Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tập bài giảng Kinh te quoc te TIN CHI chuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.29 KB, 77 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế quốc tế là môn khoa học nghiên cứu tính quy luật của sự phụ thuộc lẫn
nhau về mặt kinh tế giữa các quốc gia, nghiên cứu sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ, sự vận
động của các yếu tố sản xuất, các chính sách điều chỉnh quá trình vận động và trao đổi.
Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh
mẽ, mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia để đạt tới vị trí thuận lợi trong
nền kinh tế thế giới. Điều đó có nghĩa là mỗi quốc gia cần phát triển mạnh mẽ lĩnh vực
kinh tế đối ngoại, bao gồm thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế và di chuyển quốc tế về lao
động, hợp tác về kinh tế và khoa học – công nghệ, các dịch vụ thu ngoại tệ. Trên ý nghĩa
đó, việc nghiên cứu môn học Kinh tế quốc tế là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và
phương pháp luận, tạo điều kiện cho việc tổ chức và quản lý lĩnh vực kinh tế đối ngoại của
mỗi quốc gia đạt hiệu quả cao.
Tập bài giảng này được biên soạn dựa trên cơ sở tham khảo các giáo trình: Quan hệ
kinh tế quốc tế; Kinh tế đối ngoại – Những nguyên lý vận dụng tại Việt Nam; Kinh tế quốc tế
của Trường Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà
Nội, Trường Đại học Thương mại, Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Quan hệ quốc tế.
Trong quá trình biên soạn tập bài giảng, tác giả đã nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các đồng nghiệp trong Hội đồng khoa học Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ
thuật Vĩnh Phúc, các đồng nghiệp trong khoa Kinh tế. Tác giả xin chân thành cảm ơn
những ý kiến đóng góp quý báu đó.
Tập bài giảng này trình bày những nội dung chủ yếu của môn học Kinh tế quốc tế
thuộc chương trình cơ sở. Tập bài giảng gồm 4 chương do giáo viên Nguyễn Thị Cẩm Tú
và Chu Thị Dương đồng chủ biên.
Chương 1: Tổng quan về kinh tế quốc tế do giáo viên Chu Thị Dương biên soạn.
Chương 2: Thương mại quốc tế do giáo viên Chu Thị Dương biên soạn.
Chương 3: Đầu tư quốc tế do giáo viên Nguyễn Thị Cẩm Tú biên soạn.
Chương 4: Liên kết kinh tế quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam do
giáo viên Nguyễn Thị Cẩm Tú biên soạn.
Do kinh nghiệm nghiên cứu và thời gian biên soạn có hạn nên tập bài giảng không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các bạn đồng nghiệp để tập bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn.


Tập thể tác giả

1


2


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................5
G8: Nhóm nước tư bản công nghiệp phát triển........................................................................5
ISO: Tiêu chuẩn quốc tế thống nhất.........................................................................................5
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................................................................................5
Chương 1.....................................................................................................................................7
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ..................................................................................7
1. 1. NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm.....................................................................................................................7
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế thế giới.....................................9
1.1.3. Các xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế thế giới......................................10
1.2. QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ.....................................................................................11
1.2.1. Khái niệm và nội dung của quan hệ kinh tế quốc tế...............................................11
1.2.2. Tính chất của quan hệ kinh tế quốc tế......................................................................13
1.2.3. Cơ sở hình thành và phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế............................13
1.2.4. Vai trò của hoạt động kinh tế đối ngoại...................................................................14
CÂU HỎI ÔN TẬP..............................................................................................................14
Chương 2...................................................................................................................................16
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ......................................................................................................16
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.....................16
2.1.1. Khái niệm...................................................................................................................16

2.1.2. Đặc điểm....................................................................................................................16
2.1.3. Vai trò........................................................................................................................17
2.2. MỘT SỐ HỌC THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ............................................17
2.2.1. Học thuyết trọng thương (chủ nghĩa trọng thương)................................................17
2.2.2. Học thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam - Smith..................................................18
2.2.3. Học thuyết về lợi thế so sánh (lợi thế tương đối) của David Ricardo....................21
2.3. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.....................................................................23
2.3.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của chính sách thương mại quốc tế....................23
2.3.2. Các hình thức của chính sách thương mại quốc tế..................................................24
2.4. CÁC NGUYÊN TẮC CHỦ YẾU ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ..................................................................................................................................27
2.4.1. Nguyên tắc tương hỗ.................................................................................................27
2.4.2. Nguyên tắc ngang bằng dân tộc................................................................................28
2.4.3. Nguyên tắc nước được ưu đãi nhất...........................................................................28
2.5. CÁC CÔNG CỤ CHỦ YẾU CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ...........29
2.5.1. Thuế quan...................................................................................................................29
2.5.2. Các biện pháp phi thuế quan nhằm hạn chế nhập khẩu..........................................32
2.5.3. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu............................................................................35
2.6. NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM.............................................................................39
2.6.1. Ưu điểm......................................................................................................................39
2.6.2. Hạn chế......................................................................................................................40
CÂU HỎI ÔN TẬP..................................................................................................................40

3


...................................................................................................................................................41
Chương 3...................................................................................................................................42
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ.................................................................................................................42
3.1. KHÁI NIỆM VÀ TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ........42

3.1.1. Khái niệm...................................................................................................................42
3.1.2. Nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế..................................................................42
3.1.3. Tác động của đầu tư quốc tế.....................................................................................43
3.2. ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP - FDI (ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI).....44
3.2.1. Khái niệm và đặc điểm..............................................................................................44
3.2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài...............................................................45
3.2.3. Lợi thế và bất lợi của của đầu tư trực tiếp nước ngoài...........................................45
3.2.4. Khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất................................................................46
3.3. ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GIÁN TIẾP (ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI).................48
3.3.1. Khái niệm...................................................................................................................48
3.3.2. Đặc điểm....................................................................................................................48
3.3.3. Lợi thế và bất lợi của đầu tư gián tiếp nước ngoài..................................................48
3.3.4. Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài..............................................................49
3.3.5. Hỗ trợ phát triển chính thức – ODA.........................................................................49
3.4. ĐẦU TƯ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM...........................................................................51
3.4.1. Vai trò của đầu tư quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam.......51
3.4.3. Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam..................55
CÂU HỎI ÔN TẬP..............................................................................................................55
7.Phân tích vai trò của đầu tư quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam?. .55
Chương 4...................................................................................................................................56
LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM56
4.1. LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ.................................................................................57
4.1.1. Khái niệm và nguyên nhân hình thành liên kết kinh tế quốc tế............................57
4.1.2. Những đặc trưng cơ bản của liên kết kinh tế quốc tế..............................................58
4.1.3. Vai trò của liên kết kinh tế quốc tế..........................................................................58
4.1.4. Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế......................................................................59
4.2. CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ QUỐC TẾ............................................................................61
4.2.1. Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization -WTO).........................61
4.2.2. Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF)......................................63
4.2.3. Ngân hàng thế giới (WB)..........................................................................................65

4.2.4. Liên minh châu Âu – European (EU).......................................................................65
4.2.5. Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA)............................................................67
4.2.6. Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC)..............................67
4.2.7. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).......................................................68
4.3. QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM.......................................................75
4.3.1. Tiến trình tự do hóa đơn phương.............................................................................75
4.3.2. Tham gia vào các thể chế liên kết...........................................................................75
4.3.3. Tham gia vào các liên kết kinh tế song phương.....................................................76
4.3.4. Tham gia liên kết kinh tế khu vực...........................................................................76
CÂU HỎI ÔN TẬP..............................................................................................................77

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UN:

Liên Hiệp Quốc

WB:

Ngân hàng thế giới

IMF:

Quỹ tiền tệ quốc tế

EU:

Liên minh châu Âu


ASEAN:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ADB:

Ngân hàng phát triển châu Á

G8:

Nhóm nước tư bản công nghiệp phát triển

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP:

Tổng sản phẩm quốc dân

GATT:

Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

EEC:


Ủy ban Châu âu

MFN:

Nguyên tắc tối huệ quốc

NTR:

Quy chế Quan hệ thương mại bình thường

PNTR:

Quy chế Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn

ISO:

Tiêu chuẩn quốc tế thống nhất

FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FPI:

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

KCNTT:

Khu công nghiệp tập trung


KCX:

Khu chế xuất

ODA:

Hỗ trợ phát triển chính thức

UNDP:

Chương trình phát triển của Liên hợp quốc

UNICEF:

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

FAO:
AFTA:
NAFTA:
APEC:

Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Khu mực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương

5



6


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ
Mục tiêu: Nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về nền kinh tế thế
giới như: Quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế thế giới, những xu thế vận
động chủ yếu của nền kinh tế thế giới, cơ sở hình thành và phát triển của các quan hệ kinh
tế quốc tế và vai trò của hoạt động kinh tế đối ngoại.

1. 1. NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

1.1.1. Khái niệm
Nền kinh tế thế giới là nền kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới có mối liên
hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau thông qua sự phân công lao động quốc tế cùng với
các quan hệ kinh tế quốc tế của chúng.
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới phụ thuộc vào.
-

Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

-

Trình độ phân công lao động quốc tế.

-

Sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế.

Nền kinh tế thế giới được cấu thành từ nhiều bộ phận và có quan hệ, tác động qua

lại lẫn nhau bao gồm 2 bộ phận cơ bản sau:

a.Thứ nhất: Chủ thế kinh tế quốc tế
Đây chính là những tổ chức, cá nhân đại diện trong nền kinh tế thế giới và là nơi
phát sinh các quan hệ kinh tế quốc tế. Các chủ thể kinh tế quốc tế bao gồm các thực thể
kinh tế với các cấp độ khác nhau.
Các nền kinh tế của các quốc gia độc lập trên thế giới: Đây là những chủ thể đầy đủ
nhất trên các mặt: Kinh tế, chính trị, pháp lý. Quan hệ giữa các chủ thể này được thực hiện
thông qua việc ký kết các hiệp định (kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ …) giữa các
quốc gia hay từng nhóm quốc gia.
Ví dụ: Nền kinh tế của các nước Việt Nam, Mỹ, Nhật, Nga, Đức …
Các chủ thể kinh tế ở cấp độ thấp hơn cấp quốc gia: Đây là các công ty, xí nghiệp,
tập đoàn kinh doanh của các nước. Chúng là các chủ thể kinh tế không đầy đủ xét từ khía
cạnh chính trị, pháp lý như chủ thể là quốc gia độc lập. Các chủ thể này tham gia vào các
hoạt động kinh tế quốc tế dựa trên những hợp đồng thương mại, đầu tư, chuyển giao công
nghệ … được thoả thuận giữa các bên trong khuôn khổ của hiệp định ký kết giữa chủ thể
Nhà nước đã nêu ở trên.
Ví dụ: HONDA, PANASONIC, TOYOTA, SAM SUNG, MICROSOFT…
Các chủ thể kinh tế ở cấp độ quốc tế: Bao gồm:
- Các tổ chức quốc tế xuất hiện trong quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế và sự phát
triển của các liên kết kinh tế quốc tế. Chúng có địa vị pháp lý rộng hơn các chủ thể ở cấp độ
quốc gia như: Liên Hiệp Quốc (UN), Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) ...
- Các liên kết kinh tế quốc tế khư vực như: Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)…

7


- Các hiệp hội ngành nghề: hiệp hội chè, hiệp hội cà phê thế giới …
Ngoài ba loại chủ thể trên, trong nền kinh tế thế giới hiện nay còn có một số loại chủ

thể đặc biệt như: Công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia và công ty siêu quốc gia.
Thuật ngữ “công ty đa quốc gia” thường được dùng để chỉ các công ty mà vốn của
nó thuộc sở hữu của các doanh nghiệp hoặc cá nhân thuộc nhiều quốc tịch khác nhau, và
do đó phạm vi hoạt động kinh doanh của nó cũng diễn ra ở trên lãnh thổ nhiều quốc gia
khác nhau. Trong trường hợp này, người ta chưa chú ý đến tỷ trọng vốn đóng góp của từng
bên và cũng chưa quan tâm đến sức mạnh kinh tế của các công ty đó.
Thuật ngữ “công ty xuyên quốc gia” được sử dụng một cách tương đối phổ biến
trong các sách báo kinh tế, nó dung để chỉ những công ty có trụ sở chính ở một quốc gia
nào đó, tầm hoạt động của các công ty này vươn sang nhiều quốc gia khác (công ty con,
chi nhánh, văn phòng đại diện…), các công ty này có sức mạnh kinh tế to lớn, giữ vai trò
chi phối một lĩnh vực thị trường liên quan đến nhiều quốc gia. Những công ty xuyên quốc
gia có khả năng nằm ngoài tầm kiểm soát của một chính phủ.
Thuật ngữ “công ty siêu quốc gia” cũng được sử dụng trong một số trường hợp, chủ
yếu ám chỉ tầm hoạt động của những công ty này vượt ra ngoài lãnh thổ của một quốc gia
mà không quan tâm đến việc hình thành và tổ chức bộ máy của nó.
Các loại công ty nói trên là một loại chủ thể kinh tế quốc tế quan trọng vì nó chiếm
tỷ trọng lớn trong các hoạt động thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, chuyển giao công
nghệ. Nhưng khi phân nhóm, không thể coi các loại công ty này là những chủ thể kinh tế ở
cấp độ thấp hơn phạm vi quốc gia, đồng thời cũng không thể khẳng định nó là các chủ thể
ở cấp độ vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia.

b. Thứ hai: Khách thể của nền kinh tế thế giới (Nội dung của quan hệ kinh tế
quốc tế).
Đây chính là các quan hệ kinh tế quốc tế, là bộ phận cốt lõi của nền kinh tế thế giới,
được hình thành do sự tác động qua lại của các chủ thể kinh tế quốc tế. Các quan hệ kinh
tế quốc tế bao gồm:
- Quan hệ kinh tế quốc tế về trao đổi hàng hoá và dịch vụ: Đó chính là việc mua
bán hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia, hình thành nên hoạt động xuất nhập khẩu
(thương mại quốc tế).
- Quan hệ kinh tế quốc tế về di chuyển vốn đầu tư (xuất nhập khẩu vốn đấu tư):

Đây là việc đưa các nguồn vốn từ nước này sang nước khác để thực hiện các hoạt động đầu
tư, bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
- Quan hệ kinh tế quốc tế về di chuyển sức lao động (xuất nhập khẩu sức lao động):
Đó là việc di cư một cách tạm thời một bộ phận dân cư trong độ tuổi lao động giữa các
quốc gia với nhau để điều chỉnh quan hệ cung cầu về sức lao động theo trình độ chuyên
môn khác nhau giữa các quốc gia.
- Quan hệ kinh tế quốc tế về trao đổi khoa học công nghệ.
- Quan hệ kinh tế quốc tế về di chuyển các phương tiện tền tệ: Đó là việc di chuyển
các loại tiền mặt, các loại kim khí quý, các loại giấy tờ có giá trị (trái phiếu, cổ phiếu,
chứng khoán…) giữa các quốc gia nhằm phục vụ cho hoạt động lưu thông tiền tệ, hoạt
động tín dụng, hoạt động thanh toán cũng như hoạt động đầu tư…Như vậy, giữa việc di

8


chuyển quốc tế các phương tiện tiền tệ và việc di chuyển quốc tế về vốn có một sự trùng
hợp với nhau, nhưng giữa chúng vẫn có sự khác nhau quan trọng.
Nền kinh tế thế giới là một thực thể thống nhất hữu cơ của hai bộ phận nói trên. Cơ
cấu của nền kinh tế thế giới biến đổi gắn liền với các cuộc cách mạng công nghiệp. Ngày
nay với xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá làm tăng dần tính đa dạng của các mối
quan hệ kinh tế quốc tế và làm tăng dần tính chỉnh thể của nền kinh tế thế giới.

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế thế giới
a. Những tiền đề ra đời của nền kinh tế thế giới
- Quan hệ sản xuất của phương thức tư bản chủ nghĩa, mà trước hết là quan hệ thị
trường thông qua trao đổi hàng hoá dịch vụ. Để tìm kiếm lợi nhuận, các nhà tư bản đã mở
rộng thị trường ra khỏi biên giới của quốc gia mình, hình thành nên thị trường thế giới. Đó
là yếu tố quyết định sự hình thành nền kinh tế quốc tế.
- Quá trình phân công lao động quốc tế gắn liền với chuyên môn hoá và hợp tác
quốc tế. Mỗi quốc gia đều có điều kiện tự nhiên và trình độ sản xuất khác nhau vì vậy họ

sẽ có những lợi thế khác nhau trong việc sản xuất hàng hoá, dịch vụ thể hiện bằng chi phí
sản xuất thấp. Từ đó xuất hiện quá trình chuyên môn hoá, hợp tác và nhu cầu trao đổi sản
phẩm giữa các nước vì lợi ích kinh tế. Đây chính là cơ sở hình thành thị trường thế giới.
- Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật công nghệ đã thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, nâng cao năng suất lao động và tăng nhanh khối lượng hàng hoá dịch vụ ở các
nước, đặc biệt là các nước kinh tế phát triển. Từ đó xuất hiện nhu cầu hợp tác giữa các
nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ trên phạm vi toàn thế giới - động lực phát triển
của nền kinh tế thế giới.
- Sự phát triển của các phương tiện vận tải, thông tin liên lạc đã làm cho các bộ
phận của nền kinh tế thế giới xích lại gần nhau, mở rộng không ngừng các quan hệ kinh tế
giữa các nước, các khu vực trên thế giới.
b. Các giai đoạn phát triển của nền kinh tế thế giới
* Giai đoạn thứ nhất: Nền kinh tế thế giới xuất hiện và ở vào thời kỳ chủ nghĩa tư
bản tự do cạnh tranh với những đặc điểm sau:
- Phân công lao động quốc tế chuyển từ sử dụng sự khác biệt về điều kiện tự nhiên
sang phân công lao động thông qua buôn bán quốc tế.
- Lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng ở một số nước gắn liền với việc mở
rộng thị trường nhằm đạt lợi nhuận cao.
- Sự phát triển không đồng đều giữa các nước làm sâu sắc thêm sự cách biệt về tốc
độ phát triển kinh tế giữa một nhóm nhở các nước công nghiệp phát triển với phần còn lại
của thế giới.
* Giai đoạn thứ hai: Nền kinh tế thế giới từ cuối thế kỷ XIX ở vào thời kỳ chủ
nghĩa đế quốc với những đặc điểm sau:
- Hình thành các liên minh độc quyền thống trị thị trường trong nước và thế giới.

9


- Nền kinh tế thế giới mang tính chất tư bản chủ nghĩa thống nhất do các quy luật phát
triển kinh tế - xã hội của một nhóm nước tư bản công nghiệp phát triển nhất quyết định (G8).

- Tồn tại xu hướng xuất khẩu tư bản (vốn) từ các nước chính quốc sang các nước
thuộc địa.
- Mâu thuẫn giữa các nước tư bản công nghiệp phát triển và các nước thuộc địa,
giữa tư bản và lao động làm thuê diễn ra ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn thế giới.
* Giai đoạn thư ba: Nền kinh tế thế giới ở vào thời kỳ bắt đầu từ sự thắng lợi cách
mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười với những đặc điểm sau:
- Sự ra đời của hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa phát triển theo quy luật hoàn toàn
khác với quy luật của hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Xuất hiện quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước xã hội chủ nghĩa (do Liên Xô
đứng đầu) với các nước tư bản chủ nghĩa, quan hệ hàng hoá- tiền tệ.
- Mâu thuẫn cơ bản trong quan hệ kinh tế quốc tế là mẫu thuẫn giữa chủ nghĩa tư
bản và chủ nghĩa xã hội (thể hiện trên lĩnh vực kinh tế).
- Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc dần dần bị xoá bỏ và hình thành các
nước mới độc lập. Do đó, xuất hiện mẫu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau, giữa các
nước tư bản công nghiệp phát triển với các nước đang phát triển.
* Giai đoạn thứ tư: Giai đoạn hiện đại của nền kinh tế với những đặc điểm sau:
Liên Xô và cộng đồng xã hội chủ nghĩa của Châu Âu tan rã, hệ thống kinh tế xã hội
chủ nghĩa không tồn tại, các cường quốc phương tây trở thành thế lực chủ yếu chi phối cục
diện chính trị - kinh tế thế giới.

1.1.3. Các xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế thế giới
Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ vũ bão, đưa
nền kinh tế tri thức vào trong mọi lĩnh vực, trong đó khoa học và công nghệ là động lực và
phương tiện để phát triển kinh tế.
Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới diễn ra với quy mô ngày càng lớn ở
tất cả các lĩnh vực: Buôn bán, đầu tư, tổ chức sản xuất, nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ … Xu hướng toàn cầu hoá và xu hướng khu vực hoá trở thành mốt trong sự phát triển
của mỗi quốc gia.
Thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác. Xu hướng này
làm nảy sinh hai hệ quả trái ngược nhau.

- Các nước ưu tiên cho phát triển kinh tế thông qua gia tăng các hình thức hợp tác
kinh tế quốc tế trong các lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chuyển giao khoa học công nghệ
trên cơ sở đảm bảo cho các bên tham gia đều có lợi.
- Cạnh tranh về kinh tế sẽ dẫn đến chiến tranh kinh tế làm cho mâu thuẫn giữa các
cường quốc, các trung tâm kinh tế và các tập đoàn xuyên quốc gia … ngày càng gay gắt.

10


Sự phát triển của vòng cung Châu Á – Thái Bình Dương với các quốc gia có nền
kinh tế hết sức năng động, đạt nhịp độ phát triển cao liên tục qua nhiều năm, đang làm cho
trung tâm kinh tế thế giới chuyển dần về khu vực này. Vòng cung châu Á – Thái Bình
Dương có khoảng 2 tỷ dân, chiếm gần 40% GNP của toàn thế giới với những tài nguyên
thiên nhiên phong phú, đã từng có những nền văn minh rực rỡ trong quá khứ và ngày nay
đang chứng tỏ một sự phát triển hết sức mau lẹ, chưa từng có trong tiền lệ.

1.2. QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
1.2.1. Khái niệm và nội dung của quan hệ kinh tế quốc tế
a. Khái niệm
Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của các nước
xét trên toàn bộ nền kinh tế thế giới. Nói cách khác, quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các
mối quan hệ về vật chất, tài chính, kinh tế và khoa học công nghệ có liên quan tới tất cả
các giai đoạn của quá trình tái sản xuất diễn ra giữa các quốc gia và giữa các quốc gia với
các tổ chức kinh tế quốc tế.
Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ vật chất và tài chính, kinh tế
và khoa học công nghệ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới.

b. Nội dung của quan hệ kinh tế quốc tế
- Thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là quan hệ trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế

có quốc tịch khác nhau (trong đó trao đổi thường vượt ra ngoài biên giới một quốc gia) thông
qua hoạt động mua, bán và lấy tiền tệ làm trung gian trao đổi.
Hoạt động thương mại quốc tế ra đời sớm nhất trong các quan hệ kinh tế quốc tế và
ngày nay nó vẫn giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Sở dĩ thương mại quốc
tế có vai trò quan trọng như vậy bởi vì kết quả của các quan hệ kinh tế quốc tế khác cuối cùng
được thể hiện tập trung trong thương mại quốc tế và quan hệ hàng hoá – tiền tệ vẫn là quan hệ
phổ biến nhất trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
Thương mại quốc tế bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Trên phạm vi một quốc gia,
nó chính là hoạt động ngoại thương của quốc gia đó. Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm:
+ Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá hữu hình (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
lương thực thực phẩm, các loại hàng tiêu dùng…): Đây là bộ phận chủ yếu và giữ vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
+ Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá vô hình (Các bí quyết công nghệ, bằng sáng chế
phát minh, phần mềm máy tính, các loại dịch vụ du lịch và nhiều loại hình dịch vụ khác…):
Đây là bộ phận có tỷ trọng ngày càng gia tăng phù hợp với sự bùng nổ của cách mạng khoa
học – công nghệ và việc phát triển các ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
+ Gia công thuê cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công: Đây là một hình thức
cần thiết trong điều kiện phát triển của phân công lao động quốc tế và do sự khác biệt về điều
kiện tái sản xuất giữa các quốc gia. Nó được phân chia thành hai loại hình chủ yếu tuỳ theo
vai trò của bên đặt hàng và bên nhận gia công. Khi trình độ phát triển của một quốc gia còn
thấp, thiếu vốn, thiếu công nghệ, thiếu thị trường thì các doanh nghiệp thường ở vào vị trí
nhận gia công thuê cho nước ngoài. Nhưng khi trình độ phát triển ngày càng cao thì nên
chuyển qua hình thức thuê nước ngoài gia công cho mình. Hoạt động gia công mang tính chất

11


công nghiệp nhưng chu kỳ gia công thường rất ngắn, đầu vào và đầu ra của nó gắn liền với thị
trường nước ngoài nên nó được coi là một bộ phận của hoạt động ngoại thương.
+ Tái xuất khẩu: Người ta tiến hành nhập khẩu tạm thời sau đó thực hiện xuất khẩu

sang nước thứ ba mà không có sự tác động của nước đó. Ở đây, có cả hành vi mua và bán nên
mức rủi ro có thể lớn và lợi nhuận có thể cao
+ Chuyển khẩu: Xuất khẩu qua nước khác thông qua nước trung gian. Nghĩa là không có
hành vi mua bán mà chỉ thực hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho lưu bãi, bảo quản…
+ Xuất khẩu tại chỗ: Trong trường hợp này, hàng hoá và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài
biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất khẩu. Đó là việc
cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, cho khách du lịch quốc tế… Hoạt động
xuất khẩu tại chỗ có thể đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản,
chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh, trong khi vẫn có thể thu được ngoại tệ.
+ Xuất khẩu tiểu ngạch: Mua bán giữa người dân hai quốc gia mà không thông qua
hợp đồng.
+ Xuất khẩu chính ngạch: Mua bán giữa người dân hai quốc gia trên cơ sở hợp đồng.
- Đầu tư quốc tế:
Đầu tư quốc tế là một quá trình kinh doanh, trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ
quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời.
Trong đầu tư quốc tế thường có hai hoặc nhiều bên có quốc tịch khác nhau cùng phối hợp
với nhau để triển khai một dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho tất cả các bên. Khác với hoạt
động thương mại quốc tế có thể chỉ diễn ra theo từng vụ việc, đầu tư quốc tế là một quá trình được
kéo dài, có trường hợp đến vài chục năm. Vốn đầu tư quốc tế có thể được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, như bằng các loại tiền mặt hoặc giấy tờ có giá trị, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, quyền sử dụng đất đai, các sáng chế, phát minh, bí quyết công nghệ, nhãn hiệu hàng
hoá… Lợi ích do hoạt động đầu tư mang lại thường là lợi ích kinh tế, đồng thời còn có cả lợi ích
chính trị, lợi ích văn hoá – xã hội, lợi ích về bảo vệ môi trường sinh thái…
Vốn đầu tư quốc tế có hai dòng chính: đầu tư của tư nhân và Hỗ trợ phát triển chính
thức của các chính phủ, các tổ chức quốc tế
- Hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học – công nghệ, bao gồm:
+ Chuyên môn hoá hợp tác hoá quốc tế giữa các tổ chức kinh tế, giữa các quốc gia
trong sản xuất một loại sản phẩm:
Việc chuyên môn hoá có thể diễn ra theo các ngành, trong nội bộ từng ngành (theo
từng sản phẩm), theo chi tiết sản phẩm và theo quy trình công nghệ. Chuyên môn hoá theo các

ngành diễn ra khi có sự khác biệt lớn về điều kiện tự nhiên, sự chênh lệch đáng kể về trình độ
công nghệ, trong đó mỗi quốc gia sẽ tập trung vào những ngành mà bản thân họ có điều kiện
sản xuất thuận lợi và đạt được hiệu quả cao.
Quá trình chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong sản xuất gắn liền với sự phát triển của
cách mạng khoa học – công nghệ và quá trình phát triển của các công ty xuyên quốc gia.
Những công ty lớn có chi nhánh ở hàng chục quốc gia có khả năng thực hiện quá trình chuyên
môn hoá và hợp tác hoá một cách ăn khớp trên những phạm vi rộng lớn. Đặc biệt sự ra đời của
các khối liên kết kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển của việc chuyên
môn hoá và việc hợp tác hoá quốc tế trong lĩnh vực sản xuất.

12


+ Hợp tác và trao đổi quốc tế về khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ (hàng
hoá hữu hình và hàng hoá vô hình): Là một loại hình hoạt động bao gồm các hình thức phối
hợp giữa các nước để cùng nhau tiến hành nghiên cứu, sáng chế, thiết kế, thử nghiệm, trao đổi
các kết quả nghiên cứu, thông tin về khoa học – công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học –
công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất. Sự hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học – công nghệ
là một đòi hỏi khách quan trong thời đại ngày nay, không một quốc gia nào có khả năng tự
giải quyết mọi vấn đề khoa học – công nghệ mà thực tiễn đặt ra. Khoa học – công nghệ ngày
càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và những thành tựu khoa học – công nghệ
- Các dịch vụ thu ngoại tệ bao gồm: Du lịch quốc tế, giao thông vận tải quốc tế, thông tin
liên lạc quốc tế, bảo hiểm quốc tế …

1.2.2. Tính chất của quan hệ kinh tế quốc tế
Quan hệ kinh tế quốc tế là một mối quan hệ thoả thuận, tự nguyện giữa các quốc
gia độc lập, giữa các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. Dựa trên:
+ Nguyên tắc: Tôn trọng độc lập chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ
của các bên tham gia.
+ Bình đẳng, hợp tác, các bên tham gia đều có lợi thông qua các hợp đồng kinh tế

với sự thoả thuận của các bên.
+ Quan hệ kinh tế quốc tế chịu sự chi phối của các quan hệ chính trị quốc tế, do đó
cần sử dụng kết hợp để chúng làm tiền đề và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra theo yêu cầu của các quy luật của kinh tế thị trường
và chịu sự tác động của các quy luật cung - cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh …
Quan hệ kinh tế quốc tế chịu sự tác động của hệ thống quản lý, của các chính sách,
pháp luật, thể chế của từng quốc gia cũng như điều ước quốc tế. Do đó, khi tiến hành các
hoạt động kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp phải:
+ Am hiểu luật pháp của nước mình và nước đối tác.
+ Tuân thủ hệ thống pháp luật và chính sách trong nước.
+ Tôn trọng và vận dụng phù hợp với yêu cầu của luật pháp và chính sách của các
quốc gia có liên quan.
Quan hệ kinh tế quốc tế được vận hành gắn liền với sự gặp gỡ và chuyển đổi giữa
các đồng tiền thông qua tỷ giá hối đoái …
Khoảng cách về không gian địa lý giữa các nước có tác động trực tiếp đến thời gian
và chi phí vận tải.

1.2.3. Cơ sở hình thành và phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế
- Do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên giữa các nước: Vị trí địa lý, nguồn tài
nguyên khoáng sản, điều kiện đất đai … khác nhau dẫn đến chi phí sản xuất cùng một loại
sản phẩm ở một nước sẽ rất khác nhau. Vì thế, mỗi nước sẽ có lợi thế về việc sản xuất một
số loại sản phẩm nào đó và không có lợi thế khi sản xuất một số sản phẩm khác. Chính vì
vậy, mỗi quốc gia phải tiến hành trao đổi sản phẩm cho nhau để cân bằng phần dư thừa các
sản phẩm.
- Do sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế, khoa học kỹ thuật giữa các nước.
Từ đó dẫn tới sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất như: Vốn, trình độ kỹ thuật công nghệ
kỹ thuật, chất lượng nguồn nhân lực, trình độ quản lý …

13



- Quá trình phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến phân công lao động, sự phân công này
diễn ra giữa các quốc gia với nhau, giữa các công ty, tập đoàn kinh doanh ở các nước khác
nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế ở mỗi quốc gia.
- Do yêu cầu khách quan là cần phải tiến hành chuyên môn hoá giữa các quốc gia
nhằm đạt quy mô tối ưu cho từng ngành sản xuất để tận dụng lợi thế riêng về điều kiện tự
nhiên, vốn, kinh nghiệm …
- Do sự đa dạng trong nhu cầu của mỗi quốc gia đòi hỏi phát triển các quan hệ kinh
tế quốc tế. Khi kinh tế phát triển, thu nhập của người tiêu dùng tăng thì nhu cầu về sản
phẩm hàng hoá có chất lượng cao, chủng loại, mẫu mã đa dạng ngày càng tăng. Chính vì
vậy cần có các quan hệ trao đổi làm phong phú hơn sản phẩm hàng hoá trên thị trường.

1.2.4. Vai trò của hoạt động kinh tế đối ngoại
a. Đối với những nước công nghiệp phát triển
+ Tạo điều kiện để bành trướng sức mạnh, tìm kiếm và mở rộng thị trường để tiêu
thụ lượng hàng hoá dư thừa do sản xuất phát triển.
+ Tìm kiếm nơi đầu tư thuận lợi nhằm mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với
đầu tư trong nước do tận dụng được lợi thế của nước nhận đầu tư: Điều kiện tự nhiên, tài
nguyên, giá nhân công rẻ và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Phân tán rủi ro trong kinh doanh.

b. Đối với những nước đang phát triển
+ Tạo cơ hội thu hút vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến để tiến hành CNH – HĐH
nền kinh tế, khắc phục tình trạng tụt hậu so với các quốc gia.
+ Khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước, tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
+ Thúc đẩy sản xuất trên quy mô lớn và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sang
các quốc gia khác.
+ Tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nhà đầu tư nước ngoài.
CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Trình bày các bộ phận cơ bản của nền kinh tế thế giới?
2. Phân tích các giai đoạn phát triển của nền kinh tế thế giới? Từ đó thấy được quá
trình phát triển của các quan hệ kinh tế thế giới?
3. Phân tích các xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới?
4. Cho biết nội dung và tính chất của quan hệ quốc tế?
5. Phân tích cơ sở hình thành và phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế?
6. Phân tích vai trò của hoạt động kinh tế đối ngoại?

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam – Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, Nghị quyết
số 07/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 27/11/2001 về hội nhập kinh tế quốc tế
2. PGS.TS. Đỗ Đức Bình, TS. Nguyễn Thường Lạng (Chủ biên), Giáo trình Kinh tế quốc tế,
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2004
3. PGS.TS. Đỗ Đức Bình, TS. Bùi Anh Tuấn (Chủ biên), Kinh tế học quốc tế, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội, 2002
4. TS. Đinh Xuân Quý, Kinh tế Việt Nam trước thềm hội nhập, Nhà xuất bản Thống kê, 2005
5. GS.TS Võ Thanh Thu, Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, 2003
6. Giáo trình kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân, 2002
7. Giáo trình Kinh tế đối ngoại Việt Nam, Học viện Quan hệ quốc tế
8. Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, Học viện Quan hệ quốc tế

15


Chương 2
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Mục tiêu: Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về thương mại quốc tế

như: Nội dung của thương mại quốc tế, các học thuyết về thương mại quốc tế, các chính
sách và công cụ chủ yếu của hoạt động thương mại quốc tế.
Trong điều kiện kinh tế mở, hội nhập và cạnh tranh quốc tế, vấn đề mở rộng và
phát triển thương mại quốc tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên tất yếu và cấp bách đối
với các quốc gia. Để đảm bảo cho hoạt động thương mại quốc tế đạt hiệu quả, cần thiết
phải nắm được những vấn đề chung về thương mại quốc tế và chính sách thương mại quốc
tế; đồng thời phải đánh giá được tiềm năng của chính mình để xây dựng một cơ chế, chính
sách… thích hợp nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia trong quan hệ
buôn bán với các quốc gia khác trên thế giới.
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

2.1.1. Khái niệm
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế có
quốc tịch khác nhau thông qua hoạt động mua, bán và lấy tiền tệ làm trung gian trao đổi.

2.1.2. Đặc điểm
- Thương mại quốc tế những năm gần đây có xu hướng tăng nhanh, cao hơn so với tốc
độ tăng trưởng của nền sản xuất, điều đó đưa đến tỷ trọng kim ngạch ngoại thương trong tổng
sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia ngày càng lớn, thể hiện mức độ mở cửa gia tăng của nền
kinh tế mỗi quốc gia ra thị trường thế giới
- Tốc độ tăng trưởng của thương mại “vô hình” nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của
thương mại “vô hình” thể hiện sự biến đổi sâu sắc trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu hàng xuất –
nhập khẩu của mỗi quốc gia. Điều này đã kéo theo nhiều quốc gia đang có sự đầu tư phát triển
nhiều lĩnh vực dịch vụ
- Cơ cấu mặt hàng trong thương mại quốc tế có những thay đổi sâu sắc với các xu
hướng chính sau:
+ Giảm đáng kể tỷ trọng của nhóm hàng lương thực, thực phẩm và đồ uống
+ Giảm mạnh tỷ trọng của nhóm hàng nguyên vật liệu, tăng nhanh tỷ trọng của dầu mỏ
và khí đốt.
+ Giảm tỷ trọng hàng thô, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm công nghiệp chế tạo, nhất là

máy móc, thiết bị và những mặt hàng tinh chế.
+ Giảm tỷ trọng buôn bán những mặt hàng chứa đựng nhiều lao động giản đơn, tăng
nhanh những mặt hàng kết tinh lao động thành thạo, lao động phức tạp.
- Tỷ trọng buôn bán những mặt hàng chứa đựng hàm lượng vốn lớn, công nghệ cao
tăng nhanh.
- Sự phát triển của nền thương mại thế giới ngày càng mở rộng phạm vi và phương
thức cạnh tranh với nhiều công cụ khác nhau, không những về mặt chất lượng, giá cả mà còn
về điều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời hạn thanh toán, các dịch vụ sau bán hàng…và các
tiêu chuẩn khác gắn với trách nhiệm xã hội và quyền lợi người tiêu dùng.

16


Trình độ phát triển của các quan hệ thị trường càng cao, càng mở rộng phạm vi thị
trường sang các lĩnh vực tài chính – tiền tệ và chính công cụ tài chính – tiền tệ này ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Đi đôi với các quan hệ mậu dịch, sự phân công lao động quốc tế, hợp tác đầu tư, hợp
tác khoa học và kỹ thuật, chuyển giao công nghệ… ngày càng đa dạng và phong phú, bổ sung
cho nhau và thúc đẩy nhau phát triển.
- Chu kỳ sống của từng loại sản phẩm ngày càng được rút ngắn, việc đổi mới thiết bị,
đổi mới công nghệ, đổi mới mẫu mã hàng hoá diễn ra liên tục, đòi hỏi phải năng động, nhạy
bén khi gia nhập thị trường thế giới. Các sản phẩm có hàm lượng khoa học và công nghệ cao
có sức cạnh tranh mạnh mẽ trong khi các sản phẩm, nguyên liệu thô ngày càng mất giá, kém
sức cạnh tranh.
- Sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế một mặt thúc đẩy tự do hoá thương mại,
song mặt khác, giữa các liên kết kinh tế quốc tế cũng hình thành các hàng rào mới, yêu cầu
bảo hộ mậu dịch ngày càng tinh vi hơn.
- Vai trò của GATT/WTO ngày càng quan trọng trong điều chỉnh thương mại quốc tế.
Có thể coi WTO là một tổ chức quốc tế có uy lực nhất trong điều chỉnh hoạt động thương mại
quốc tế. Các thể chế điều chỉnh của GATT/WTO ngày càng có hiệu lực đối với nhiều nước,

mức độ điều chỉnh và tính chất điều chỉnh cũng ngày càng sâu sắc và hiệu quả hơn. Việc Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của WTO vào ngày 11/01/2007 là một thành công, mở ra
giai đoạn phát triển mới trong quan hệ kinh tế quốc tế.

2.1.3. Vai trò
- Thương mại quốc tế làm thay đổi cơ cấu giá trị sử dụng của sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước thông qua việc xuất và nhập khẩu nhằm đạt
tới cơ cấu có lợi cho nền kinh tế trong nước.
- Thương mại quốc tế góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, do
việc mở rộng trao đổi mà khai thác triệt để lợi thế của nền kinh tế trong nước trên cơ sở
phân công lao động quốc tế, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành.

2.2. MỘT SỐ HỌC THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Thương mại quốc tế đã ra đời cách đây hàng nghìn năm nhưng phải đến thế kỷ XV
mới xuất hiện những lý thuyết nhằm giải thích nguồn gốc và lợi ích của thương mại quốc
tế. Ngày nay, những nỗ lực nhằm hoàn chỉnh và phát triển các lý thuyết về thương mại
quốc tế vẫn đang được tiếp tục.

2.2.1. Học thuyết trọng thương (chủ nghĩa trọng thương)
Chủ nghĩa trọng thương được hình thành và phát triển ở Châu Âu, mạnh mẽ nhất là
ở Anh và Pháp từ giữa thế kỷ XV (1450), phát triển hoàng kim vào thế kỷ XVI – XVII và
tan rã vào đầu thế kỷ XVIII.
Chủ nghĩa trọng thương ra đời trong bối cảnh phương thức sản xuất phong kiến tan
rã, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa mới ra đời. Chính vì vậy, lý thuyết trọng thương
được coi là hệ thống kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản, là một lý thuyết làm nền tảng cho
các tư duy kinh tế từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII.

a. Quan điểm của chủ nghĩa trọng thương về thương mại quốc tế
Tư tưởng chính của chủ nghĩa trọng thương được thể hiện qua 4 điểm sau:


17


- Về tiền tệ/ Bản chất giàu có của các quốc gia
Mỗi nước muốn đạt được sự thịnh vượng trong phát triển kinh tế thì phải gia tăng
khối lượng tiền tệ (biểu hiện bằng vàng, bạc, đá quý).
- Về ngoại thương
Muốn gia tăng khối lượng tiền tệ thì con đường chủ yếu là phát triển ngoại thương,
tức là phát triển buôn bán với nước ngoài. Nhấn mạnh trong hoạt động ngoại thương phải
thực hiện chính sách xuất siêu (tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu).
- Về lợi nhuận
Chủ nghĩa trọng thương cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông tạo ra, là kết
quả cửa sự trao đổi không ngang giá và là hành vi lường gạt, tước đoạt lẫn nhau giữa các
quốc gia. Trong thương mại quốc tế “dân tộc này làm giàu bằng cách hy sinh lợi ích của
dân tộc kia”.
- Về vai trò của Nhà nước
Đánh giá cao vai trò của Nhà nước trong việc điều khiển nền kinh tế thông qua các
chính sách kinh tế. Những người theo đuổi thuyết trọng thương kêu gọi Nhà nước can
thiệp sâu vào hoạt động kinh tế; lập hàng rào thuế quan để bảo hộ mậu dịch, miễn thuế
nhập khẩu cho các loại nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, cấm bán ra nước ngoài những
sản phẩm thiên nhiên (sắt, thép, lông cừu …), nâng đỡ xuất khẩu …

b. Ưu điểm và hạn chế của học thuyết trọng thương
- Ưu điểm:
+ Sớm nhìn ra và đánh giá cao vai trò của thương mại, đặc biệt là thương mại quốc
tế đối với sự phát triển và phồn vinh của mỗi quốc gia “không có biện pháp nào kiếm
nhiều tiền bằng thương mại”. Tư tưởng này đối lập với trào lưu tư tưởng phong kiến lúc
bấy giờ là coi trọng nền kinh tế tự cung tự cấp.
+ Sớm nhìn ra và đánh giá cao vai trò của Nhà nước trong việc trực tiếp tham gia
điều tiết hoạt động nền kinh tế xã hội, đặc biệt là hoạt động ngoại thương thông qua các

công cụ: Thuế quan, lãi suất, các công cụ bảo hộ mậu dịch …
+ Lần đầu tiên trong lịch sử lý thuyết kinh tế được nâng lên như là lý thuyết khoa
học và khác hẳn với các hệ tư tưởng kinh tế thời trung cổ, giải thích các hiện tượng kinh tế
theo quan niệm tôn giáo.
- Hạn chế:
+ Đánh giá quá cao vai trò của tiền tệ.
+ Quan niệm về nguồn gốc của lợi nhuận chưa đúng.
+ Các lý luận về kinh tế của chủ nghĩa trọng thương còn đơn giản và chưa cho phép
giải thích bản chất bên trong của các hiện tượng kinh tế.
Tuy nhiên chúng ta đã khẳng định rằng những người theo lý thuyết trọng thương đã
đặt nền móng để nghiên cứu nghiêm túc hiện tượng và lợi ích của thương mại quốc tế.
2.2.2. Học thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam - Smith
Adam – Smith (1723 - 1790) là nhà kinh tế học cổ điển người Anh. Trong cuộc đời
của mình ông có nhiều tác phẩm nổi tiếng về kinh tế , nổi tiếng nhất là cuốn “Nghiên cứu

18


về bản chất và nguyên nhân giàu có của các quốc gia” xuất bản năm 1776. Cũng nhờ tác
phẩm này mà ông được suy tôn là “cha đẻ của kinh tế học”.

a. Nội dung của học thuyết
- Theo Adam - Smith, lợi thế của một nước có thể là lợi thế tự nhiên hay lợi thế do
nỗ lực của nước đó.
- Một nước được coi là có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất ra một sản phẩm khi
nó có thể sản xuất ra sản phẩm đó với chi phí thấp hơn các nước khác.
- Theo Adam - Smith, lợi thế tuyệt đối chính là cơ sở của thương mại quốc tế. Các
quốc gia sẽ chuyên môn hóa sản xuất các loại sản phẩm mà họ có lợi thế tuyệt đối và trao đổi
với các quốc gia khác để lấy các sản phẩm mà họ không có lợi thế tuyệt đối. Chính vì thế mà
sự trao đổi buôn bán giữa các quốc gia dựa trên sự tự nguyện và các bên cùng có lợi.

Mô hình thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối
Giả sử có 2 quốc gia A và B cùng tiến hành sản xuất 2 loại sản phẩm X và Y. Trong đó:
-

Quốc gia A có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất sản phẩm X

-

Quốc gia B có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất sản phẩm Y

Theo quan điểm của Adam - Smith thì:
-

Quốc gia A nên chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm X

-

Quốc gia B nên chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm Y

Sau đó 2 quốc gia sẽ tiến hành trao đổi sản phẩm với nhau thông qua hành vi xuất
nhập khẩu. Cụ thể:
-

Quốc gia A xuất khẩu sản phẩm X, nhập khẩu sản phẩm Y

-

Quốc gia B xuất khẩu sản phẩm Y, nhập khẩu sản phẩm X

Kết quả là sản lượng của cả 2 mặt hàng sẽ tăng lên và cả 2 quốc gia đều trở nên

sung túc hơn.
Ví dụ minh họa:
Để đơn giản hóa sự phân tích, mô hình thương mại được xây dựng với giả thiết thế
giới chỉ bao gồm hai quốc gia là Anh và Mỹ, sản xuất 2 mặt hàng là gạo và vải; lao động là
yếu tố sản xuất duy nhất.
Trong điều kiện tự cung tự cấp, mỗi nước tự sản xuất hai mặt hàng để tiêu dùng
trong nước. Số lượng lao động cần thiết để mỗi nước sản xuất ra mỗi đơn vị gạo và vải như
sau:
Bảng 1: Chi phí sản xuất của Anh và Mỹ
Nước SX

Mỹ

Anh

- Gạo (lao động /kg)

1

6

- Vải (lao động /m)

5

4

NSLĐ

19



- Có thể thấy rằng:
Ở Mỹ: Chi phí sản xuất 1 kg gạo là 1 lao động, 1 m vải là 5 lao động
Ở Anh: Chi phí sản xuất 1 kg gạo là 6 lao động, 1 m vải là 4 lao động
- Theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam - Smith thì Mỹ có lợi thế tuyệt đối
trong sản xuất gạo, Anh có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất vải. Do đó, Mỹ nên chuyên môn
hóa sản xuất gạo, Anh nên chuyên môn hóa sản xuất vải. Sau đó hai nước sẽ đem trao đổi
một lượng nhất định các mặt hàng với nhau.
Cụ thể: Mỹ xuất khẩu gạo và nhập khẩu vải, Anh xuất khẩu vải và nhập khẩu gạo.
Điều này sẽ dẫn tới mỗi nước có khả năng tiêu dùng nhiều hơn so với trường hợp tự cung
tự cấp và đồng thời làm gia tăng sản lượng gạo và vải của toàn thế giới.
- Giả sử Anh và Mỹ mỗi nước có 120 lao động và số lao động được chia đều cho 2
ngành sản xuất gạo và vải.
+ Trong trường hợp sản xuất tự cung tự cấp, sản lượng gạo và vải được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Sản lượng gạo và vải khi chưa có thương mại quốc tế
Nước SX

Mỹ

Anh

Thế giới

- Gạo (kg)

60

10


70

- Vải (m)

12

15

27

NSLĐ

+ Khi hai nước tham gia vào thương mại quốc tế, lượng lao động sẽ được phân
bổ lại ở mỗi nước. Cụ thể là tất cả 120 lao động ở Mỹ tập trung vào ngành gạo, 120 lao động ở
Anh tập trung vào ngành sản xuất vải. Lúc đó sản lượng gạo và vải được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3: Sản lượng gạo và vải khi có thương mại quốc tế
Nước SX

Mỹ

Anh

Thế giới

ΔQ Thế giới

- Gạo (kg)

120


0

120

+ 50

- Vải (m)

0

30

30

+3

NSLĐ

Rõ ràng là nhờ chuyên môn hóa và trao đổi, sản lượng của toàn thế giới tăng lên
không chỉ đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mỗi nước như trong trường hợp tự cung tự
cấp, mà còn dôi là 50 kg gạo và 3m vải. Vì vậy mỗi nước có thể tăng lượng tiêu dùng cả 2
mặt hàng và do đó trở nên sung túc hơn.

b. Ưu điểm và hạn chế của học thuyết
- Ưu điểm:
So với học thuyết trọng thương, học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam - Smith tiến
bộ hơn ở 3 điểm sau:

20



+ Quan điểm về bản chất giàu có của các quốc gia.
Theo Adam – Smith, sự giàu có của một quốc gia phụ thuộc vào số lượng hàng hóa
mà quốc gia đó sản xuất ra chứ không phải phụ thuộc vào lượng tiền tệ, vàng bạc, đá quý
mà quốc gia đó tích lũy được.
+ Quan điểm về lợi ích thu được từ thương mại quốc tế.
Adam - Smith bác bỏ quan điểm trọng thương coi thương mại quốc tế như là một
trò chơi phải có kẻ thắng người thua. Ngược lại Ông chứng minh rằng thương mại quốc tế
đem lại lợi ích cho cả hai nước tham gia thông qua việc thực thi một nguyên tắc cơ bản là
phân công lao động.
+ Quan điểm về chính sách ngoại thương của Chính phủ.
Adam - Smith khẳng định rằng thương mại tự do có lợi cho tất cả các quốc gia và
Chính phủ nên thực hiện chính sách “không can thiệp” vào hoạt động thương mại quốc tế
nói riêng và hoạt động kinh tế nói chung.
- Hạn chế:
Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam - Smith không giải thích được các trường
hợp sau:
+ Nếu một quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất ra tất cả các mặt hàng
thì quốc gia đó có cần thiết phải tham gia vào thương mại quốc tế hay không?
+ Nếu một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất ra bất cứ một mặt
hàng nào thì liệu quốc gia đó có thể tham gia vào thương mại quốc tế được không và chỗ
đứng của họ trong phân công lao động quốc tế là ở đâu?
+ Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam – Smith có thể giúp giải thích được một
phần nhỏ của thương mại quốc tế, đó là sự trao đổi buôn bán giữa các quốc gia có điều
kiện sản xuất khác nhau. Còn giữa các quốc gia có điều kiện sản xuất khá giống nhau (ví
dụ: giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau hoặc các nước đang phát triển với nhau)
cùng có lợi thế về một sản phẩm hoặc một số sản phẩm nào đó, họ có thể trao đổi buôn bán
với nhau được không thì học thuyết của Adam - Smith không giải thích được.


2.2.3. Học thuyết về lợi thế so sánh (lợi thế tương đối) của David Ricardo
David Ricardo (1773 – 1823) là nhà kinh tế học người Anh (gốc Do Thái). Ông
được C.Mác đánh giá là người “đạt đến đỉnh cao nhất của kinh tế chính trị tư sản cổ điển”.
Tác phẩm nổi tiếng của ông là “Nguyên lý kinh tế chính trị và thuế” xuất bản năm 1817.
a. Các giả thiết sử dụng khi nghiên cứu:
Lý thuyết này được xây dựng dựa trên 6 giả thiết.
- Trên thế giới chỉ có 2 quốc gia sản xuất ra hai loại hàng hoá, trong đó mỗi quốc
gia có lợi thế so sánh tương đối về một mặt hàng.
- Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và có thể di chuyển tự do trong nước nhưng
không thể di chuyển lao động ra nước ngoài. (Điều đó có nghĩa là trong quá trình tạo ra
sản phẩm người ta chỉ coi trọng yếu tố lao động).

21


- Công nghệ sản xuất ở cả hai nước không đổi.
- Chi phí sản xuất không đổi.
- Không có chi phí vận tải và thương mại giữa các nước hoàn toàn tự do.
- Sở thích tiêu dùng là như nhau ở cả hai quốc gia.

b. Nội dung của học thuyết lợi thế so sánh
Tư tưởng chính của David Ricardo về thương mại quốc tế được thể hiện ở các
điểm sau:
- Mọi nước luôn có thể và rất có lợi khi tham gia vào quá trình phân công lao động
quốc tế và thương mại quốc tế. Bởi vì phát triển ngoại thương cho phép mở rộng khả năng
tiêu dùng của một nước do chỉ chuyên môn hoá sản xuất một số sản phẩm nhất định và
xuất khẩu sản phẩm của mình để đổi lấy hàng hoá nhập khẩu từ các nước khác.
- Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn so với các nước khác, hoặc bị kém
lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi loại sản phẩm thì vẫn có thể và
có lợi khi tham gia vào phân công lao động quốc tế và thương mại quốc tế, bởi vì mỗi

nước có lợi thế so sánh nhật định về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh nhất định về
các mặt hàng khác.
- Lợi thế so sánh chỉ sự khác biệt về chi phí sản xuất tương đối (chi phí cơ hội).
- Một số quốc gia có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một mặt hàng nào đó nếu nước
đó có chi phí sản xuất tương đối (chi phí cơ hội) sản xuất mặt hàng đó thấp hơn so với các
nước khác. Hay nói một cách khác, có năng suất lao động tương đối cao hơn các nước khác.
- Xác định lợi thế so sánh của một quốc gia theo công thức sau:
Giả sử có hai quốc gia A và B cùng sản xuất hai mặt hàng X và Y.
Quốc gia A có lợi thế so sánh trong sản xuất mặt hàng X nếu
Chi phí sản xuất ra một đơn vị
hàng hoá X của nước A
Chi phí sản xuất ra một đơn vị
hàng hoá Y của nước A

<

Chi phí sản xuất ra một đơn vị
hàng hoá X của nước B
Chi phí sản xuất ra một đơn vị
hàng hoá Y của nước B

Chú ý:
+ Lợi thế so sánh là một khái niệm có tính tương đối, nghĩa là trong một thế giới gồm
2 quốc gia, khi đã xác định được một quốc gia có lợi thế so sánh về một mặt hàng nào đó thì
có thể rút ra kết luận là quốc gia thứ hai có lợi thế so sánh về mặt hàng kia.
+ Để đảm bảo thương mại quốc tế giữa hai nước có thể diễn ra thì giá quốc tế hay
tỷ lệ trao đổi quốc tế phải nằm trong khoảng giới hạn hai tỷ lệ trao đổi nội địa
+ Nếu tỷ lệ trao đổi quốc tế vượt ra khỏi phạm vi giới hạn nói trên thì một trong hai
quốc gia sẽ từ chối tham gia vào buôn bán.
+ Nếu tỷ lệ trao đổi quốc tế đúng bằng tỷ lệ trao đổi nội địa của một trong hai quốc

gia thì quốc gia đó sẽ không có lợi gì, còn toàn bộ lợi ích sẽ thuộc về quốc gia kia.

22


c. Ưu điểm và hạn chế của học thuyết
* Ưu điểm:
David Ricardo đã khắc phục được những hạn chế của Adam Smith, khẳng định mọi
quốc gia đều có lợi khi tham gia vào thương mại quốc tế, dù cho quốc gia đó có lợi thế
tuyệt đối trong tất cả các mặt hàng hay không có lợi thế tuyệt đối về bất kỳ mặt hàng nào.
* Hạn chế:
+ Các phân tích của David Ricardo không tính đến cơ cấu tiêu dùng của một nước,
cho nên dựa vào lý thuyết của ông không thể xác định giá cả tương đối mà các nước dùng
để trao đổi sản phẩm.
+ Các phân tích của David Ricardo không để cập đến chi phí vận tải, bảo hiểm và
hàng rào bảo hộ ngày càng tăng trong khi các yếu tố này lại có tính chất quyết định đến
hiệu quả thương mại quốc tế.
+ Khi nghiên cứu lợi thế so sánh, trong chi phí sản xuất, David Ricardo mới chỉ
tính đến yếu tố duy nhất là lao động và đồng nhất lao động trong tất cả các ngành sản xuất.
Chính vì vậy mà David Ricardo chưa thể tìm ra nguyên nhân tại sao năng suất lao động
của nước này lại thấp hơn hay cao hơn năng suất lao động của nước kia, không giải thích
được nguồn gốc phát sinh thuận lợi của một nước đối với một loại sản phẩm nào đó, cho
nên không giải thích được nguyên nhân sâu xa của thương mại quốc tế.
+ Lý thuyết so sánh của David Ricardo đã miêu tả nền kinh tế thế giới ở mức độ
chuyên môn hoá quá mức mà chúng ta thấy không có trong thế giới hiện thực.

2.3. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.3.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của chính sách thương mại quốc tế
a. Khái niệm
Chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên

tắc và công cụ, biện pháp thích hợp mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động
thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định, phù hợp với định
hướng, chiến lược, mục đích đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia đó.
b. Đặc điểm
- Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế
của một nước, nó góp phần thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất nước trong
từng giai đoạn cụ thể.
- Trong từng thời kỳ khác nhau, mục tiêu kinh tế - xã hội của một đất nước là khác
nhau vì vậy chính sách thương mại quốc tế cũng phải thay đổi cho phù hợp. Không có
chính sách thương mại quốc tế áp dụng cho mọi thời kỳ phát triển kinh tế.
- Chính sách thương mại quốc tế của một đất nước phải nhằm bảo vệ thị trường nội
địa, hạn chế sự cạnh tranh bất lợi từ bên ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước phát
triển, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thế giới, đẩy nhanh
sự hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.

23


c. Nhiệm vụ của chính sách thương mại quốc tế
Nhiệm vụ của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia có thể thay đổi qua
mỗi thời kỳ nhưng đều có mục tiêu chung là điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế
theo chiều hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhiệm vụ này thể
hiện trên 2 mặt:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra
nước ngoài, tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế trên cơ sở khai thác triệt để
lợi thế so sánh của nước mình nhằm tăng nhanh quy mô xuất khẩu và tăng khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế trên thị trường thế giới.
- Bảo vệ thị trường nội địa và sản xuất trong nước, hạn chế sự cạnh tranh bất lợi từ
bên ngoài.


d. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế
- Về phía Nhà nước:
+ Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận trong chính sách đối ngoại
của Nhà nước. Nó là công cụ quan trọng để thực hiện chính sách đối ngoại nhằm đảm bảo
vị trí của nước đó trong quan hệ quốc tế. Việc nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế
của các nước trên thế giới có ý nghĩa quan trọng đối chính phủ các nước, đối với các nhà
quản lý nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
+ Tạo cơ sở để rút ra những kinh nghiệm trong việc xây dựng và tổ chức
thực hiện chính sách thương mại quốc tế của đất nước một cách khoa học và mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Về phía doanh nghiệp:
+ Nắm vững chính sách thương mại quốc tế của các nước trên thế giới sẽ
giúp các doanh nghiệp tìm cách thâm nhập vào thị trường thế giới, lựa chọn được những
thị trường có lợi nhất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu .
+ Nắm vững chính sách thương mại quốc tế của các nước sẽ tạo điều kiện
cho việc lựa chọn hình thức và cách thức bành trướng kinh tế ra bên ngoài thích hợp
+ Nắm vững chính sách thương mại quốc tế của các nước giúp cho việc xây
dựng những chính sách thích hợp trong quan hệ đối ngoại với các đối tác.

2.3.2. Các hình thức của chính sách thương mại quốc tế
Mỗi một quốc gia đều có chính sách thương mại quốc tế riêng phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế của mỗi nước trong từng thời kỳ. Chính sách thương mại quốc tế
của các nước được tiến hành phân loại theo 2 cách sau:

a. Theo mức độ tham gia của Nhà nước trong điều tiết hoạt động thương
mại quốc tế
* Chính sách mậu dịch tự do
Là chính sách thương mại quốc tế, trong đó Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào
quá trình điều tiết hoạt động thương mại quốc tế, mà mở cửa hoàn toàn thị trường nội địa


24


để cho hàng hóa, dịch vụ, vốn, sức lao động tự do lưu thông giữa trong và ngoài nước
nhằm tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển trên cơ sở quy luật tự do cạnh tranh.
- Đặc điểm của chính sách mậu dịch tự do:
+ Nhà nước không sử dụng hoặc giảm thiểu đến mức thấp nhất các công cụ điều
tiết thương mại quốc tế trước hết là đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Các công cụ đó là
hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan. Đây là 2 công cụ điều tiết thương mại
quốc tế phổ biến.
+ Thúc đẩy mở rộng xuất khẩu bằng cách bỏ thuế xuất khẩu và các biện pháp
khuyến khích khác.
+ Mở rộng thị trường nội địa cho hàng hóa nước ngoài tự do xâm nhập, bằng cách
xóa bỏ hàng rào thuế quan, sau đó là các trở ngại khác.
+ Quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ được tiến hành một cách tự do
giữa trong và ngoài nước.
+ Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, thương mại trong nước
đều được điều tiết bởi các quy luật của nền kinh tế thị trường .
- Ưu điểm của chính sách mậu dịch tự do:
+ Mọi trở ngại trong thương mại quốc tế bị loại bỏ, tạo điều kiện thúc đẩy sự tự do
lưu thông hàng hóa giữa các nước.
+ Làm cho hàng hóa trên thị trường nội địa phong phú, đa dạng hơn, giúp người
tiêu dùng có điều kiện để lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và khả năng
thanh toán của mình.
+ Tạo môi trường cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa từ đó kích thích các nhà
sản xuất trong nước phát triển và hoàn thiện mình.
+ Đối với những nước phát triển, các nhà sản xuất đã đủ sức cạnh tranh với nước
ngoài thì chính sách này giúp các nhà kinh doanh bành trướng ra ngoài.
+ Tạo điều kiện tự do phát triển thương mại quốc tế và thương mại nội địa nhằm

làm suy yếu hoặc xóa bỏ chính sách bảo hộ mậu dịch của các nước khác, tạo cơ sở cho các
nhà kinh doanh nội địa dễ dàng thâm nhập và phát triển trên thị trường mới.
- Nhược điểm của chính sách mậu dịch tự do:
+ Do thị trường trong nước được điều tiết chủ yếu bởi quy luật tự do cạnh tranh cho
nên nền kinh tế dễ rơi vào tình trạng khủng hoảng, không ổn định và bị lệ thuộc vào tình
hình kinh tế, chính trị ở bên ngoài.
+ Khi các nhà sản xuất trong nước chưa đủ mạnh thì dễ bị phá sản trước sự tấn
công của hàng ngoại nhập.

25


×