Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp hóa lý kết hợp sinh học (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

----------------

NGUYỄN QUANG NAM

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ
NƢỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG PHƢƠNG PHÁP
HÓA LÝ KẾT HỢP SINH HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

----------------

NGUYỄN QUANG NAM

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ
NƢỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG PHƢƠNG PHÁP
HÓA LÝ KẾT HỢP SINH HỌC

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Quy
TS. Trần Hùng Thuận

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa có ai
công bố trong một công trình nào khác. Luận văn này là một phần nghiên cứu
trong đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu chế tạo modul màng lọc polyme hợp khối
phục vụ xử lý nước thải chăn nuôi” do TS. Trần Hùng Thuận làm chủ nhiệm
đề tài.

Học viên

Nguyễn Quang Nam


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Trần
Văn Quy - Giảng viên khoa Môi trường - Đại học Khoa học Tự nhiên, TS. Trần
Hùng Thuận - Giám đốc Trung tâm Công nghệ Vật liệu - Viện Ứng dụng Công
nghệ, đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn đề tài cấp Bộ KHCN: “Nghiên cứu chế tạo modul màng lọc
polyme hợp khối phục vụ xử lý nước thải chăn nuôi” do TS. Trần Hùng Thuận
làm chủ nhiệm đề tài đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn
này. Cảm ơn TS. Chu Xuân Quang cán bộ Viện Ứng dụng Công nghệ, NCS. Nguyễn
Sáng đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn, cùng toàn thể

cán bộ phòng Vật liệu Vô cơ - Trung tâm Công nghệ Vật liệu - Viện Ứng dụng Công
nghệ đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn
này.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân tới các thầy cô giáo trong và ngoài khoa Môi
trường đã dìu dắt, truyền đạt kiến thức, dạy bảo tôi trong suốt thời gian theo học tại
nhà trường.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, người thân bà bạn bè đã luôn ủng hộ, động
viên và giúp đỡ trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Nguyễn Quang Nam


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1. Nước thải chăn nuôi và ảnh hưởng đến môi trường ................................................ 3
1.1.1. Đặc tính nước thải chăn nuôi ................................................................................ 3
1.1.2. Ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi đến môi trường ........................................... 4

1.2. Hiện trạng xử lý nước thải chăn nuôi ....................................................................... 5
1.3. Các phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi ........................................................... 7
1.3.1. Phương pháp vật lý ............................................................................................... 7
1.3.2. Các phương pháp hóa lý........................................................................................ 8
1.3.3. Công nghệ xử lý bằng phương pháp vi sinh ......................................................... 8
1.3.4. Các công nghệ xử lý khác ................................................................................... 14
Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 22
2.1. Đối tư ng nghiên cứu............................................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 22
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 22
2.2.2. Phương pháp phân tích đánh giá ......................................................................... 22
2.3. Phương pháp thực nghiệm ..................................................................................... 23
2.3.1. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ ở giai đoạn tiền xử lý
nước thải chăn nuôi ....................................................................................................... 23
2.3.2. Nghiên cứu khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý COD và
nitơ trong giai đoạn xử lý sinh học kết h p màng vi lọc polyme ................................. 24
2.3.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý tăng cường nước thải
sau xử lý sinh học kết h p màng vi lọc polyme bằng phương pháp keo tụ .................. 30
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 32
3.1. Đặc tính của nước thải chăn nuôi l n.................................................................... 32
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tiền xử lý nước thải chăn nuôi bằng phèn sắt33


3.2.1. Ảnh hưởng của pH .............................................................................................. 33
3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất keo tụ ................................................................... 35
3.3. Khả năng xử lý trong các giai đoạn sinh học của hệ sinh học ............................... 36
3.3.1. Khảo sát hiệu quả xử lý COD trong giai đoạn xử lý sinh học ........................... 37
3.3.2. Hiệu suất xử lý Amoni ........................................................................................ 40
3.3.3. Hiệu suất xử lý nitrat ........................................................................................... 42
3.3.4. Hiệu suất xử lý PO43--P ....................................................................................... 43

3.3.5. Khả năng loại bỏ vi khuẩn sau màng vi lọc polyme ........................................... 44
3.4. Khảo sát hiệu quả xử lý COD trong giai đoạn tiền xử lý keo tụ bằng phèn sắt kết
h p sinh học .................................................................................................................. 45
3.5. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ ở giai đoạn xử lý tăng
cường nước thải chăn nuôi l n sau khi qua hệ thống sinh học kết h p với lọc màng .. 47
3.5.1. Đặc tính nước thải sau hệ thống sinh học kết h p lọc màng MBR .................... 47
3.5.2. Ảnh hưởng của pH .............................................................................................. 48
3.5.3. Ảnh hưởng nồng độ chất keo tụ .......................................................................... 49
3.6. Đánh giá, so sánh hiệu quả và lựa chọn mô hình tối ưu xử lý nước thải chăn nuôi52
3.7. Sơ bộ đánh khả năng áp dụng trong thực tế ........................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 56


DANH MỤC VIẾT TẮT
BIOGAS

Khí sinh học (Biological Gas)

BHT

Bùn hoạt tính

BOD

Nhu cầu ôxy sinh hóa (Biological oxygen demand)

COD

Nhu cầu ôxy hóa học (Chemical oxygen demand)


HRT

Thời gian lưu thủy lực (Hydraulic Retention Time)

MBR

Bể sinh học kết h p lọc màng (Membrance Bio Reacto)

MLSS

Hàm lư ng chất rắn lơ lửng (Mixed Liquor Suspended Solid)

MLVSS

Hàm lư ng chất hữu cơ bay hơi (Mixed Liquor Volatile
Suspended Solid)

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

SRT

Thời gian lưu bùn (Sludge retention time)

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


T-N

Tổng nitơ (mg/L)

T-P

Tổng phốtpho (mg/L)

UASB

Bể xử lý sinh học dòng chảy ngư c qua tầng bùn kỵ khí
(Upflow anearobic sludge blanket)

VSV

Vi sinh vật

XLNT

Xử lý nước thải

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thông số nước thải theo điều tra tại các trại chăn nuôi tập trung [9 ............. 4
Bảng 3.1. Đặc tính của nước thải l n lấy tại đ a ch xóm M i – xã Bích Hòa ............. 32
huyện Thanh Oai – Hà Nội ........................................................................................... 32
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của pH đến hiệu quả tiền xử lý bằng phèn sắt ........................... 33
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ phèn sắt đến hiệu quả tiền xử lý ........................... 35

Bảng 3.4. Một số đặc tính của nước thải chăn nuôi l n đầu vào (M1) hệ xử lý ........... 36
Bảng 3.5. Mật độ Coliform trước và sau khi xử lý ....................................................... 44
Bảng 3.6. Đặc điểm nước thải chăn nuôi l n sau khi xử lý qua hệ sinh học kết h p lọc
màng MBR .................................................................................................................... 47
Bảng 3.7. Đánh giá ưu như c điểm của các giai đoạn xử lý ........................................ 52

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình xử lý nước thải chăn nuôi phổ biến ở Việt Nam hiện nay đối với
cơ sở chăn nuôi................................................................................................................ 6
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống UASB ................................................................................... 11
Hình 1.3. Các giai đoạn trong bể aeroten hoạt động gián đoạn .................................... 14
Hình 1.4. Mô hình Ludzack – Ettinger loại bỏ nitơ sinh học ....................................... 15
Hình 1.5. Mô hình Bardenpho loại bỏ nitơ sinh học ..................................................... 16
Hình 2.1. Mô hình bố trí các thiết b trong hệ thống xử lý ........................................... 24
Hình 2.2. Cấu tạo bể yếm khí, thiếu khí ....................................................................... 25
Hình 2.3. Giá thể vi sinh trong bể thiếu khí .................................................................. 26
Hình 2.4. Sơ đồ bể hiếu khí ........................................................................................... 27
Hình 2.5. Cấu tạo s i màng ........................................................................................... 28
Hình 3.1. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý bằng phèn sắt .................................. 34
Hình 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ phèn sắt đến hiệu suất xử lý .................................. 35
Hình 3.3. Sự biến thiên COD và hiệu suất xử lý của giai đoạn sinh học ...................... 38
Hinh 3.4. Sự biến thiên NH4+-N và hiệu suất xử lý của giai đoạn sinh học ................. 40
Hình 3.5. Diễn biến NO3--N theo thời gian ................................................................... 42
Hình 3.6. Diễn biến PO43--P qua các bể theo thời gian ................................................. 43
Hình 3.7. Hiệu suất xử lý COD giai đoạn hóa lý kết h p sinh học .............................. 46
Hình 3.8. Tính chất mang màu khác nhau của các chất humic ..................................... 47
Hình 3.9. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý độ màu ............................................ 48

Hình 3.10. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý COD ............................................. 49
Hình 3.11. Ảnh hưởng của nồng độ phèn sắt đến hiệu suất xử lý ................................ 50
Hình 3.12. Ảnh hưởng của nồng độ phèn nhôm đến hiệu suất xử lý............................ 51

iii


MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã tăng trưởng nhanh, đóng góp quan
trọng vào việc phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh l i ích kinh tế
mang lại thì chăn nuôi cũng đang nảy sinh vấn đề về chất lư ng môi trường, làm
ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng dân cư và hệ sinh thái tự nhiên. Mỗi năm
ngành chăn nuôi gia s c, gia cầm thải ra khoảng 75 - 85 triệu tấn phân, với phương
thức sử dụng phân chuồng và nước thải không qua xử lý, xả trực tiếp ra môi trường
gây ô nhiễm nghiêm trọng [1].
Theo báo cáo tổng kết của Viện chăn nuôi, hầu hết các hộ chăn nuôi l n đều
để nước thải chảy tự do ra môi trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc
biệt là vào những ngày oi bức. Nồng độ khí H2S và NH3 cao hơn mức cho phép
khoảng 30 - 40 lần. Tổng số vi sinh vật (VSV) và bào tử nấm cũng cao hơn mức
cho phép rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn nuôi l n còn có chứa COD, tổng
nitơ, tổng phốtpho,... cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Chính vì vậy
có thể thấy rằng một thực trạng ở nước ta là vấn đề xử lý nguồn nước thải ô nhiễm
này thường b bỏ qua hoặc bằng các biện pháp đơn lẻ, không hiệu quả và bền vững.
Hầu hết các hệ thống hiện nay đư c triển khai một cách đối phó, không đạt tiêu
chuẩn thải, khi sử dụng những công nghệ đơn giản ch phù h p cho xử lý những
nguồn nước thải có tải trọng ô nhiễm thấp vào áp dụng với nguồn nước thải đặc thù
này. Nói cách khác các mô hình xử lý nước thải chăn nuôi hiện nay tại nước ta mới
đạt ở mức làm giảm tải trọng ô nhiễm chứ chưa đạt đư c các tiêu chuẩn thải theo
quy đ nh của tiêu chuẩn ngành chăn nuôi [9].
Chính vì vậy, việc chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả

xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp hóa lý kết hợp sinh học” sẽ góp
phần phát triển hướng ứng dụng công nghệ xử lý nước thải tiên tiến trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường tại Việt Nam.

1


Mục tiêu của đê tài:
Mục tiêu của đề tài là phân tích, đánh giá các đặc tính ô nhiễm của nước thải
chăn nuôi l n lấy tại đ a ch xóm Múi – Xã Bích Hòa – huyện Thanh Oai – thành
phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, khảo sát một số các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử
lý chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi l n bằng các phương pháp hóa lý, sinh
học và đề xuất sơ đồ dây chuyền công nghệ đảm bảo chất lư ng nước sau xử lý đạt
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2013/BTNMT,
cột B).
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tiền xử lý nước thải chăn
nuôi l n bằng phương pháp hóa lý;
- Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi
l n sau tiền xử lý bằng phương pháp h p sinh học kết h p lọc màng polyme;
- Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý tăng cường nước thải
sau xử lý sinh học kết h p lọc màng polyme bằng phương pháp keo tụ.

2


Chƣơng 1 - TỔNG QUAN
1.1. Nƣớc thải chăn nuôi và ảnh hƣởng đến môi trƣờng
1.1.1. Đặc tính nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi bao gồm nước tiểu, nước rửa chuồng, nước tắm vật nuôi

với khối lư ng nước thải rất lớn. Nước thải chăn nuôi là một loại nước thải rất đặc
trưng và có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao do có chứa hàm lư ng cao các
chất hữu cơ, cặn lơ lửng, nitơ, phốtpho và vi sinh vật gây bệnh. Cụ thể:
- Chất hữu cơ:
Trong thành phần chất rắn của nước thải thì thành phần hữu cơ chiếm 70 80% gồm các h p chất hydrocacbon, proxit, axit amin, chất béo và các dẫn xuất của
chúng có trong phân và thức ăn thừa. Chất vô cơ chiếm 20 - 30% gồm cát, đất, muối
clorua, SO42-…
- Nitơ và phốtpho:
Hàm lư ng nitơ, phốtpho trong nước thải tương đối cao do khả năng hấp thụ
kém của vật nuôi. Khi ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo
phân và nước tiểu. Theo thời gian và sự có mặt của oxy mà lư ng nitơ trong nước
tồn tại ở các dạng khác nhau NH4+, NO2-, NO3-.
Phốtpho đư c sinh ra trong quá trình tiêu thụ thức ăn của vật nuôi, lư ng
phốtpho chiếm 0,25 – 1,4%, và một ít trong nước tiểu, xác chết của vật nuôi. Trong
nước thải chăn nuôi phốtpho chiếm t lệ cao, tồn tại ở các dạng orthophotphat
(HPO42-, H2PO4, PO43-), metaphotphat (hay polyphotphat PO43-) và photphat hữu
cơ.
- Vi sinh vật:
Vi khuẩn điển hình như: E.coli, Streptococcus sp, Salmonella sp, Shigenla
sp, Proteus, Clostridium sp…đây là các vi khuẩn gây bệnh tả, lỵ, thương hàn, kiết
lỵ. Các loại virus có thể tìm thấy trong nước thải như: corona virus, poio virus,

3


aphtovirus…và ký sinh trùng trong nước gồm các loại trứng và ấu trùng, ký sinh
trùng đều đư c thải qua phân, nước tiểu và dễ dàng hòa nhập vào nguồn nước.
Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của Viện chăn nuôi
(2006) tại các cơ sở chăn nuôi l n có quy mô tập trung thuộc Hà Nội, Hà Tây, Ninh
Bình, Nam Đ nh, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy đặc điểm của nước

thải chăn nuôi [9]:
Bảng 1.1. Thông số nước thải theo đi u tra tại các trại chăn nuôi tập trung [9]
T
T

Chỉ
tiêu

Đơn
vị

1

pH

-

Trại
Trại
Đan
Thụy
Phƣơng
Phuợng

Trại
Tam
Điệp

Trại
Gia

Nam

Trại
Hồng
Điệp

QCVN 40:
2011/BTNMT
(cột B)

7,15

7,26

7,08

6,78

6,83

5,5-9

2

BOD5 mg/l

1339,4

1080,7


882,3

783,4

1221,2

50

3

COD

mg/l

3397,6

2224.5

1924

1251,6

2824.5

150

4

TDS


mg/l

4812,8

4568.4

3949

4012,8

4720.4

100

5

T-P

mg/l

99,4

80.2

69,4

57,4

85.6


6

6

T-N

mg/l

332,8

280,1

250,9

204,8

275,4

40

Từ số liệu trong Bảng 1.1 thấy rằng, nước thải chăn nuôi có thành phần ô nhiễm
rất cao, các ch tiêu phân tích hầu hết có giá tr vư t nhiều lần so với Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT, cột B).
1.1.2. Ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi đến môi trường
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi phát triển với tốc độ rất nhanh,
đặc biệt là chăn nuôi l n do nhu cầu về th t l n của người tiêu dùng tăng mạnh. Bên
cạnh đấy là việc phát sinh ra các vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng.
Nước thải từ các cơ sở chăn nuôi thường đư c thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận
không qua xử lý hay xử lý không đầy đủ gây ô nhiễm môi trường nước, không khí
và đất trầm trọng.


4


Nước thải chăn nuôi có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao do có chứa hàm
lư ng cao các chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P và VSV gây bệnh [3]. Nitơ, phốtpho
trong nước thải chăn nuôi cao chưa qua xử lý chảy vào sông, hồ sẽ làm tăng hàm
lư ng chất dinh dưỡng, gây ph dưỡng nguồn nước.
Khi xử lý nitơ trong nước thải không tốt, để h p chất nitơ đi vào trong chuỗi
thức ăn hay trong nước cấp có thể gây nên một số bệnh nguy hiểm. Nitrat tạo chứng
thiếu Vitamin và có thể kết h p với các amin để tạo thành các nitrosamin là nguyên
nhân gây ung thư ở người cao tuổi. Trẻ sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với nitrat lọt vào
sữa mẹ, hoặc qua nước dùng để pha sữa. Khi lọt vào cơ thể, nitrat chuyển hóa thành
nitrit nhờ vi khuẩn đường ruột. Ion nitrit còn nguy hiểm hơn nitrat đối với sức khỏe
con người. Khi tác dụng với các amin hay alkyl cacbonat trong cơ thể người chúng
có thể tạo thành các h p chất chứa nitơ gây ung thư. Trong cơ thể Nitrit có thể ôxy
hoá sắt II ngăn cản quá trình hình thành Hb làm giảm lư ng ôxy trong máu có thể
gây ngạt, nôn, khi nồng độ cao có thể dẫn đến tử vong.
Kháng sinh, hoóc môn tăng trọng mặc dù đư c trộn vào thức ăn gia s c ở
liều lư ng thấp nhưng có thể gây ô nhiễm. Kháng sinh trong nước có thể tạo ra
các chủng vi khuẩn nhờn thuốc. Hooc môn có thể gây biến thể, thay đổi giới tính
trong các loài động vật hoang dã, các loài cá.
Kim loại nặng như đồng, kẽm, coban, sắt, mangan có trong thức ăn gia s c. Các
động vật ch hấp thụ chúng rất ít, từ 5 - 15%, còn lại thải ra ngoài. Các kim loại ấy
đều có hại cho sức khỏe con người khi uống phải nước ô nhiễm hay ăn th t động vật.
1.2. Hiện trạng xử lý nƣớc thải chăn nuôi
Ở nước ta việc xử lý chất thải chăn nuôi còn nhỏ lẻ theo phương pháp truyền thống
đơn giản như: phân đư c ủ hoặc dùng tươi làm thức ăn nuôi cá hoặc làm phân bón cho
cây trồng, chất thải lỏng đư c xử lý qua biogas và chảy thẳng ra ngoài môi trường hoặc
dùng để tưới cây. Tuy nhiên, quy mô chăn nuôi ngày một mở rộng, chất thải chăn nuôi

ngày một nhiều nên phương pháp xử lý truyền thống không còn thích h p đã gây ra ô
nhiễm làm ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của nhiều vùng [5].

5


Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của Viện chăn nuôi tại
các cơ sở chăn nuôi l n có quy mô tập trung thuộc Hà Nội, Hà Tây, Ninh Bình,
Nam Đ nh, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy: nước thải của các cơ sở
chăn nuôi l n bao gồm nước tiểu, rửa chuồng, máng ăn, máng uống và nước tắm
rửa cho l n. Tất cả các cơ sở chăn nuôi l n đư c điều tra đều ch có hệ thống xử lý
chất thải lỏng bằng công nghệ biogas và theo quy trình: Nước thải  Bể Biogas 
Hồ sinh học  thải ra môi trường (Hình 1.1) . Hầu hết các trang trại chăn nuôi l n
khác trên toàn quốc hiện nay cũng có sơ đồ xử lý chất thải như trên. Quy trình này
có ưu điểm là sản xuất đư c năng lư ng sinh học (khí Biogas) từ chất thải phục vụ
các mục đích sinh hoạt, tuy nhiên chất lư ng nước thải sau khi xử lý đều không đạt
các tiêu chuẩn thải đặc biệt đối với các ch tiêu COD, BOD, T-N, T-P và các ch
tiêu vi sinh khác. Ngoài ra đối với các trang trại tập trung chăn nuôi quy mô lớn, mô
hình này không đáp ứng đư c công suất xử lý do đòi hỏi thời gian lưu dài của nước
thải (khoảng 30 - 40 ngày) trong thiết b xử lý dẫn tới việc phải xây dựng hệ thống
xử lý trên một diện tích lớn, mà điều này chắc chắn là không mong muốn đối với
các chủ trang trại, thậm chí là bất khả thi trong tình hình áp lực về đất đai hiện nay.

(A) quy mô nhỏ, (B) quy mô vừa và lớn
Hình 1.1. Quy trình xử lý nước thải chăn nuôi phổ biến ở Việt Nam hiện nay đối
với cơ sở chăn nuôi

6



Trong những năm qua, một số mô hình xử lý chất thải chăn nuôi đã đư c
nghiên cứu và triển khai công nghệ vào thực tế ở Việt Nam. Chẳng hạn mô hình xử
lý nước thải chăn nuôi bằng thực vật thủy sinh, mô hình đất ngập nước …Tuy mức
độ thành công của mỗi mô hình là khác nhau nhưng đã góp phần giảm thiểu ô
nhiễm và bước đầu đưa các công nghệ xử lý chất thải tiên tiến vào Việt Nam. Mặc
dù, các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi đư c áp dụng hiện nay đều dựa trên
các công nghệ đã đư c áp dụng thành công trên thế giới nhưng để phù h p với thực
tiễn Việt Nam vẫn còn gặp không ít khó khăn do quy mô chăn nuôi đa dạng, vốn
đầu tư và chi phí vận hành thấp, trình độ và hiểu biết của người chăn nuôi chưa đáp
ứng nhu cầu.
Chính vì vậy có thể thấy rằng ở nước ta, một thực trạng là vấn đề xử lý nguồn
nước thải ô nhiễm này thường b bỏ qua hoặc bằng các biện pháp đơn lẻ, không
hiệu quả và bền vững. Hầu hết các hệ thống hiện nay đư c triển khai một cách đối
phó, không đạt tiêu chuẩn thải, khi sử dụng những công nghệ đơn giản ch phù h p
cho xử lý những nguồn nước thải có tải trọng ô nhiễm thấp vào áp dụng với nguồn
nước thải đặc thù này. Nói cách khác các mô hình xử lý nước thải chăn nuôi hiện
nay tại nước ta mới đạt ở mức làm giảm tải trọng ô nhiễm chứ chưa đạt đư c các
tiêu chuẩn thải theo quy đ nh của ngành chăn nuôi.
Nhìn chung, việc quản lý nước thải chăn nuôi l n đang gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy cần có nhiều biện pháp tích cực kết h p để quản lý và khắc phục vấn đề môi
trường do chất thải chăn nuôi gây ra.
1.3. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải chăn nuôi
1.3.1. Phương pháp vật lý
Các phương pháp áp dụng như: sàng lọc; tách cơ học; trộn, khuấy; lắng; lọc
hay hóa lỏng khí…nhằm loại bỏ một phần cặn ra khỏi nước thải chăn nuôi, tạo
điều kiện cho quá trình xử lý hóa học và sinh học tiếp theo đư c thực hiện tốt hơn.
Phương pháp vật lý thường đư c kết h p với các phương pháp sinh học hay hóa
học để tăng hiệu quả của các quá trình chuyển hóa và tách các chất cặn, chất kết
tủa hay sau tuyển nổi … [5].


7


1.3.2. Các phương pháp hóa lý
Các quá trình thường áp dụng là: trung hòa; sử dụng các chất oxy hóa khử;
kết tủa hay tuyển nổi; hấp phụ; tách bằng màng và khử trùng;…. Trong đó, xử lý
hóa học thường gắn với phương pháp xử lý vật lý hay xử lý sinh học … [5].
Trong nước thải chăn nuôi thường chứa nhiều thành phần hòa tan hay các
hạt có kích thước nhỏ, không thể tách khỏi dòng nước thải bằng phương pháp vật
lý. Để tách các thành phần này ra khỏi nguồn nước, thường sử dụng các tác nhân
tạo keo tụ như phèn sắt, phèn nhôm, chất tr keo tụ, polyme hữu cơ… Phương
pháp này loại bỏ đư c hầu hết các chất bẩn có trong nước thải, tuy nhiên chi phí
đầu tư xây dựng và giá thành vận hành cao.
Ngoài ra, ở một số cơ sở chăn nuôi có nguồn tiếp nhận nước thải đòi hỏi
mức độ sạch sinh học cao, còn sử dụng các chất oxy hóa mạnh như clo để oxy
hóa các chất ô nhiễm trong nước thải hay để khử trùng nước trước khi thải ra
nguồn tiếp nhận. Phương pháp thường gặp nhất là diệt trùng nước thải sau xử lý
sinh học trước khi xả ra nguồn tiếp nhận bằng clo hoặc các dẫn xuất của chúng như
canxihydrocloride, clorua vôi, cloramine để khử trùng nước thải. Khi vào nước,
clo kết h p với nước tạo ra axit HOCl là chất có tính oxy hóa mạnh, có tác dụng
diệt khuẩn và khử mùi.
1.3.3. Công nghệ xử lý bằng phương pháp vi sinh
Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của VSV để phân hủy các
chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải. Các VSV sử dụng các chất hữu cơ và
một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng tạo năng lư ng. Trong quá trình dinh
dưỡng, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản
nên sinh khối của ch ng tăng lên. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ VSV gọi
là quá trình oxy hóa sinh hóa.
Nước thải có thể xử lý sinh học sẽ đư c đặc trưng bởi ch tiêu BOD hoặc
COD. Để có thể xử lý bằng phương pháp sinh học nước thải cần không chứa các

chất độc và tạp chất, các muối kim loại nặng hoặc nồng độ của ch ng không vư t

8


quá nồng độ cực đại cho phép và có tỷ số BOD/COD ≥ 0,5. Nhìn chung, phương
pháp sinh học có thể chia thành 2 loại là: xử lý kỵ khí và xử lý hiếu khí
Phương pháp xử lý kị khí (yếm khí):
+) Lọc kị khí (giá thể cố đ nh dòng chảy ngư c dòng): Bể lọc k khí là cột
chứa đầy vật liệu rắn trơ là giá thể cố đ nh cho VSV k khí sống bám trên bề mặt.
Giá thể có thể là đá, sỏi, than, giá thể nhựa tổng h p, tấm nhựa, giá thể sứ… Dòng
nước thải phân bố đều, đi từ dưới lên, tiếp xúc với màng vi sinh bám dính trên bề
mặt giá thể. Do khả năng bám dính tốt của màng vi sinh dẫn đến lư ng sinh khối
tăng lên và thời gian lưu bùn kéo dài, vì vậy thời gian lưu nước giảm có thể vận
hành với tải trọng cao. Lọc k khí có sử dụng giá thể là đá hoặc sỏi thường bi b t tắc
do các chất lơ lửng hoặc màng vi sinh không bám dính giữ lại khe rổng. Giá thể là
vật liệu tổng h p có cấu tr c thoáng, độ rỗng cao (95%) nên VSV bám dính và
ch ng thường đư c thay thế cho sỏi đá. Tỷ lệ riêng diện tích bề mặt/thể tích bề mặt
vật liệu thông thường dao dộng trong khoảng 100 - 220 m2/m3. Trong bể lọc k khí
do dòng chảy quanh co đồng thời do tích lũy sinh khối, nên rất dễ gây ra các vùng
chết và dòng chảy ngắn. Để khắc phục như c điểm này có thể bố trí thêm hệ thống
xáo trộn bằng khí biogas sinh ra thông qua hệ thống phân phối khí. Sau thời gian
vận hành, các chất rắn không bám dính gia tăng trong bể. Có thể nhận thấy đư c khi
hàm lư ng SS đầu ra tăng, hiệu quả xử lý giảm do thời gian lưu nước thực trong bể
b rút ngắn. Chất rắn không bám dính có thể lấy ra khỏi bể bằng xả đáy và rửa
ngư c.
+) Hồ yếm khí: ở đây các vi khuẩn yếm khí phân hủy các chất hữu cơ thành
các sản phẩm cuối ở dạng khí là CO2 và CH4, them vào đó là h p chất trung gian
phát sinh mùi như các axit hữu cơ, H2S. Đặc tính của nước thải có thể đư c xử lý
bằng phương pháp yếm khí là có hàm lư ng chất hữu cơ cao, cụ thể là protein, mỡ,

có nhiệt độ tương đối cao, không chứa các chất độc và đủ các chất dinh dưỡng. Các
tiêu chuẩn vận hành bình thường đối với hồ yếm khí có thể đạt hiệu suất khử BOD
bằng 75% là tải trọng BOD bằng g BOD/m3.ngày, thời gian lưu tối thiểu là 4 ngày,
hồ làm việc ở nhiệt độ tối thiểu 25oC. Vấn đề vận hành thường gặp đối với loại hồ

9


này là sự giảm nhiệt độ do mặt hồ không đư c lớp dầu mỡ phủ kín để cách nhiệt và
tránh tác động khuấy trộn của gió. Nếu hồ vận hành đ ng sẽ không phát sinh mùi
làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Ưu điểm của xử lý yếm khí so với quá trình
hiếu khí là sinh ra ít bùn hơn và không cần thiết b thông khí, nhưng như c điểm
của nó là phân hủy không triệt để nên chất thải cần đư c xử lý tiếp bằng quá trình
thứ cấp là quá trình hiếu khí. Mặt khác quá trình phân hủy yếm khí cần nhiệt độ khá
cao.
+) Bể xử lý sinh học dòng chảy ngược qua tầng bùn kỵ khí (Upflow anearobic
sludge blanket - UASB): đây là một trong những quá trình xử lý k khí đư c sử dụng
rộng rãi nhất trên thế giới nhờ có các đặc điểm như tích h p cả 3 quá trình phân hủy
- lắng bùn - tách khí trong một công trình; thứ 2 là tạo ra các loại bùn hạt có nồng
độ VSV cao và tốc độ lắng cao hơn so với bùn của quá trình hiếu khí dạng lơ lửng.
Quá trình hoạt động của UASB như sau: nước thải đư c nạp liệu từ phía đáy bể và
đi qua lớp bùn hạt, quá trình xử lý xảy ra khi các chất hữu cơ trong nước thải tiếp
xúc với bùn hạt. Khí sinh ra trong điều kiện k khí chủ yếu là CH4 và CO2, sẽ tạo
dòng tuần hoàn cục bộ giúp cho quá trình hình thành và duy trì sinh học dạng hạt.
Khí sinh ra từ các hạt bùn sẽ dính vào các hạt bùn và cùng với khí tự do nổi lên phía
mặt bể. Tại đây quá trình tách khí - lỏng - rắn đư c thực hiện nhờ bộ phận tách pha.
Khí có thể đư c thu hồi nhờ đi qua bồn hấp thụ chứa NaOH 5 – 10%, hoặc thải ra
môi trường nếu khối lư ng ít. Nước thải đư c chảy qua máng chảy tràn vào thiết b
xử lý tiếp theo.
Vận tốc nước thải đưa vào bể duy trì ở khoảng 0,6 – 0,9 m/h, pH thích h p

cho quá trình phân hủy k khí dao động trong khoảng 6,6 – 7,6. Do đó cần cung cấp
đủ độ kiềm cho thiết b ( nồng độ trong khoảng 1000 – 5000mg/L) để đảm bảo nước
thải luôn có pH > 6,2 vì nếu < 6,2 vi khuẩn chuyển hóa khí metan sẽ không hoạt
động đư c.

10


Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống UASB
Phương pháp xử lý hiếu khí: là phương pháp xử lý sử dụng các nhóm VSV
hiếu khí. Để đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp oxy liên tục và duy trì
nhiệt độ trong khoảng 20 - 40oC. Một số quy trình xử lý hiếu khí có thể kể đến như:
+) Bể phản ứng sinh học hiếu khí (aeroten truyền thống): Aeroten là công
trình bê tông cốt thép hình khối chữ nhật hoặc hình tròn, cũng có trường h p thiết
kế bằng kim loại hình khối trụ. Thông dụng nhất là bể aeroten dạng khối hình chữ
nhật. Nước thải chảy qua suốt chiều dài của bể và đư c sục khí, khuấy đảo nhằm
tăng cường lư ng oxy hòa tan và tăng cường quá trình oxy hóa chất bẩn hữu cơ có
trong nước. Nước thải sau khi xử lý sơ bộ còn chứa phần lớn các chất hữu cơ hòa
tan cùng các chất lơ lửng đi vào aeroten. Các chất lơ lửng này là số chất rắn và có
thể là các chất hữu cơ dạng chưa phải hòa tan. Các chất lơ lửng làm nơi để VSV
bám vào để cư tr , sinh sản và phát triển dần thành các hạt bông cặn. Các hạt này
dần to và lơ lửng trong nước, chính vì vậy phương pháp này gọi là quá trình xử lý
với sinh trưởng lơ lửng của quần thể VSV. Các bông cặn này chính là bùn hoạt tính,
chúng có màu nâu sẫm, chứa các chất hấp phụ trong nước thải là nơi cư tr cho các

11


vi khuẩn cùng các VSV bậc thấp khác. H p chất hữu cơ hòa tan là h p chất dễ phân
hủy nhất. Ngoài ra có các h p chất khó phân hủy, hoặc h p chất chưa hòa tan, khó

hòa tan ở dạng keo – các h p chất này có cấu trúc phức tạp cần đư c vi khuẩn tiết
ra enzym ngoại bào, phân hủy thành các chất đơn giản rồi thẩm thấu qua màng tế
bào và b oxy hóa tiếp thành sản phẩm cung cấp vật liệu cho các tế bào hoặc sản
phẩm cuối cùng là CO2 và nước.
+) Mương oxy hóa (Oxidation ditch): Là một dạng aeroten khuấy trộn hoàn
ch nh, làm việc trong điều kiện hiếu khí kéo dài với bùn hoạt tính chuyển động tuần
hoàn trong mương. Nước thải có độ nhiễm bẩn cao BOD20 khoảng từ 1000 đến
5000 mg O2/L có thể đưa vào xử lý ở mương oxy hóa. Đối với nước thải sinh hoạt
ch cần song chắn rác, lắng cát và không cần qua lắng sơ cấp là có thể đưa vào
mương oxy hóa. Tải trọng của mương tính theo bùn hoạt tính vào khoảng 200g
O2/kg.ngày. Một phần bùn đư c khoáng hóa ngay trong mương, do đó số lư ng bùn
giảm khoảng 2,8 lần. Thời gian xử lý từ 1 - 3 ngày. Mương có dạng hình chữ nhật
hay hình elip, đáy làm bằng bê tông cốt thép, chiều sâu từ 0,7 - 1 m, tốc độ nước ≥
0,3 m/s.
+) Lọc sinh học (Biofilter): Phương pháp này dựa trên quá trình hoạt động của
VSV ở màng sinh học, oxy hóa các chất bẩn hữu cơ có trong nước. Các vi khuẩn
hiếu khí đư c tập trung ở phần lớp ngoài của màng sinh học. Ở đây ch ng phát triển
và gắn với giá mang là các vật liệu lọc. Trong quá trình làm việc, các vật liệu lọc
tiếp xúc với nước chảy từ trên xuống, sau đó nước thải đã đư c làm sạch đư c thu
gom vào lắng 2. Nước vào lắng 2 có thể kéo theo những mãnh vỡ của màng sinh
học b lóc khi lọc. Trong thực tế, một phần nước đã qua lắng 2 đư c quay trở lại
làm nước pha loãng cho các loại nước thải đậm đặc trước khi vào bể lọc và giữ
nhiệt cho màng sinh học làm việc. Lọc sinh học chia làm hai loại: lọc sinh học với
vật liệu tiếp xúc không ngập trong nước và ngập trong nước.
+) Hồ sinh học hiếu khí: hay còn gọi là hồ oxy hóa hoặc hồ ổn đ nh, là một
chuỗi từ 3 đến 5 hồ, nước thải chảy qua hệ thống hồ với vận tốc không lớn. Trong

12



hồ nước thải đư c làm sạch bằng tự nhiên bao gồm cả tảo và vi khuẩn nên tốc độ
oxy hóa chậm, đòi hỏi thời gian lưu thủy lực lớn 30 – 50 ngày. Các vi khuẩn sử
dụng oxy sinh ra trong quá trình quang h p của tảo và oxy đư c hấp thụ từ không
khí để phân hủy các h p chất hữu cơ. Còn tảo đến lư t mình sử dụng CO2, NH4+,
phốtpho đư c giải phóng ra trong quá trình phân hủy các chất hữu cơ để thực hiện
quá trình quang h p. Để hồ sinh học làm việc bình thường, cần duy trì pH và nhiệt
độ ở giá tr tối ưu. Trong hồ xẩy ra các quá trình sau: oxy hóa các chất hữu cơ bởi
các VSV hiếu khí ở lớp nước ở trên hồ; quang h p của tảo ở lớp nước phía trên;
phân hủy chất hữu cơ của các vi khuẩn yếm khí ở đáy hồ. Gió và nhiệt độ là những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới mức độ khuấy trộn nước trong hồ. Ở đây khuấy
trộn có hai chức năng: giảm tới mức tối thiểu, rút ngắn thời gian lưu và các vùng
chết trong hồ; phân phối đều các chất dinh dưỡng, oxy cho tảo và VSV.
+) Bể Aeroten kết hợp lắng hoạt động gián đoạn theo mẻ (SBR -Sequencing
Batch Reactor): các giai đoạn hoạt động diễn ra trong một ngăn bể bao gồm: làm
đầy nước thải, thổi khí, để lắng tĩnh, xả nước thải và xả bùn dư. Đầu tiên, nước thải
cho vào bể trộn với bùn hoạt tính lưu lại từ chu kỳ trước. Sau đấy, hỗn h p nước
thải và bùn đư c sục khí với thời gian thổi khí theo yêu cầu. Quá trình diễn ra gần
với điều kiện trộn hoàn toàn và các chất hữu cơ đư c oxy hoá trong giai đoạn này.
Bùn để lắng trong điều kiện tĩnh, nước trong nằm phía trên lớp bùn đư c xả ra khỏi
bể. Lư ng bùn dư đư c hình thành trong quá trình thổi khí xả ra khỏi ngăn bể, các
ngăn bể hoạt động lệch pha để đảm bảo cho việc cung cấp nước thải lên trạm xử lý
nước thải liên tục. Công trình SBR hoạt động gián đoạn, theo chu kỳ. Các quá trình
trộn nước thải với bùn, lắng bùn cặn, .v.v. diễn ra gần giống điều kiện lý tưởng nên
hiệu quả xử lý nước thải cao. BOD của nước thải sau xử lý thường thấp hơn 50
mg/L, hàm lư ng cặn lơ lửng từ 10 - 45 mg/L và NH3-N khoảng từ 0,3 - 12 mg/L.
Bể aeroten hoạt động gián đoạn theo mẻ làm việc không cần bể lắng đ t hai. Trong
nhiều trường h p, có thể bỏ qua bể điều hoà và bể lắng sơ cấp.
Hệ thống aeroten hoạt động gián đoạn (SBR) có thể khử đư c nitơ và phốtpho
do có thể điều ch nh đư c các quá trình hiếu khí, thiếu khí và kỵ khí trong bể bằng


13


việc thay đổi chế độ cung cấp ôxy. Chu kỳ hoạt động của ngăn bể đư c điều khiển
bằng rơle. Trong ngăn bể đư c bố trí hệ thống vớt váng, thiết b đo mức bùn.

Hình 1.3. Các giai đoạn trong bể aeroten hoạt động gián đoạn
1.3.4. Các nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi
Việc xử lý chất thải chăn nuôi đã đư c nghiên cứu triển khai ở các nước phát
triển từ cách đây vài chục năm. Các nghiên cứu của các tổ chức và các tác giả như
(Zhang và Felmann, 1997), (Boone và cs., 1993; Smith & Frank, 1988),
(Chynoweth và Pullammanappallil, 1996; Legrand, 1993; Smith và cs., 1988; Smith
và cs., 1992), (Chynoweth, 1987; Chynoweth & Isaacson, 1987)... Các công nghệ
áp dụng cho xử lý nước thải chăn nuôi có tải trọng ô nhiễm cao trên thế giới chủ
yếu là các phương pháp sinh học. Ở các nước phát triển, quy mô trang trại hàng
trăm hecta, trong trang trại ngoài chăn nuôi l n quy mô lớn (trên 10.000 con l n),
phân l n và chất thải l n chủ yếu làm phân vi sinh và năng lư ng Biogas cho máy
phát điện, nước thải chăn nuôi đư c sử dụng cho các mục đích nông nghiệp.
- Nghiên cứu xử lý nitơ trong nước thải chăn nuôi:
Hai phương pháp đư c sử dụng phổ biến nhất để loại bỏ nitơ khỏi nước thải là
vật lý và sinh học. Phương pháp vật lý đó là sử dụng sàng lọc để loại bỏ nitơ bám
dính trong chất rắn lơ lửng. Van Horn và cộng sự (1994) đã ch ra rằng có rất nhiều

14


các chất dinh dưỡng bao gồm nitơ tồn tại trong nước thải sau khi đã qua sàng lọc.
Nghiên cứu của Powers (1993) cho thấy chưa đến 10% nitơ b loại bỏ bởi sàng lọc.
Sàng lọc có thể loại bỏ một số chất dinh dưỡng, nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn
các nitơ hòa tan. Chính vì thề mà phương pháp sinh học là sự lựa chọn tiếp theo

trong xử lý nitơ.
Nhiều loại hệ thống sinh học loại bỏ nitơ đã đư c phát triển. Phổ biến là hệ kết
h p nối tiếp nhau 2 khu vực hiếu khí và yếm khí, tạo điều kiện để quá trình nitrat
hóa và khử nitrat xảy ra. Một vài hệ xử lý tách biệt quá trình nitrat hóa và khử nitrat
hóa thành hai bể bùn riêng biệt. Quá trình nitrat hóa và khử nitrat xảy ra trong cùng
một bể bùn nhưng tách thành hai khu vực cũng đã đư c sử dụng.
Một vài quá trình xử lý loại bỏ nitơ trong cùng một bể bùn đư c phát triển bởi
Ludzack – Ettinger (MLE) (1962) và Bardenpho (1975) (Hình 1.4 và 1.5). Các quá
trình làm việc tách biệt sục khí và không sục khí. Trong MLE, nước thải tuần hoàn
từ bể hiếu khí quay trở lại bể thiếu khí. Trong Bardenpho có thêm 2 bể (1 bể thiếu
khí và 1 bể hiếu khí) lắp sau bể thiếu khí và hiếu khí đầu tiên, do đó ở bể thiếu khí
thứ 2 xảy ra quá trình khử nitrat nhiều hơn bởi phân hủy nội sinh và cơ chất chậm,
đóng vai trò như một nguồn cacbon cho quá trình khử nitrat.

Hình 1.4. Mô hình Ludzack – Ettinger loại bỏ nitơ sinh học

15


Hình 1.5. Mô hình Bardenpho loại bỏ nitơ sinh học
Các tác giả Ancheng Luo; Jun Zhu; Pius M Ndegwa (2002) đã nghiên cứu về
hiệu quả xử lý nitơ trong nước thải chăn nuôi l n với điều kiện sục khí liên tục và
không liên tục ở bể ô xi hóa khử thấp. Kết quả cho thấy: Sục khí ở tốc độ 0 – 0.667
L/ph.L liên tục làm giảm T-N, NH4+-N tương ứng 24%, 32,3% (với đầu vào T-N là
2,88 g/l). Sục khí không liên tục (tắt bật sau 2 giờ) đạt đư c khoảng ½ hiệu quả loại
bỏ T-N và NH4+-N như sục khí liên tục [13]. Cũng nghiên cứu về các hệ mẻ sục khí
không liên tục, nhưng có các điều ch nh về mặt vận hành và thêm hóa chất MgSO4
làm kết tủa NH4-N của nhóm tác giả Takaaki Maekawa, Chung - Min Liao và Xing Dong Feng (1995) nên đã đạt đư c hiệu quả xử lý cao hơn. Hiệu suất loại bỏ T-N từ
1166 xuống 102 mg/L và NH4+-N từ 519 xuống 2 mg/L, tương ứng đạt 91 và 99%
với điều kiện hoạt động đư c lựa chọn là: pH = 7,5; thời gian lưu thủy lực là 1 giờ;

nhiệt độ 25oC; sục khí tắt mở sau 1 giờ; tỷ lệ NH4-N:PO4-P:Mg = 1:0,6:0,9.
Phản ứng kết tủa amoni:
Mg2+ + NH4+ + PO43- + 6H20 ↔ MgNH4PO4.6H20 ↓
Các nghiên cứu loại bỏ nitơ gần đây thường sử dụng hệ xử lý theo mẻ liên tục
SBR. Hệ SBR gồm rất nhiều giai đoạn xử lý đư c thực hiện trong cùng một bể phản
ứng. Hệ SBR có khả năng loại bỏ các chất dinh dưỡng trong nước thải chăn nuôi
sau khi qua phân hủy kỵ khí. Kết quả nghiên cứu của nhóm D.Obaja cho thấy: với
chế độ vận hành HRT 8 giờ mỗi chu kỳ và SRT 11 ngày, nồng độ bùn trong bể dao
động 3000 – 4000 mg/L: Trong 2 giờ đầu (giai đoạn kỵ khí), hầu như nồng độ nitơ
không thay đổi. Sau đấy, quá trình nitrat hóa xảy ra trong 4 giờ, NH4+ chuyển sang
NO3-, nồng độ nitrat tăng. Sau giai đoạn hiếu khí, hầu như NH4+ đã chuyển sang

16


×