Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Cấu trúc phát hiện tối ưu của hệ thống điện việt nam khi có sự tham gia của phát điện hạt nhân năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 80 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu.
1.1.1. Đặt vấn đề.
Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng điện ngay càng cao. Trên cơ sở
đánh giá tăng trưởng nhu cầu điện những năm vùa qua, các dự báo về phát triển kinh
tế xã hội giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2025 vào 2030, tinh thần dự thảo nghị
quyết Đại Hội đãng VI. Dự báo nhu cầu điện trong QHĐ VI đã tính toán các phương
án nhu cầu phụ tải điện giai đoạn 2011-2030. Trong đó có xét đến tiết kiệm và sử dụng
năng lượng hiệu quả, áp dụng công nghệ tiên tiến, kết quả các chương trình dự báo
DMS.
Dự báo nhu cầu phụ tải điện cho nền kinh tế Việt Nam tương ứng với tốc độ
GDP là 7,96%/năm giai đoạn 2011 – 2015, 8,44%/năm giai đoạn 2016 – 2020,
8,64%/năm giai đoạn 2021 – 2030, tưng ứng với mức sản xuất điện năng tương ứng
theo các giai đoạn là 15,9%/năm, 11,4%/năm và 8,7%/năm
Dự báo điện năng sản xuất theo phương án cơ sở năm 2015 là 194,3 tỷ KWh,
Pmax 30,803 MW. Năm 2020 là 329,4 tỷ KWh, Pmax 52,04 MW. Tốc độ tăng nhu
cầu điện giai đoạn 2011-2015 là 14,1%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 11,3%/năm.
Những con số thống kê ở trên cho thấy mức tiêu thụ điện luôn đi đôi với đà sản
xuất cũng như tăng trưởng kinh tế và bài toán này hiện nay đang làm các giới chức
hữu trách Việt Nam lúng túng. Khi nền kinh tế bắt đầu tăng tốc cũng là lúc Việt Nam
nhận ra được nguồn điện của mình không đủ cung cấp cho xã hội và cho các nhà máy
có yêu cầu sử dụng điện công nghiệp ngày một tăng cao.
Mặc dù nguồn nhiệt điện và thủy điện đã chạy hết công xuất, Việt Nam vẫn
phải mua điện của Trung Quốc cho các tỉnh phía Bắc và trong tương lai gần, cho cả
miền Trung và Cao nguyên. Theo các các con số thống kê và các nghiên cứu thì vào


năm 2015 Việt Nam sẽ thiếu điện trầm trọng. Chính vì vậy giải pháp điện hạt nhân
được đưa ra nhằm cân bằng tình trạng thiếu điện trầm trọng này cũng là phương cách
tối ưu trong tình hình thiếu điện ở nước ta. Bên cạnh đó điện hạt nhân cũng góp phần

HVTH: Lê Thanh Lành

Page 1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

giải quyết lo ngại về ô nhiễm môi sinh vì khí thải của các nhà máy nhiệt điện tại nhiều
nước ta.
Khi có điện hạt nhân tham gia vào hệ thống điện Việt Nam vào năm 2025 thì sẽ
làm thay đổi cấu trúc phát điện, các dạng nguồn cung cấp của toàn hệ thống điện Việt
Nam. Vì vậy việc nghiên cứu “Cấu Trúc Phát Điện Tối Ưu Của Hệ Thống Điện Việt
Nam Khi Có Sự Tham Gia Của Phát Điện Hạt Nhân 2020” rất quan trọng và cần
thiết. Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc giá thành phát điện thấp nhất
và giảm thiểu lượng khí thải CO2 thải ra môi trường. Nó sẽ giúp chúng ta có được một
cơ sở lý luận để điều khiển vận hành tối ưu hệ thống điện nhằm giải quyết hai mục tiêu
trên.
1.1.2. Tầm quan trọng của lĩnh vực nghiên cứu.
Trước tình trạng thiếu điện hiện nay và gải pháp cho điện hạt nhân tham gia vào
hệ thống điện vào năm 2025 là tất yếu. Vì vậy việc nghiên cứu các phương pháp để
điều khiển tối ưu hệ thống điện khi có sự tham gia của phát điện hạt nhân là rất cấp
bách và cần thiết. Và chính từ đây ta có thể thấy rõ được tầm quan trọng của nguồn
điện hạt nhân trong tương lai đối với nền kinh tế Việt Nam.
1.2. Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.

1.2.1. Các kết quả nghiên cứu trong nƣớc.
Hiện nay có nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị trong nước tham gia các dự án nhằm
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, chiến lược phát triển và điều
khiển tối ưu hệ thống điện khi có điện hạt nhân tham gia với các mục tiêu giảm giá
thành, giảm CO2 ở Việt Nam như:
 Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam là tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng
tại Việt Nam, đóng vai trò chủ đạo trong nhiệm vụ đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia (www.evn.com).Tháng 07/2007 thủ tướng chính phủ đã ra quyết định phê duyệt
Quy Hoạch Phát Triển Điện Lực Quốc Gia Giai Đoạn 2006-2015 có xét đến năm
2025 – Gọi tắt là Quy Hoạch Điện VI. Trong đó đưa ra các quy hoạch về dự báo phụ
tải, phát triển nguồn điện, phát triển lưới điện, điện nông thôn - miền núi và hải đảo,
nguồn vốn đầu tư, cơ chế tài chính, đổi mới tổ chức quản lý – nâng cao hiệu quả hoạt
động,…Tiếp đó, mới đây nhất ngày 21/7/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định 1208/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011HVTH: Lê Thanh Lành

Page 2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

2020 có xét đến năm 2030 (gọi tắt là Quy hoạch điện VII) nhằ m đảm bảo ổn định các
nguồn cung cấp điện cho hệ thống khi nhu cầu phụ tải tăng cao, và đảm bảo cung cấp
đầy đủ điện năng với chất lượng ngày càng cao, giá cả hợp lý cho phát triển kinh tế-xã
hội; đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
 Viện Năng Lượng Nguyên Tử Việt Nam (NLNTVN) là tổ chức sự nghiệp khoa
học trực thuộc Bộ Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam, thành lập theo nghị quyết số
09/2004/QĐ-BKHCN đã và đang nghiên cứu xây dựng chính sách, phương hướng,
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển năng lượng nguyên tử Việt Nam, bên

cạnh đó còn thực hiện các nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật
hạt nhân, công nghệ lò phản ứng hạt nhân và nhiên liệu, vật liệu hạt nhân cũng như
nghiên cứu phát triển về an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân, nghiên cứu công nghệ xử
lý và công nghệ quản lý chất thải phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế và giảm thiểu tác
hại đến môi trường.
1.2.2 Các kết quả nghiên cứu ngoài nƣớc.
Mỗi quốc gia đều có các nghiên cứu riêng của theo hằng năm nhằm hoạch định
và nghiên cứu điều khiển tối ưu các hệ thống điện nhằm đảm bảo mục tiêu giảm gái
thành phát điện và giảm thiểu khí thải CO2.
Đặc biệt là các quốc gia phát triển, không chỉ đảm bảo nguồn năng lượng, các
quốc gia này đang tích cực hướng đến các chính sách và kế hoạch phát triển theo
hướng bảo vệ môi trường sống bằng cách nghiên cứu các biện pháp để giảm thiểu tối
đa các khí thải trong quá trình phát triển kinh tế bền vững – gọi chung là chính sách
năng lượng xanh. Các nước đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến như Đức, Thụy Sĩ,
Đan Mạch, Bồ Đào Nha, Mỹ, Hàn Quốc…
Ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ thì các nghiên cứu về hoạch định năng lượng
được thực hiện hàng năm. Và các nghiên cứu về điện nguyên tử cũng được chú trọng
rất nhiều.
Trên đây là sơ lược một số nghiên cứu của các nước trên thế giới trong nổ lực
đảm bảo giảm thiểu khí thải CO2, giảm giá thành phát điện và bảo vệ môi trường, cho
thấy xu hướng chung của thế giới trong vấn đề năng lượng.

HVTH: Lê Thanh Lành

Page 3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường


1.3. Mục đích của đề tài.
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển đất nước, bên cạnh mặt tích cực chúng ta
cũng đang đối mặt với những thách thức trong thời đại mới. Một trong số đó là vấn đề
giảm chi phí phát điện từ đó giảm giá thành điện thành phẩm. Cùng với xu thế chung
của thế giới việc đảm bảo năng lượng cho phát triển đất nước phải hướng đến một nền
kinh tế sạch đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống. Do đó, đề tài
được thực hiện với mục đích:
Nghiên cứu và tìm ra cấu trúc phát điện tối ưu về công suất lắp đặt của các nhà
máy, sản lượng điện năng phát của toàn hệ thống khi có sự tham gia của phát điện hạt
nhân vào năm 2025.
Xây dựng một cấu trúc phát điện tối ưu với hai mục tiêu chính là giảm giá thành
phát điện và giảm lượng khí thải CO2 để bán trên thị trường thế giới.
1.4. Giới hạn đề tài.
Do một số các yếu tố về vấn đề an toàn và xử lý các chất phóng xạ của điện hạt
nhân đề tài có những giới hạn sau:
 Nghiên cứu này chỉ áp dụng cho hệ thống điện Việt Nam.
 Không quan tâm đến vấn đề về mức độ an toàn, quá trình và phương pháp xử
lý chất thải phóng xạ của điện hạt nhân.
 Lấy các số liệu của năm 2011 làm cơ sở dự báo, nghiên cứu và tính toán cho
các năm 2025 và 2030.
1.5. Nội dung nghiên cứu.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan.
Chương 2: Hiện trạng các nguồn năng lượng sơ cấp và tình hình phát điện ở Việt Nam.
Chương 3: Vấn đề CO2 và thị trường CO2 trên thế giới.
Chương 4: Mô hình và tính toán cấu trúc phát điện tối ưu khi có sự tham gia của điện
hạt nhân.
Chương 5: Kế t quả tính toán tối ưu chi phí phát điện
Chương 6: Kế t luận và kiến nghị.


HVTH: Lê Thanh Lành

Page 4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

1.6. Phƣơng pháp và phƣơng tiện nghiên cứu.
Phƣơng pháp:
Để đáp ứng được mục tiêu đã đề ra, người thực hiện tiến hành nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề theo các phương pháp sau:
 Thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến đề tài. Với các số liệu chưa có ở
Việt Nam thì sẽ được lấy các số liệu tương đương từ nước ngoài.
 Sử dụng phần mềm.
 Thành lập mô hình toán và tính toán tối ưu.
 Phân tích kết quả đạt được.
Phƣơng tiện:
 Tài liệu: Sử dụng các báo cáo khoa học , bài báo,góp ý của giáo viên hướng
dẫn, các quyết định , quy hoa ̣ch đươ ̣c thủ tướng , chính phủ , các cơ quan
liên quan phê duyê ̣t , tổng hợp từ các nguồn trên internet, các hướng dẫn sử
dụng đi kèm phần mềm…
 Phần mềm: Sử dụng phần mềm LINDO (Linear, INteractive, and Discrete
Optimizer) trong việc giải hàm mục tiêu nhằm tối ưu về chi phí phát điện
và giảm lượng khí thải CO2.
1.7. Kết quả dự kiến đạt đƣợc.
Các thông số nghiên cứu:
 Các năm nghiên cứu lấy kết quả năm 2011 làm cơ sở nghiên cứu cho năm 2025
và 2030

 Tỉ lệ giảm lượng CO2 lần lượt là 0% - 5% - 10% - 15%
Kết quả dự kiến đạt được:
 Xác định được công suất lắp đặt của từng loại nguồn.
 Tính toán được sản lượng điện năng phát tối ưu cho từng loại nguồn.
 Tính được chi phí phát điện thấp nhất phục vụ cho mục tiêu giảm thiểu lượng
khí thải CO2
 Thành lập được các biểu đồ biểu diễn ứng với từng tỉ lệ tham gia vào hệ thống
điện Việt Nam.

HVTH: Lê Thanh Lành

Page 5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

CHƢƠNG 2

HIỆN TRẠNG CÁC
NGUỒN NĂNG LƢỢNG SƠ CẤP
VÀ TÌNH HÌNH PHÁT ĐIỆN TẠI ` VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung.
Với nghiên cứu này , người thực hiện mong muốn xây dựng các cấu trúc phát
điện tối ưu và các kết quả ứng với từng phương pháp điều khiển tối ưu với từng hàm
mục tiêu khác nhau. Và việc tính toán toàn diện về cách năng lượng được sản xuất,
chuyển đổi và tiêu thụ ở Việt Nam theo các thực trạng của các nguồn năng lượng hóa
thạch. Vì vậy, chương 2 sẽ trình bày một cách tổng quan các nguồn năng lượng sơ cấp
đang sử dụng và tỉ lệ đóng góp của từng loại nguồn vào tổng sảng lượng điện năng của

hệ thống điện quốc gia.
Trong thực tế, có nhiều dạng năng lượng đang được sử dụng nhằ m đáp ứng các
nhu cầu sử du ̣ng c ủa con người như xăng dầu, điê ̣n, khí hóa lỏng, gỗ, than đá, dầu
diesel… Trong đó , năng lượng điện là dạng phổ biến nhất hiện nay, vì nó có thể được
truyền tải một cách dễ dàng với hiệu suất cao và chi phí hợp lý. Chính vì vậy, khi nhắc
đến năng lượng người ta thường nghĩ ngay đến năng lượng điện. Thực tế , người ta
cũng sử dụng các nguồn năng lượng kể trên và các ngu ồn năng lượng tự nhiên khác từ
nước, gió, mặt trời, sinh khối…để chuyển hóa thành năng lượng điện để phục vụ đời
sống và phát triển kinh tế.
2.2. Các dạng năng lƣợng sơ cấp.
Năng lươ ̣ng sơ cấ p đươ ̣c hiể u là các nguồ n năng lươ ̣ng thô , có sẵn trong tự nhiên,
để sử dụng cần phải qua một quá trin
̀ h go ̣i là chuyể n hóa năng lươ ̣ng để trở thành nhiê ̣t
năng, điê ̣n năng, công năng… Có nhiề u nguồ n năng lươ ̣ng sơ cấ p như : năng lươ ̣ng hóa
thạch (than, dầ u, khí đốt), năng lươ ̣ng sinh khố i (rác thải, phế phẩ m nông -lâm nghiê ̣p,
dầ u sinh ho ̣c,…), năng lươ ̣ng tự nhiên (gió, mă ̣t trời, điạ nhiê ̣t, thủy triều, sóng biển…)
hay năng lươ ̣ng ha ̣t nhân (nhiê ̣t ha ̣ch, phân ha ̣ch ). Mă ̣c dù đươ ̣c đánh giá là có nhiề u
tiề m năng nhưng Viê ̣t Nam đang gă ̣p nhiề u khó khăn tron g viê ̣c khai thác và sử du ̣ng
các nguồn năng lượng sơ cấp để chuyển hóa thành các dạng năng lượng hữu ích như
điê ̣n, nhiê ̣t phu ̣c vu ̣ đời số ng.
HVTH: Lê Thanh Lành

Page 6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

2.2.1.


Tiề m năng và hiêṇ tra ̣ng các da ̣ng năng lƣơ ̣ng hóa tha ̣ch.

2.2.2.

Than. [1],[2]

a. Tiềm năng.
Đây là nguồn nguyên liệu chủ yếu được cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện
than, bên cạnh còn phu ̣c vu ̣ cho một số ngành khác như phân bón, giấy, xi măng, luyê ̣n
kim và xuất khẩu. Ngoài các mỏ đang khai thác như các mỏ ở bể than Quảng Ninh,
Thái Nguyên, Quảng Nam…trữ lươ ̣ng trên 15 tỷ tấn , gần đâyTập đoàn Công nghiệp
Than-Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) đã cho biết, theo các biện pháp thăm dò và
phân tích kỹ thuật thì có một mỏ than diện tích 3.500km2 nằm sâu dưới đồng bằng
sông Hồng hàng trăm đến hàng ngàn mét, trải dài từ Hà Nội - Hưng Yên - Hải Dương
- Thái Bình... Tổng trữ lượng dự báo là 210 tỷ tấn - lớn hơn rấ t nhi ều so với các mỏ
vùng Đông Bắc mà Việt Nam đang khai thác (theo háng 8/2011).
Với trữ lượng lớn và chất lượng cao khoáng sản than đang góp phần tăng tỷ lệ đóng
góp của các nhà máy nhiệt điện nói riêng và năng lượng nói chung trong cơ cấu năng
lượng của Việt Nam.
b. Tình hình khai thác than và sƣ̉ du ̣ng than. [2]
Than được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào quan tro ̣ng cho m ột số ngành như
sản xuất điện, thép và kim loại, xi măng… Than đá và than non thường được dùng
trong sản xuất điện và đây là ngành tiêu thụ than lớn nhất hiện nay không chỉ ở Việt
Nam mà ở cả các nước khác trên thế giới. Trong công nghiệp thép và kim loại thường
dùng loại than cốc.
50

Phát điện
Tiệu thụ nội địa

Xuất khẩu

6.1
6.8

30

11.4

5.9

10.7
7.3 9.2
7.0
11.3

11.4
12.9

17.1 19.8

2011

2010

2009

2008

2007


2006

2005

2001

0

2004

10

6.1

12.6
4.5 10.9
3.8
3.2
21.3 24.2 19.4 24.4 18.7
7.1 8.3
16.5
14.7
6.0
10.5
4.2 5.5 6.5

2003

20


2002

Triệu tấn than

40

Hình 2.1: Khai thác, sử dụng và xuất khẩu than Việt Nam 2001 - 2011.
HVTH: Lê Thanh Lành

Page 7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

Sản lượng than khai thác qua các năm được trình bày trong Hin
̀ h 3.1 Có thể thấy
rằng sản lượng than khai thác trong những năm gần đây không có nhiều đột biến do
không có nhiều các mỏ than mới được phát hiện và đưa vào khai thác.
Trong khi nhu cầu tiêu thụ trong nước đang có xu hướng tăng nhanh hướng đến
các mục tiêu phát triển kinh tế và phát đ iê ̣n,thì lượng than xuất khẩu đang giảm dầ n
nhằ m ưu tiên phu ̣c vu ̣ nhu cầ u trong nước . Tương lai gầ n Viê ̣t Nam sẽ trở thành nước
nhâ ̣p khẩ u than lớn và đây là v ấn đề mà các chuyên gia bô ̣ ngành liên quan cầ n nghiên
cứu xem xét xây dựng các kế hoạch dài hạn.
2.2.2.1. Dầ u khí. [1]
a. Tiềm năng
Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng được một ngành công nghiệp dầu khí hoàn
chỉnh từ khâu thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, lưu trữ, phân phối, dịch vụ và

xuất nhập khẩu. Ngành dầu khí có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân với 18-20% GDP và đóng góp 20-30% ngân sách nhà nước (số
liệu tổng hợp năm 2010 và 4 tháng đầu năm 2011). Với việc đẩy mạnh đầu tư khảo sát,
thăm dò và khai thác đã xác định trữ lượng dầu mỏ Việt Nam đứng thứ 4, và trữ lượng
khí đốt đứng thứ 7 trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Cùng với xu hướng giá
dầu mỏ tiếp tục tăng cao sẽ là điều kiện thuận lợi cho ngành có cơ hội tăng trưởng
mạnh trong những năm tới. Tuy nhiên, cũng cần phải có cơ chế, chính sách và kế
hoạch khai thác để đối phó với những biến động giá dầu trên thế giới cũng như nguy
cơ giảm trữ lượng dầu trong nước. Ngoài các sản phẩm cơ bản như xăng, dầu, khí
đốt…một trong những sản phẩm quan trọng phục vụ nền kinh tế quốc dân đó là sản
phẩm điện khí đang đươ ̣c chú tro ̣ng đầ u tư.
b. Tình hình khai thác dầu-khí. [1]
Những năm tới, vấn đề thiếu hụt năng lượng khi các nguồn hóa thạch sơ cấp đã
được khai thác gần hết là vấn đề đang được tính đến. Nhằm đảm bảo cung cấp đủ năng
lượng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong các chiến lược phát
triển năng lượng quốc gia không thể không kể đến nguồn năng lượng từ dầu-khí. Định
hướng phát triển của ngành là đầu tư phát triển bổ sung đối với các mỏ dầu-khí đang
khai thác, mở rộng thăm dò tìm kiếm các mỏ dầu-khí mới, phát triển các đường ống
dẫn khí để cấp khí cho các nhà máy điện, các hộ công nghiệp, xây dựng các quy hoạch
HVTH: Lê Thanh Lành

Page 8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

tổng thể hệ thống sản xuất – vận chuyển – sử dụng dầu khí trên toàn quốc. Bên cạnh
đó phải phát triển công nghệ chế biến dầu khí, giảm dần xuất khẩu ở dạng thô với giá

trị kinh tế thấp và nhập các sản phẩ m d ầu-khí đã qua ch ế biến với giá cao. Phải hoàn
thành đúng kế hoạch xây dựng các trung tâm lọc hóa dầu và chế biến dầu khí để tăng
giá trị xuất khẩu đồng thời đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng trong nước, trong đó có
các nhà máy nhiệt điện khí, dầ u.
Tính đến hết năm 2010, số lượng mỏ dầu phát hiện tại Việt Nam khoảng gần 30
mỏ[14], tập trung chủ yếu tại các bể trầm tích Đệ Tam như: Sông Hồng, Phú Khánh,
Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã lay – Thổ Chu, Tư Chính – Vũng Mây, nhóm bể
Trường Sa và Hoàng Sa. Xét theo quy mô mỏ thì có 7 mỏ có trữ lượng trên 13 triệu
tấn, trong đó mỏ dầu Bạch Hổ là lớn nhất th ềm lục địa Việt Nam với tr ữ lượng trên
190 triệu tấn[14].
Ngoài ra, còn nhiều dự án khác đang được phát triển và đưa vào khai thác cả
trong và ngoài nước như Tê giác Trắng, Chim Sáo, Đại Hùng giai đoạn 2, RC-6, RC-7,
Visovoi (Liên bang Nga), Dana (Malaysia) Sư Tử Trắng, Lan Đỏ, Mèo Trắng, Gấu
Trắng, Khối H4-Tê Giác Trắng, Giàn E-1A mỏ Rạng Đông, Tây Khosedaiu (Liên
bang Nga), Tây Desaru (Malaysia), Junin 2 (Venezuela)…
Đồng thời hoàn tất các thủ tục đầu tư và triển khai liên quan đến phát triển mỏ khí Hải
Thạch và Mộc Tinh tại lô 05-2 và 05-3. Triển khai đầu tư dự án đường ống dẫn khí lô
B-Ô Môn, vận hành an toàn các nhà máy Đạm Phú Mỹ, Điện Cà Mau 1&2, Điện
Nhơn Trạch 1... và tập trung nguồn lực để đẩy nhanh việc hoàn thành các dự án đầu tư,
đặc biệt là các dự án trọng điểm như: Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Liên hợp Lọc hóa
dầu Nghi Sơn, Nhà máy Lọc dầu Long Sơn, Tổ hợp Hóa dầu Miền Nam...nhằm tăng
cường năng lực phát điện cũng như chế biến xăng dầu và sản phẩm từ dầu mỏ khác.
Sản lượng khai thác dầu thô có tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 19.7%/năm
giai đoạn 1990-2000, tuy nhiên giai đoạn từ 2000-2011 có xu hướng giảm do đã đưa
vào khai thác hầu hết các mỏ đã được thăm dò. Đối với khí đốt nhờ bắt đầu áp dụng
các công nghệ thu hồi và xử lý khí, đã có thể khai thác được khí tự nhiên, khí đồng
hành thay vì phải đốt bỏ như công nghệ cũ do đó tốc độ tăng trưởng bình quân là
tương đối cao, khoảng 22.4%/năm giai đoạn 2001-2011.

HVTH: Lê Thanh Lành


Page 9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

Tỷ m3

8

NG-Gen.

NG-DUse.

25

CO-Pro.

Dầu thô

20

6

15
Khí

2011


2010

2009

2008

2007

2006

2005

0
2004

0
2003

5

2002

2

2001

10

2000


4

Triệu tấn dầu (MTOE)

10

NG-Gen: Sản lượng khí dùng sản xuất điện
NG-DUse: Sản lượng khí dùng tiêu thụ nội địa;
CO-Pro: Sản lượng dầu thô.

Hình 2.2: Sản lượng khí tự nhiên và dầu thô ở Việt Nam giai đoạn 2000-2011
Sản lượng khai thác dầu thô và khí đố t giai đoa ̣n 2001 – 2011 đươ ̣c thể hiê ̣n trên
hình 3.2.Có thể thấy, hiện nay phần lớn lượng khí khai thác được sử dụng để phát
điện, phần còn lại được dùng cho nhu cầ u sản xuấ t công nghiê ̣p trong nước đă ̣c biê ̣t là
sản xuất phân đạm, sản xuất nhiệt...
2.3. Năng lƣơ ̣ng điên.
̣
2.3.1. Tổng quan về ngành điện Việt Nam. [2],[5],[1], [13]

Đặc điểm nổi bật của ngành Điện Việt Nam là tính độc quyền cao với Tập đoàn
điện lực (EVN) là người mua và bán điện duy nhất tới tay người tiêu dùng. Ngành điện
bao gồm 4 khâu là: đầu tư, phát điện, truyền tải và phân phối thì EVN gần như độc
quyền trong khâu truyền tải và phân phối. Các công ty sản xuất điện độc lập (PPI)
không được bán điện trực tiếp cho người tiêu dùng mà phải thông qua đàm phán, ký
kết hợp đồng thỏa thuận giá với EVN. Hầu hết các công ty trong ngành đều do EVN
quản lý, điều tiết, phân bổ nguồn và sản lượng điện.
Việc đảm bảo cung cấp đủ điện nói riêng và năng lượng nói chung là trách nhiệm
của ba tập đoàn kinh tế là EVN (Tập đoàn điện lực Việt Nam), PVN (Tập đoàn dầu
khí Việt Nam) và KTV (Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam). Sản

HVTH: Lê Thanh Lành

Page 10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

lượng dầu khí và than khai thác được ưu tiên tối đa cho hoạt động sản xuất điện trong
những năm vừa qua và định hướng cho những năm tới.
Trong những năm vừa qua tình hình cung-cầu về điện của Việt Nam đều có xu
hướng tăng. Đó là cơ hội để phát triển của ngành điện nhưng cũng là thách thức trong
việc đảm bảo cung cấp điện cho nhu cầu sử dụng và chất lượng điện năng ngày càng
tăng của xã hội. Hình 2.3 thể hiện tổng sản lượng điện sản xuất và mua ngoài của EVN
từ năm 2004 đến nay.
120
100

Tỷ kWh

80
60
40
20

2011
f

2010


2009

2008

2007

2006

2005

2004

0

Hình 2.3:Sản lượng điện sản xuất và mua ngoài qua các năm (Tỷ kWh).
Trong đó, đóng góp của EVN trong tổng sản lượng điện luôn chiếm một tỷ lê ̣
lớn, đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi mà lĩnh vực đầu tư cho ngành điện chưa được
quan tâm đúng mức và các chính sách chưa được mở rộng. Theo thời gian, kinh tế
điện đã có những bước phát triển ma ̣nh mẽ , nhiều công ty điện lực đã đi vào hoạt
động. Tuy nhiên, tỷ trọng của EVN vẫn rất lớn. Ví dụ năm 2010 tỷ lệ này là 65%, và
trong 9 tháng đầu năm 2011 là 47.1%.Tương lai có thể có thêm nhiều nguồn cung cấp
điện phu ̣c vu ̣ nhu cầu của cả nước tuy nhiên vai trò của EVN trong an ninh năng lượng
quốc gia gần như không thay đổi, vẫn giữ vai trò đầu tàu trong chiến lược phát triển
năng lượng ở nước ta.
Điện năng sản xuất ở Việt Nam chủ yếu đến từ thủy điện với tỷ trọng khá lớn,
tiếp đến là nhiệt điện bao gồm các nhà máy nhiệt điện than, nhiệt điện khí, nhiệt điện
dầu. Bên cạnh đó con có ngu ồn điện đến từ các dạng năng lượng tái tạo như: mặt trời,
HVTH: Lê Thanh Lành


Page 11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

gió, hạt nhân,… đang ngày càng được quan tâm hơn trong các chiến lược phát triển
năng lượng sạch. Lượng thiếu hu ̣t s ẽ được nhập khẩu từ các nước lân cận như Trung
Quốc, Lào, Campuchia.

Hình 2.4: Cơ cấ u đóng góp trong ngành điê ̣n năm 2010 [1]
Theo quy hoạch phát triển lưới điện quốc gia Việt Nam giai đoạn 2011-2020 có
tầm nhìn 2030[1] (gọi tắt là Quy Hoạch Điện VII) thì cơ cấu các nguồn điện sẽ có s ự
dịch chuyển. Nguồn điện quan trọng nhất vẫn là nhiệt điện và thủy điện, điện nguyên
tử và năng lượng tái tạo tăng dần trong giai đoạn 2010-2020 và sẽ dần trở nên tương
đối quan trọng trong giai đoạn 2020-2030. Thuỷ điện lớn đến năm 2020 gầ n như sẽ
đươ ̣c khai thác hế t khả năng , giai đoa ̣n 2020-2030 chỉ có thuỷ điện tić h năng đươ ̣c đầ u
tư thêm. Mục tiêu của quy hoạch điện VII là nhằm cung cấp đủ nhu cầu điện để phát
triển kinh tế và đảm bảo đời sống xã hội. Hình 2.5 và 2.6 trình bày rõ hơn cơ c ấu
nguồ n điê ̣n trong tương lai theo quy hoạch điện VII.

HVTH: Lê Thanh Lành

Page 12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường


2.1%
4.5%

3.0%
10.1%

3.8%

6.0%
19.6%

46.8%

24.0%

Nhiệt điện than
Nhiệt điện dầu-khí
Thủy điện-Thủy điện tích năng
Năng lượng tái tạo
Hạt nhân
Nhập khẩu

Hình 2.5: Cơ cấ u đóng góp trong ngành
điê ̣n đế n năm 2020. [4]

9.3%
14.4%

56.4%


Nhiệt điện than
Nhiệt điện dầu-khí
Thủy điện-Thủy điện tích năng
Năng lượng tái tạo
Hạt nhân
Nhập khẩu

Hình 2.6: Cơ cấ u đóng góp trong ngành
điê ̣n đế n năm 2030. [4]

Quy hoa ̣ch điê ̣n VII nh ấn mạnh đến mục tiêu phải nâng cấp, cải tiến công nghệ
để sử dụng điện có hiệu quả, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.Từ đó tiến đến mục
tiêu giảm dần hệ số đàn hồi giữa tốc độ tăng nhu cầu điện và GDP, theo đó hệ số này
sẽ giảm từ 2 lần hiện nay xuống còn 1,5 lần vào năm 2015 và tiếp tục giảm xuống 1
vào năm 2020.Quy hoạch cũng xác định mục tiêu ưu tiên phát triển nguồn năng lượng
tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối,...) cho sản xuất điện, tăng tỷ lệ điện
năng sản xuất từ nguồn năng lượng này đạt mức 5.6% tổng điện năng sản xuất vào
năm 2020 và đạt 9.4% vào năm 2030.
2.3.2.Thủy điện. [5],[1], [13]
a. Tiềm năng thủy điện. [1]
Việt Nam có diện tích khoảng 331000 km2, đồi núi và cao nguyên chiếm 4/5 diện
tích. Việt Nam lại nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, lượng mưa
trung bình hàng năm khoảng 2000 mm và hệ thống sông ngòi rất đa dạng, trải khắp cả
nước (có 2400 con sông có chiều dài lớn hơn 10 km[1]). Do đó, tiềm năng về thủy điện
của nước ta khá lớn. Về mặt lý thuyết tiềm năng này khoảng 300 tỷ kWh và tiềm năng
kỹ thuật xác định khoảng 123 tỷ kWh tương đươngvới công suất lắp máy khoảng
31000 MW. Tiềm năng kinh tế, kỹ thuật hiện được xác định khoảng 75÷80 tỷ kWh,
HVTH: Lê Thanh Lành


Page 13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

tương đương với công suất lắp máy khoảng 18000÷20000 MW. Hiện nay, các công
trình thủy điện đã khai thác đượckhoảng 4800 MW (trên 20% tiềm năng kinh thế, kỹ
thuật của thủy điện). Như vậy, có thể thấy tiềm năng thủy điện của nước ta vẫn cònvà
đang đươ ̣c quy hoạch nhằ m khai thác hợp lý tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế.
b. Khai thác và đầu tƣ cho thủy điện. [1]
Nhu cầu và kế hoạch phát triển thủy điện đang được Tập Đoàn Điện Lực Việt
Namđầu tư triển khai mạnh trong giai đoạn từ 2010-2015 và có xu hướng giảm dần
trong giai đoạn sau đó do tiềm năng khai thác giảm, tuy nhiên các nhà máy thủy điện
tích năng và thủy điện nhỏ vẫn tiếp tục được nghiên cứu phát triển.
Bảng 2.1 Liê ̣t kê các nhà máy th

ủy điện đang vận hành (Tổng công suất:

4449MW) tính đến năm 2010.
Bảng 2.1: Các nhà máy thủy điện đang vận hành. [2]
STT

Tên công trình

Tỉnh

Công suất (MW)


Hòa Bình

1920

Gia Lai

720

Đồng Nai

400

Bình Thuận

300

Gia Lai

260

1

Hòa Bình

2

Yaly

3


Trị An

4

Hàm Thuận

5

Sê San 3

6

Đa Mi

Bình Thuận

175

7

Đa Nhim

Ninh Thuận

160

8

Thác Mơ


Bình Phước

150

9

Thác Bà

Yên Bái

100

10

Cần Đơn

Bình Phước

78

11

Sông Hinh

Phú Yên

70

12


Vĩnh Sơn

Bình Định

66

HVTH: Lê Thanh Lành

Page 14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

13

GVHD: TS.Võ Viết Cường

Các nhà máy thủy điện nhỏ

50

Tổng công suất

4.449
Nguồn: Hội Đập Lớn và Phát Triển Nguồn Nước Việt Nam.

Các nhà máy thủy điện đang được triển khai xây dựng và dự kiến đưa vào sử
dụng từ cuối năm 2010 đến cuối năm 2012 (Tổng công suất: 6698MW).
Bảng 2.2:Các nhà máy thủy điện đang triển khai. [2]
STT


Tên công trình

Tỉnh

Công suất (MW)

Tuyên Quang

342

Sơn La

2.400

Huội Quảng

520

1

Tuyên Quang

2

Sơn La

3

Huội Quảng


4

Bản Chát

Lai Châu

220

5

Bản Vẽ

Nghệ An

320

6

Quảng Trị

Quảng Trị

64

7

Sông Tranh 2

Quảng Nam


190

8

Sông Ba Hạ

Phú Yên

220

9

An Khê-Kanak

Gia Lai

173

10

A Vương

Quảng Nam

210

11

Đồng Nai 3


Lâm Đồng

240

12

Đồng Nai 4

Lâm Đồng

270

13

Đại Ninh

Lâm Đồng

300

14

Bắc Bình

Bình Thuận

33

15


Buôn Tou Srah

ĐakLak

86

16

Buôn Kuop

ĐakLak

280

17

Srêpok 3

ĐakLak

220

18

PleiKrông

Kon Tum

110


HVTH: Lê Thanh Lành

Page 15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

19

Sê San 4

Gia Lai

330

20

A Lưới

Thừa Thiên-Huế

170

Tổng công suất

6.698
Nguồn: Hội Đập Lớn và Phát Triển Nguồn Nước Việt Nam


Các nhà máy đang triển khai chuẩn bị đầu tư để đưa vào vận hành vào cuối năm
2015 (Tổng công suất: 1905MW).
Bảng 2.3:Các nhà máy thủy điện đang triển khai chuẩn bị đầu tư. [1]
STT

Tên công trình

Tỉnh

Công suất (MW)

1

Lai Châu

Lai Châu

1200

2

Trung Sơn

Thanh Hóa

250

3


Sông Bung 2

Quảng Nam

100

4

Sông Bung 4

Quảng Nam

145

5

Sông Bung 5

Quảng Nam

60

6

Khe Bố

Nghệ An

90


7

Sê San 4a

Gia Lai

60

Tổng công suất

1905
Nguồn: Hội Đập Lớn và Phát Triển Nguồn Nước Việt Nam

Các nhà máy thủy điện tích năng hiện EVN đang triển khai công tác chuẩn bị,
đầu tư để đưa vào vận hành vào năm 2018-2022 với tổng công suất dự kiến khoảng
4800MW.
Ngoài ra còn có các nhà máy thủy điện với công suất lắp máy lớn hơn 30MW do
các đơn vị trong nước làm chủ đầu tư theo các hình thức vốn BOT, IPP đang triển khai
xây dựng và đưa vào vận hành dự kiến:
+ Giai đoạn 2011-2015: Khoảng 3100MW.
+ Giai đoạn 2016-2020: Khoảng 1000MW

HVTH: Lê Thanh Lành

Page 16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường


Các nhà máy thủy điện nhỏ cũng đang được đầu tư và dự kiến đưa vào vận hành:
+ Giai đoạn 2011-2015: Khoảng 500MW.
+ Giai đoạn 2016-2020: Khoảng 1000MW.
2.3.3.Nhiệt điện. [5],[1],[13]
Khi các tiềm năng về thủy điện đáp ứng được các yêu c ầu về kinh tế-kỹ thuật
đang dần được khai thác hết thì các nhà máy nhiệt điện ngày càng quan trọng trongcơ
cấu ngành điện Việt Nam.Có thể thấy rằng nguồn năng lượng từ khai thác than và dầukhí có đóng góp đáng kể trong cơ cấu nguồn năng lượng, hầu hết chúng được sử dụng
cho sản xuất điện và một phần để đáp ứng cho các nhu cầu năng lượng khác phu ̣c vu ̣
sản xuất công nghiệp và đời số ng.
2.3.3.1. Nhiệt điện than. [1], [13]
Như đã trình bày than hiê ̣n đang là năng lươ ̣ng chủ yế u trong các nhà máy nhiê ̣t
điê ̣n.Bên ca ̣nh đó , theo Quy hoạch điện VII, nhằm đảm bảo an ninh năng lượng cho
chiến lược phát triển kinh tế và đảm bảo đời sống xã hội, trong thời gian tới nhiều dự
án nhà máy nhiệt điện kể cả than và dầu khí được xây dựng và đưa vào sử dụng. Do
đó, Việt Nam từ một nước xuất khẩu than sẽ chuyển dần thành nước nhập khẩu than
để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng trong nước đặc biệt là dùng cho các nhà máy nhiệt
điện than.
Các nhà máy nhiệt điện than đang vận hành tính đến năm 2010 (Tổ ng công suấ t :
5347 MW).
Bảng 2.4: Các nhà máy nhiệt điện than đang vận hành. [1]
STT

Tên công trình

Tỉnh

Công suất (MW)

1 Phả Lại 1


Hải Dương

440

2 Phả Lại 2

Hải Dương

600

3 Uông Bí 1; UB MR1; UB MR2

Quảng Ninh

410

4 Na Dương 1

Lạng Sơn

100

5 Sơn Động

Bắc Giang

220

HVTH: Lê Thanh Lành


Page 17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

6 Hải Phòng 1

Hải Phòng

600

7 Hải Phòng 2

Hải Phòng

600

8 Quảng Ninh 1

Quảng Ninh

600

9 Quảng Ninh 2

Quảng Ninh


600

10 Cẩm Phả 1

Quảng Ninh

300

11 Cẩm Phả 2

Quảng Ninh

300

12 Cao Ngạn

Thái Nguyên

100

13 Nông Sơn

Quảng Nam

30

14 Sơn Động

Bắc Giang


200

15 Thủ Đức

HCM

247

Tổng công suất

5.347

Các nhà máy nhiệt điện than đang được triển khai thực hiện dự kiến đưa vào sử
dụng trên lưới trong giai đoạn 2013-2022 (Tổng công suất: 32686 MW).
Bảng 2.5: Các nhà máy nhiệt điện than đang triển khai. [1]
STT

Tên công trình

Tỉnh

Công suất (MW)

1

Duyên Hải 1

Trà Vinh

1.200


2

Duyên Hải 2

Trà Vinh

1.200

3

Long Phú

Sóc Trăng

1.200

4

Sông Hậu 2

Hậu Giang

2.000

5

TTNĐ Kiên Lương

Kiên Giang


4.400

6

Vĩnh Tân 1

Bình Thuận

1.200

7

Vĩnh Tân 2

Bình Thuận

1.200

8

Vĩnh Tân 3

Bình Thuận

2.000

9

Vân Phong 1


Khánh Hòa

1.120

10

Vân Phong 2

Khánh Hòa

1.120

HVTH: Lê Thanh Lành

Page 18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

11

Vũng Áng 1

Hà Tĩnh

1.200


12

Vũng Áng 2

Hà Tĩnh

1.200

13

Quỳnh lập 1

Nghệ An

1.200

Nghệ An

1.200

14

Quỳnh lập 2

15

Mông Dương 1

Quảng Ninh


1.080

16

Mông Dương 2

Quảng Ninh

1.120

17

Mạo Khê

Quảng Ninh

440

18

Quảng Trạch 1

Quảng Bình

1.200

19

Đảo Lý Sơn


Quảng Ngãi

6

20

Hải Phòng 3

Hải Phòng

2.400

21

Nghi Sơn 1

Thanh Hóa

600

22

Thái Bình 1

Thái Bình

600

23


Thái Bình 2

Thái Bình

1.200

24

Nam Định

Nam Định

2.400

25

Na Dương 2

Lạng Sơn

100

26

An Khánh 1 (Việt-Trung)

Thái Nguyên

100


Tổng công suất

32.686

2.3.3.2. Nhiệt điện khí - dầ u. [5, [1]]
Công nghiê ̣p dầ u – khí nước ta đang có những bước phát triển vượt bậc cả về
công nghê ̣ khai thác và chế biế n , từng bước tăng thi ̣phầ n phu ̣c vu ̣ nhu cầ u năng lươ ̣ng
trong nước , giảm dần xuất khẩu các nguyên liệu thô , tăng các sả n phẩ m đã qua chế
biế n với giá tri ̣kinh tế cao. Nhờ công nghê ̣ thu hồ i và xử lý khí đươ ̣c cải thiê ̣n đáng kể ,
hiê ̣n nay khai thác khí tự nhiên và khí đồ ng hành phu ̣c vu ̣ cho các nhà máy nhiê ̣t điê ̣n
khí, các trung tâm năng lượ ng khí – điê ̣n – đa ̣m, các hộ công nghiệp đang đạt tốc độ
tăng trưởng cao.Tuy nhiên, viê ̣c ha ̣n chế về nguồ n cung , công tác thăm dò chưa mang
HVTH: Lê Thanh Lành

Page 19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

lại kết quả khả quan, do đó không có nhiề u các nhà máy nhiê ̣t điê ̣n khí , trung tâm năng
lượng khí – điê ̣n – đa ̣m đươ ̣c cấ p phép đầ u tư . Chủ yếu là mở rộng , nâng cấ p và triể n
khai các dự án đã đươ ̣c cấ p phép .Đặc biệt chú trọng đến công nghiệp lọc hóa dầunhằm
thu đươ ̣c lơ ̣i nhuâ ̣n cao từ các sản phẩ m đã qua chế

biế n, giảm bớt lượng ngoại tệ do

nhâ ̣p khẩ u các sản phẩ m này .
- Các nhà máy nhiệt điện khí-dầu đang vận hành (Tổng công suất: 7952 MW)

tính đến cuối năm 2010.
Bảng 2.6: Các nhà máy nhiệt điện khí – dầ u đang vận hành. [1]
STT

Tên công trình

Tỉnh

Công suất (MW)

1

Phú Mỹ 1

Bà Rịa-Vũng Tàu

1.114

2

Phú Mỹ 2.1

Bà Rịa-Vũng Tàu

514

3

Phú Mỹ 2.1 mở rộng


Bà Rịa-Vũng Tàu

453

4

Phú Mỹ 4

Bà Rịa-Vũng Tàu

468

5

Phú Mỹ 2.2

Bà Rịa-Vũng Tàu

733

6

Phú Mỹ 3

Bà Rịa-Vũng Tàu

733

7


Bà Rịa

Bà Rịa-Vũng Tàu

389

8

Nhơn Trạch 1

Đồng Nai

450

9

Nhơn Trạch 2

Đồng Nai

750

10

Cà Mau 1

Cà Mau

750


11

Cà Mau 2

Cà Mau

750

12

NĐ Cần Thơ

Cần Thơ

188

13

Ô Môn 1

Cần Thơ

660

Tổng công suất

7.952

- Các nhà máy nhiệt điện khí – dầu đang được triển khai thực hiện dự kiến đưa
vào sử dụng trên lưới trong giai đoạn 2013-2018 (Tổng công suất: 2.140 MW).


HVTH: Lê Thanh Lành

Page 20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

Bảng 2.7: Các nhà máy nhiệt điện khí – dầ u đang triể n khai. [5]
STT

Tên công trình

Tỉnh

Công suất (MW)

1 Ô Môn 2

Cần Thơ

720

2 Ô Môn 3

Cần Thơ

700


3 Ô Môn 4

Cần Thơ

720

Tổng công suất

2.140

2.3.4. Điêṇ nguyên tử.[13], [1],[2]
a. Lợi ích của việc phát triển điện hạt nhân. [13]
Đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đang trên lộ trình xây dựng nhà máy điện hạt
nhân đầu tiên. Đối với Việt Nam bốn lý do cơ bản để phát triển điện hạt nhân là:
- Các nguồn năng lượng hóa thạch cũng như thủy điện trong nước đang dần cạn
kiệt hoặc đã khai thác hết khả năng.
- Nhu cầu năng lượng của Việt Nam trong tương lai tăng ma ̣nh, nguy cơ thiếu hu ̣t
năng lươ ̣ng lớn.
- Điện hạt nhân giúp giảm được lượng khí thải nhà kính do quá trình sản xuất
điện gấp nhiều lần so với việc sản xuất điện từ các nguồn sơ cấp truyền thống: than,
dầu, khí…
- Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ hiện nay đã đảm bảo tính an toàn cao và
hiệu quả kinh tế nó mang lại cũng rất lớn.
Nếu các dự án điện hạt nhân thực hiê ̣n đúng ti ến độ sẽ góp phần rất lớn trong
việc đảm bảo về an ninh cung cấp điện cho đất nước phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa.

HVTH: Lê Thanh Lành


Page 21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

b. Các dự án điện hạt nhân tại Việt Nam. [1]
Theo tổng sơ đồ điện VII, đến năm 2020 thị phần trong tổng sản lượng điện của
các nhà máy điện ha ̣t nhân là kho ảng 2.1% và đến năm 2030 con số này sẽ là
10.1%[10]. Đây sẽ là một bước tiến dài không chỉ trong lĩnh vực năng lượng mà cả
trong lĩnh vực công nghệ. Việt Nam đã tiến hành các khảo sát, thăm dò để kiểm tra
đánh giá các điều kiện tự nhiên-xã hội, các yếu tố kinh tế - kỹ thuật phù hợp để xây
dựng các nhà máy điện hạt nhân và đã xây dựng lộ trình tiến tới xây dựng các nhà máy
điện hạt nhân. Theo kế hoạch,dự án Điện Hạt Nhân Ninh Thuận gồm 2 nhà máy, mỗi
nhà máy có 2 tổ máy với tổng công suất 4000MW.
- Nhà máy Điện Hạt Nhân Ninh Thuận 1 công suất khoảng 2000MWđặt tại xã
Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận sẽ được khởi công xây dựng năm
2014 và phát điện lần đầu tiên năm 2020.
- Nhà máy Điện Hạt Nhân Ninh Thuận 2 công suất khoảng 2000MW đặt tại xã
Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
- Ngoài ra, Quy hoa ̣ch điê ̣n VII còn phê duyê ̣t đưa vào vâ ̣n hành 3 nhà máy điện
hạt nhân khác là Nhà máy điê ̣n ha ̣t nhân số 3 (2x1000MW), Nhà máy điện hạt nhân số
4 (2x1000MW) và Nhà máy điện hạt nhân Miền Trung (2x1350MW)[13].
Kết luận:
Đứng trước những khó khăn do vấn đề khan hiếm tài nguyên khoáng sản , cùng
với nhu cầu năng lượng ngày càng tăng do xu thế hội nhập và phát triển kinh tế của
Việt Nam, ảnh hưởng của quá trình biến đổi khí hậu,... Việt Nam đã và đang tiến hành
thực hiện đưa điện hạt nhân tham gia vào hệ thống điện Việt Nam nhằm đảm bảo cung
cấp điện cho nhu cầu tải đang tăng từng ngày, từng năm.


HVTH: Lê Thanh Lành

Page 22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

CHƢƠNG 3:
VẤN ĐỀ CO2 VÀ THỊ
TRƢỜNG CO2 TRÊN THẾ GIỚI
4.1. Tình hình phát thải CO2 trên thế giới. [15],[16]
Theo báo cáo của Tổ Chức Khí Tượng Thế Giới (WMO) công bố tháng
09/2009, tỷ lệ phần trăm các khí gây hiệu ứng nhà kính trong khí quyển khi đó đươ ̣c
trình bày trong bảng 3.1 và bảng 3.2 trình bày ảnh hưởng của các hoạt động của con
người lên viê ̣c làm tăng nhiê ̣t đô ̣ của trái đấ t .
Bảng 3.1:Tỷ lệ phần trăm các hoạt động Bảng 3.2: Tỷ lệ phần trăm các khí gây
của con người đối với việc làm tăng nhiệt hiê ̣u ứng nhà kính trên trái đấ t (Đ/v: %)
độ của Trái Đất (Đ/v: %).[15],[16]
Hoạt động

Tỷ lệ

Khí

đóng góp

Công


Tỷ lệ

thức

đóng góp

Sản xuất điện năng

21.3%

Cacbon dioxit

CO2

50%

Công nghiệp

16.8%

Clophuloruacacbon

CFC

20%

Metan

CH4


16%

Ozon

O3

8%

Nitơ oxit

N2O

6%

Giao thông vận tải
Nông nghiệp

14%
12.5%

Khai thác, chế biến và phân
phối nhiên liệu

11.3%

Thương mại và tiêu dùng

10.3%


Sử dụng đất và đốt cháy sinh
khối

10.0%

Rác thải

3.4%

Có thể thấy, khí CO 2 có ảnh hưởng lớn đến vấn đề khí thải và hiệu ứng nhà
kính, trong đó ph ần lớn lượng CO2 đến từ sản xuất điện ở các nhà máy nhiê ̣t đi ện.
Điều này sẽ đặc biệt rõ nét ở nước ta khi mà quy hoạch điện VII đang ngày càng có
nhiều nhà máy nhiệt điện tham gia, đặc biệt là nhiệt điện than.

HVTH: Lê Thanh Lành

Page 23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường

Theo thống kê của các nhà nghiên cứu thuộc Dự án Carbon Toàn cầu GCP,
mức khí thải carbon dự tính được thải ra tính đến hết năm nay sẽ đạt mức 36 tỷ tấn,
tăng 2,1% so với năm 2012. Điều này cũng cho thấy lượng khí thải toàn cầu từ hoạt
động đốt các nhiên liệu hóa thạch tăng khoảng 60 % so với năm 1990.
Nguyên nhân chính là do các hoạt động của con người gây ra khí hiệu ứng nhà
kính như khí methane hay carbon dioxide (CO2) chính là thủ phạm chính gây ra sự
nóng lên toàn cầu. Con số thống kê về lượng khí thải carbon hàng năm cho thấy tình

trạng biến đổi khí hậu và nóng lên toàn cầu đang ngày càng nghiêm trọng. Khí thải
carbon toàn cầu sắp đạt 36 tỷ tấn. Lượng khí thải carbon là nguyên nhân gây ra tình
trạng biến đổi khí hậu và nóng lên toàn cầu.
Theo Live Science, con số được GCP đưa ra đúng vào thời điểm Hội nghị về
Biến đổi khí hậu đang được diễn ra tại Warsaw, Ba Lan, đã đặt ra yêu cầu cho các đại
biểu quốc tế nhanh chóng thống nhất giải pháp để đối phó với tình trạng này.
Tại Hội nghị Biến đổi Khí hậu Liên Hợp Quốc tại Copenhagen, Đan Mạch, hồi
năm 2009, các chuyên gia đã thống nhất duy trì mức tăng nhiệt độ trung bình của Trái
Đất dưới mức 2 độ C. Đây là mức có thể giảm tối thiểu các nguy cơ về biến đổi khí
hậu trên thế giới. Corinne Le Quere, một nhà nghiên cứu của Đại học East Anglia,
Anh, cho biết chỉ có nhanh chóng giảm lượng khí thải xuống mức ổn định thì mới có
thể kiểm soát được tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu.
Nhu cầu về năng lượng, đặc biệt là năng lượng hóa thạch như than, khí đốt, dầu
mỏ ở các quốc gia phát triển ngày càng lớn, khiến lượng khí thải được sinh ra ngày
càng tăng. Năm 2012, ước tính 43% lượng khí thải carbon toàn cầu được thải ra từ
hoạt động đốt than, 33% là từ sử dụng dầu mỏ. Khí tự nhiên làm tăng 18% và cháy
rừng là nguyên nhân tạo ra 8% lượng khí thải.
Theo báo cáo về lượng khí thải carbon toàn cầu (GCB), các quốc gia có lượng
phát thải Co2 đứng đầu thế giới. Trung Quốc là quốc gia đứng đầu trong danh sách các
nước có lượng khí thải carbon cao nhất trong năm 2012 với 27%, đứng sau trong danh
sách là Mỹ (14%), châu Âu (10%) và Ấn Độ (6%).

HVTH: Lê Thanh Lành

Page 24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.Võ Viết Cường


Bảng 3.3: Mức phát thải khí CO2 của các quốc gia năm 2012 [15],[16]
Quốc gia

Mức phát thải
CO2 /tấn

Phát thải bình quân đầu
ngƣời

Thế giới

34.500.000

4.9

Trung quốc

9860000

7.1

Hoa kỳ

5.190.000

16.4

Ấn độ


1.970.000

1.6

Nga

1.770.000

12.4

Nhật Bản

1,320,000

10.4

Vận tải quốc tế

1.060.000

-

Đức

810

9.7

Hàn quốc


640

13

Canada

560

16

Anh

490

7.7

Mexico

490

4

Indonesia

490

2

ẢRập


460

16.2

Brazil

460

2.3

Úc

430

18.8

Iran

410

5.3

Italy

390

6.3

Pháp


370

5.8

Nam Phi

330

6.3

Balan

320

8.4

HVTH: Lê Thanh Lành

Page 25


×