Bernard Morichere và nhóm giáo sƣ
triết học các trƣờng đại học Pháp (2010), Triết học Tây phương từ khởi thủy đến
đương đại, Nxb Văn hóa thông tin; Max Weber (2010), Nền đạo đức tin lành và
tinh thần chủ nghĩa tư bản, Nxb Tri thức; Peter Jenning - Todd Brewster (2010),
Nghiên cứu về nước Mỹ, Nxb Thời đại; Remo Bodei (2011), Triết học thế kỷ XX,
Nxb Thời đại; Catherine L.Albanese (2012), Các tôn giáo và tín ngưỡng ở Mỹ,
Nxb Thời đại; William F.Lawhead (2012), Hành trình khám phá thế giới triết
học phương Tây, Nxb Từ điển Bách khoa.
Trong các công trình của các tác giả nƣớc ngoài đƣợc dịch ra tiếng Việt
phải kể đến cuốn Các con đường của triết học phương Tây hiện đại của
J.K.Melvil đƣợc hai tác giả Đinh Ngọc Thạch và Phạm Đình Nghiệm dịch, Nxb


14

Giáo dục (1997); tác giả Lƣu Phóng Đồng với cuốn Triết học phương Tây hiện
đại, tập 2 (1994). Có thể nói, đây là những tác phẩm nƣớc ngoài đƣợc dịch sớm
nhất ở Việt Nam, trở thành tài liệu quan trọng hàng đầu để nghiên cứu về triết
học thực dụng Mỹ, thậm chí chúng ta chủ yếu biết đến triết học thực dụng thông
qua những cuốn sách này. Những công trình này đã ảnh hƣởng rất nhiều đến giới
nghiên cứu nƣớc nhà trong việc đánh giá về trƣờng phái triết học này. Cuốn Các
con đường của triết học phương Tây hiện đại, khi dành mục II, phần 1 nói về
chủ nghĩa thực dụng, tác giả đã có cái nhìn khách quan hơn về chủ nghĩa thực
dụng. Điểm mạnh của cuốn sách là đã nhấn mạnh những nội dung cốt lõi của
triết học thực dụng thông qua những đại biểu của trƣờng phái triết học này là C.
Peirce, W. James và J. Dewey, song tác giả vẫn chƣa làm rõ đƣợc những nội
dung cơ bản của triết học thực dụng, nhất là vấn đề chân lý.
Có thể thấy, trong những công trình dịch ra tiếng Việt, thì cuốn Triết học

phương Tây hiện đại, tập 2 (1994) của tác giả Lƣu Phóng Đồng có nội dung
tƣơng đối toàn diện về chủ nghĩa thực dụng, tác giả dành chƣơng 7 nói về điều
kiện ra đời, nội dung của triết học thực dụng thông qua các đại biểu tiêu biểu là
C. Peirce, W. James và J. Dewey. Mặc dù vậy, cuốn sách chƣa chỉ ra đƣợc
những nội dung đặc trƣng của trƣờng phái triết học này. Sau đó, cuốn sách đƣợc
tác giả tái bản, bổ sung với tên gọi Giáo trình hướng tới thế kỷ XXI - Triết học
phương Tây hiện đại (2004). Công trình gồm 20 chƣơng, toàn bộ chƣơng 7 phân
tích về sự ra đời, phát triển và ảnh hƣởng của triết học thực dụng thông qua ba
nhà triết học tiêu biểu là Peirce, James và Dewey. Hai cuốn sách của cùng một
tác giả, có sự chỉnh lý, bổ sung và đƣợc dịch ra tiếng Việt, đƣợc viết với tinh
thần tƣơng đối khách quan, khoa học. Đây là những tài liệu quan trọng để chúng
ta đi vào nghiên cứu triết học phƣơng Tây nói chung và nghiên cứu về triết học
thực dụng Mỹ nói riêng; Công trình Triết học phương Tây hiện đại - Từ điển
(đƣợc hai tác giả Đặng Hữu Toàn, Đỗ Minh Hợp dịch năm 1996), đã dành một
số mục trình bày về chủ nghĩa thực dụng cũng nhƣ các nhà triết học thực dụng.
Có thể nói đây là công trình có giá trị về trƣờng phái triết học này, tuy nhiên, kết
quả của công trình này chƣa giúp chúng ta có cái nhìn một cách hệ thống về


15

trƣờng phái triết học này; Cuốn Uyliam Giêmxơ của Vƣơng Ngọc Bình (Quang
Lâm dịch, Trung tâm Văn hóa - Ngôn ngữ Đông Tây phát hành năm 2004), tác
giả dành toàn bộ nội dung để nói về quá trình hình thành, phát triển tƣ tƣởng triết
học của W. James - nhà triết học thực dụng tiêu biểu và có tầm ảnh hƣởng lớn
nhất nƣớc Mỹ. Tài liệu này là cơ sở để chúng ta nghiên cứu về triết học thực
dụng Mỹ, thông qua triết gia James. Tác giả đã phân tích hết sức chi tiết điều
kiện cho sự ra đời, quá trình phát triển tƣ tƣởng triết học, trong đó, đặc biệt nhấn
mạnh về tƣ tƣởng triết học thực dụng của James, thông qua sự kế thừa và phát
triển tƣ tƣởng triết học của Peirce; cuốn Lịch sử triết học và các luận đề của tác

giả Samuel Enoch Stumpe (Đỗ Văn Thuấn, Lƣu Văn Hy dịch, năm 2004), dành
mục 20 chƣơng 4 để bàn về chủ nghĩa thực dụng, ƣu điểm thấy rõ trong cuốn
sách này là tác giả đã dịch nguyên bản tác phẩm gốc của những nhà sáng lập triết
học thực dụng trong phần các luận đề triết học. Tuy nhiên, những nội dung của
triết học thực dụng chƣa đƣợc phân tích một cách sâu sắc và hệ thống. Cuốn
Nhập môn triết học phương Tây của tác giả Samuel Enoch Stumpe và Donald
C.Abel (Lƣu Văn Hy biên dịch và đƣợc xuất bản năm 2004), kết quả của công
trình này thể hiện sự trình bày hệ thống các chủ đề triết học, đƣợc chứng minh
bằng những tác phẩm gốc của các nhà triết học, trong đó chƣơng 5, chƣơng 9 và
chƣơng 15, tác giả bàn về triết học thực dụng của W. James, nhƣng hạn chế của
nó là không trình bày đƣợc nội dung của các trƣờng phái triết học, trong đó có
triết học thực dụng; Cuốn Hành trình cùng triết học của tác giả Ted Honderich
đƣợc viết dƣới dạng từ điển. Những nội dung của triết học thực dụng đƣợc trình
bày thông qua các nhà triết học thực dụng, nên việc nắm bắt và khái quát những
nội dung của trƣờng phái triết học này thành hệ thống là rất khó khăn. Nhƣng
đây cũng là một cuốn sách có nhiều nội dung phong phú giúp ích cho việc
nghiên cứu về triết học thực dụng; Tác phẩm 100 triết gia tiêu biểu thế kỷ XX
của tập thể tác giả Stuart Brown, Diane Collinson, Robert Wilkinson đã dành
một dung lƣợng ngắn để trình bày một cách khái quát dƣới dạng tiểu sử về các
nhà triết học thực dụng C. Peirce (tr. 304 - 308), W. James (tr. 188 - 193) và J.
Dewey (tr. 84 - 89). Với tài liệu này, chúng ta có thêm tƣ liệu để tìm hiểu về triết


16

học thực dụng; Cuốn Hành trình khám phá thế giới triết học phương Tây của tác
giả William F.Lawhead (Phạm Phi Hoành biên dịch, xuất bản năm 2012), đƣợc
trình bày theo tiến trình phát triển của lịch sử triết học từ thời cổ đại đến thời kỳ
đƣơng đại, trong đó tác giả dành chƣơng 30 phần 4 bàn về “Chủ nghĩa thực
dụng: Thống nhất tư tưởng và hành động”. Từ việc giới thiệu căn nguyên của

chủ nghĩa thực dụng, tác giả đi đến phân tích những nội dung tƣ tƣởng cơ bản
của các nhà triết học thực dụng là Peirce, James và Dewey.
Các tác phẩm nhƣ Nền dân trị Mỹ của Alexis De Tocqueville; Nền đạo
đức Tin lành và tinh thần chủ nghĩa tư bản của Max Weber; Nghiên cứu về nước
Mỹ của các tác giả là Peter Jenning, - Todd Brewster; Các tôn giáo và tín
ngưỡng ở Mỹ của Catherine L.Albanese giúp chúng ta có cơ sở để lý giải điều
kiện hình thành, những ảnh hƣởng của triết học thực dụng Mỹ, cũng nhƣ quan
niệm về chân lý của trƣờng phái triết học này.
Thông qua các công trình của các nhà nghiên cứu trên, dƣới những góc độ
tiếp cận khác nhau, có thể thấy, những nghiên cứu trên đã đạt đƣợc một số kết
quả sau:
Thứ nhất, khái quát về quá trình ra đời, sự phát triển của triết học thực
dụng Mỹ.
Thứ hai, phân tích một cách khái quát điều kiện, tiền đề ra đời triết học
thực dụng Mỹ.
Thứ ba, phân tích những nội dung tƣ tƣởng cơ bản của các nhà triết học
thực dụng Mỹ.
Thứ tư, hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất cho rằng triết học thực
dụng là một trào lƣu triết học duy tâm chủ quan, gắn với lập trƣờng của giai cấp
tƣ sản.
Thứ năm, về cơ bản, các tác giả đều cho rằng điểm đặc sắc của triết học
thực dụng là nhấn mạnh kinh nghiệm, hiệu quả trong nhận thức và hành động,
coi đây là tiêu chuẩn của chân lý. Từ đó, khẳng định triết học thực dụng đã tuyệt
đối hóa lợi ích cá nhân, chạy theo lợi ích vật chất bất chấp mục đích.
Tuy nhiên, ở mỗi công trình nghiên cứu, tùy vào góc độ nghiên cứu mà
các tác giả nhấn mạnh nội dung nào đó của triết học thực dụng, do đó việc


17


nghiên cứu còn thiếu tính hệ thống, khách quan, toàn diện về triết học thực dụng
Mỹ, nhất là quan niệm về chân lý của trƣờng phái triết học này. Mặc dù vậy,
những kết quả nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để tác giả lý giải khái niệm về
triết học thực dụng Mỹ; về cơ sở hình thành quan niệm về chân lý trong triết học
thực dụng Mỹ. Đó là vấn đề tác giả sẽ giải quyết trong chƣơng 2 của luận án,
trên cơ sở đó giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm đặt ra trong chƣơng 3 và
chƣơng 4 của luận án là làm rõ những nội dung cơ bản của quan niệm về chân lý
trong triết học thực dụng Mỹ và chỉ ra những giá trị và hạn chế của quan niệm này.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan về vấn đề chân lý trong
triết học thực dụng Mỹ
Cách tiếp cận chân lý trong triết học thực dụng Mỹ, cho thấy đây là quan
niệm hết sức mới mẻ, độc đáo, phản ánh đời sống xã hội và con ngƣời Mỹ. Điều
đó lý giải vì sao triết học thực dụng lại có sức ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển
của nƣớc Mỹ. Một xã hội hữu dụng, chú trọng hiệu quả thực tế và mỗi con ngƣời
hữu dụng trong từng hành động của mình đã góp phần tạo nên một xã hội năng
động, hiệu quả và thành công. Chúng ta có thể thấy các công trình nghiên cứu

độc lập về vấn đề chân lý trong triết học thực dụng hầu nhƣ chƣa có, chỉ tìm thấy
một số quan điểm thiếu tính hệ thống về vấn đề chân lý trong các công trình
nghiên cứu về triết học phƣơng Tây nói chung và triết học thực dụng nói riêng.
Chúng ta có thể thấy các công trình nghiên cứu độc lập về vấn đề chân lý trong
triết học thực dụng hầu nhƣ chƣa có, chỉ tìm thấy một số quan điểm thiếu tính hệ
thống trong các công trình nghiên cứu về triết học phƣơng Tây nói chung và triết
học thực dụng nói riêng.
1.2.1. Về khái niệm chân lý
Bàn về khái niệm chân lý, có thể kể đến một số tác giả và công trình tiêu
biểu ở trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Ở nƣớc ta xuất hiện các công trình nghiên cứu của một số tác giả nhƣ:
Cuốn Lịch sử triết học phương Tây hiện đại (2005) và Triết học Mỹ (2006) của
hai tác giả Bùi Đăng Duy và Nguyễn Tiến Dũng. Các tác giả có cách triển khai

vấn đề khá mới lạ, phù hợp với tƣ duy phƣơng Tây. Trong quan niệm về chân lý,


18

các tác giả đã khái quát một định nghĩa về chân lý của J.Dewey: “Chân lý là ý
tƣởng hay giả thiết đã đƣợc kiểm chứng (Verified), có tác dụng (Working) hay
hữu hiệu vì đem lại thỏa mãn (Satisfactory)” [31, tr.133]. Mặc dù vậy, các nghiên
cứu trên chƣa chỉ ra đƣợc hệ thống những luận điểm về khái niệm chân lý.
Một số bài viết của các tác giả có tên tuổi đăng trên các tạp chí chuyên ngành
đề cập khái quát về chủ nghĩa thực dụng và các đại biểu tiêu biểu nhƣ “Chủ nghĩa
thực dụng Mỹ và một số biểu hiện hiện đại của nó” của tác giả Phong Hiền trong
“Thông báo Triết học số 23”, 1972; bài viết “Chủ nghĩa thực dụng qua một số đại
biểu của nó” của tác giả Nguyễn Hào Hải, trong Tạp chí Triết học số 4 (98),
1997,… Các bài viết này đề cập một cách khái quát về chủ nghĩa thực dụng, hầu
nhƣ rất ít đề cập đến vấn đề chân lý trong triết học thực dụng.
Một số luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ lấy chủ nghĩa thực dụng làm đề
tài nghiên cứu của mình, nhƣ luận án tiến sỹ Ảnh hưởng của chủ nghĩa thực
dụng đến nhân cách người cán bộ hậu cần quân đội (2004). Trong luận án, tác
giả Nguyễn Ngọc Ba bàn nhiều đến nội dung của chủ nghĩa thực dụng, từ đó chỉ
ra ảnh hƣởng của nó đến nhân cách ngƣời cán bộ hậu cần, tuy nhiên nếu làm rõ
đƣợc quan niệm về chân lý trong triết học thực dụng, tác giả sẽ thấy đƣợc rõ hơn
những ảnh hƣởng tích cực của chủ nghĩa thực dụng.
Luận văn Chủ nghĩa thực dụng của John Dewey của Trần Thị Hoa (2006),
tác giả khai thác nội dung triết học thực dụng của J. Dewey. Thành công của tác
giả là đã chỉ ra đƣợc những nội dung cơ bản trong tƣ tƣởng thực dụng của Dewey,
từ đó khẳng định tầm ảnh hƣởng to lớn của triết học thực dụng Dewey đối với xã
hội Mỹ. Tuy vậy, nếu làm rõ quan điểm nền tảng của triết học thực dụng về khái
niệm chân lý - chân lý chính là công cụ hữu dụng giúp con ngƣời đạt đến thành
công, luận văn sẽ thành công hơn khi viết về chủ nghĩa thực dụng của Dewey.

Luận văn Quan niệm của William James về chân lý (2009) của tác giả
Phan Thị Thùy Dƣơng. Đây là luận văn đầu tiên bàn về khái niệm chân lý của
một nhà triết học tiêu biểu nhất trong triết học thực dụng Mỹ. Điều mà tác giả đã
làm đƣợc là xây dựng hệ thống các luận điểm về vấn đề chân lý trong triết học
của W.James, đồng thời đƣa ra khái niệm chân lý hết sức điển hình của triết học


19

thực dụng Mỹ khi khẳng định James đồng nhất chân lý với tính hữu dụng. Tuy
nhiên, nếu chỉ bàn quan niệm về chân lý của James để khẳng định đó là quan
niệm của triết học thực dụng Mỹ về chân lý sẽ là phiến diện. Vì vậy, nghiên cứu
quá trình hình thành phát triển của khái niệm chân lý qua các nhà triết học thực
dụng Mỹ là vấn đề cần phải tiếp tục làm rõ, để đảm bảo tính hệ thống và toàn
diện về khái niệm chân lý của trƣờng phái triết học này.
Luận án tiến sỹ Vấn đề niềm tin trong triết học thực dụng của Peirce
(2015) của Nguyễn Hải Hoàng. Tác giả nghiên cứu, luận giải sâu về vấn đề niềm
tin trong triết học thực dụng của Peirce - ngƣời sáng lập triết học thực dụng Mỹ.
Tác giả cũng thấy đƣợc mối liên hệ giữa vấn đề niềm tin và vấn đề chân lý trong
triết học thực dụng của Peirce. Đây là tƣ liệu cần thiết để tác giả luận án tiếp tục
làm rõ quan niệm về chân lý trong triết học thực dụng Mỹ..
Trong bối cảnh những tài liệu nghiên cứu về triết học phƣơng Tây hiện
đại nói chung và triết học thực dụng nói riêng còn rất hạn chế, chỉ có một số sách
nguyên bản hoặc sách dịch, là một khó khăn lớn cho ngƣời nghiên cứu về vấn đề
này. Trong những tác giả nƣớc ngoài nghiên cứu quan niệm về chân lý trong triết
học thực dụng Mỹ phải kể đến tác giả Lƣu Phóng Đồng. Các tài liệu này đã đƣợc
dịch ra tiếng Việt nhƣ: cuốn Triết học phương Tây hiện đại, tập 2 (Nxb Chính trị
quốc gia, năm 1994), trong đó quan niệm về chân lý đƣợc tác giả bàn đến ở một
số nội dung khái quát nhất. Tác giả trình bày nguyên lý thực dụng của C. Peirce
làm nền tảng cho quan niệm về chân lý của triết học thực dụng. Hay quan niệm

của J. Dewey khi đồng nhất chân lý với chủ nghĩa công cụ. Mặc dù quan niệm về
chân lý chƣa đƣợc tác giả nghiên cứu một cách tƣơng xứng, nhƣng đây là những
tƣ liệu quan trọng để tác giả luận án tiếp tục làm rõ quan niệm về chân lý trong
triết học thực dụng Mỹ.
Cuốn Giáo trình hướng tới thế kỷ XXI - Triết học phương Tây hiện đại
(Nxb Lý luận Chính trị, năm 2001) của tác giả Lƣu Phóng Đồng là một trong
những công trình quan trọng nghiên cứu triết học phƣơng Tây nói chung và
nghiên cứu về triết học thực dụng Mỹ nói riêng. Mặc dù vấn đề chân lý mới chỉ
đƣợc bàn đến thông qua tƣ tƣởng của các nhà triết học thực dụng mà chƣa trở


20

thành một nội dung cơ bản xuyên suốt của triết học thực dụng, nhƣng quan niệm
về chân lý bƣớc đầu đã đƣợc chỉ ra ở một số nội dung cơ bản. Chẳng hạn, quan
niệm của C. Peirce coi mục đích của nhận thức chân lý là đạt tới niềm tin; W.
James quan niệm chân lý lấy kinh nghiệm làm căn cứ tồn tại, đồng nhất chân lý
với tính hữu dụng trở thành đặc trƣng cơ bản trong quan niệm về chân lý của
triết học thực dụng.
Cuốn Các con đường của triết học phương Tây hiện đại (1997) của J.K.
Melvil, khi phân tích quan niệm của từng nhà triết học thực dụng Mỹ, từ C.
Peirce, W. James đến J. Dewey, tác giả giúp ngƣời đọc hình dung ra tƣ tƣởng
chủ đạo của triết học thực dụng Mỹ. Trong đó, vấn đề chân lý đƣợc bàn đến
thông qua nội dung tƣ tƣởng của các nhà triết học thực dụng Mỹ. Khi trình bày
về “nguyên lý thực dụng”, Peirce đã đƣa ra một quan niệm điển hình về chân lý
thực dụng. James khẳng định: Cái gì hữu dụng, cái đó là chân lý; cái gì là chân
lý, cái đó tất phải hữu dụng. Dewey thay thuật ngữ “chân lý” bằng diễn đạt “sự
khẳng định có cơ sở”. Tuy nhiên, khái niệm chân lý trong công trình này mới chỉ
đƣợc đề cập một cách sơ lƣợc thông qua nội dung tƣ tƣởng của các nhà triết học
thực dụng.

Cuốn Lịch sử triết học và các luận đề của S.E. Stumpe, tác giả chỉ dành
một nội dung nhỏ nói về lý thuyết chân lý của W. James, nên quan niệm về chân
lý đƣợc trình bày là không nhiều. Tác giả có thể tham khảo một số tƣ liệu đƣợc
dịch từ các tác phẩm của các nhà triết học thực dụng Mỹ, phục vụ cho quá trình
nghiên cứu quan niệm về chân lý của trƣờng phái triết học này.
Toàn bộ tƣ tƣởng triết học của W. James đƣợc trình bày trong cuốn
Uylian Giêmxơ của Vƣơng Ngọc Bình, đây là cơ sở để chúng ta nghiên cứu về
triết học thực dụng Mỹ thông qua triết gia James. Trong đó, công trình đã nêu ra
quan niệm cơ bản của James về chân lý, chân lý là cái đem lại lợi ích, hiệu quả,
sự thành công cho con ngƣời. Tuy nhiên, quan niệm về chân lý của James chƣa
thể là tất cả quan niệm về chân lý của triết học thực dụng. Đây là tƣ liệu cần thiết
để tác giả tiếp tục khai thác quan niệm về chân lý của các nhà triết học thực dụng
khác là C. Peirce, J. Dewey, từ đó, chỉ ra một cách hệ thống quan niệm về chân
lý trong triết học thực dụng Mỹ.


×