Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG LÔ (LUẬN VĂN THẠC SĨ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

NGUYỄN HOÀNG MINH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUN
NƯỚC LƯU VỰC SƠNG LƠ

Chun ngành: Thủy văn học
Mã số: 60440224

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Hồng Thái

Hà Nội, 2013


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 1
DANH SÁCH CÁC HÌNH ......................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................... Error! Bookmark not defined.
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 3
1. TÍNH CẤP THIẾT ................................................................................................................ 3
2. MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................................ 3
3. CÁCH TIẾP CẬN ................................................................................................................ 4
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 4
5. PHẠM VI THỰC HIỆN....................................................................................................... 5
B. NỘI DUNG LUẬN VĂN ........................................................................................................ 6


CHƢƠNG I: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG LÔ ..... 6
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên ................................................................................................... 6
1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ....................................................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm địa chất ....................................................................................................... 8
1.1.4. Đặc điểm thảm phủ thực vật ....................................................................................... 9
1.1.5. Đặc điểm khí hậu ...................................................................................................... 10
1.1.6. Đặc điểm thủy văn, chế độ thủy văn ......................................................................... 14
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................................... 17
1.2.1. Đặc điểm dân cư – lao động..................................................................................... 17
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trong lưu vực sông Lô ......................... 18
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU CHO LƢU VỰC SƠNG LƠ ............................................................................................. 19
2.1. Tổng quan về BĐKH trên thế giới và ở Việt Nam .......................................................... 19
2.1.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới .............................................................. 19
2.1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam .............................................................. 21
2.1.3. Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam ................................................................... 21
2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu và kịch bản biến đổi khí hậu cho lƣu vực sơng Lơ .......... 22
2.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở lưu vực sơng Lơ .................................................... 22
2.2.2. Kịch bản biến đổi khí hậu cho lưu vực sông Lô ........................................................ 24
CHƢƠNG III: CÁC MƠ HÌNH SỬ DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUN NƢỚC LƢU VỰC SƠNG LƠ ....................................... 34
3.1. Mơ hình thủy văn ............................................................................................................ 34
3.1.1. Khái qt về mơ hình NAM ...................................................................................... 34
3.1.2. Các thơng số cơ bản của mơ hình NAM ................................................................... 35
3.1.3. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả mơ hình ................................................... 35
3.1.4. Dữ liệu đầu vào ........................................................................................................ 37
3.1.5. Dữ liệu đầu ra của mơ hình ...................................................................................... 38
3.1.6. Phân chia lưu vực ..................................................................................................... 38
1



3.1.7. Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình ............................................................................. 38
3.2. Mơ hình thủy lực ............................................................................................................. 43
3.2.1. Cơ sở lý thuyết mơ hình MIKE 11 ............................................................................ 43
3.2.2. u cầu số liệu đầu vào ............................................................................................ 46
3.2.3. Hiệu chỉnh, kiểm định mơ hình thủy lực ................................................................... 48
3.2.4. Kết quả hiệu chỉnh, kiểm định mơ hình thủy lực cho mùa lũ ................................... 48
3.3. Mơ hình cân bằng nƣớc ................................................................................................... 50
3.3.1. Giới thiệu mơ hình MIKE BASIN ............................................................................. 50
3.3.2. Phân khu sử dụng nước ............................................................................................ 51
3.3.3. Số liệu đầu vào mơ hình ........................................................................................... 51
3.3.4. Hiệu chỉnh, kiểm định mơ hình ................................................................................. 52
CHƢƠNG IV: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN
NƢỚC LƢU VỰC SÔNG LÔ .................................................................................................... 56
4.1. Tác động của BĐKH đến chế độ dòng chảy ................................................................... 56
4.1.1. Dòng chảy năm ......................................................................................................... 56
4.1.2. Dòng chảy mùa ......................................................................................................... 57
4.2. Tác động của BĐKH đến cân bằng nƣớc hệ thống ......................................................... 59
4.2.1. Sự thay đổi nhu cầu sử dụng nước ........................................................................... 59
4.2.2. Cân bằng nước hệ thống .......................................................................................... 60
4.3. Tác động của BĐKH đến dòng chảy lũ ........................................................................... 64
4.3.1. Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế ........................................................................................ 64
4.3.2. Sự thay đổi của mực nước đỉnh lũ ............................................................................ 66
4.4. Tác động của BĐKH đến hạn hán ................................................................................... 67
4.4.1. Phương pháp tính tốn hạn hán ............................................................................... 68
4.4.2. Tính tốn hệ số Khạn cho giai đoạn 1980 – 1999...................................................... 69
4.4.3. Tính tốn hệ số Khạn cho lưu vực sông Lô theo các kịch bản BĐKH ....................... 72
C. KẾT LUẬN............................................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 76

PHỤ LỤC ................................................................................... Error! Bookmark not defined.

2


A. MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT
Biến đổi khí hậu (BĐKH) mà biểu hiện chính là sự nóng lên tồn cầu và mực nƣớc
biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21.
Thiên tai và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên
thế giới, nhiệt độ và mực nƣớc biển trung bình tồn cầu tiếp tục tăng và đang là mối lo
ngại của các quốc gia trên thế giới. Theo tính tốn của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
(MONRE, 2012), ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng
khoảng 0,5 đến 0,7°C, mực nƣớc biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tƣợng El-Nino, LaNina ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho
thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng nghiêm trọng. Nhiệt độ trung bình ở Việt
Nam có thể tăng lên 3°C và mực nƣớc biển có thể dâng 1m vào năm 2100.
Từ số liệu quan trắc cho thấy, các thành phần của chu trình thủy văn đã có sự
biến đổi trong vài thập niên qua, nhƣ gia tăng hàm lƣợng hơi nƣớc trong khí quyển; mƣa
thay đổi cả về lƣợng mƣa, dạng mƣa, cƣờng độ và cực trị mƣa; độ ẩm đất và dòng chảy
thay đổi.
Tài nguyên nƣớc bị tổn thƣơng và bị tác động mạnh bởi biến đổi khí hậu và do
đó gây nên những hậu quả bất lợi đối với loài ngƣời và các hệ sinh thái. Theo Ủy ban
Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC, 2007), vào giữa thế kỷ 21, do biến đổi khí hậu
nên dịng chảy năm trung bình của sơng suối sẽ tăng lên ở các khu vực vĩ độ cao và một
vài khu vực nhiệt đới ẩm, nhƣng giảm ở một số khu vực nằm ở vĩ độ vừa và khu vực
nhiệt đới khô.
Lƣu vực sông Lơ là lƣu vực có nguồn tài ngun nƣớc dồi dào đã, đang và có thể
phải hứng chịu những tác động của biến đổi khí hậu, điều này có thể ảnh hƣởng lớn đến
kinh tế xã hội và đa dạng sinh học trên lƣu vực. Do đó, cần phải có những nghiên cứu,
đánh giá định lƣợng, từ đó đƣa ra các giải pháp ứng phó kịp thời. Nội dung của luận văn

sẽ đề cập đến vấn đề: “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nƣớc lƣu
vực sông Lô”.
2. MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN
a. Mục tiêu tổng quát
Đƣa ra các đánh giá định lƣợng về sự thay đổi của các đặc trƣng của tài nguyên
nƣớc mặt dƣới tác động của biến đổi khí hậu.
b. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc mức độ tác động của BĐKH đến các đặc trƣng của tài nguyên
nƣớc mặt nhƣ: dòng chảy đến, nhu cầu nƣớc, cân bằng nƣớc hệ thống, lƣu lƣợng đỉnh lũ,
hạn hán.
3


- Đánh giá xu thế thay đổi của tài nguyên nƣớc mặt theo các kịch bản BĐKH.
3. CÁCH TIẾP CẬN
Luận văn áp dụng các cách tiếp cận sau:
- Tiếp cận theo không gian và thời gian: BĐKH gây ra các hiện tƣợng thời tiết cực
đoan, tăng tần suất thiên tai và mực nƣớc biển dâng, xâm nhập mặn. Các ảnh hƣởng của
sự thay đổi này thƣờng diễn ra trên diện rộng, mức độ và phạm vi ảnh hƣởng thay đổi
theo khơng gian và thời gian. Do đó để nhận định quy mô ảnh hƣởng của BĐKH đến tài
nguyên nƣớc cần tiếp cận theo không gian và thời gian.
- Tiếp cận hệ thống:
+ Chúng ta xem xét tác động của BĐKH, các đối tƣợng chịu tác động và sự điều
chỉnh các chính sách, các quy hoạch là một hệ thống nhất tự nhiên - kinh tế - xã hội (khí
hậu - hệ thống tài nguyên - môi trƣờng - sinh thái – kinh tế - xã hội), trong đó mọi thành
phần của hệ thống này có quan hệ chặt chẽ với nhau, mọi biến động của từng thành phần
trong hệ thống đều có tác động đến các thành phần khác. Hiện trạng tài nguyên môi
trƣờng, phát triển kinh tế - xã hội liên quan rất chặt chẽ với nhau và phụ thuộc mạnh mẽ
vào các điều kiện tự nhiên nói chung, khí tƣợng-khí hậu nói riêng. Do đó, xu thế BĐKH
gây nên những tác động có tính chất quyết định tới các cấu phần còn lại của hệ thống.

+ Theo cách tiếp cận này, việc nghiên cứu, điều tra đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH
tới các chính sách, quy hoạch phát triển tổng thể và phát triển ngành phải đƣợc tiến hành
đồng bộ, hệ thống, toàn diện. Việc xây dựng, chỉnh sửa các chính sách, quy hoạch tài
nguyên nƣớc trong khu vực nghiên cứu cần đƣợc thực hiện trong mối quan hệ không chỉ
của đơn lẻ từng yếu tố, hoặc chỉ tính đến các yếu tố nội địa, mà phải xem xét trong mối
quan hệ, tác động tổng hợp của các cấu thành thuộc hệ thống nội tại và các yếu tố ảnh
hƣởng từ bên ngồi.
- Tiếp cận tích hợp, liên ngành: Việc nghiên cứu, xây dựng các chính sách, quy
hoạch tài nguyên nƣớc trên lƣu vực cần đƣợc xem xét trong mối quan hệ tổng thể về điều
kiện tự nhiên (khí hậu, địa chất, địa hình, địa mạo), điều kiện kinh tế - xã hội.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phƣơng pháp thu thập, thống kê, tổng hợp tài liệu:
+ Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp các
nguồn tài liệu, tƣ liệu, số liệu thơng tin có liên quan một cách có chọn lọc, từ đó, đánh giá
chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu.
+ Thống kê là phƣơng pháp xử lý số liệu một cách định lƣợng. Ở giai đoạn đầu, tiến
hành thống kê, thu thập các số liệu, các kết quả nghiên cứu của các chƣơng trình, dự án
đã đƣợc thực hiện có liên quan. Đồng thời, thống kê, thu thập các số liệu đo đạc, khảo sát
ngoài thực địa, tính tốn trên bản đồ.
+ Các tài liệu cần thu thập:
4


 Số liệu nhiệt độ, lƣợng mƣa, bốc hơi, lƣu lƣợng, mực nƣớc tại các trạm khí
tƣợng thủy văn trên lƣu vực sơng Lơ.
 Kịch bản biến đổi khí hậu đối với nhiệt độ, lƣợng mƣa cho lƣu vực sông Lô.
 Tài liệu niên giám thống kê năm 2011, tài liệu quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội đến năm 2020, tài liệu quy hoạch thủy lợi của các tỉnh có diện tích tự nhiên
nằm trong lƣu vực sơng Lơ.
 Các đặc trƣng của 2 hồ chứa Thác Bà và Tun Quang.

- Phƣơng pháp mơ hình tốn: Các mơ hình đƣợc sử dụng trong luận văn: Mơ hình
NAM, mơ hình MIKE 11, mơ hình MIKE BASIN.
- Phƣơng pháp bản đồ và GIS: Phƣơng pháp bản đồ và GIS đƣợc sử dụng phục vụ
việc đánh giá phạm vi, đối tƣợng bị ảnh hƣởng bởi các tác động của biến đổi khí hậu.
5. PHẠM VI THỰC HIỆN
Luận văn không nghiên cứu xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu. Luận văn chỉ
thu thập, tổng quan các kịch bản dựa trên các nghiên cứu đã và đang đƣợc tiến hành.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các tác động của biến đổi khí hậu đến các đối
tƣợng của tài nguyên nƣớc mặt theo quy mô không gian và thời gian.

5


B. NỘI DUNG LUẬN VĂN
CHƢƠNG I: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI LƯU VỰC
SÔNG LÔ
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Lƣu vực sông Lô là phần lãnh thổ thuộc hai quốc gia: Việt Nam và Trung Quốc. Hệ
thống sơng Lơ đƣợc hình thành từ 4 con sơng chính đó là dịng chính sơng Lơ, sơng
Chảy, sơng Gâm và sơng Phó Đáy với tổng diện tích lƣu vực là 37.878 km2, trong đó
diện tích nằm trong địa phận Trung Quốc là 15.249 km2 chiếm 40,26% diện tích của tồn
lƣu vực. Bản đồ lƣu vực sơng Lơ đƣợc thể hiện trong Hình 1.

Hình 1: Bản đồ lưu vực sơng Lơ

1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Địa hình phân bố trên lƣu vực sơng Lơ có thể kể: cao nguyên Bắc Hà với đỉnh cao
nhất là 2267m, khối tinh thạch cổ thƣợng nguồn sông Chảy có đỉnh Tây Cơn Lĩnh cao
2431m, về phía Đơng Nam là cao nguyên đá vôi và diệp thạch: Quảng Bạ, Pu Tha Ca và

6


Đồng Văn.Vùng núi cánh cung khu trung tâm phía Đơng Bắc, cánh cung Ngân Sơn và
cánh cung sông Gâm với các đỉnh cao nhất: Pia Ya 1980m, Pia uac 1930m, Pia Bioc
1587m. Khối núi Tam Đảo ở Đơng Nam có đỉnh cao nhất tới 1591m. Đồi núi thấp là
dạng địa hình chủ yếu trong lƣu vực sơng Lơ.Trong lƣu vực sơng Lơ các dãy núi lớn đều
quy tụ về phía Nam và mở rộng vệ phía Bắc. Vì vậy nan quạt có thể đặc trƣng cho hình
dạng của lƣu vực sông Lô. Các đơn vị địa mạo trên đây phản ánh khá rõ sự phân bố của
nham thạch trên lƣu vực.
Đoạn từ nguồn tới Hà Giang chảy theo hƣớng Tây Bắc- Đông Nam, thung lũng
sông Lô ở đây rất hẹp có nơi chỉ khoảng 4- 5m các bờ núi xung quanh cao từ 10001500m, từ Hà Giang tới Bắc Quang sơng đổi hƣớng thành gần Bắc Nam, lịng sơng rất
nhiều thác ghềnh: chỉ kể từ biên giới về tới Vĩnh Tuy đã có tới 60 ghềnh, thác và bãi nổi.
Tới Hà Giang sông Miện ra nhập vào sông Lô ở bờ phải.
Độ sâu trung bình về mùa cạn của sơng Lơ thuộc thƣợng lƣu phía Việt Nam khoảng
0,6- 1,5m và sơng rộng trung bình 40- 50 m( thƣợng lƣu sơng Lơ ở phái Trung Quốc có
tên là Bàn Long).
Trung lƣu sơng Lơ có thể kể từ Bắc Quang tới Tun Quang dài 180km. Độ dốc
đáy sơng giảm xuống cịn 0.25m/km và thung lũng sơng đã mở rộng.
Sơng rộng trung bình là 140m, hẹp nhất là 26m, sâu trung bình từ 1- 1.5m trong
mùa cạn có khoảng 30 bãi, thác và ghềnh, trong đó có thác Cái ở dƣới Vĩnh Tuy là khá
nguy hiểm. Tại Vĩnh Tuy sông Lô gặp sông con chảy từ vùng núi thƣợng nguồn sông
Chảy xuống, cũng từ Vĩnh Tuy sông Lô bắt đàu chảy theo hƣớng Tây Bắc- Đông Nam
cho tới Tuyên Quang, taị đây sông Lô chảy qua một vùng đồng bằng đệ tam khá rộng.
Phía trên Tun Quang, tại khe Lau sơng Lơ nhận sông Gâm là phụ lƣu lớn nhất lƣu vực.
Hạ lƣu sơng Lơ có thể kể từ Tun Quang tới Việt Trì, thung lũng sơng mở rộng,
lịng sơng rộng, ngay trong mùa cạn lịng sơng cũng rộng tới 200m và sâu tới 1,5- 3m.
Tới Đoan Hùng có sơng Chảy ra nhập vào bờ phải sông Lô và trƣớc khi đổ vào sơng
Hồng ở Việt Trì, sơng Lơ cịn nhập thêm một phụ lƣu lớn nũa là sơng Phó Đáy, chảy từ
phía Chự Đồn xuống.

Trên đoạn hạ lƣu tàu thuyền đi lại thuận lợi, thác ghềnh khơng cịn chỉ có những bãi
nổi. Tất cả có tới 12 bãi nổi trên đoạn này. Tới Phan Lƣơng, sông Lô lại cắt qua một cánh
đồng bằng đệ tam nữa, lịng sơng mở rộng, độ dốc nhỏ.
Phần thuộc nƣớc ta độ dốc trung bình của đáy sơng là 0,26‰. Riêng các phụ lƣu thì
dốc hơi nhiều, độ dốc trung bình của sơng con tới 6,18‰. Sự dao động về độ cao tƣơng
đối đã tạo ra những thung lũng sâu và hẹp, độ dốc sƣờn lớn 38- 400. Địa hình núi đồi
chiếm 80% diện tích lƣu vực. Trên một số phụ lƣu diện tích có độ cao từ 600m trở nên
chiếm tỷ lệ lớn. Độ cao lớn hơn 600m chiếm tới 90% diện tích của hồ Thanh Thủy . Tại
Nậm Ma chiếm trên 70%.
Do điều kiện khí hậu và địa hình lên phần lớn diện tích lƣu vực sông Lô phân bố
cấp mật độ lƣới sông tƣợng đối dầy đến rất dầy 0.5 đến 1.94km/ km2. Vùng có lƣợng
7


mƣa nhiều địa hình đồi núi và nền là diệp thạch phân phiến và diệp thạch silic, xâm thực
chia cắt diễn ra mạnh mẽ, mật độ sông suối dầy đặc 1.5 đến 1.94km/ km2, đó là các vùng
sơng Con, Ngoi Xảo, Nậm Ma…
Bản đồ địa hình lƣu vực sơng Lơ đƣợc thể hiện trong Hình 2.

Hình 2: Bản đồ địa hình lưu vực sơng Lơ

1.1.3. Đặc điểm địa chất
Các đới cấu trúc chính trong lƣu vực sơng Lơ:
 Đới cấu trúc Sông Hồng: thể hiện dƣới dạng là một phức nếp lồi lớn kéo dài
theo phƣơng tây bắc-đông nam, nằm ở vùng rìa phía tây lƣu vực sơng Chảy và ngăn cách
với đới cấu trúc sông Lô bằng đứt gãy sâu Sông Chảy. Trong đới này là các thành tạo
biến chất cao Protezozoi hệ tầng Sông Hồng đƣợc nâng lên mạnh mẽ dạng địa luỹ.
 Đới cấu trúc Sông Lô: về phía bắc nối tiếp với vùng trồi Mã Quan (Trung
Quốc), ranh giới phía tây là đứt gãy Sơng Chảy, ranh giới phía đơng là đứt gãy Sơng Phó
Đáy. Đới có dạng đẳng thƣớc và là vùng nâng uốn nếp từ Protezozoi muộn. Thành phần

trầm tích trong đới đƣợc đặc trƣng bởi nhóm thành hệ nguồn lục nguyên-cacbonat
Cambri, Silua, Devon
 Đới cấu trúc Sông Gâm: Phân bố ở lƣu vực sông Gâm, nằm liền kề với đới
Sông Lô. Ranh giới phía tây là đứt gãy Sơng Phó Đáy, ranh giới phía đơng là đứt gãy
8


n Minh-Phú Lƣơng. Đới Sơng Gâm là vùng chìm tƣơng đối so với đới Sơng Lơ. Đới
đƣợc nâng lên hồn tồn vào cuối hexin. Thành phần trầm tích trong đới đƣợc đặc trƣng
bởi nhóm thành hệ nguồn lục nguyên-cacbonat Cambri, Ocdovic, Silua, Devon.
Hoạt động magma trong đới cấu trúc này không nhiều, chủ yếu tạo thành những thể
nhỏ, xuyên cắt các trầm tích trên.. Về địa hình đới cấu trúc Sông Gâm đƣợc đặc trƣng bởi
các khối núi cao, phân cắt mạnh và thấp dần về phía Đơng nam.
 Đới cấu trúc Mezozoi Sông Hiến: thể hiện dƣới dạng kéo dài theo phƣơng tây
bắc - đông nam trên 200 km, hơi cong về phía đơng. Ranh giới phía tây là đứt gãy n
Minh - Phú Lƣơng, ranh giới phía đơng là đứt gãy Cao Bằng - Tiên Yên (ở lƣu vực sơng
Lơ, sơng Chảy là rìa đơng vùng nghiên cứu). Đới này đƣợc nâng vào cuối hexin. Trong
kiến trúc hiện đại đới Sông Hiến ứng với một miền phức nếp lõm.
Bản đồ địa chất lƣu vực sông Lô đƣợc thể hiện trong Hình 3.

Hình 3: Bản đồ địa chất lưu vực sông Lô

1.1.4. Đặc điểm thảm phủ thực vật
Thảm phủ thực vật trên lƣu vực sơng Lơ có các kiểu thảm phủ thực vật sau:
 Rừng kín cây lá rộng thƣờng xanh nhiệt đới ẩm: Có cấu trúc nhiều tầng ƣu thế
cây lá rộng có độ che phủ kín phân bố hạn chế ở độ cao dƣới 600 m ở các khu vực Bắc
Kạn, Na Hang, Bắc Mê, Quảng Ngần, Xín Mần.
9



 Rừng tre nứa thứ sinh nhiệt đới ẩm: Phân bố rộng khắp ở độ cao dƣới 600 m.
 Trảng cây bụi cỏ thứ sinh nhiệt đới ẩm : Phân bố đan xen với rừng tre nứa thứ
sinh và phát triển rộng khắp.
 Rừng kín cây lá rộng thƣờng xanh nhiệt đới ẩm trên đá vôi : Khá thƣa, cây lá
rộng, diện phân bố cịn ít.
 Trảng cây bụi cỏ thứ sinh nhiệt đới ẩm trên đá vôi: Phổ biến trên đá vơi ở độ cao
dƣới 600 m.
 Rừng kín cây lá rộng (có thể xen lẫn cây lá kim ở các đỉnh núi) thƣờng xanh á
nhiệt đới: Phân bố rải rác ở độ cao từ 600 - 1600 m nhƣ Tây Cơn Lĩnh, bắc Hồng Xu
Phì, Xín Mần, Phia Oắc, có cấu trúc ít tầng (2 tầng), che phủ kín.
 Rừng tre nứa thứ sinh á nhiệt đới: Phân bố ở độ cao 600 - 1600 m, không phổ
biến, độ phủ kín, cấu trúc 1 tầng.
 Trảng cây bụi cỏ thứ sinh á nhiệt đới: Phân bố trên vùng núi, có cấu trúc thƣa,
thấp.
 Rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim á nhiệt đới: Có diện tích khơng lớn, phân bố
trên đá vôi, xen giữa cây lá rộng và lá kim.
 Trảng cây bụi cỏ thứ sinh á nhiệt đới trên đá vôi: Cây thấp, thƣa, xen với đá lộ.
 Rừng kín cây lá rộng thƣờng xanh hoặc hỗn giao cây lá kim ôn đới ẩm: Phân bố
hạn chế ở độ cao trên 1600 m, độ che phủ tốt.
 Trảng cây bụi cỏ thứ sinh ôn đới ẩm: Phân bố hạn chế ở độ cao trên 1600 m, độ
che phủ thƣa, cấu trúc 1 tầng.
1.1.5. Đặc điểm khí hậu
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm trên lƣu vực sông Lô - Chảy, kể cả những vùng núi cao
Tây Cơn Lĩnh chƣa có số liệu quan trắc, vào khoảng 12 – 23,3ºC, chênh lệch giữa nơi
nóng nhất và nơi lạnh nhất lên tới 12,5ºC. Nhiệt độ quan trắc đƣợc ở Việt Trì là 23,3ºC
nhiệt độ ƣớc lƣợng cho độ cao 2419 m của Tây Côn Lĩnh là 12ºC dựa trên quy luật nhiệt
độ giảm dần theo độ với gradien 0,5ºC/100 m.
Do sự giảm dần nhiệt độ theo độ cao trên lƣu vực sông Lô - Chảy nhiệt độ ở phía
Bắc thấp hơn hẳn nhiệt độ ở phía Nam.

Tổng nhiệt độ năm trên lƣu vực, tính cho cả những vùng núi chƣa quan trắc nhiệt
độ, vào khoảng 4400 – 8450ºC. Chênh lệch giữa nơi có tài nguyên nhiệt độ phong phú
nhất và nơi có ít tài ngun nhiệt độ nhất vƣợt 4000ºC.
b. Chế độ mƣa
10


Theo số liệu quan trắc đƣợc trên lƣới trạm khí tƣợng và đo mƣa, lƣợng mƣa trung
bình năm của lƣu vực phổ biến là 1600 - 2400 mm. Lƣợng mƣa trung bình tính cho 14
trạm quan trắc là 1993 mm (Bảng 1).
Bảng 1: Lượng mưa trung bình tháng và năm các trạm trên lưu vực sơng Lơ
Đơn vị: mm
Trạm

I

II

XII

Năm

Phó Bảng

21,4

23,6

38,3 93,2 184,3 301,7 379,4 317,8


178,9

114,0 65,7 26,3

1744,6

Bảo Lạc

12,6

23,7

41,3 77,0 160,3 214,5 233,8 254,3

106,6

77,6

55,0 19,3

1276,0

Hà Giang

38,5

41,6

62,4 110,1 310,6 448,0 519,8 408,7


250,0

171,1 91,1 40,5

2491,4

Hồng Su Phì 19,6

21,5

42,6 84,9 197,1 297,1 331,2 331,6

187,2

105,1 56,3 17,8

1692,0

III

IV

V

VI

VII VIII

IX


X

XI

Bắc Mê

24,1

25,2

43,9 100,3 232,5 297,6 338,5 285,8

136,6

101,2 58,1 22,3

1666,1

Bắc Hà

18,1

30,4

42,7 120,6 165,4 259,9 328,8 362,6

237,5

124,7 64,2 19,1


1774,0

Bắc Quang

74,4

69,9

88,4 249,7 766,0 923,0 958,4 666,5

427,7

408,1 150,9 82,9

4865,9

Chợ Rã

10,9

23,7

34,6 91,6 190,5 241,6 243,1 268,7

144,6

73,8

38,7 16,5


1378,3

Na Hang

25,6

28,1

54,4 123,8 275,6 316,9 314,0 287,1

174,0

105,3 54,4 33,2

1792,4

Chợ Đồn

24,2

37,0

59,4 122,2 208,9 311,7 373,6 345,8

207,5

100,7 44,3 23,5

1858,8


Chiêm Hoá

26,7

33,5

52,3 130,7 209,8 276,3 278,6 325,6

175,9

111,1 57,4 21,7

1699,7

Lục Yên

31,2

45,0

61,7 138,9 202,8 300,6 372,6 419,6

287,1

167,2 66,8 32,6

2126,1

Hàm Yên


26,7

38,5

55,9 127,3 211,5 310,5 331,8 355,3

219,9

125,0 50,4 22,7

1875,5

Tuyên Quang 23,0

29,1

53,2 114,6 219,9 280,4 277,6 298,1

178,8

132,4 49,0 17,5

1662,0

Phú Hộ

32,1

37,1


52,2 109,7 219,4 257,7 281,5 280,0

200,3

156,3 57,7 22,3

1701,1

Việt Trì

23,5

29,8

38,9 98,3 189,7 243,4 288,8 312,4

224,0

144,6 53,9 15,7

1663,0

Trung bình tồn lưu vực

1993

Trên lƣu vực sơng Lơ - Chảy lƣợng mƣa ngày lớn nhất tƣơng đối lớn ở Bắc Quang
và một số trạm phía Nam, tƣơng đối bé ở các núi vừa, núi cao và trung tâm mƣa ít Bảo
Lạc - Chợ Rã.
Trên cùng địa điểm lƣợng mƣa ngày lớn nhất phụ thuộc vào biến trình mƣa. Nhìn

chung, trị số của đặc trƣng này tƣơng đối lớn vào mùa mƣa (lớn nhất vào các tháng cao
điểm VI, VII, VIII), tƣơng đối bé vào các tháng mùa khô, bé nhất vào các tháng ít mƣa
nhất (XII - I).
Từ tháng XII đến tháng III hầu nhƣ khơng có ngày mƣa trên 100mm. Duy nhất ở
Bắc Quang có lƣợng mƣa 102.5mm vào ngày 16/II/1993. Từ tháng V đến tháng XI, trị số
của đặc trƣng này phổ biến là 100 - 300mm. Kỷ lục về lƣợng mƣa ngày ở nhiều nơi chỉ
trên dƣới 150mm. Đặc biệt ở Phú Hộ quan trắc đƣợc lƣợng mƣa 701.2mm vào ngày
24/VII/1980. Ngoài ra, ở Bắc Quang đã nhiều lần có lƣợng mƣa ngày trên 400mm, lớn
nhất là 427mm, xẩy ra vào ngày 29/VI/1999.
11


c. Bốc hơi
Lƣợng bốc hơi trung bình năm trên lƣu vực sơng Lơ - Chảy, kể các vùng núi chƣa
có quan trắc khí tƣợng, vào khoảng 500 - 1000mm, trung bình lƣu vực là 765 mm. Ở phía
Bắc, Bắc Hà có lƣợng bốc hơi chỉ 578mm trở thành tâm bốc hơi bé nhất của khu vực.
Bên cạnh đó vùng núi vừa phía trƣớc Tây Cơn Lĩnh - Hồng Xu Phì lại có lƣợng bốc hơi
956mm. Ở phía Nam, các huyện phía Nam tỉnh Tun Quang có lƣợng bốc hơi 543mm
trong khi lƣợng bốc hơi ở Phú Thọ lên tới 977mm.
Trên lƣu vực này, chỉ vào thời kỳ từ tháng V đến tháng VII mới có tháng có lƣợng
bốc hơi trung bình trên 100mm. Chi tiết về lƣợng bốc hơi các trạm trên lƣu vực sông Lô
đƣợc thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2: Lượng bốc hơi trung bình tháng và năm các trạm trên lưu vực sơng Lơ
Đơn vị: mm
Trạm

I

II


III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

Phó Bảng

48,1 52,6 71,3 78,6 79,0

61,5

55,6


58,2

60,9

62,3 50,6 50,4

729,1

Bảo Lạc

53,2 63,2 92,6 103,3 106,8 78,7

74,8

65,9

66,0

60,7 51,9 50,9

868,0

Hà Giang

49,1 54,3 74,4 86,4 102,9 80,8

74,7

72,1


77,7

77,5 62,5 54,6

867,0

Hồng Su Phì 61,1 68,5 97,7 106,0 111,7 86,6

81,2

71,8

72,8

73,0 64,0 61,8

956,2

Bắc Mê

48,5 56,8 73,5 82,8 88,3

68,3

65,3

62,7

63,2


60,4 50,7 51,0

771,5

Bắc Hà

31,2 32,9 47,7 56,7 70,4

58,3

56,4

49,2

49,3

50,0 39,3 36,3

577,7

Bắc Quang

33,8 37,9 49,3 55,7 70,7

60,5

61,6

59,4


59,0

54,8 44,5 39,6

626,8

Chợ Rã

51,1 57,3 71,4 76,5 86,0

69,3

66,1

59,6

62,2

57,8 50,5 50,7

758,5

Chiêm Hoá

41,9 43,1 53,0 62,6 83,2

70,2

66,1


55,9

58,9

57,0 48,0 46,4

686,3

Lục Yên

38,0 40,2 49,7 58,6 81,9

72,5

73,1

66,4

63,3

61,3 51,0 44,2

700,2

Hàm Yên

32,2 32,0 37,6 43,6 62,5

55,8


55,9

49,1

49,5

47,5 40,1 37,6

543,4

Tuyên Quang 48,8 47,2 55,2 66,4 90,7

76,1

78,6

62,9

62,5

62,0 55,0 54,9

760,3

Phú Hộ

55,2 49,9 54,7 70,7 101,2 95,4

94,2


74,3

75,3

81,3 71,7 64,6

888,5

Việt Trì

63,9 55,9 65,7 75,1 110,2 100,6 101,0 80,7

82,7

88,1 78,3 75,1

977,3

Trung bình

765

d. Độ ẩm tƣơng đối
Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm trên lƣu vực sông Lô - Chảy xê dịch trong khoảng
80 - 87%, tƣơng đối thấp ở các núi cao thƣợng nguồn sông Chảy, trung tâm mƣa nhiều
Bắc Quang và các vùng phụ cận phía Nam của tâm mƣa này, tƣơng đối thấp ở Bảo Lạc
phía Đơng Bắc, Việt Trì ở phía Nam. Ngồi ra, vùng núi vừa Hồng Su Phì cũng có độ
ẩm tƣơng đối thấp.

12



Độ ẩm tƣơng đối biến đổi với biên độ năm khoảng 4 - 8%, rất bé so với các lƣu vực
khác và do đó sự khác nhau về độ ẩm giữa các mùa và các tháng khơng đáng kể.
Khơng ít trƣờng hợp độ ẩm tƣơng đối đạt mức 100%. Ngƣợc lại, độ ẩm tƣơng đối
có thể xuống dƣới 20%, thậm chí dƣới 10%, nhất là trong mùa đơng.
e. Chế độ gió
Trên lƣu vực sơng Lơ - Chảy, hƣớng gió khơng phản ánh đầy đủ đặc điểm của điều
kiện hoàn lƣu và diễn biến chủ yếu của hoàn lƣu qua các mùa.
Tổng tần suất gió của hƣớng Đơng nam (ĐN) và hƣớng Đông (Đ) lên tới 20 - 30%
trong thời kỳ từ tháng VIII đến tháng I và chiếm 35 - 55% trong thời kỳ từ tháng II đến
tháng VII. Lƣu ý rằng tần suất lặng gió các tháng lên đến 30 - 60% và do đó, tần suất gió
các hƣớng không thuộc hƣớng thịnh hành hầu nhƣ không đáng kể.
Lƣu vực nghiên cứu có tốc độ gió trung bình vào loại bé nhất so với các khu vực
khác trên cả nƣớc. Tốc độ gió trung bình năm phổ biến khoảng 1,0 - 1,5 m/s, có nơi chỉ
0,9 m/s và có nơi lên đến 1,8 m/s. Thơng thƣờng gió trong tháng III, tháng IV mạnh hơn
các tháng khác.
Tốc độ gió mạnh nhất ở nhiều nơi lên đến 34 - 35 m/s, có nơi trên 35 m/s nhƣ ở Bắc
Mê. Tốc độ gió mạnh nhất ƣớc lƣợng cho chu kỳ 50 năm ở nhiều nơi đến
34 - 35 m/s, thậm chí trên 50 m/s. Rõ ràng là, gió mạnh nhất ở lƣu vực sông Lô Chảy không thua kém mấy so với Tây bắc và khu vực đồng bằng Bắc Bộ.
f. Bức xạ mặt trời
Lƣu vực sơng Lơ - Chảy có chế độ bức xạ của một vùng núi nằm sát chí tuyến Bắc.
Hàng năm, hai lần mặt trời qua thiên đỉnh: lần thứ nhất vào hạ tuần tháng V - trung tuần
tháng VI (29 - V ở điểm cực Nam và 17 - VI ở điểm cực Bắc) và lần thứ hai vào hạ tuần
tháng VI - trung tuần tháng VII (27 - VI ở điểm cực Bắc và 16 - VII ở điểm cực Nam), do
ở sát chí tuyến Bắc, hai lần mặt trời qua thiên đỉnh chỉ cách nhau 10 ngày ở điểm cực Bắc
và 48 ngày ở điểm cực Nam.
Độ cao mặt trời giữa trƣa lên đến 800 hoặc hơn nữa trong các tháng lân cận hạ chí
(V, VI, VII, VIII) và dƣới 600 trong các tháng lân cận Đơng chí (XI, XII, I, II). Vào
Đơng chí, độ cao mặt trời giữa trƣa ở điểm cực Bắc chỉ còn 43011 và ở điểm cực Nam là

45013. Thời gian chiếu sáng ngày 15 hàng tháng lên đến 12,4 - 13,2 giờ trong các tháng
lân cận hạ chí và 10,3 - 11,2 trong các tháng lân cận đơng chí. Giữa mùa Đơng và mùa
Hè có sự khác nhau đáng kể về độ cao mặt trời cũng nhƣ thời gian chiếu sáng.
Lƣợng bức xạ tổng cộng trung bình năm ở Phú Hộ là 118,9 kcal/cm2.
g. Số giờ nắng
Số giờ nắng trung bình năm trên lƣu vực sơng Lơ - Chảy phổ biến là
1500 - 1600. Có số giờ nắng dƣới 1500 là phần lớn cao nguyên Đồng Văn - Quản
Bạ, các núi thƣợng nguồn sông Chảy, hầu hết vùng thấp thuộc tỉnh Hà Giang và phần
13


phía Đơng của n Bái. Có số giờ nắng trên 1600 là Hồng Su Phì cùng với vùng núi kế
cận ở phía Tây bắc của Hà Giang. Ngồi ra các huyện Tam Dƣơng, thành phố Việt Trì
của Phú Thọ ở phía Nam cũng có trên 1500 giờ nắng hàng năm.
1.1.6. Đặc điểm thủy văn, chế độ thủy văn
 Mạng lƣới sông suối: Mật độ sông suối lƣu vực sông Lô không đồng nhất giữa
các vùng từ cấp mật độ rất thƣa đến dày ( 0,46- 1,94 km/km2). Phía tây và Tây Bắc lƣu
vực phân bố cấp mật độ dày đến rất dày là vùng núi cao và mƣa nhiều nhất lƣu vực. Phía
Đơng và Đơng Bắc lƣu vực với sa diệp thạch là chủ yếu, lƣợng mƣa ít lên sơng suối thƣa
thớt. Có 162 sơng với diện tích lƣu vực dƣới 100 km2 và 44 sơng có diện tích 100 – 500
km2, chỉ có 10 sơng có diện tích trên 500 km2.
 Các phụ lƣu chính:
 Sơng Gâm:
Sơng Gâm( L= 297km, F= 17.200km2 ). Là phụ lƣu lớn cấp 1 của sơng Lơ, chiếm
khoảng 44,1% diện tích của tồn bộ lƣu vực sông Lô, các phụ lƣu của sông Gâm phân bố
tƣơng đối đều dọc theon hai bên dọc sông.
Giới hạn về phía Đơng Và Đơng Nam lƣu vực sơng Gâm là cánh cung Ngân Sơn và
cánh cung sông Gâm, là đƣờng phân nƣớc lớn nhất trong khu vục Đông Bắc, đƣờng giới
hạn nay cao trung bình 500- 1000m, riêng các đỉnh cao trên 1000m,cao nhất là đỉnh Pia
Uao 1930m

Mật độ sơng suối trung bình trên lƣu vực sơng Gâm từ dƣới 0,5 đến 1,5 km/km2.
Phía thƣợng lƣu sơng Gâm mật độ sơng suối ít hơn cả, từ dƣới 0,5 đến 1 km/km2, tại đây
mƣa ít và đá vơi nhiều nhất so với các vùng khác trong lƣu vực.
 Sông Chảy:
Sông Chảy(L= 319km, F = 6.500 km2) là phụ lƣu lớn thứ 2 trong lƣu vực sông Lô
bắt nguồn từ vùng núi Tây Côn Lĩnh cao nhất khu Đông Bắc 2419m.
Diện tích sơng chảy chiếm khoảng 16,7% diện tích tồn bộ lƣu vực sông Lô. Lƣu
vực sông chảy đƣợc giới hạn khá rõ. Phía Bắc là vùng núi cao 1500m, đƣờng phân nƣớc
giữa sông chảy và sông Bàn Long( Sông Lô). Dẫy núi con voi kéo dài từ Tây Bắc xuống
Tây Nam phân cách giữa hai sông Chảy và sông Thao. Phía Đơng và Đơng Nam là
đƣờng sống núi của dãy Tây Côn Lĩnh và dãy núi thấp phân chia giữa hai lƣu vực sơng
Chảy và dịng chính sơng Lơ ở phía trung lƣu.
Độ dốc bình qn sơng Chảy tới 24%, độ cao bình qn cũng lớn khoảng 858m.
Diện tích có độ cao từ 400m trở xuống chiếm 40% diện tích tồn lƣu vực. mạng lƣới
sơng suối phát triển rất mạnh trên 1,5 km/ km2. Vùng có mật độ sơng suối tƣơng đối dầy
từ 0.7km/ km2 đến 1 km/ km2 , phân bố ở thƣợng lƣu nơi có lƣợng mƣa ít và địa hình
thấp.
14


Dịng chính sơng Chảy uốn khúc quanh co, hệ số uốn khúc lớn 2.32, độ rộng bình
quân lƣu vực nhỏ 26 km, hệ số không cân bằng của lƣới sông nhỏ hơn 1, các phụ lƣu
nhập vào sơng chính tƣơng đối đều theo hai bên bờ sơng chính.
 Sơng Phó Đáy:
Sơng Phó Đáy cũng là một sơng nhánh tƣơng đối lớn của sông Lô. Bắt nguồn từ
vùng núi Tam Tao, cao trên 1100m, ở tỉnh Bắc Kạn, sƣờn phía Đơng nam cánh cung
Ngân Sơn, chảy theo hƣớng Đông bắc - Tây nam vào địa phận tỉnh Tuyên Quang (huyện
Yên Sơn, Sơn Dƣơng), qua thị trấn Sơn Dƣơng đổi hƣớng Tây bắc - Đông nam chảy vào
địa phận tỉnh Vĩnh Phúc (các huyện Lập Thạch, Tam Dƣơng) rồi đổ vào sông Lô tại xã
Viết Xuân, huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc cách cửa sơng Lơ 2km về phía thƣợng

lƣu. Sơng Phó Đáy dài 170 km, diện tích lƣu vực 1610 km2 có một số sơng nhánh tƣơng
đối lớn nhƣ sơng Lƣơng Quang (F =138 km2), Ngịi Le (F =106 km2).
 Sơng Miện
Sơng miện có( L= 124km, F= 1935 km2), bắt nguồn từ vùng Trờ Pâng Trung Quốc
chảy vào theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam, tới Việt Nam sông chuyển hƣớng theo
hƣớng gần Bắc- Nam, sông Miện xả qua cao nguyên đá vôi diệp thạch Quân Ba và đổ
vào sông Lô ở bờ trái tại thị xã Hà Giang cách cửa sông Lô 258km.
Nằm trong vùng đồi núi cao nguyên trên 1000m, do đó độ dốc bình qn lƣu vực
lớn 976m và độ dốc lƣu vực thuộc loại trung bình 24,5% và hệ số uốn khúc lớn 1,98.
Tổng lƣợng nƣớc của sơng Miện là 1,62km3 ứng với lƣợng bình qn năm 51,4
m3/s và mơ đun dịng chảy năm 26,6 l/skm2 thuộc loại tƣơng đối ít nƣớc trên lƣu vực
sơng Lơ.
 Sơng Con
Sơng Con có ( L= 76km, F= 1368 km2), bắt nguồn từ phía Đơng Nam của khối núi
cao thƣợng nguồn sông Chảy. Sông Con chảy theo hƣớng Tây Bắc- Đông Nam và nhập
vào sông Lô ở Vĩnh Tuy thuộc bờ phải, cách cửa sơng Lơ 176km. Độ cao bình qn lƣu
vực đạt 430m, độ dốc trung bình lƣu vực cũng đạt tới 23,6%, độ dốc đáy sông tới 6,18‰.
Mật độ sông suối tại đây phát triển nhất trongn lƣu vực sông Lô, phù hợp với vùng
núi cao, dốc nhiều, nham thạch mềm và lƣợng mƣa nhiều. Do đó dịng chảy của lƣu vực
sông Con cũng phong phú nhất trong lƣu vực sơng Lơ. Tổng lƣợng nƣớc bình qn nhiều
năm là 2.06km3 ứng với lƣợng mƣa bình quan năm 65,3 m3/s và mơ đun dịng chảy năm
là 47,7 l/s.km2.
So với sơng Miện tuy diện tích sơng Con nhỏ hơn nhƣng lại nhiều nƣớc hơn.
 Chế độ thủy văn:
Do khí hậu của vùng tƣơng đối ẩm ƣớt với lƣợng mƣa cao nên dịng chảy sơng ngịi
tƣơng đối phong phú. Trong điều kiện lớp vỏ phong hoá dày, khả năng điều tiết nƣớc lớn

15



nhất là đối với các sông nhỏ nên mặc dù các sông cắt xẻ không sâu nhƣng các sông
không bị khơ cạn vào mùa khơ.
Mơđun dịng chảy trung bình năm của vùng từ 20 - 30 l/s/km2. Nơi có mơđun dịng
chảy lớn nhất là thƣợng lƣu sơng Lơ 40 - 50 l/s/km2. Phù hợp với khí hậu, chế độ thuỷ
văn chia làm hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn.
Mùa lũ ở lƣu vực sông Lô - Chảy tới sớm hơn vùng Tây Bắc một tháng, nghĩa là từ
tháng V đến tháng X, có những năm lũ bắt đầu ngay từ tháng IV và chấm dứt vào tháng
XI. Số trận lũ xảy ra liên tiếp nhiều nhất vào các tháng VI, VII, VIII, IX nhất là các tháng
VI, VII, VIII. Lũ lớn nhất thƣờng xảy ra vào các tháng VII, VIII. Ở phía Bắc của vùng,
trên các sơng nhỏ lũ lớn nhất tập trung vào tháng VI, liên quan tới thời tiết mƣa dông do
đối lƣu nhiệt, hội tụ kinh tuyến, front lạnh... trên các sông lớn chậm đi 1 tháng do khả
năng tích nƣớc của lịng sơng.
Dịng chảy mùa lũ của vùng lớn, nhƣng dòng chảy cực đại nhỏ chứng tỏ phân phối
dòng chảy mùa lũ khá điều hoà ảnh hƣởng của bão yếu và nhân tố gây mƣa lũ phong phú.
Bắt đầu từ tháng XI các sông bƣớc vào mùa kiệt. Giai đoạn đầu lƣu lƣợng kiệt cịn
khá lớn do ảnh hƣởng của mƣa cuối mùa nóng và nhất là lƣợng nƣớc kiệt giảm đi liên tục
và đạt tới trị số cực tiểu tháng, lúc này nguồn cung cấp của sơng hồn tồn là nƣớc ngầm.
Thời kỳ thứ ba lƣu lƣợng kiệt bắt đầu lên liên quan với mƣa cuối mùa lạnh. Tháng kiệt
nhất tới sớm trên thƣợng nguồn sông Chảy và sông Lô vào tháng III. Ở phần còn lại
tháng kiệt nhất là tháng IV.
Trị số dòng chảy kiệt tháng dao động từ 2 - 20 l/s/km2, trị số dòng chảy kiệt ngày từ
1 - 15 l/s/km2.
Lƣu vực dịng chính sơng Lơ có lƣợng nƣớc trung bình nhiều năm lớn nhất so với
các sơng khác trong lƣu vực mơđun dịng chảy bình qn đạt 30,2 l/s/km2. Mùa lũ kéo dài
4 tháng (VI - IX). Lƣợng dòng chảy mùa lũ chiếm 74,6% dòng chảy cả năm. Vùng
thƣợng lƣu sơng Lơ có mơđun dịng chảy rất lớn ứng với trung tâm mƣa Bắc Quang, trị
số này có thể đạt tới 50 - 70,2 l/s/km2. So với sông Lô, sơng Gâm ít nƣớc hơn tuy diện
tích lớn hơn dịng chính sơng Lơ. Do lƣợng mƣa thấp nên mơđun dịng chảy chỉ đạt 20,52
l/s/km2.
Mùa lũ trên toàn bộ lƣu vực kéo dài trong 4 tháng (VI - IX), chiếm từ 62 - 73%

lƣợng dòng chảy năm. So với mƣa dòng chảy ít tập trung hơn do khả năng điều tiết của
lƣu vực, nổi rõ nhất là tác dụng của đá vôi và rừng. Tuy nhiên, do mật độ sông suối thƣa
thớt và dịng chảy thất thốt xuống các hang động đá vôi nên cây trồng và đất canh tác
thiếu nƣớc nghiêm trọng vào mùa khô trên khu vực thƣợng lƣu sơng Gâm.
Sơng Chảy cũng là sơng có nhiều nƣớc. Lƣu vực sơng Chảy có mơđun dịng chảy
năm 31,52 l/s/km2. Mùa lũ kéo dài 4 tháng (VI - IX), chiếm 72,6% lƣợng dịng chảy năm.
Các sơng Phó Đáy có lƣu vực nằm trong vùng mƣa ít nên mơđun dịng chảy năm
chỉ đạt 22 - 23,2 l/s/km2. Suối Nậm Mu có lƣu vực nằm ở trung tâm mƣa Hoàng Liên Sơn
16


nên có mođun dịng chảy lớn, trung bình 36,22 l/s/km2, vùng đầu nguồn có thể lên tới 50
- 70,2 l/s/km2.
Do lƣu vực của các sông trong vùng lƣu vực sông Lơ - Chảy có độ dốc cao, lƣợng
mƣa lớn, mùa mƣa lũ dài và cƣờng độ lũ lớn trong điều kiện lớp vỏ phong hoá dày, hoạt
động xâm thực của các sông khá mạnh mẽ. Hệ số xâm thực của lƣu vực sông Hồng ở
trạm Yên Bái là 722 tấn/km2/năm, lƣu vực sông Lô ở Hà Giang 600 tấn/km2/năm, lƣu
vực sơng Gâm ở Chiêm Hố 145,8 tấn/km2/năm, sơng Chảy ở Thác Bà 433 tấn/km2/năm.

Hình 4: Bản đồ mạng lưới trạm KTTV lưu vực sông Lô

1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
1.2.1. Đặc điểm dân cƣ – lao động
Lƣu vực sông Lơ - Chảy (phần Việt Nam) có tổng diện tích tự nhiên là 22.629 km2,
chiếm 6,84% diện tích cả nƣớc, là địa bàn cƣ trú của nhiều dân tộc với dân số 2.346.937
ngƣời (chiếm gần 2.86% dân số cả nƣớc). Do đặc điểm cấu tạo địa hình, sự phân nhánh
của hệ thống sông nên lƣu vực sông nghiên cứu không theo địa giới hành chính theo tỉnh,
huyện, xã.
Do vậy lƣu vực sông Lô - Chảy bao gồm địa giới hành chính của 8 tỉnh: trong đó
tồn bộ hai tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, một phần diện tích các tỉnh Lào Cai, Cao

Bằng, Yên Bái, Bắc Kạn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc.
17


Mật độ dân số của lãnh thổ nghiên cứu hiện nay là 104 ngƣời/km2, vào loại thấp so
với mật độ dân số chung của cả nƣớc (249ngƣời/km2) và các vùng khác (thấp nhất là Tây
Bắc: 68ngƣời/km2, Đông Bắc: 145ngƣời/km2).
Kết cấu dân số: Tỷ lệ dân số phân theo giới tính khơng có sự chênh lệch nhiều
(49,5% nam và 50,5% nữ). Sự chênh lệch về phân bố dân cƣ thể hiện rõ nét ở sự phân bố
dân cƣ thành thị (11,8%) và nông thôn (88,2%).
Nguồn lao động: Theo số liệu của Tổng cục thống kê, trong giai đoạn 2000 - 2003
dân số trong độ tuổi lao động các tỉnh lƣu vực sông Lô, sông Chảy đã tăng từ 1,3 lên 1,50
triệu ngƣời, chiếm khoảng 3,1% lao động cả nƣớc.
Đến cuối năm 2003, lao động nông nghiệp các tỉnh lƣu vực sông Lô, sông Chảy
chiếm 78,5% tổng số lao động. Khu vực công nghiệp chỉ chiếm 8,2% và lao động dịch vụ
chiếm 13,3%. Cũng nhƣ các tỉnh miền núi khác của nƣớc ta, chất lƣợng của lực lƣợng lao
động lƣu vực sông Lơ - Chảy cịn có những hạn chế nhất định so với các vùng đồng bằng,
thành thị. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hƣởng tới quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của lƣu vực.
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trong lƣu vực sông Lô
Mặc dù GDP hàng năm đều tăng nhƣng mức tăng trƣởng GDP của các tỉnh trong
lƣu vực đạt thấp hơn mức tăng của toàn quốc. Trong 3 khu vực I, II, III theo phân vùng
kinh tế ở các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số thì chỉ có khu vực I có mức
GDP bình quân đầu ngƣời cao hơn mức bình quân chung của cả nƣớc.
Khu vực II, gồm các vùng đệm giữa các khu vực đô thị và vùng sâu, vùng xa, vùng
cao, GDP bình quân đầu ngƣời đạt 70% mức bình quân cả nƣớc.
Khu vực III, là khu vực khó khăn nhất, hiện chiếm 85% diện tích tự nhiên và 60%
dân số của các tỉnh và huyện miền núi, gồm khu vực vùng cao, vùng sâu, GDP bình quân
đầu ngƣời chỉ đạt bằng 31% mức trung bình cả nƣớc.
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, hiệu quả thấp, chỉ đạt 8 - 9 triệu

đồng/ha/năm, thiếu vững chắc. Diện tích đất trồng lúa nƣớc hai vụ chỉ chiếm gần 50%
diện tích canh tác. Cây cơng nghiệp chủ yếu dựa vào thiên nhiên, thâm canh thấp,
phƣơng hƣớng phát triển sản xuất hàng hố tập trung có quy mơ lớn cịn nhiều lúng túng.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém so với các lƣu vực khác, chƣa đủ sức tạo điều
kiện cho kinh tế lƣu vực phát triển nhanh, hiệu quả.
Nạn di cƣ tự do chƣa đƣợc giải quyết triệt để, còn nhiều ngƣời chƣa ổn định định
canh, định cƣ. Các tệ nạn xã hội nhƣ nghiện hút tồn tại ở nhiều tộc ngƣời. Hiện tƣợng
vƣợt biên, buôn bán trái phép, mê tín dị đoan và hủ tục cịn tồn tại.
Hiện nay, tình trạng kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp còn tồn tại nhiều ở các địa bàn
vùng sâu, vùng xa, kinh tế hàng hoá chậm phát triển, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất (trồng trọt, chăn ni, nghề cá,... ) cịn thấp do đặc điểm kinh tế - xã hội
truyền thống còn tác động ở nhiều vùng dân tộc thiểu số trên lƣu vực.
18


CHƢƠNG II: TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC KỊCH BẢN BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU CHO LƯU VỰC SƠNG LÔ
2.1. Tổng quan về BĐKH trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới
Sự nóng lên của hệ thống khí hậu tồn cầu rất rõ ràng với biểu hiện là sự tăng nhiệt
độ khơng khí và đại dƣơng, sự tan băng diện rộng, dẫn đến sự tăng mực nƣớc biển trung
bình tồn cầu.
Các quan trắc cho thấy rằng nhiệt độ tăng trên toàn cầu và tăng nhiều hơn ở các vĩ
độ cực Bắc. Trong 100 năm qua (1906 – 2005), nhiệt độ trung bình tồn cầu đã tăng
khoảng 0,74°C, tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp đơi so với 50 năm
trƣớc đó. Diễn biến chuẩn sai của nhiệt độ trung bình tồn cầu đƣợc thể hiện trong Hình
5.

Hình 5: Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ trung bình tồn cầu


Nguồn: IPCC/2007

Trên phạm vi tồn cầu lƣợng mƣa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30° thời kỳ
1901–2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ giữa những năm 1970. Ở khu vực nhiệt
đới, mƣa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu thế là 7,5% cho cả thời kỳ 1901–
2005. Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lƣợng mƣa tăng lên rõ rệt ở miền Trung Bắc
Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á (Hình 6). Tần số mƣa lớn tăng lên trên
nhiều khu vực, kể cả những nơi lƣợng mƣa có xu thế giảm đi (IPCC, 2007).
Sự nóng lên của hệ thống khí hậu đƣợc minh chứng bởi số liệu quan trắc ghi nhận
sự tăng lên của nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ nƣớc biển trung bình tồn cầu, sự tan chảy
nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm tăng mực nƣớc biển trung bình tồn cầu (IPCC,
2007).
19


Theo các nhà khoa học về biến đổi khí hậu tồn cầu và nƣớc biển dâng, đại dƣơng
đã nóng lên đáng kể từ cuối thập kỷ 1950. Các nghiên cứu từ số liệu quan trắc toàn cầu
cho thấy, mực nƣớc biển trung bình tồn cầu trong thời kỳ 1961 - 2003 đã dâng với tốc
độ 1,8 ÷ 0,5 mm/năm, trong đó, đóng góp do giãn nở nhiệt khoảng 0,42 ÷ 0,12 mm/năm
và tan băng khoảng 0,70 ÷ 0,50 (IPCC, 2007). Nghiên cứu cập nhật năm 2009 cho rằng
tốc độ dâng của mực nƣớc biển trung bình tồn cầu khoảng 1,8 mm/năm (Hình 7).

Hình 6: Diễn biến lượng mưa năm ở các vùng khác nhau trên thế giới

Nguồn: IPCC/2007

Hình 7: Xu thế biến động mực nước biển tại các trạm trên toàn cầu

Nguồn: IPCC/2007
20



2.1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, xu thế biến đổi của nhiệt độ và lƣợng mƣa rất khác nhau trên các vùng
trong 50 năm qua. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5°C trên phạm vi cả nƣớc và
lƣợng mƣa năm có xu hƣớng giảm ở nửa phần phía Bắc, tăng ở phía Nam lãnh thổ.
Nhiệt độ tháng I (tháng đặc trƣng cho mùa đông), nhiệt độ tháng VII (tháng đặc
trƣng cho mùa hè) và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nƣớc trong 50 năm
qua. Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè và nhiệt độ vùng sâu
trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa đông, nhiệt độ
tăng nhanh hơn cả là Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
(khoảng 1,3 – 1,5°C/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có nhiệt độ tháng
I tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc (khoảng 0,6-0,9°C/50 năm). Tính
trung bình cho cả nƣớc, nhiệt độ mùa đơng ở nƣớc ta đã tăng lên 1,2°C trong 50 năm qua.
Nhiệt độ tháng VII tăng khoảng 0,3-0,5°C/50 năm trên tất cả các vùng khí hậu của nƣớc
ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 – 0,6°C/50 năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, đồng
bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ, mức tăng nhiệt độ trung bình năm
ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng 0,3°C/50 năm.
Lƣợng mƣa mùa khơ (tháng XI-IV) tăng lên chút ít hoặc khơng thay đổi đáng kể ở
các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm
qua. Lƣợng mƣa mùa mƣa (tháng V-X) giảm từ 5 đến trên 10% trên đa phần diện tích
phía Bắc nƣớc ta và tăng khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm
qua. Xu thế diễn biến của lƣợng mƣa năm hoàn toàn tƣơng tự nhƣ lƣợng mƣa mùa mƣa,
tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam
Trung Bộ có lƣợng mƣa mùa khô, mùa mƣa và lƣợng mƣa năm tăng mạnh nhất so với
các vùng khác ở nƣớc ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua.
Số liệu mực nƣớc quan trắc cho thấy xu thế biến đổi mực nƣớc biển trung bình năm
khơng giống nhau tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam. Trên dải ven biển Việt Nam,
mặc dù ở hầu hết các trạm mực nƣớc trung bình năm có xu hƣớng tăng, tuy nhiên, ở một
số trạm lại có xu hƣớng mực nƣớc giảm. Mức biến đổi trung bình của mực nƣớc biển dọc

bờ biển Việt Nam khoảng 2.8 mm/năm.
Số liệu mực nƣớc đo đạc từ vệ tinh từ năm 1993 đến 2010 cho thấy, xu thế tăng
mực nƣớc biển trên tồn biển Đơng là 4,7mm/năm, phía Đơng của biển Đơng có xu thế
tăng nhanh hơn phía Tây. Chỉ tính cho dải ven bờ Việt Nam, khu vực ven biển Trung
Trung Bộ và Tây Nam Bộ có xu hƣớng tăng mạnh hơn, trung bình cho tồn dải ven biển
Việt Nam tăng khoảng 2,9mm/năm.
2.1.3. Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam
Kịch bản BĐKH tại Việt Nam đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở các kịch bản phát thải
khí nhà kính của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), bao gồm kịch bản phát
21


thải cao (A2), kịch bản phát thải thấp (B1) và kịch bản phát thải trung bình (B2). Sự biến
đổi của nhiệt độ và lƣợng mƣa đƣợc tính tốn cho bảy vùng khí hậu của Việt Nam là Tây
Bắc, Đơng Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam
Bộ. Thời kỳ cơ sở để so sánh là 1980 - 1999.
Theo các kịch bản, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có thể tăng từ 1.2
đến lớn hơn 3,7°C trên phần lớn diện tích nƣớc ta. Lƣợng mƣa có thể tăng từ 1-10%.
2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu và kịch bản biến đổi khí hậu cho lƣu vực sơng Lơ
2.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở lƣu vực sơng Lơ
Để đánh giá xu thế diễn biến khí hậu trong những năm qua của lƣu vực sông Lô,
luận văn đã sử dụng chuỗi số liệu lƣợng mƣa và nhiệt độ của các trạm khí tƣợng trên lƣu
vực.
a. Nhiệt độ
Trong 40 năm qua (1970-2010), nhiệt độ trung bình năm của các trạm trên lƣu vực
sơng Lơ có xu hƣớng tăng lên, khoảng 0,95ºC. Nhiệt độ tại các trạm tăng không đồng đều
vào các mùa trong năm mà có xu hƣớng tăng nhanh vào mùa khô và tăng chậm hơn vào
mùa mƣa. Xu thế tăng của nhiệt độ tại các trạm đƣợc trình bày trong Hình 8.

24.5


XU THẾ NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM
TRẠM PHÚ HỘ

Nhiệt độ ( C)

24.0
23.5

23.0
22.5
22.0
1970

22

Năm
1975

1980

1985

1990

1995

2000

2005


2010


25.0

24

24.5

23.5
Nhiệt độ ( C)

Nhiệt độ ( C)

XU THẾ NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM
TRẠM VIỆT TRÌ

24.0
23.5
23.0
22.5
1970

XU THẾ NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM
TRẠM HÀ GIANG

23
22.5
22


Năm

1975

1980

1985

1990

1995

2000

2005

21.5
1950

2010

Năm
1960

1970

1980

1990


2000

2010

Hình 8: Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ tại một số trạm trên lưu vực sông Lô

b. Lƣợng mƣa
Trong thời kỳ 1970 – 2010, lƣợng mƣa năm trên tồn bộ lƣu vực sơng Lơ có xu
hƣớng giảm, khoảng 18,46%. Phân bố lƣợng mƣa không đều vào các mùa trong năm,
lƣợng mƣa thƣờng tập trung vào 6 tháng mùa mƣa (80 – 85% lƣợng mƣa năm) trong khi
lƣợng mƣa các tháng mùa khô chỉ chiếm khoảng 15 – 20% lƣợng mƣa năm. Tháng có
lƣợng mƣa thấp nhất thƣờng rơi vào khoảng tháng I, III. Xu thế thay đổi của lƣợng mƣa
đƣợc trình bày trong Hình 9.

3500

XU THẾ THAY ĐỔI LƯỢNG MƯA NĂM
TRẠM PHÚ HỘ

Lượng mưa (mm)

3000
2500
2000
1500
1000
500
0
1960


23

Năm
1970

1980

1990

2000

2010


3500

XU THẾ THAY ĐỔI LƯỢNG MƯA NĂM
TRẠM VIỆT TRÌ

4000
3500

2500

Lượng mưa (mm)

Lượng mưa (mm)

3000


XU THẾ THAY ĐỔI LƯỢNG MƯA NĂM
TRẠM HÀ GIANG

2000
1500
1000
500
0
1960

Năm

1970

1980

1990

2000

3000
2500
2000
1500
1000
1960

2010


Năm
1970

1980

1990

2000

2010

Hình 9: Sự thay đổi của yếu tố lượng mưa tại một số trạm trên lưu vực sông Lô

2.2.2. Kịch bản biến đổi khí hậu cho lƣu vực sơng Lơ
a. Các kịch bản phát thải khí nhà kính
Nhƣ đã biết, nguyên nhân gây ra BĐKH mà cốt lõi là sự nóng lên tồn cầu chính là
do sự tăng lên khơng ngừng của lƣợng “khí nhà kính” nhân tạo, phát thải từ nhiều nguồn
khác nhau nhƣ công nghiệp, giao thông vận tải, phá rừng,…do sự tăng dân số thế giới,
tốc độ phát triển kinh tế, hiệu suất sử dụng và nguồn năng lƣợng tồn cầu cũng nhƣ tình
trạng triệt phá rừng. Tình hình trên do con ngƣời tạo ra nên tất yếu sẽ phụ thuộc cả vào
chính sách chung của lồi ngƣời. Đứng ở góc độ của bài tốn dự báo thì những đặc trƣng
trên chính là thơng số đầu vào đóng vai trị của nhân tố dự báo mà đối tƣợng dự báo là
mức độ biến đổi khí hậu, tiêu biểu là trƣờng chuẩn sai nhiệt độ và lƣợng mƣa cho các
thời kỳ dự báo khác nhau. Đó chính là các kịch bản BĐKH ta cần xây dựng. Từ lần đánh
giá lần thứ nhất (FAR) ngƣời ta đã đƣa ra nhiều phƣơng án khác nhau, trong đó có
phƣơng án cực đoan là giả thiết khơng có sự can thiệp của con ngƣời nhằm giảm bớt tốc
độ phát thải khí nhà kính. Ở lần đánh giá lần thứ hai (SAR), các phƣơng án đã đƣợc bổ
sung và hệ thống lại phong phú và đầy đủ hơn.
Trong báo cáo đánh giá lần thứ 3 của IPCC, các kịch bản về phát thải khí nhà kính
đƣợc phát triển khá đa dạng, đƣợc trình bày chi tiết trong tài liệu “Thông báo đặc biệt về

các kịch bản phát thải khí nhà kính” thuộc cơng trình “Thơng báo đặc biệt của IPCC về
BĐKH”. Các kịch bản lấy ký hiệu chung là SRES (Special Report on Emission
Scenarios). Trong đó đã đƣa ra tập hợp tới 40 kịch bản, phản ánh khá đa dạng khả năng
phát thải khí nhà kính có thể xảy ra trong thế kỷ 21, đƣợc tổ hợp lại thành 4 kịch bản gốc
(storyline scenarios) là A1, A2, B1, B2. Ứng với mỗi kịch bản gốc lại là một họ các kịch
bản tƣơng ứng. Ở đây chỉ đề cập đến 3 kịch bản A2, B1, B2 là 3 kịch bản có khả năng
xẩy ra nhất.
- Kịch bản gốc A2 và họ của nó mơ phỏng một thế giới rất khơng đồng nhất. Chủ
đề chính là mối liên hệ và sự bảo tồn tính đồng nhất theo vùng. Mơ hình phát triển giữa
các vùng hội tụ chậm, kết quả là tốc độ tăng dân số cao. Phát triển kinh tế theo vùng, tốc
độ tăng trƣởng kinh tế tính theo đầu ngƣời và sự thay đổi kỹ thuật chậm và phân tán hơn
các kịch bản gốc khác.
24


×