Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

BÀI DỰ THITÌM HIỂU PHÁP LUẬT TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNGCẤP THPT NĂM 2016 Lớp 10C2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.07 KB, 12 trang )

BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU PHÁP LUẬT TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
CẤP THPT NĂM 2016
Họ và tên: (in đậm)
Ngày, tháng, năm sinh:
Lớp: 10C2

Dân tộc:
Trường: THPT Mậu Duệ.

Câu 1. (10 điểm)
Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 28/11/2013 có hiệu lực từ Ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Các quy định trong Hiến pháp 2013 ghi nhận về quyền sống của con người,
quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân và nghĩa vụ cơ bản của công
dân trong Chương II từ điều 14 đến điều 49 gồm 36/120 điều, là Chương chứa
đựng nhiều điều nhất và nhiều điểm mới nhất.
Câu 2. ( 10 điểm)
Theo điều 9 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 những trường hợp được kết
hôn là:
1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép
buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định
tại Điều 10 của Luật này.
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc cấm kết hôn trong các
trường hợp sau đây:
a) Kết hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung


sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu
về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với
con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu,
mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
Đối với những người có yêu sách trong kết hôn như đòi hỏi vật chất một
cách quá đáng và coi đó là một trong những điều kiện để kết hôn, nhằm cản trở
việc kết hôn tự nguyện giữa nam nữ.
e) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người,
bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục
lợi.

1


Câu 3. ( 10 điểm)
Những quy định: Bình đẳng giới về chính trị, giáo dục và đào tạo, nình
đẳng giới trong gia đình được thể hiện ở các điều sau trong Luật bình đẳng
giới:
Điều 11. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động
xã hội.
2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy
ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử
vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
4. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ

nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.
5. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
a) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
b) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan
nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
Điều 14. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.
2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang
theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
5. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao
gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Bình đẳng giới trong gia đình.
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác
liên quan đến hôn nhân và gia đình.
2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung,
bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các
nguồn lực trong gia đình.
3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và
sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm
sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như
nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
2



5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc
gia đình.
Việc thực hiện bình đẳng giới ở địa phương và trường học của em:
Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm
từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng
cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộcthiểu số đối
với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia
bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe.
Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.
Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực
trên cơ sở giới.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
Câu 4. ( 10 điểm)
Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ bị xử phạt từ mức thấp nhất là 1 triệu đồng và cao
nhất đến 14 triệu đồng trong những trường hợp sau:
Theo Nghị đinh 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt, có hiệu lực từ 1/8/2016.
Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe
gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm
c, Điểm đ, Điểm h, Điểm m Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i Khoản 4;
Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 5; Điểm b Khoản 7; Điểm a
Khoản 8; Điểm d Khoản 9 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước
hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa
hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của
người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô
sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người
đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường
cho người đi bộ;
3


e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
i) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều
này.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo
trước;
b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên;
c) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước

đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không
nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới
tại nơi đường giao nhau;
đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược
chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm
sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên
không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi
có lề đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ
trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy
gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03
(ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị,
hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe
ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe
được quyền ưu tiên;

h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt,
nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng
4


xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc
biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại
nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an
toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b
Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài
quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng
quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải
người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp
cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có
quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
n) Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ
trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước;
o) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm
thanh, trừ thiết bị trợ thính.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ
(trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường
không giao nhau cùng mức);

b) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không
dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ
hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng
phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp
điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi
ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật
khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên
yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn
quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
5


l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với
loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
m) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông
hoặc người kiểm soát giao thông.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì

đường cao tốc;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hàm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; vượt xe
trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát
tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến
80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí
thở.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn
giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ
trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu
người bị nạn.
8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người
thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi

về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển
khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển
xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô
thị;
6


c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai
bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 9 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp
hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
Câu 5. (10 điểm)
Các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ
giới bị xử phạt như sau:
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người
điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển
xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang

theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c
Khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không
mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7
Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không
mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không
mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối
với loại xe có quy định phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi
lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không
có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy
phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.
7


5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển
xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ
quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao

thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp)
nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển
hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ
quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao
thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp)
nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điểm a Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền
cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Câu 6.(10 điểm)
Theo Luật phòng chống bạo lực gia đình ban hành ngày 21 tháng 11 năm
2007 quy định tại điều 2 nhứng hành vi được coi là bạo lực gia đình là:
1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức
khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả
nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông,
bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài
sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên
gia đình;

8


h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá
khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng
phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với
thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn
mà chung sống với nhau như vợ chồng.
Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình được quy định tại điều 5
Luật phòng, chống bạo lực gia đình:
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính
mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo
vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin
khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến
bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Luật phòng, chống bạo
lực gia đình.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi
bạo lực gia đình.
3. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực
gia đình.
4. Trả thù, đe doạ trả thù người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, người
phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
5. Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
6. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực
hiện hoạt động trái pháp luật.
7. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp
luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
Câu 7. (10 điểm)
Các hành vi bị nghiêm cấm, quyền và nghĩa vụ của nạn nhân được quy
định trong điều 3 và điều 6 Luật phòng, chống mua bán người.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Mua bán người theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Bộ luật Hình
sự.
9


2. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao
động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
3. Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức
lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các

khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố
cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều này.
7. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện
các hành vi trái pháp luật.
8. Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều
này.
9. Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.
10. Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người
đại diện hợp pháp của nạn nhân.
11. Giả mạo là nạn nhân.
12. Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân
1. Đề nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
bảo vệ mình, người thân thích khi bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại về tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản.
2. Được hưởng các chế độ hỗ trợ và được bảo vệ theo quy định của Luật
này.
3. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4. Cung cấp thông tin liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về phòng,
chống mua bán người cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
5. Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến vụ việc mua
bán người.
Những việc cần làm để tự bảo vệ mình và người thân khỏi bị mua bán:
Mỗi chúng ta hãy tự bảo vệ mình và người thân khỏi bị mua bán bằng những
hình thức sau:
Không nên sử dụng những trang mạng như kết bạn trên mạng và làm quen
trên mạng.

Không nên đi chơi với những người lạ hay bạn bè mới quen.
Không nhận sự giúp đỡ của người lạ.
Tuyên truyền với mọi người luôn đề cao cảnh giác với nhũng người lạ.
Câu 8. (10 điểm)
Những hành vi bị nghiêm cấm trong Luật phòng, chống ma túy là:
Theo Điều 3 và 4 Luật Phòng, chống ma túy thì các hành vi sau đây bị
nghiêm cấm: Trồng cây có chứa chất ma túy. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo
10


quản, mua bán, phân phối, giám định, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh, nghiên cứu trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần. Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; xúi
giục, cưỡng bức, lôi kéo, chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy. Sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất,
sử dụng trái phép chất ma túy. Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội về ma túy
mà có. Chống lại hoặc cản trở việc cai nghiện ma túy. Trả thù hoặc cản trở người
có trách nhiệm hoặc người tham gia phòng, chống ma túy. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy. Các hành vi
trái phép khác về ma túy.
Phòng, chống ma túy là trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức
và của toàn xã hội. Nhà nước có chính sách khuyến khích, bảo vệ cá nhân, gia
đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống tệ nạn ma túy; tổ chức đấu tranh
chống các tội phạm về ma túy và sử dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế, pháp luật,
văn hóa, xã hội, nghiệp vụ để tuyên truyền, vận động nhân dân, cán bộ, công chức
và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia phòng, chống tệ
nạn ma túy; kết hợp phòng, chống tệ nạn ma túy với phòng, chống các loại tội
phạm, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác.
Đối tượng áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc được quy định như
sau:

Điều 96 – Luật xử lý vi phạm hành chính. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người
nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng
không có nơi cư trú ổn định.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các
trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Câu 9. (5,0 điểm)
Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân được quy định trong điều 10 của Luật
giáo dục.
Theo Điều 10. Luật giáo dục ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005 quy
định Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân:
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn
gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai
cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học
tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.
11


Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia
đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng
chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã
hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.

Câu 10. ( 15 điểm)
“Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật…..” (trích
Điều 46 Hiến pháp năm 2013). Theo em mỗi người dân có trách nhiệm và việc
làm như sau để thực hiện tốt nghĩa vụ trên.
Chủ động học tập, tìm hiểu; nhận thức đầy đủ nội dung, tinh thần của Hiến
pháp để nâng cao ý thức, xây dựng tình cảm tôn trọng, chấp hành Hiến pháp.
- Thực hiện nghiêm chỉnh và tuân theo Hiến pháp, bảo vệ Hiến pháp khỏi
mọi hành vi vi phạm.
- Hiểu biết đầy đủ các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân; vận dụng nội dung, tinh thần của Hiến pháp để thực hiện và bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
- Tham gia giám sát cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, tổ
chức, cá nhân trong việc tuân theo Hiến pháp, góp phần bảo vệ Hiến pháp.
* Liên hệ với bản thân trong việc thi hành, bảo vệ Hiến pháp:
Luôn tôn trọng chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
Tham gia quản lý giám sát hành động của các cơ quan nhà nước thông qua
Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước.
Tham gia thực thực hiện quyền bầu cử,ứng cử theo quy định lựa chọn người
xứng đáng đại diện cho mình để tham gia vào bộ may nhà nước.
Tham gia góp ý các văn bản pháp luật và các vấn đề khi nhà nước tổ chức
lấy ý kiến, tham gia khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý kiến dân.
Đoàn kêt yêu thương giúp đỡ nhau, lao động cần cù sáng tạo góp phần vào
công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Để thực hiện tốt người dân cần tuyên truyền phổ biến Hiến pháp đến cộng
đồng đến người thân trong gia đình mình để thực hiện tốt Hiến pháp và pháp luật.
Mậu Duệ, ngày 15 tháng 10 năm 2016
NGƯỜI VIÊT

Lò Thị A


12



×