Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

bao cao TN THỦY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.29 KB, 111 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Phần mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang thực hiện bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Việc phát triển
và dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đặc biệt khi Việt
Nam hòa nhập vào WTO gặp không ít khó khăn vì cơ sở hạ tầng kỹ thuật lạc hậu, xuống cấp,
không đáp ứng được yêu cầu mục tiêu đặt ra. Vì vậy đòi hỏi phải có một sự đổi mới toàn diện
về giao thông, kiến trúc đô thị ... Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế, đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Chính vì tầm quan trọng của ngành xây dựng cơ bản trong phát triển kinh tế, Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng phát triển loại hình sản xuất kinh doanh này. Vấn đề
đặt ra là phải làm sao quản lý có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí trong kinh doanh xây
lắp. Cũng như các doanh nghiệp khác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình
độ công nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do kế toán cung
cấp nhà quản lý doanh nghiệp sẽ nắm được chi phí của từng loại hoạt động cụ thể, giá thành
của từng sản phẩm để đánh giá tình hình thực hiện định mức, kế hoạch của doanh nghiệp
mình. Từ đó doanh nghiệp tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, phương pháp quản lý
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở được sự tạo điều kiện của nhà trường cho sinh viên, em đã có cơ hội được
đi thực tế tại Công ty TNHH MTV Phú Lợi Ninh Bình, có cơ hội nghiên cứu vận dụng những
kiến thức mà mình đã học được trên giảng đường. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng nó
đã mang lại cho em những kiến thức vô cùng bổ ích và thiết thực, hoàn thiện thêm cho bản
thân em những kiến thức thực tế nhất về môi trường làm việc ngoài ghế nhà trường nơi mà
em có thể mở rộng tầm hiểu biết của mình, giúp em trau dồi thêm kiến thức và năng lực giao
tiếp xã hội của chính bản thân mình..
Nội dung bài báo cáo tốt nghiệp gồm có 2 phần:
PHẦN 1:Tổng quan về Công Ty TNHH MTV Phú Lợi Ninh Bình


PHẦN 2: Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của Công Ty TNHH MTV Phú Lợi
Ninh Bình
Hoàn thành bài báo cáo thực tập này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới các anh chị trong phòng kế toán của Công Ty TNHH MTV Phú Lợi Ninh Bình đã tạo điều

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-1-

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại Công ty. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới giảng viên:
Th.s Phạm Thị Hồng Diệp, người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập và nghiên cứu báo cáo thực tập này.
Tuy nhiên, do còn hạn chế về trình độ và thời gian không nhiều nên bài viết của em
chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong được sự góp ý của
các thầy cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV PHÚ LỢI NINH BÌNH
1.1.

Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Phú Lợi Ninh Bình

Tên Công ty: CÔNG TY TNHH MTV PHÚ LỢI NINH BÌNH

Tên giao dịch đối ngoại: Phường Trung Sơn – Tam Điệp - Ninh Bình
Số điện thoại

: 0303.865.215

Mã số thuế doanh nghiệp : 2700351134
Vốn điều lệ công ty: 10.600.000.000 đồng (Mười tỷ sáu trăm triệu đồng)
Trong đó:

+ Vốn bằng tiền là:

7.243.142.000 đồng

+ Vốn bằng tài sản là:

3.356.858.000 đồng

Giá trị máy móc thiết bị thi công: 1.898.725.000 đồng
Giá trị dây chuyền sản xuất cống: 1.458.133.000 đồng
Số cổ phần: 1.060.000 cổ phần
+ Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông 1.060.000 cổ phần
+ Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần
Tỷ lệ góp vốn của các cổ đông sáng lập Công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD1 góp 5.406.000.000 đồng, chiếm 540.000 cổ phần tương ứng 51% tổng vốn điều l
Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD1 trực thuộc Tập Đoàn Phát Triển Nhà
Và Đô Thị (trước đây là Công ty Xây lắp và phát triển nhà số 1) được chuyển đổi Cổ phần
hóa từ Doanh nghiệp Nhà nước hạng I theo Quyết định số 1636/ QĐ-BXD ngày 03 tháng
12 năm 2003 của Bộ Xây dựng.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, HUD1 đã tham gia hoạt động và đạt
được nhiều thành tựu trong lĩnh vực thi công xây lắp các loại công trình dân dụng; Công

nghiệp; .... Song song với lĩnh vực xây lắp, HUD1 ngày càng mở rộng lĩnh vực đầu tư
kinh doanh bất động sản với diện tích sàn nhà ở năm sau cao hơn năm trước và trên địa
bàn các tỉnh trong cả nước.

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-2-

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD1 ngày càng trưởng thành lớn mạnh
trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, thiết bị xây dựng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
và giàu kinh nghiệm, công nhân lành nghề đáp ứng mọi yêu cầu về trình độ kỹ thuật cao
trong các công trình xây dựng. Đồng thời với chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2008, toàn bộ các công trình do HUD1 thực hiện đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra và
nhận được sự đánh giá cao từ phía khách hàng.
Với mục tiêu phát triển ổn định, bền vững, gia tăng giá trị thương hiệu, HUD1 luôn
luôn chú trọng đầu tư chiều sâu, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ
thuật, công nhân chuyên ngành, bổ sung và hiện đại hoá các trang thiết bị máy móc, không
ngừng nghiên cứu và áp dụng những công nghệ xây dựng tiên tiến nhất để nâng cao chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Bằng năng lực, kinh nghiệm cùng cơ chế hoạt động linh hoạt luôn thích ứng với thị
trường, HUD1 khẳng định sẽ mang lại cho khách hàng sự hài lòng về chất lượng sản phẩm,
hiệu quả về giá trị đầu tư và nâng cao giá trị thương hiệu.
Hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng HUD101 đang chuẩn bị triển khai thi công một

số công trình và hạng mục công trình tại dự án khu đô thị Đông Sơn - Thanh Hóa trị giá 50 tỷ
đồng, Dự án Vĩnh Lộc B TP. Hồ Chí Minh trị giá 120 tỷ đồng, hạ tầng khu đô thị Vân Canh Hoài Đức - Hà Tây trị giá 20 tỷ đồng, ... Tất cả các công trình, hạng mục công trình do công
ty thi công đều đảm bảo chất lượng và tiến độ, được chủ đầu tư đánh giá cao và dần có chỗ
đứng trên thị trường.
1.2. Đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Nguồn nhân lực: Là yếu tố vô cùng quan trọng, trình độ chuyên môn của nhân viên trong
công ty cao đảm bảo quá trình làm việc được tốt hơn.
- Nguồn vốn: Đặc thù là công ty xây dựng cho nên nhu cầu xoay vòng vốn rất nhanh, vốn lớn
do đó để hoạt động của công ty đảm bảo thi công đúng tiến độ của chủ đầu tư đề ra thì nguồn
vốn là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của công ty.
- Máy móc, Thiết bị thi công: Ngoài phần thi công xây dựng công ty còn kinh doanh thêm cho
thuê máy móc thiết bị, đảm bảo lợi nhuận công ty thường xuyên mua máy móc thiết bị mới,
bảo dưỡng sửa chữa những thiết bị đã đầu tư.
- Các công nhân lao động: Trực tiếp làm tại các công trường thi công vì thế rất cần những lao
động lành nghề làm tại các công trường.
* Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-3-

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình đã xây dựng: dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế điện,công

trình kĩ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp;
- Xây dựng, lắp đặt: thiết bị kĩ thuật công trình kĩ thuật, hệ thống cứu hỏa;
- Trang trí nội ngoại thất các công trình, hạng mục công trình xây dựng;
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng, cho thuê dàn giáo cốt pha;
- Sản xuất, mua bán vật tư, thiêt bị, vật liệu xây dựng, phục vụ công nghệ xây dựng; Sản
xuất, mua bán các cấu kiện bê tông đúc sẵn;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và Điều lệ nhằm đạt được hiệu
quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông.
1.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
a) Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Với chức năng xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nên hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty mang đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản. Do đó nó có sự khác
biệt lớn so với những ngành sản xuất vật chất khác ở chỗ: Chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có
đặc trưng riêng (đơn chiếc) sản phẩm hàng hóa không mang ra thị trường tiêu thụ mà hầu hết
đã có người đặt hàng trước khi xây dựng, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ; sản phẩm tính
đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế riêng, có giá trị dự toán riêng và
tại một thời điểm xác định.
b) Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng HUD101
Bộ máy quản trị của công ty được thực hiện theo mô hình tham mưu trực tuyến chức
năng, nghĩa là các phòng ban trong công ty tham mưu trực tuyến cho ban giám đốc theo từng
chức năng nhiệm vụ của mình, cùng ban giám đốc xây dựng chiến lược, đề ra các quyết định
quản lý đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế cuả công ty. Giám đốc là người trực tiếp quản
lý, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và là người giữ vai trò chủ đạo chung,
đồng thời là người chịu trách nhiệm Ban
trướcgiám
nhà nước
đốc và tổng công ty về họat động sản xuất
kinh doanh của công ty đi đôi với đại diện cho quyền lợi của toàn cán bộ công nhân viên chức
trong đơn vị. Giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc điều hành công ty theo phân công và

ủy quyền của giám đốc. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp
Phòng
kế ban
hoạch
Phòng
tổlýchức
Phòng tài
Phòng an toàn
việc cho
giám đốc trong
quản
điều hành công việc.
kỹ thuật
hành chính
chính kế toán
cơ điện
Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần xây dựng HUD101

Lê Thị Thủy KT05 – K5
Đội xây
dựng số 1

Đội xây
dựng số 2

-4-

Bỏo cỏo tốt nghiệp
Đội xây
dựng số 3


Đội xây
dựng số 4


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Mối quan hệ quản lý chủ đạo
Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ
Mối quan hệ phối hợp công tác và chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ
Mối quan hệ phối hợp công tác và phối hợp hoạt động
* Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng:
- Ban Giám Đốc Công ty là người đứng đầu Công ty, là người đại diện pháp nhân cho Công
ty Thực hiện đăng kí kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật, là người ra các
quyết định, phương hướng tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, người đưa ra các quyết
định, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Công ty, trực tiếp kí kết các hợp đồng
kinh tế với khách hàng .Ban Giám đốc còn là người ra các quyết định khen thưởng, kỉ luật và
tổ chức công tác tuyển dụng, tổ chức bộ máy điều hành cho phù hợp với cơ cấu tổ chức của
toàn công ty. Đồng thời là người quyết định việc phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận
vào các quỹ của Công ty.
- Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc các lĩnh vực xây dựng và
theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh; kế hoạch đầu tư của công ty; Quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản; quản lý kỹ thuật các công trình và quản lý theo dõi công tác hợp đồng kinh tế.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công
tác tài chính kế toán, thống kê tham mưu cho Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài
chính kế toán, thống kê theo chế độ hiện hành của nhà nước của Tổng công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc nắm vững cơ cấu lao động
trong Công ty, quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.


Lê Thị Thủy KT05 – K5

-5-

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Phòng an toàn cơ điện: Là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ máy móc thiết bị trong
công ty, đảm bảo an toàn lao động tại các công trường.
- Các đội xây dựng: Có đủ bộ máy quản lý gồm: Đội trưởng, đội phó, kỹ sư, kỹ thuật viên, kế
toán, an toàn viên, giám sát thi công, công nhân kỹ thuật và bảo vệ công trường… Đội trưởng
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt của đội.
1.4. Phân tích, đánh giá tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Năm 2014 là một năm hết sức khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và đối với
doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tuy nhiên, toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên
Công ty đã cố gắng hết sức để thực hiện các mục tiêu cơ bản đã được năm 2014 thông qua,
trong đó sản lượng đạt trên 200 tỷ đồng, doanh thu trên 167 tỷ đồng, thu nhập bình quân lao
động đạt 4,3 triệđồng/người/tháng, cổ tức đề nghị đại hội đồng cổ đông thông qua 12%/năm.

THỰC

KẾ

HIỆN


HOẠCH

GIÁ TRỊ

TH SO

2013

2014

TH

VỚI KH

200.151
158.373
2.693
3.864

220.000
170.000
3.260
3.800

200.123
167.107
2.260
4.598

90,97%

98,30%
69,33%
121,00%

CHỈ TIÊU

SẢN LƯỢNG
DOANH THU
LỢI NHUẬN
NỘP NGÂN SÁCH

ĐVT: Triệu đồng
NĂM 2014
TH SO
VỚI
2013
99,99%
105,51%
83,92%
119,00%

Trước tình hình kinh tế thế giới và trong nước chưa thoát khỏi khủng hoảng, lạm phát
gia tăng, Nhà nước thực hiện chính sách tài chính thắt chặt, nâng lãi suất cơ bản, giá cả các
mặt hàng thiết yếu của sản xuất và tiêu dùng đều tăng cao ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh
doanh của công ty. Tuy nhiên, Công ty vẫn xây dựng cho mình kế hoạch tăng hơn so với năm
trước. Dưới đây là bản kế hoạch cụ thể cho năm 2015:

Các chỉ tiêu

Đơn vị tính


1. Sản lượng

Lê Thị Thủy KT05 – K5

Tỷ đồng

-6-

Kế hoạch năm 2015
220

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2. Doanh thu

Tỷ đồng

160

3. Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng

2,384


4. Nộp Ngân sách

Tỷ đồng

5,0

Triệu đồng

4,3

%

13

5. Thu nhập bình quân/người/tháng
6. Cổ tức trả

Trong năm 2014, Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2014
thông qua ngày 31/12/2014, Ban giám đốc đã tiến hành thực hiện mục tiêu và phương hướng
đã định. Mặc dù trong năm 2014 nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, nhưng cùng với sự nỗ
lực của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên, trong năm qua công ty đã đạt được
những kết quả như sau:
Cơ cấu tài sản:
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản: 6,7%
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản: 93,3%
Cơ cấu nguồn vốn:
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn: 89%
Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn: 11%
Khả năng sinh lời:

Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản: 1,42%
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần: 1,1%
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu: 13%
Khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán nhanh: 0,7 lần
Khả năng thanh toán hiện hành: 1,04 lần
Giá trị sổ sách đến 31/12/2014:
Tổng tài sản

: 118.657.724.719



Tài sản ngắn hạn: 110.675.455.459



Tài sản dài hạn

Tổng nguồn vốn

:

7.982.269.260

: 118.657.724.719



Nợ phải trả




Vốn chủ sở hữu : 12.639.541.157

: 106.018.183.562

Giá trị cổ ưu đãi đến 31/12/2014: không có
Giá trị cổ phiếu phổ thông lưu hành đến 31/12/2014: 1.060.000
Số lượng cổ phiếu quỹ: không có

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-7-

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Cổ tức tạm ứng: không có
Thu nhập trên mỗi cổ phần: 16%
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1.1. Đặc điểm bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần xây dựng HUD101 được đặt tại phòng Tài chính
- Kế toán, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Dựa trên đặc điểm về phạm vi tổ
chức hoạt động kinh doanh của Công ty và chế độ kế toán hiện hành bộ máy kế toán được tổ

chức theo hình thức tập trung dưới sự điều hành của kế toán trưởng.
Theo hình thức này, các bộ phận trực thuộc, các đội xây lắp không tổ chức bộ máy kế
toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập
chứng từ và ghi chép hạch toán giản đơn các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi đội
xây lắp, định kỳ chuyển về phòng kế toán tập trung kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện toàn bộ công tác thu thập, xử lý các thông tin kế toán ban đầu, chế độ hạch toán và quản
lý tài chính theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính, phân tích đánh giá tình hình các
kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, cung cấp các thông tin
kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình tài chính của Công ty để từ đó đề ra các biện pháp,
quyết định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Đồng thời đây còn là bộ phận tham
mưu cho giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán theo chế độ hiện hành của
Nhà nước và của Tổng công ty. Cụ thể:
Về lĩnh vực tài chính, phòng tài chính - kế toán có nhiệm vụ:
+ Tham mưu giúp ban giám đốc thực hiện quyền sử dụng đất đai và các tài nguyên
khác do nhà nước giao; giúp ban giám đốc bảo đảm điều tiết vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+Tìm kiếm, huy động mọi nguồn vốn; kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của
công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+Tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm hoạch định chiến lược và lựa chọn
phương án tối ưu về mặt tài chính của công ty.
Về lĩnh vực kế toán, phòng Tài chính - kế toán có nhiệm vụ:

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-8-

Bỏo cỏo tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+Tổ chức thực hiện công tác tài chính - kế toán theo đúng quy định của Nhà nước, ghi
chép đầy đủ chứng từ, cập nhật hệ thống sổ sách kế toán, phản ánh trung thực khách quan các
hoạt động của công ty.
+Lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, thường xuyên báo cáo với ban giám
đốc tình hình tài chính của Công ty.
Kết hợp với các phòng ban trong Công ty nhằm nắm vững tiến độ thi công các công
trình, tình hình khấu hao máy móc thiết bị thi công; trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty
* Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán chi
phí, giá thành

Kế toán thanh toán,
TSCĐ, NVL…

Thủ quỹ

Kế toán 4 đội xây dựng
*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên

về những vấn đề liên quan đến tài chính của Công ty; theo dõi, quản lý, tổ chức, điều hành
hoạt động của bộ máy kế toán trong Công ty (gồm có phòng Tài chính – Kế toán khối cơ quan
và hệ thống các đội xây lắp). Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ:
+ Kết hợp với các phòng ban lập kế hoạch về tài chính, sản xuất, tín dụng.
+ Theo dõi tíến độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để cấp phát và
thu hồi vốn kịp thời.
+ Chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
+ Tập hợp chứng từ kế toán, theo dõi các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, lập báo
cáo quản trị hàng tháng của toàn công ty.

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-9-

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Lập báo cáo tài chính, các báo biểu liên quan theo yêu cầu quản lý của Tổng công ty
và ban giám đốc công ty.
- Kế toán chi phí sản xuất, giá thành có nhiệm vụ:
+ Kế toán các khoản đầu tư vốn cho các đội xây lắp, thu nhận chứng từ có liên quan
đến việc thanh quyết toán công trình.
+ Lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục
công trình.
+ Kế toán chi phí theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình,từng công

trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét
nguyên nhân vượt hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
+ Kiểm tra đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết các hoạt động liên quan tới đầu tư vốn với kế
toán các đội xây lắp, với kế toán tổng theo định kỳ.
- Kế toán thanh toán, TSCĐ, NVL, tiền lương có nhiệm vụ:
+ Theo dõi tình hình biến động nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu.
+ Xác định, phân loại TSCĐ một cách khoa học, hợp lý. Theo dõi chặt chẽ tình hình
biến động tăng, giảm,tính và trích khấu hao TSCĐ theo quý.
+ Hàng tháng lập bảng kê tổng hợp, sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách kế toán của thủ quỹ,
sổ của Ngân hàng để theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, tiền ký quỹ bảo lãnh tại ngân hàng;
các khoản công nợ với khách hàng, với nhà cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác.
Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán phải ghi chi tiết theo từng đối tượng.
+Lập và thanh toán tiền lương,các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động
trong Công ty.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu
thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất hoặc ghi sổ quỹ. Ngoài ra, thủ quỹ còn có nhiệm vụ:
+ Kế toán các khoản phải thu của người lao động trong Công ty như: BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN các khoản phải thu khác như tiền điện, tiền nước…
+ Theo dõi các hợp đồng, báo cáo sản lượng,cấp phát văn phòng phẩm, theo dõi chi tiết
công cụ dụng cụ, lập bảng phân bổ giá trị công cụ dụng cụ theo định kỳ.
+ Lưu trữ, quản lý hồ sơ, chứng từ kế toán đang lưu trữ tại phòng Tài chính-kế toán.
2.1.2. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty.

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-10-

Bỏo cỏo tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Với phạm vi hoạt động rộng lớn và nhiều đội xây dựng (4đội) nên hiện nay công ty
đang áp dụng hình thức kế toán ‘‘Nhật ký chung’’và phương pháp kê khai thường xuyên đối
với kế toán hàng tồn kho.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty,công tác hạch toán kế toán
giữ vai trò quan trọng và thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của mình là phản ánh quá trình
hình thành và vận động của tài sản từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sau đó vào sổ
tổng hợp đến lập hệ thống báo cáo tài chính.
a) Chính sách kế toán áp dụng tại công ty HUD101
- Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, đây là chế độ kế toán dành
riêng cho hoạt động xây dựng cơ bản. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm hoạt động và tổ chức
bộ máy quản lý nên Công ty đã lựa chọn mô hình kế toán tập trung theo phương pháp kê khai
thường xuyên và thực hiện ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
- Niên độ kế toán của Công ty HUD101: Bắt đầu từ ngày 1/1/N đến 31/12/N hàng
năm.
- Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ VNĐ trong ghi chép kế toán và không dùng đơn vị
ngoại tệ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Công ty khoán gọn giá vốn cho các chủ công trình nên
việc tổ chức mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất không qua nhập kho ở công
ty mà được hạch toán bởi các kế toán của đội xây lắp.
+ Phương pháp hạch tóan hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Hình thức kế toán:
Là một đơn vị sản xuất với quy mô lớn với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên
để đảm bảo các thông tin kế toán được phản ánh nhanh chóng, khoa học, hợp lý và chính xác,
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán. Hiện nay công ty

đang sử dụng phần mềm “CAD 2005”, bộ phận máy tính được sử dụng để cập nhật số liệu lên
sổ Nhật ký chung và Sổ cái, Sổ chi tiết các tài khoản, từ đó lập các bảng tổng hợp, các Báo
cáo tài chính…..
Quy trình sử dụng kế toán máy tại Công ty được khái quátLên
nhưcác
sau:loại sổ
sách, báo cáo:
Nhật ký chung
Sổ cái, sổ chi
Khoá sổ
Nhập
tiết
chuyển
số
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Côngchứng
ty cổ phần
từ xây dựng HUD101
Nghiệp
Xử lý
Bảng cân đối kế
dư sang
và in
vụ phát
nghiệp
toán
kỳ sau
chứng từ
sinh
vụ
Bảng cõn đối số

phát sinh
Lê Thị Thủy KT05 – K5
Bỏo cỏo tốt nghiệp
-11Báo cáo thuế
...


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.1.3. Chế độ kế toán áp dụng.

Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành trong chế độ kế toán
doanh nghiệp. Công ty HUD101 đã áp dụng hệ thống tài khoản dựa theo chế độ
kế toán doanh nghiệp xây dựng ban hành kèm thao Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, cùng với các văn bản quy
định bổ sung, sửa đổi. Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm:
+TK 111, 112, 311… để tổ chức hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền vay ngắn hạn ngân hàng.
+TK 211, 112, 113, 214… để hạch toán tăng, giảm TSCĐ.
+TK 152, 153 để hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
+TK 334, 338 để hạch toán lao động, tiền lương.
+TK 621, 622, 623, 627, 154, 642, 142… để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành công trình.
+TK 131, 331 … để hạch toán quá trình mua hàng, bán hàng.
+TK 511, 632, 911… để hạch toán tiêu thụ sản phẩm.
2.1.3.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các hầu hết các chứng từ kế toán
trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành:
- Loại 1: Lao động tiền lương. Bao gồm:

+Bảng chấm công
+Bảng thanh toán tiền lương.
+Bảng thanh toán tiền thưởng.
+Bảng thanh toán BHXH.
Lê Thị Thủy KT05 – K5

-12-

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+Phiếu nghỉ lương.
+Phiếu xác nhận lao vụ,dịch vụ,sản phẩm hoàn thành.
+Biên bản điều tra tại nạn lao động.
- Loại 2: Hàng tồn kho.Bao gồm:
+Phiếu nhập kho.
+Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
+Phiếu báo vật tư sản phẩm hàng hóa.
+Thẻ kho.
-Loại 3: Bán hàng. Bao gồm:
+Hóa đơn bán hàng.
+Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
+Hóa đơn kiêm vận chuyển nội bộ.
+Hóa đơn GTGT.
+Hóa đơn dịch vụ.

+Hóa đơn khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.
+Hóa đơn cho thuê nhà.
+Phiếu mua hàng.
+Bảng thanh toán hàng gửi đại lý.
+Thẻ quầy hàng.
-Loại 4: Tiền tệ. Bao gồm:
+Phiếu thu
+Phiếu chi
+Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+Biên lai thu tiền
+Biên lai kiểm kê quỹ.
- Loại 5: TSCĐ. Bao gồm:
+Biên bản giao nhận TSCĐ.
+Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Lê Thị Thủy KT05 – K5

-13-

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+Thẻ TSCĐ.
+Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
Hầu hết các loại chứng từ trên đã được công ty đăng ký sử dụng nhưng
trên thực tế Công ty không sử dụng hết số chứng từ này.
2.1.3.2.Hệ thống sổ kế toán

a. Các loại sổ:
* Sổ kế toán tổng hợp:
- Nhật ký chung: Mở cho mọi đối tượng có liên quan đến mọi nghiệp vụ
phát sinh theo trình tự thời gian.
- Bảng tổng hợp chi tiết: Tổng hợp số liệu của tất cả các tài khoản trên sổ
kế toán chi tiết.
- Bảng sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán; sổ chi tiết doanh
thu, giá vốn; cân đối số phát sinh : Được lập cho tất cả các tài khoản
* Sổ kế toán chi tiết:
-Sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết NVL, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh,
sổ chi tiết tiền vay..
-Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng phân bổ
khấu hao…
b. Trình tự ghi sổ:
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung do đó trình tự ghi sổ
tuân theo đúng quy định về trình tự ghi sổ theo hình thức này.
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung ( kế toán nhập dữ liệu vào
máy tính). Sau đó số liệu được phần mềm xử lý ghi trên sổ Nhật ký chung và Sổ
cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với quá trình ghi Nhật ký
chung thì kế toán cũng căn cứ vào chứng từ để ghi vào các sổ chi tiết tương ứng.
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty .

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-14-

Bỏo cỏo tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Chứng từ gốc
Nhật ký chung

Sổ chi tiết

Sổ cái tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

2.2 THỰC TRẠNG CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY hèi VP

tài chính

2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền.
2.2.1.1 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền tại công ty

(1) Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu – chi (có thể là kế toán tiền mặt hoặc kế
toán ngân hàng) Chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (phiếu chi, ủy nhiệm chi) có thể là: Giấy

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-15-


Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, thông báo nộp tiền,
hoá đơn, hợp đồng, … Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (phiếu thu) có thể là: Giấy thanh
toán tiền tạm ứng, hoá đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản góp vốn, …
(2) Kế toán tiền mặt (kế toán ngân hàng) đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu - chi,
đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và tuân thủ các
quy định, quy chế tài chính của Công ty cũng như tuân thủ theo quy định về Hóa đơn chứng
từ của pháp luật về Thuế). Sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét.
(3) Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên quan.
(4) Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc: Căn cứ vào các quy định và quy chế
tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt của Công ty, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy
quyền xem xét phê duyệt đề nghị thu – chi đối với các khoản thu – chi từ 10 triệu trở lên. Các
đề nghị chi/mua sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm rõ hoặc bổ sung các
chứng từ liên quan.
(5) Lập chứng từ thu – chi: Sau khi thực hiện kiểm tra sự đầy đủ của những chứng từ có
liên quan thì kế toán tiến hành lập Phiếu thu-Phiếu chi hoặc Ủy nhiệm chi.
- Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi.
- Đối với giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập uỷ nhiệm chi.
(6) Ký duyệt chứng từ thu – chi: Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt Kế toán trưởng ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi và Ủy nhiệm chi trước khi chuyển cho Giám
đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền để ký duyệt.
(7) Sau đó Phiếu thu và phiếu chi kèm theo chứng từ gốc sẽ chuyển cho thủ tũy để tiến
hành thu tiền và chi tiền. Thủ quỹ giữ lại 1 liên phiếu thu tiền và 1 liên phiếu chi. Bộ chứng từ
phiếu thu và phiếu chi kèm theo chứng từ gốc sẽ trả lại cho kế toán. Nếu đây là giao dịch với

ngân hàng thì sau khi Ủy nhiệm chi được lập 2 liên.
• Nguyên tắc về quản lý tiền tệ trong Công ty:
- Hạch toán vốn bằng tiền trong Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.
- Ngoại tệ có sử dụng trong hoạt động của Công ty phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
thực tế do Ngân hàng nhà nướcViệt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ ghi sổ kế
toán.
- Vàng bạc kim khí quý đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng quy cách phẩm chất và giá
trị của từng loại, từng thứ. Giá vàng bạc kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế ghi sổ
kế toán.
* Nhiệm vụ
- Phản ánh chính xác đầy đủ số hiện có, sự biến động và sử dụng vốn bằng tiền của Công ty.

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-16-

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành chế độ quy định về quản
lý tiên tệ, ngoại tệ, việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
* Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu:

Mẫu số 01-TT


Phiếu chi:

Mẫu số 02-TT

Giấy đề nghị tạm ứng :

Mẫu số 03-TT

Biên lai thu tiền:

Mẫu số 06-TT

- Tài khoản: TK111, TK112
- Trình tự hạch toán:
Khi có các nghiệp vụ xảy ra, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi do kế toán tiền mặt lập thành 3
liên (đặt giấy than viết một lần) ghi đầy đủ nội dung trên và ký vào phiếu, sau đó chuyển cho
KT trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ
quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, thu tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu
thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc rồi chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
2.2.1.2. Hạch toán tiền mặt tại quỹ
- Tài khoản sử dụng: TK111 “ Tiền mặt”
- Chứng từ, sổ sách sử dụng:
+ Chứng từ sử dụng gồm: phiếu thu, phiếu chi.
+ Sổ sách sử dụng gồm: sổ quỹ tiền mặt, chứng từ ghi sổ, sổ cái 111.

Biểu số 2.1: Phiếu thu

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-17-


Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Công ty cp xây dựng HUD 101

Mẫu số 02- TT

Địa chỉ: Phường Trung Sơn – Tam Điệp - Ninh
Bình

Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006

Số điện thoại :0303.865.215

Của Bộ Tài Chính

Mã số thuế : 2700351134

Phiếu thu
Ngày 18 tháng 12 năm 2010
Số CT: 0103
TK Nợ: 1111
TK Có:1388
Người nộp tiền:


Nguyễn Thị Hiền

Đại diện đơn vị:
Địa chỉ:

P. Tài chính Kế Toán

Về khoản:

Thu tiền nộp phạt do mất hóa đơn

Số tiền:

400.000 VNĐ

Bằng chữ:

Bốn trăm nghìn đồng chẵn.

Kèm theo: .................. chứng từ gốc
Giấy giới thiệu số:

Ngày: .../.../...

Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng

Kế toán


Thủ quỹ

Người nộp

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Thanh toán
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

tiền
(Ký, họ tên)

-18-

Bỏo cỏo tốt nghiệp

Biểu số 2.2: Phiếu chi

Lê Thị Thủy KT05 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


Công ty cp xây dựng HUD 101

Mẫu số 02- TT

Địa chỉ: Phường Trung Sơn – Tam Điệp - Ninh

Ban hành theo QĐ số

Bình

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006

Số điện thoại :0303.865.215

Của Bộ Tài Chính

Mã số thuế : 2700351134

Phiếu chi
Ngày 15 tháng 12 năm 2014
Số CT: 0002
TK Nợ:1418
TK Có:1111
Người nhận tiền:

Lê Đình Thuận

Địa chỉ:

P. An Toàn Cơ Điện


Về khoản:

Chi tạm ứng tiền mua dầu nhớt, lọc bảo dưỡng lu rung

Số tiền:

1.500.000 VNĐ

Bằng chữ:

Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.

Kèm theo: .................. chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.

Thủ trưởng

Kế toán

Kế toán

Người nhận

đơn vị

trưởng

thanh toán


tiền

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Thủ quỹ
(Ký, họ tên)

Biểu số 2.2: Giấy đề nghị
tạm ứng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------o0o---------Công ty cổ phần
xây dựng HUD 101
Hà nội, ngày 02 tháng 12 năm 2014

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-19-

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Giấy đề nghị tạm ứng
Kính gửi: Ông giám đốc công ty cổ phần xây dựng HUD 101
Tôi là:

Lê Đình Thuận

Chức vụ/ bộ phận công tác: Phòng An Toàn Cơ Điện
Xin được tạm ứng số tiền:

1.500.000 VNĐ

Bằng chữ:

Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.

Nội dung tạm ứng:

Mua dầu nhớt và lọc bảo dưỡng lu rung.

Thời gian hoàn ứng:
Kính đề nghị Ông giám đốc Công ty xem xét giải quyết./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Giám đốc

Kế toán trưởng

Phụ trách bộ phận


Người đề nghị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu số 2.4: Sổ quỹ tiền mặt
Công ty cp xây dựng HUD 101

Mẫu số S07-DN

Địa chỉ: Phường Trung Sơn – Tam Điệp - Ninh
Bình

Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
Của Bộ Tài Chính

Sổ quỹ tiền mặt
Loại quỹ: Việt Nam Đồng
Từ ngày 1/1/2014 đến 31/12/2014

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-20-


Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
NT

SH chứng từ

chứng
từ

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Thu

Diễn giải
Diễn giải

Chi

Thu

Chi

Tồn
0

Tồn đầu tháng
Tồn đầu thỏng
9/12


PT

Bà Đỗ Thị Dung thanh

0102

3 400 000

toán tiền mua vật tư

15/12
18/12

3 400 000

PC

chi tạm ứng mua dầu

0002

nhớt, lọc bảo dưỡng

PT

1 500 000

Thu tiền nộp phạt do mất


0103

400 000

1 900 000
2300 000

hóa đơn
............

31/12

PC
0001

Bà Vũ Thị ánh chi tiền

2300 000
0

lương T12/2010
Cộng phát sinh tháng

5 950 000

5 950 000
0

Tồn cuối tháng


Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Thủ quỹ

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu số 2.5: Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
Công ty cp xây dựng HUD 101

Mẫu số S07a-DN

Địa chỉ: Phường Trung Sơn – Tam Điệp - Ninh

Ban hành theo QĐ số

Bình

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
Của Bộ Tài Chính
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
TK: 1111

Loại quỹ: Việt Nam Đồng


Từ ngày 1/1/2014 đến 31/12/2014
NT

SH chứng từ

Lê Thị Thủy KT05 – K5

Diễn giải

TK

-21-

Số phát sinh

Bỏo cỏo tốt nghiệp

Số tồn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
chứng
từ

Thu

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
đối


Chi



ứng

0

Tồn đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
9/12

PT
0102

15/12

18/12

3 400 000

3 400 000

toán tiền mua vật tư
PC

chi tạm ứng mua dầu

0002


nhớt, lọc bảo dưỡng

PT

1418
1388

Thu tiền nộp phạt do

0103
31/12

131

Bà Đỗ Thị Dung thanh

1 500 000

1 900 000

400 000

2 300 000

mất hóa đơn
.............
PC
0001

Bà Vũ Thị ánh chi tiền


334

2 300 000
0

lương T12/2010
Cộng phát sinh tháng

5 950 000

5 950 000
0

Tồn cuối tháng

Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu số 2.6: Sổ nhật ký chung

Công ty cp xây dựng HUD 101

Mẫu số S03a-DN

Địa chỉ: Phường Trung Sơn – Tam Điệp - Ninh

Ban hành theo QĐ số

Bình

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006

.

Của Bộ Tài Chính

Sổ nhật ký chung
Từ ngày 1/1/2014 đến 31/12/2014
NT
ghi sổ

Chứng từ
SH
NT

Lê Thị Thủy KT05 – K5

Diễn giải

-22-


Đã

TK

ghi

đối

Số phát sinh
Nợ



Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

sổ
Cộng trang trước chuyển

cái
x

9/12

PT


9/12

sang
Bà Đỗ Thị Dung thanh

15/12

0102
PC

15/12

toán tiền mua vật tư
chi tạm ứng mua dầu nhớt,

18/12

0002
PT

18/12

lọc bảo dưỡng
Thu tiền nộp phạt do mất

0103
31/12

PC


hóa đơn
31/12

0001

x
x

ứng
xxx

xxx

1111

3 400 000

131
1418

1 500 000

3 400 000

1 500 000

1111
1111


400 000
400 000

1388

..............

Bà Vũ Thị ánh chi tiền

334
x

lương T12/2010
Cộng chuyển sang trang

2 300 000
2 300 000

1111
xxx

sau

xxx

Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người ghi sổ

Kế toán trưởng


Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu số 2.7: Sổ cái

Mẫu số S03b-DN
Ban hành theo QĐ số

Công ty cp xây dựng HUD 101

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006

Địa chỉ: Phường Trung Sơn – Tam Điệp - Ninh

Của Bộ Tài Chính

Bình
Sổ cái
Từ ngày 1/1/2014 đến 31/12/2014
Tên tài khoản: Tiền mặt
NT
ghi sổ

Số hiệu: 1111


Chứng từ
SH

Diễn giải

NT

Trang

TK

sổ

đối

NKC

ứng

Số dư đầu tháng

Số phát sinh
Nợ
0

Số phát sinh
9/12

PT
0102


9/12

Bà Đỗ Thị Dung thanh

131

3 400 000

toán tiền mua vật tư

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-23-

Bỏo cỏo tốt nghiệp




Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

15/12

PC

15/12


chi tạm ứng mua dầu

1418

18/12

0002
PT
0103

18/12

nhớt, lọc bảo dưỡng
Thu tiền nộp phạt do mất

1388

31/12

PC
0001

hóa đơn
31/12

1 500 000
400 000

..............
334


Bà Vũ Thị ánh chi tiền
lương T12/2010
Cộng phát sinh

2 300 000
5 950 000

Số dư cuối tháng

5 950 000

0
Ngày 31 tháng 12 năm 2014

Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

2.1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
TK sử dụng TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
- Chứng từ:

+ Giấy báo nợ, giấy báo có,
+ Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản.
-

Sổ sách:
+ Sổ theo dõi chi tiết tiền gửi ngân hàng

+ Chứng từ ghi sổ.
+sổ cái tài khoản 112 .
- Kế toán các khoản phải thu chi ngoại tệ được thu chi theo đồng Việt nam, số thu chi ngoại
tệ được theo dõi ngoại tệ trên TK 007
- Quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam để ghi sổ kế toán, các đơn vị có thể dùng tỷ giá hạch toán
hoặc tỷ giá thực tế, bình quân gia quyền
- Tỷ giá hạch toán ngoại tệ là tỷ giá do đơn vị quy định được ổn định trong một thời kì nhất
định ít nhất là trong một kỳ kế toán.
- Tỷ giá thực tế ngoại tệ là tỷ giá mua vào của ngân hàng Việt nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc của kế toán tiền gửi thu chi ngoại tệ.

Lê Thị Thủy KT05 – K5

-24-

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


+ Đối với chênh lệch do lỗi tỷ giá cho vào Tk 635 “ chi phí tài chính”
+ Đối với chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phản ánh vào Tk 515
+ Cuối kỳ nếu tỷ giá tăng thì số chênh lệch phản ánh

Biểu số 2.8: Ủy nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi

Liên.......................

Số ..... 0206TV
Lập ngày

19/12/2014

CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN
Tên đơn vị trả tiền: Công ty CP Xây dựng HUD 101
Số TK: 21181000366936
Tại Ngân Hàng: Đầu Tư và Phát Triển Hà Nội

Tỉnh, Tp: Hà Nội

Tên đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH TM vận tải Bình Nguyên
Số TK: 52010000080899
Tại Ngân Hàng: Đầu tư và phát triển Hà Tĩnh
Tỉnh, TP: Hà Tĩnh
Số tiền bằng số: 400.000.000 VNĐ
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm triệu đồng chẵn
Nội dung thanh toán: TT tiền thép, xi măng HĐ 18K/HĐKT/2010 CT Nhà ở thấp tầng đường
xuân diệu TP Hà Tĩnh.


Lê Thị Thủy KT05 – K5

-25-

Bỏo cỏo tốt nghiệp


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×