Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tình hình mắc bệnh cầu trùng trên gà đông tảo lai và so sánh hiệu lực điều trị cầu trùng của hai thuốc hansulcox – WSP, coxymax, tại trại gia cầm khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.95 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HẢO
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ ĐÔNG TẢO
LAI VÀ SO SÁNH HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CẦU TRÙNG CỦA HAI
THUỐC HANSULCOX – WSP, COXYMAX, TẠI TRẠI GIA CẦM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y - TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi - Thú y
2011-2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HẢO
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ ĐÔNG TẢO


LAI VÀ SO SÁNH HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CẦU TRÙNG CỦA HAI
THUỐC HANSULCOX – WSP, COXYMAX, TẠI TRẠI GIA CẦM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y - TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:

2011 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn:

PGS.TS. Từ Trung Kiên

Thái Nguyên, năm 2015


i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như thời gian thực tập tại trại Gia cầm Khoa Chăn nuôi - Thú y.
Tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú
y cùng toàn thể các thầy, các cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và dìu dắt tôi
trong suốt thời gian qua.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy, các cô trong
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành đề tài và đúng thời gian quy định.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Từ Trung Kiên,
TS. Trần Thị Hoan đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận này.
Nhân dịp này tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và
người thân đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường.
Cuối cùng tôi xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công
trong giảng dạy và trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Hảo


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng đối với mỗi sinh viên

trước khi ra rường. Đây là khoảng thời gian giúp sinh viên hệ thống lại kiến
thức đã học ở trường lớp để áp dụng vào thực tiễn. Đồng thời, rèn luyện bản
thân tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành những
kỹ sư thật sự, có trình độ và năng lực làm việc góp phần vào xây dựng và phát
triển nông thôn nói riêng và đất nước nói chung.
Xuất phát từ những thực tế trên, được sự nhất trí của Nhà trường, Ban Chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thầy
giáo hướng dẫn PGS.TS. Từ Trung Kiên và sự tiếp nhận của trại Gia cầm
khoa Chăn nuôi thú y, tôi đã thực hiện đề tài “Tình hình mắc bệnh cầu
trùng trên gà Đông Tảo lai và so sánh hiệu lực điều trị cầu trùng của hai
thuốc Hansulcox – WSP, Coxymax, tại trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều và thời gian thực tập ngắn nên bản khoá luận của tôi không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu từ các thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khoá luận của tôi được
hoàn thiện hơn.


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Chữ viết tắt
CRD

:

Bênh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà


Cs

:

Cộng sự

Đ

:

Đồng

G

:

Gam

SS

:

Sơ sinh

STT

:

Số thứ tự


SMKT

:

Số mẫu kiểm tra

SMN

:

Số mẫu nhiễm



:

Thức ăn

TT

:

Tuần tuổi

E

:

Eimeria



iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Vị trí ký sinh của các loài cầu trùng gà ............................................ 7
Bảng 2.2. Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà ......................................... 10
Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 30
Bảng 4.1. Lịch dùng vaccine cho gà sinh sản ................................................. 37
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 40
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của gà qua kiểm tra mẫu phân ....... 42
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi ......... 43
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên gà thí nghiệm theo lứa tuổi ... 44
Bảng 4.6. Triệu chứng của gà bị bệnh cầu trùng ............................................ 47
Bảng 4.7. Bệnh tích gà bị cầu trùng ................................................................ 47
Bảng 4.8. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) .............. 49
Bảng 4.9. Khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (gam) ................. 50
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cầu trùng gà................................................ 51
Bảng 4.11. Chi phí thuốc dành cho phòng trị bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm .... 52


v

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Cấu tạo oocyst loài eimeria sp gây bệnh......................................... 10
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt vòng đời chung của cầu trùng .................................. 12



vi

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu của đề tài. .................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ..................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đại cương về cơ thể gia cầm ................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm của cầu trùng gây bệnhtrên gà .............................................. 14
2.1.3. Đặc điểm bệnh cầu trùng gà..................................................................24
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 25
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................25
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............... 29
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................... 29
3.1.1. Đối tượng ................................................................................................ 29
3.1.2. Địa điểm ................................................................................................ 29
3.1.3. Thời gian ............................................................................................... 29
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 35
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .......................................................................... 35
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 35
4.1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 39



vii

4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 41
4.2.1.Ảnh hưởng của 2 thuốc hansulcox - WSP và coxymax đến tỷ lệ
và cường độ nhiễm cầu trùng của gà thí nghiệm 1 – 70 ngày tuổi. .................... 41
4.2.2. Triệu chứng bệnh tích của gà bị cầu trùng ............................................ 47
4.2.3. Ảnh hưởng của 2 thuốc hansulcox – WSP và coxymax đến
tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi. ..................................... 48
4.2.4. Ảnh hưởng của 2 thuốc hansulcox-WSP và coxymax đến
sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi. .............................. 50
4.2.5. Hiệu lực điều trị của thuốc .................................................................... 51
4.2.6.Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng. ................................ 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã và đang phát
triển hết sức mạnh mẽ, góp phần đẩy mạnh nền kinh tế cả nước đi lên. Đặc
biệt, là ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng. Ngành đã
có từ lâu đời, nó cung cấp lương thực phẩm lớn với hàm lượng dinh dưỡng cao,
phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng. Để phát triển ngành chăn nuôi có
hiệu quả, một trong những vấn đề quan trọng là công tác phòng và trị bệnh, đặc
biệt là bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng, các biện pháp phòng và trị

bệnh kịp thời có hiệu quả sẽ có tác dụng ngăn ngừa, bao vây và ngăn chặn
nguồn bệnh, hạn chế khả năng lây lan, hạn chế những thiệt hại lớn cho ngành
chăn nuôi.
Tuy nhiên, vấn đề dịch bệnh, trong đó có bệnh cầu trùng vẫn xảy ra phổ
biến, gây trở ngại cho ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và đặc điểm thời tiết
khí hậu của nước ta, tình trạng kháng thuốc ký sinh trùng nói chung và cầu
trùng nói riêng làm cho khả năng biến đổi và thích nghi của cầu trùng rất lớn.
Mặt khác, vấn đề vệ sinh thú y chưa đồng bộ ở tất cả các cơ sở chăn nuôi tập
thể và tư nhân. Đó chính là nguyên nhân làm cho bệnh cầu trùng gà vẫn tồn tại
và là một trong những bệnh gây thiệt hại lớn nhất cho ngành chăn nuôi gà, đặc
biệt là gà nuôi theo hướng công nghiệp. Theo Lê Hữu Khương (2008) [6], tỉ lệ
nhiễm cầu trùng tại các trại gà từ 4 – 100%, tùy vào từng cơ sở chăn nuôi, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, giống gà, lứa tuổi, trung bình tỉ lệ
nhiễm từ 30 -50%, tỉ lệ chết dao động từ 5 -15%. Bệnh gây nhiễm nặng ở gà từ
2 đến 6 tuần tuổi, dẫn đến tỉ lệ chết trong đàn cao, nếu gà không chết sẽ trở
thành bệnh mãn tính làm cho gà còi cọc, chậm lớn, giảm sức đề kháng mở
đường cho mầm bệnh khác xâm nhập…


2

Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh cầu trùng trên đàn gia
3cầm và giúp cho người chăn nuôi có hiểu biết thêm về bệnh và biện pháp
phòng, trị bệnh nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình hình mắc
bệnh cầu trùng trên gà Đông Tảo lai và so sánh hiệu lực điều trị cầu
trùng của hai thuốc Hansulcox – WSP, Coxymax, tại trại gia cầm Khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Xác định được tình hình mắc bệnh và tìm ra thuốc phòng trị tốt nhất để
làm cơ sở khuyến cáo trong chăn nuôi

- Bản thân tập làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
1.3. Mục tiêu của đề tài.
- Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà Đông Tảo lai nuôi tại trại
Gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y.
- Xác định hiệu lực của hai loại thuốc coxymax và hansulcox – WSP trong
phòng và trị bệnh.
- So sánh hiệu lực của hai loại thuốc hanlsucox – WSP và coxymac.
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung thêm
những hiểu biết về một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu trùng gà và một số loại
thuốc trị cầu trùng hiệu quả.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi từ đó củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân.


3

Phần 2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đại cương về cơ thể gia cầm
Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại. Gia cầm có nhiều đặc
điểm giống với bò sát đồng thời khác với gia súc và thú hoang là có bộ xương
nhẹ, thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay và là loài đẻ trứng
sau ấp nở thành gia cầm non. Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998)
[3], cường độ trao đổi chất của gia cầm lớn, thân nhiệt cao 40 – 420C nhờ đó
mà gia cầm sinh trưởng nhanh.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hoá và trao đổi chất ở gia cầm:
Hệ tiêu hóa của gia cầm bao gồm: Khoang miệng, hầu, thực quản trên,
diều, thực quản dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực tràng

và lỗ huyệt, đồng thời có sự tham gia của gan và tuyến tụy. Sự hình thành các
cơ quan tiêu hóa ở dạng nếp gấp của phôi gà bắt đầu từ ngày ấp thứ 2 (tức sau
24 giờ). Cấu tạo và chức năng của bộ máy tiêu hoá gia cầm cũng có những đặc
điểm sau:
- Khoang miệng: Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ có vai
trò lấy thức ăn chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Mặt trên lưỡi có những răng rất
nhỏ hoá sừng hướng về phía trong để đưa thức ăn về phía thực quản, nuốt nguyên
vẹn cả thức ăn sau khi thấm một lượng nhỏ nước bọt giúp làm dính và bôi trơn
thức ăn dễ chuyển vào thực quản. Các tuyến ở khoang miệng gia cầm kém phát
triển, thành phần chủ yếu là nước bọt và dịch nhầy. Trong nước bọt có chưa một
số ít men amylaza nên có ít tác dụng đối với men tiêu hóa.
- Hầu: Hầu ở giữa khoang miệng và thực quản trên. Khoang mũi và
miệng thông về phía hầu, còn phía trước hầu có khe hô hấp ở thanh quản


4

- Thực quản: Thực quản phình to thành diều.Diều gà hình túi, trong diều
có thể chứa được 100 - 120g thức ăn. Trong diều thức ăn được thấm ướt chịu
tác động của nhiệt trương lên làm mềm và một phần hydrat cacbon được
phân hủy dưới tác dụng của men amylaza. Thức ăn từ thực quản xuống dạ
dày rất nhanh.
-Dạ dày: Từ diều, thức ăn được đưa vào dạ dày tuyến. Dạ dày tuyến được
cấu tạo từ cơ trơn và có dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ bằng eo
nhỏ, khối lượng 4 - 6g.Thức ăn chịu tác động của dịch vị có chứa men pepsin, axit
chlohdric và chất nhầy musin. Thức ăn sau khi được làm ướt sẽ được chuyển đến
dạ dày cơ. Đây là một túi có dạng hình đĩa cấu tạo từ lớp cơ rất dày và khoẻ. Dạ
dày cơ không tiết dịch tiêu hoá mà chỉ có chức năng nghiền nhỏ và trộn đều thức
ăn với dịch vị của dạ dày tuyến. Dưới tác dụng của men dịch vị dạ dày. Protein
được phân giải thành peptone và các axit amin.

- Ruột non:Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào ruột non,
tại đây có các men của dịch ruột và tuyến tuỵ làm giảm nồng độ axit tạo điều
kiện thích hợp cho sự hoạt động của men phân giải protein và gluxit trong thức
ăn được chuyển hóa tạo thành những chất dễ hấp thu. Ở ruột, gluxit được phân
giải thành các monosacarit nhờ men amilaza của dịch tuỵ và một phần của dịch
ruột, protit được phân giải đến pepton và polipeptit, tiếp đó các men proteolyse
của dịch tuỵ sẽ phân giải thành các axit amin, lipit thì được chuyển hoá thành
glyxerin và các axit béo nhờ men lipaza. Chất xơ được tiêu hoá một lượng nhỏ
ở manh tràng nhờ quá trình hoạt động của các vi khuẩn (Nguyễn Duy
Hoan và cs, 1999) [4].
* Những hiểu biết về gà Đông Tảo
Gà Đông Tảo có nguồn gốc từ xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên là một huyện đồng bằng thuộc đồng bằng Châu thổ sông Hồng.
Giống gà Đông Tảo được đưa vào chương trình ―Bảo tồn quỹ gen vật nuôi‖ từ


5

năm 1992 khi chúng được xếp vào danh sách có nguy cơ tuyệt chủng do năng
suất thấp. Tuy nhiên giống gà này từ lâu đời đã nổi tiếng bởi chất lượng thịt và
trứng rất thơm ngon..
Đặc điểm nổi bật của giống gà này là chân to và thô, gà mới nở có
lông trắng đục, gà mái trưởng thành có lông màu vàng nhạt, nâu nhạt, gà
trống có màu lông mận chín pha đen, đỉnh đuôi và cánh có màu lông đen
ángs xanh. Mào kép nụ hoa hồng, giống quả dâu.Thân hình to, ngực sâu
lườn rộng dài, xương to. Mọc lông chậm.
Theo Bùi Đức Lũng, Vũ Thị Hưng, Lê Đình Lương (2004) [9]. Khối
lượng gà Đông Tảo lai cao hơn các giống gà nội. Khối lượng mới nở 3840g, khối lượng lúc 20 tuần tuổi gà trống là 2435g, gà mái là 1925g. Lúc
trưởng thành con trống có thể đạt 5,5-6kg, con mái nặng 4kg/con.
Tuổi thành thục của gà Đông Tảo là 158 ngày, muộn hơn gà Mía là 148

ngày và gà ri là 134 ngày. Gà bắt đầu đẻ lúc 160 ngày tuổi. Sản lượng trứng 40
quả/năm, trọng lượng trứng 58-65g (Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hưng và cs,
1999 - 2004) [1].
2.1.2. Đặc điểm của cầu trùng gây bệnh trên gà
Theo Levine và cs (1980) [30] đã phân loại cầu trùng ký sinh ở gà như sau:
Ngành nguyên sinh động vật Protozoa.
Phân ngành Apicomplexa
Lớp Sporozoasida
Phân lớp Coccidiasina
Bộ Eucoccidiorida
Phân bộ Eimeriorina
Họ Eimeriidae
Giống Eimeria Schneider, 1875
Loài Eimeria tenella (Railliet - 09 ty and Lucei, 1891)


6

Loài Eimeria maxima (Tyzzer, 1929)
Loài Eimeria acervulina (Tyzzer, 1929)
Loài Eimeria mivati (Edgar and Seibold, 1964)
Loài Eimeria brunetti (Levine, 1942)
Loài Eimeria mitis (Tyzzer, 1929)
Loài Eimeria hagani (Levine, 1938)
Loài Eimeria necatrix (Jonson, 1930)
Loài Eimeria praecox (Jonson, 1930)
Theo Dương Công Thuận (1973) [18], ở nước ta, bệnh cầu trùng gà và các
loài cầu trùng ký sinh ở gà đã được nghiên cứu từ những năm đầu thập kỷ 70,
có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E. tenella, E. maxima, E. mitis, E.
necatrix.

Theo Hồ Thị Thuận (1985) [19] cho biết: Gà nuôi công nghiệp ở một số
trại gà phía Nam nhiễm 5 loài cầu trùng: E. tenella, E. maxima, E. mitis, E.
brunetti, E. necatrix.
Theo Hoàng Ngọc Thạch (1999) [15], xác định rằng: Có 6 loài cầu trùng
ký sinh ở gà tại TP. Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận, đó là các loài: E.
tenella, E. maxima, E. acervutina, E. mitis, E. brunetti, E. necatrix. Phạm Văn
Chức và cs (1991) đã tìm thấy 4 loài: E. tenella, E. maxima, E. mitis, E.
necatrix và đã thử nghiệm sản xuất vaccine phòng bệnh cầu trùng bằng phương
pháp chiếu xạ gama với 4 loài này.
* Đặc điểm của mầm bệnh
Theo Lê Văn Năm (2003) [13], bệnh cầu trùng được Luvenhuch A phát
hiện từ năm 1632, cách đây trên 371 năm cùng thời gian các nghiên cứu về
dịch tễ, lâm sàng, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được các nhà khoa
học mọi thời đại dày công nghiên cứu và khám phá.
Năm 1863, Rivolta phát hiện ra một loài ký sinh trùng mới trong phân gà.
Đến năm 1864, Eimer mới xác định đây là một loài nguyên sinh động vật thuộc


7

lớp Spooa, bộ Coccidian, bộ phụ Eimridiae từ đó loài ký sinh trùng này được đặt
tên là Eimeria.
Bệnh cầu trùng là một trong những bệnh quan trọng nhất của gia cầm
trên toàn thế giới. Đó là một loại bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm phổ biến ở
đường tiêu hóa của gia cầm và một số súc vật khác như: trâu, bò, lợn, thỏ...
Bệnh có thể gây chết nhiều súc vật, tỷ lệ chết cao nhất là ở súc vật non (tỷ lệ
chết cao ở gà con có thể lên tới 80 – 100 %). Ở gà đẻ bệnh cầu trùng là nguyên
nhân giảm năng suất trứng từ 10 – 30 % và gây tiêu chảy hàng loạt.
Bệnh do 9 chủng cầu trùng gây ra trong đó có 6 chủng thường gặp nhất
gây ra cầu trùng manh tràng, cầu trùng ruột non, cầu trùng ruột già phụ thuộc

vào nơi chúng khu trú…
E. tenela ký sinh ruột thừa, E. acervulina ký sinh tá tràng, E. necaltrix
ký sinh ở ruột non nhưng không có ở tá tràng, E. mitis cuối ruột non đầu ruột
già, E. haeami ở tá tràng, E. maxima ở ruột non nhưng không có ở tá tràng, E.
mivati ký sinh ở tá tràng và ruột non.
Cả 9 chủng cầu trùng đều là các loại đơn bào ký sinh trong các tế bào niêm
mạc ruột, phá hủy cấu trúc ruột, gây chảy máu và tạo điều kiện cho các vi khuẩn có
cơ hội gây ra nhiều bệnh thứ phát khác, đặc biệt là E. coli gây bại huyết.
Bảng 2.1. Vị trí ký sinh của các loài cầu trùng gà
Loài Coccidia
E. tenella
E. praecox
E.acervulina
E. mitis
E.maxima
E.necatrix
E.brunetti
E.hagani
E.mivati

Vị trí ký sinh
Manh tràng (hoặc ruột mù)
Tá tràng và trên ruột non
Tá tràng và trên không tràng
Ruột non
Đoạn giữa ruột non
Ruột non và manh tràng
Phần cuối ruột non, trực tràng, lỗ huyệt
Phần đầu ruột non
Ruột non



8

* Đặc điểm của từng loài cầu trùng gà
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình cầu, hình trứng, hình bầu dục,
hình trụ hay hình elip (phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). Cầu trùng ký sinh
chủ yếu ở tế bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả ở người.
+ E.tenella (Orlov, 1975) [26]: Là loài cầu trùng phổ biến rộng rãi
nhất, nang trứng hình bầu dục tròn bao bọc bởi 2 lớp vỏ có màu xanh nhạt.
Độ lớn nang trứng 14,2 - 31,2 × 9,5 - 14,8µ. Nang trứng có hạt cực, không có
lỗ noãn, Oocyst có màu xanh nhạt. Thời gian sinh sản bằng bào tử trong điều
kiện thuận lợi có thể tiến triển từ 18 - 48 giờ. Khi ở nhiệt độ thấp, thời gian
hình thành bào tử kéo dài hơn, còn nhiệt độ tăng trên 300C thì sự hình thành
bào tử ngừng lại, các nang trứng chết.
+ E. Maxima (Tyzzer,1929) [31]: Nang trứng có hình bầu dục, ocyst có
màu hơi vàng, vỏ Oocyst hơi sần sùi là những đặc điểm dễ nhận thấy khi phân
loại. Tại đầu nhỏ của noãn nang có lỗ noãn và dưới nó là nhân phân hạt. Khối
nguyên sinh chất trong cầu trùng chưa hình thành, bào tử có hình hạt tròn. Độ
lớn nang trứng 21,4 - 42,5 × 16,5 - 29,8µ. Quá trình sinh sản bào tử kéo dài 30 48 giờ, kí sinh ở giữa ruột non. Quá trình phát triển nội sinh có thể diễn ra trên
suốt chiều dài ruột non, thời kỳ tiền phát kéo dài khoảng 123 giờ.
+ E. mitis (Tyzzer,1929) [31]: Là loài cầu trùng có độc lực yếu. Nang
trứng thường có hình tròn, vỏ bọc không có màu, không có lỗ noãn, nang trứng
có hạt cực, khối nguyên sinh chất không đều đặn. Độ lớn nang trứng 11 - 19 ×
10 - 13µ. Thời gian sinh sản bào tử 24 - 48 giờ. Ký sinh ở phần đầu ruột non,
ruột già, tá tràng. Sau khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào biểu bì
nhung mao thấy những thể phân lập thành thục, thường có 6 - 21 thể phân đoạn
và các giao tử được hình thành vào ngày thứ 5.
+ E. acervulina (Tyzzer,1929) [31]: Đây là loài cầu trùng mới được tìm
thấy ở nước ta, noãn nang hình trứng hoặc hình ovan, không màu, khối nguyên



9

sinh chất chưa hình thành noãn nang có dạng hạt rất đều. Đầu nhỏ của noãn
nang có một lỗ sinh dục nhỏ. Kích thước noãn nang từ 17,7 - 20,2 × 13,7 16,3µ, thời gian ủ bệnh khi gà nhiễm khoảng 3 ngày. Thời gian sinh sản bào tử
13 - 17 giờ ở nhiệt độ 28 - 300C (ngắn nhất so với thời gian sinh bào tử của các
loài cầu trùng khác). Quá trình phát triển nội sinh chủ yếu ở tá tràng và gây ra
viêm ác tính.
+ E. necatrix (Horton và Long, 1952) [28]: Đây là loài cầu trùng có độc
lực cao tuy nhiên mức độ phổ biến và khả năng gây bệnh thấp hơn so với E.
tenella. Nang trứng không màu, hình bầu dục, có vỏ cứng và không có lỗ noãn
ở một trong hai đầu nang trứng có hạt cực. Ở những cầu trùng chưa hình thành
bào tử thì khối nguyên sinh chất không rõ. Độ lớn nang trứng 13 - 20×11,3 18,3µ. Thời gian hình thành bào tử 24 - 36 giờ, thời kỳ xâm nhập trong cơ thể
gà là 138 - 140 giờ.
+ E. brunette: Các nang trứng hình bầu dục không màu, không có lỗ
noãn, có độ lớn 20,7 - 30,3 × 18,1 - 24,2µ. Thời gian sinh sản bào tử khoảng
24 giờ. Thời kỳ phát triển nội sinh chủ yếu ở ruột già, phần cuối ruột non
cũng như trực tràng và lỗ huyệt.
+ E. hagani (Levine. P.D, 1980) [30]: Hình bầu dục, kích thước 15,8 29,9 × 14,3 - 29.5 µ. Oocyst không có lỗ noãn, có thời gian sinh sản bào tử ổn
định nhất so với Oocyst các loài cầu trùng ký sinh ở phần đầu ruột non (48
giờ). Ký sinh ở phần đầu ruột non.
+ E. praecox: Có Oocyst hình bầu dục, nguyên sinh chất dạng tròn có
nhân ở giữa, hạt cực không rõ là đặc điểm khác biệt so với các loài cầu trùng
khác. Kích thước 16,6 - 27,7 × 14,8- 19,4 µ. Thời gian sinh sản bào tử 24 - 36
giờ, Oocyst không có lỗ noãn, ký sinh ở đầu ruột non.


10


Bảng 2.2. Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà
Diễn giải
Loài

Hình
dạng

Lỗ noãn

Sinh sản bào tử
(giờ)

E.tenella

Bầu dục

14,2-20 x 9,5-24,8

Không

18-48

E.maxima

Bầu dục

21,4-42,5 x 16,5-29,8




21-24

E.mitis

Tròn

11-19 x 10-17

Không

24-48

E.acervulina

Trứng

16-20,3 x 12,7-16,3



13-17

E.necatrix

Bầu dục

13-20 x 13,1-18,3

Không


21-24

E.brunetti

Bầu dục

20,7-30,3 x 18,1-24,2

Không

24

E.hagani

Bầu dục

15,8-29,9 x 14,3-29,5

Không

48

E.parecox

Bầu dục

16,6-27,7 x 14,8-19,4

Không


24-36

E.mivatia

Trứng

10,7-20 x 10,1-15,3



18-21

Kích thƣớc (μm)

Căn cứ vào nơi cư trú mà khi bệnh xảy ra chúng ta có thể kết luận được
loại Eimeria tenella là nguy hiểm nhất (cầu trùng ruột mù).

Hình 2.1: Cấu tạo oocyst loài eimeria sp gây bệnh
* Đặc điểm vòng đời
Theo Lê Văn Năm (2003) [13], vòng đời của cầu trùng được tính từ khi
gia cầm nuốt phải noãn nang có sức gây bệnh, qua quá trình sinh trưởng, phát
triển trong và ngoài cơ thể cho đến khi chúng lại tạo ra những noãn nang có
sức gây bệnh. Sự truyền rộng khắp của cầu trùng trên hành tinh của chúng ta


11

nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để
tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên.
Chu kỳ của cầu trùng trải qua 3 giai đoạn phát triển: Giai đoạn sinh sản

vô tính, sinh sản hữu tính và sinh sản bào tử. Hai giai đoạn đầu thực hiện trong
tế bào niêm mạc ruột của ký chủ nên còn được gọi là giai đoạn nội sinh sản
(kéo dài từ 5 –7 ngày), giai đoạn 3 thực hiện ở ngoài môi trường.
- Giai đoạn 1: Giai đoạn sinh sản vô tính
Cầu trùng ký sinh ở tế bào biểu mô của con vật sinh sản theo phương
thức trực phân. Khi noãn nang cầu trùng xâm nhập vào cơ thể theo thức ăn
hoặc nước uống, dưới tác dụng trực tiếp của dịch dạ dày, ruột, mật thì lớp vỏ
cứng đó bị phá vỡ các noãn nang được giai phóng. Chúng lập tức xâm nhập
vào trong các tế bào biểu bì ruột, thận, mật tại ðây các noãn nang lớn lên nhanh
chóng, có hình tròn, ovan hoặc elip với nhiều nhân thể phân lập thuộc thế hệ
1 (sizont 1) từ đó hình thành rất nhiều tế bào dạng elip dài được gọi là
merozoit sinh trưởng rất nhanh làm tan vỡ tế bào của vật chủ. Khi các tế bào
biểu bì nơi khu trú bị phá huỷ thì các merozoit lập tức tấn công xâm nhập
sang các tế bào biểu bì mới và quá trình này được lập lại như cũ. Đến đây
chúng được gọi là sizont 2, tuỳ theo chủng cầu trùng khác nhau mà có thể
hình thành nên các thế hệ kế tiếp sizont 3, 4… một cách ồ ạt theo cấp số nhân
làm cho hàng loạt tế bào biểu bì của vật chủ bị phá vỡ, gây tổn thương nặng
nề cho niêm mạc nơi bị nhiễm.


12

Noãn nang
(Oocyst)

Schizont

Đại phối
tử


Tiểu phối
tử

Sinh sản hữu tính

Sinh sản bào tử

Quá trình hình thành bào
tử

Sinh sản vô tính

Oocyst hình thành bào tử
con

Bào tử con

Quá trình thụ tinh

Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt vòng đời chung của cầu trùng
- Giai đoạn 2: Giai đoạn sinh sản hữu tính
Khi các schizont thuộc thế hệ cuối cùng được hình thành thì chúng bắt
đầu định hướng phát triển thành giao tử đực và cái. Nhân của giao tử đực phân
chia và lớn lên đến chừng mực nào đó thì xung quanh mỗi nhân con hình thành
nguyên sinh chất bao bọc và giao tử đực đã được trưởng thành. Chúng có hình
quả lê, kích thước nhỏ, một đầu có vòi sinh dục. Quá trình hình thành giao tử
cái cũng diễn ra tương tự như giao tử đực, chỉ khác là ở một đầu tế bào có lỗ
sinh dục gọi là micropil, thông qua lỗ này giao tử đực chui vào bên trong giao
tử cái để thực hiện chức năng thụ thai. Giao tử cái to hơn, ít chuyển động hơn.
Sau khi thụ thai xong cả giao tử đực và cái hình thành một hợp tử chung, được

bọc chung 1 vỏ mới gồm 2 lớp và chúng rơi vào lòng ruột biến thành noãn


13

nang chưa chín gọi là oocystit. Hai giai đoạn trên được tiến hành ở trong cơ thể
kí chủ nên gọi là giai đoạn nội sinh sản.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn sinh sản bào tử
Theo đường tiêu hoá các noãn nang theo phân ra ngoài môi trường nên
được gọi là sinh sản ngoại sinh. Tại đây chúng bắt đầu phân chia thành 4
nguyên bào tử (sporoblast). Quanh mỗi nguyên bào tử lại hình thành vỏ bọc
riêng thành 4 nguyên bào tử nang nhưng cả 4 nguyên bào tử nang này vẫn nằm
trong một vỏ bọc chung gồm 2 lớp rất cứng có khả năng bảo vệ tốt với các yếu
tố gây hại cho chúng như các loại thuốc khử trùng, hoá chất tiêu độc, ánh sáng
mặt trời đến đây chúng trở thành các bào tử nang có sức gây bệnh và tiếp tục
nhiễm vào vật chủ.
Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nang
trứng là nhiệt độ, ẩm độ cho nên thời gian phát triển của nang trứng khác nhau.
Đồng thời các loại cầu trùng khác nhau thì thời gian sinh bào tử cũng khác
nhau. Đó là đặc điểm hết sức quan trọng trong phân loại cầu trùng.
Vòng đời của cầu trùng phát triển khá nhanh. Sau khi gia súc ăn phải noãn
nang, sau 1 – 2h các thể bảo tử xâm nhập vào niêm mạc tá tràng, 54h sau khi bị
nhiễm nó đã phá vỡ rất nhiều niêm mạc và có mặt trong tế bào biểu bì sau đó 16h
bắt đầu nhân lên, sau 3 - 4h sinh sản cho ra một thế hệ mới. Cộng cả giai đoạn
ngoài cơ thể thì thời gian hoàn thành vòng đời từ 5 - 7 ngày. Lợi dụng đặc điểm
này khi điều trị ta cho thuốc liên tục cho gà từ 5 -7 ngày.
Trong giai đoạn sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính là thời kỳ nung
bệnh và phát triển bệnh cầu trùng trong cơ thể của gà. Giai đoạn sinh sản bào
tử là nguồn bệnh. Việc hàng loạt tế bào biểu bì ruột bị phá vỡ không những gây
viêm xuất huyết, chảy máu mà còn mở cửa thuận lợi cho nhiễm trùng thứ phát

và phổ biến nhất là E.coli gây nên bệnh ghép nguy hiểm cấp tính.


14

Vì quá trình phát triển của cầu trùng gắn liền với cơ thể sinh bệnh, do đó
chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng các giai đoạn phát triển của chúng để tìm ra
phương pháp phòng và trị bệnh hiệu quả nhất.
* Sức đề kháng
Bệnh cầu trùng là một bệnh phổ biến, có sức đề kháng cao đối với tác
động của điều kiện khí hậu không thuận lợi, các loại thuốc sát trùng, khả năng
sinh sản lại nhanh.
Noãn nang cầu trùng có thể duy trì sức sống từ 4 - 9 tháng và 15 – 18
tháng ở sân râm mát. Môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hòa là điều kiên thuận
lợi nhất cho cầu trùng phát triển, nhiệt độ từ 22 – 30oC chỉ mất 18 – 36 giờ để
cầu trùng phát triển thành bào tử con.
Sức đề kháng của noãn nang đối với nhiệt độ cao và khô hạn tương đối
yếu. Khi độ ẩm từ 20 -30%, nhiệt độ từ 18 – 40oC thì E.tenella sau 1 -5 ngày
thì chết.
Con đường mà gia cầm mắc bệnh cầu trùng là do nuốt phải noãn nang
cầu trùng có sức gây bệnh. Noãn nang cầu trùng có trong thức ăn, nước uống,
đất, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi... Các loài chim, gia súc, ruồi muỗi... đều
có thể là nguồn gieo rắc mầm bênh.
2.1.3. Đặc điểm bệnh cầu trùng gà
* Qúa trình nhiễm bệnh cầu trùng của gà
Người ta đã chứng minh rằng: khi ruồi muỗi nuốt phải noãn nang cầu trùng,
tới ruột thì noãn nang có khả năng duy trì sức gây nhiễm trong vòng 24h.
Quá trình nhiễm bệnh chia làm 2 thời kỳ:
+ Thời kỳ tiền phát: Kéo dài từ khi gà nhiễm phải noãn nang cầu trùng
cho tới khi xuất hiện nang trứng trong phân.

+ Thời kỳ phát bệnh: Là khi phát hiện nang trứng trong phân đến khi
nang trứng biến mất hoàn toàn khỏi cơ thể. Khi nuôi dưỡng, quản lý không tốt


15

sẽ tạo điều kiện phát triển rầm rộ. Vì vậy, gà nuôi trong điều kiện môi trường
ẩm ướt, mật độ cao, thức ăn không tốt, điều kiện vệ sinh kém... sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho bệnh cầu trùng phát triển và lây lan. Ngoài việc trực tiếp phá vỡ
các tế bào niêm mạc dẫn đến rối loạn chức năng cho những cơ quan chúng khu
trú, mà tại đó chúng còn phá vỡ các mao mạch, mao quản xung quanh gây chảy
máu bên trong, xuất huyết,...
Trần Thanh Vân và cs (2003) [21], bệnh cầu trùng thường tiến triển âm
ỉ, dễ kế phát các bệnh khác. Khi gặp các điều kiện thuận lợi cầu trùng phát triển
thành ổ dịch lớn, mang tính hủy diệt, tỷ lệ chết cao, đặc biệt ở gà con tỷ lệ chết
có thể lên đến 100%. Ngoài ra bệnh còn làm giảm tốc độ sinh trưởng 12 - 30 %,
gà đẻ giảm 20 - 40% sản lượng trứng.
* Cơ chế sinh bệnh
Bệnh cầu trùng gắn liền với công tác vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi
dưỡng, phương thức chăn nuôi. Nhiệt độ thay đổi đột ngột là điều kiện thuận
lợi cho cầu trùng phát triển.
Từ những tác động trực tiếp của mầm bệnh, các giai đoạn phát triển nội
sinh của cầu trùng trong cơ thể gà và các yếu tố thứ phát nhờ khả năng tái sinh
sản nhanh ở tất cả các loài, đặc biệt là loài có độc lực cao gây tổn thương lan
tràn niêm mạc ruột. Từ đó, một số lượng lớn tế bào biểu bì, lớp dưới niêm mạc,
các mạch quản, thần kinh bị hủy hoại đã hình thành các điều kiện thuận lợi cho
các vi sinh vật khác phát triển xâm nhập vào cơ thể làm cho bệnh càng nặng và
có thể gây bội nhiễm với các bệnh khác.
Do niêm mạc bị tổn thương, nên nhiều đoạn ruột không tham gia vào
quá trình tiêu hóa làm cho con vật bị thiếu dinh dưỡng gây rối loạn tiêu hóa

dẫn tới ngưng đọng độc tố, phù nề các cơ quan và mô bào. Sự phá hủy các tế
bào ruột làm cho viêm ruột gây rối loạn chức năng hấp thụ và vận động của
ruột gây ỉa chảy, quá trình viêm tăng sinh làm cho dịch rỉ tiết ra nhiều gây khó


16

khăn trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng, làm mất cân bằng nước tiểu trong cơ
thể gà.
Các thể bào tử cầu trùng nhiễm vào các tế bào biểu bì ở những khe hốc ở
đó từ 24 – 48h, sự phát triển các thể phân lập ở đợt một sẽ kết thúc. Mỗi thể
phân lập chứa đến 900 thể phân đoạn. Các thể phân đoạn vào tế bào biểu bì
màng niêm mạc manh tràng sau đó di cư sâu xuống lớp biểu bì ở đó 72h. Sau
khi chúng nhiễm vào sẽ phát triển thành các thể phân lập đời hai. Các thể phân
lập đời hai này qua 24h chúng phân giải, phá hủy các lớp biểu bì bên dưới, phá
hủy lưới mao mạch gây xuất huyết mạch. Sau đó thể phân lập đời hai lại chui
vào tế bào biểu bì màng niêm mạc và bắt đầu hình thành các tế bào giao tử cái
và các tế bào giao tử đực. Thể phân lập có đời ba tiến triển ở các tế bào biểu bì.
Các giai đoạn phát triển nội sinh nhất là các thể phân lập đời hai phát
triển thành số lượng lớn trong các vách ruột sẽ phá hủy màng niêm mạc ruột
gây ra chảy máu nhiều. Lớp dưới niêm mạc, xoang ruột chứa đầy những tế bào
biểu bì bị hủy hoại. Do tổn thương nhiều đám lớn trong ruột nên chức năng
tiêu hóa bị rối loạn, màng niêm mạc bị tổn thương là cửa mở cho vi khuẩn, các
độc tố tạo ra khi phân hủy các chất chứa trong manh tràng xâm nhập vào cơ thể
gây ra nhiễm trùng, nhiễm độc tố.
Cầu trùng sinh ra độc tố làm gà bị trúng độc, thể hiện ở những rối loạn
về thần kinh, sã cánh, lờ đờ, kém nhanh nhẹn. Cầu trùng chiếm đoạt dinh
dưỡng là dịch tổ chức tế bào, biểu mô ruột làm cho gà thiếu dinh dưỡng.
Những điều trên cho thấy sự biến đổi sâu sắc diễn ra trong cơ thể gà bị
bệnh cầu trùng. Sự phát triển quá trình bệnh lý cuối cùng dẫn đến sự suy sụp

chung của gà ốm và cuối cùng là chết.
* Sự miễn dịch của gà đối với bệnh cầu trùng
Miễn dịch của gà đối với bệnh cầu trùng là do sự tái nhiễm thường
xuyên đã đảm bảo cho sự ổn định mầm bệnh trong cơ thể gà có miễn dịch. Gà


×