Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Chỉnh sửa quản lý nhà nước về giao thông đô thị ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.1 KB, 17 trang )

MỤC LỤC


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các đô thị nói
chung còn chưa đồng bộ chồng chéo, chắp vá, cơ chế quản lý chưa thích hợp,… đã
ảnh hưởng lớn đến kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và đời sống của nhân dân đô
thị.
Để giải quyết tốt các tồn tại và yếu kém trên, đồng thời thực hiện đồng bộ hóa
công tác đầu tư xây dưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong các đô thị thì Nhà Nước ta đã
có những chính sách và biện pháp đầu tư hợp lý và quản lý sử dụng, khai thác có
hiệu quả hơn đối với các công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là tập hợp các công trình, thiết bị kỹ thuật phục
vụ các hoạt động sản xuất và đời sống xã hội ở đô thị nhằm thỏa mãn các nhu cầu
vật chất và tinh thần của cộng đồng dân cư và bảo vệ môi trường sống ở đô thị.
Trong đó , không thể không nói đến hệ thống giao thông đô thị hiện nay.
Giao thông đô thị ở nước ta hiện nay rất phức tạp do nhiều nguyên do. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để giao thông đô thị được đảm bảo cho lưu thông dễ dàng,
thuận tiện và an toàn, bảo đảm mọi người chấp hành tốt luật lệ giao thông, các quy
phạm pháp luật về giao thông.
Giao thông đô thị có vai trò quan trọng và có ý nghĩa lớn lao đối với sự phát
triển kinh tế, xã hội, đời sống sinh hoạt của nhân dân. Không có giao thông liên lạc
thì không có kinh tế hàng hóa và cũng sẽ không có đô thị.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, chúng ta hãy cùng tham khảo qua bài tiểu luận
của nhóm về thực trạng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đô thị ở nước ta hiện
nay cũng như là các giải pháp nhằm nâng cao quản lý giao thông vận tải đô thị.

Trang 2




HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


I. KHÁI QUÁT VỀ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ Ở NƯỚC TA
1. Khái niệm về giao thông vận tải đô thị
1.1. Giao thông:
Giao thông là hình thức di chuyển, đi lại công khai bao gồm các đối tượng như
người đi bộ, xe, tàu điện, các phương tiện giao thông công cộng, thậm chí cả xe
dùng sức kéo động vật hay động vật tham gia đơn lẻ hoặc cùng nhau. Luật giao
thông là luật dùng để quản lý và điều khiển các phương tiện giao thông.
1.2. Đô thị:
Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt
động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp.
Đô thị là nơi tập trung dân cư, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp sống và
làm việc theo kiểu thành thị.
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên
ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của một miền
lãnh thổ, một tỉnh, một huyện, một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện.
Khái niệm về đô thị có tính tương đối do sự khác nhau về trình độ phát triển
kinh tế xã hội, hệ thống dân cư mà mỗi nước có quy định riêng tuỳ theo yêu cầu và
khả năng quản lý của mình. Song phần nhiều đều thống nhất lấy hai tiêu chuẩn cơ
bản:
- Quy mô và mật độ dân số: Quy mô trên 2000 người sống tập trung, mật
độ trên 3000 người/km2 trong phạm vi nội thị.
- Cơ cấu lao động: Trên 65% lao động là phi nông nghiệp.
Như vậy, đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ có số dân từ 2000
người trở lên và trên 65% lao động là phi nông nghiệp.

Việt Nam quy định đô thị là những thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ với tiêu
chuẩn về quy mô dân số cao hơn, nhưng cơ cấu lao động phi nông nghiệp thấp hơn.
Điều đó xuất phát từ đặc điểm nước ta là một nước đông dân, đất không rộng, đi từ
một nước nông nghiệp lên chủ nghĩa xã hội.
Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật số 30/2009/QH12 của Quốc hội : LUẬT QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ thì:
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh
tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của

Trang 3


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành
của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
1.3 Giao thông đô thị:
Giao thông đô thị gồm một hệ thống các loại đường xá và các phương tiện vận
tải hàng hoá và hành khách. Nó có chức năng đảm bảo sự vận chuyển các đầu vào
cũng như đầu ra của các công ty, doanh nghiệp từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ sản
phẩm. Đồng thời, vận chuyển hành khách đi lại hàng ngày nơi làm việc hoặc đến
các điểm cần thiết trong đô thị hoặc ngược lại.
Giao thông đô thị phải đảm bảo cho sự vận chuyển hàng hoá và hành khách
được thực hiện. Tổ chức giao thông đô thị phản ánh trình độ phát triển của đô thị
đó. Tổ chức giao thông hợp lý sẽ là động lực của sự phát triển kinh tế của đô thị đó
và của cả vùng.
Giao thông đô thị là một bộ phận hết sức quan trọng trong thiết kế quy hoạch
đô thị. Mạng lưới giao thông đô thị quyết định hình thái tổ chức không gian đô thị,

hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng đất đai và mối quan hệ giữa các bộ
phận với nhau.
Quy hoạch không gian hợp lý sẽ quyết định tính chất quy mô của đô thị , nó
tạo điều kiện để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong nội bộ đô thị và góp phần
thúc đẩy giao lưu với các vùng xung quanh.

Ảnh minh họa
Trang 4


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


2. Đặc điểm của giao thông vận tải đô thị
Giao thông đô thị là một ngành sản xuất đặc thù độc lập, có những đặc điểm
khác với các ngành sản xuất khác:
Thứ nhất, giao thông đô thị không thể sản xuất bất kỳ một sản phẩm mới nào,
nó chỉ thực hiện sự di động không gian của người và vật và tăng giá trị cuối cùng
của sản phẩm. Trong điều kiện nhiệm vụ giao thông vận tải như nhau, tỷ trọng của
tiêu hao giao thông vận tải trong sản phẩm càng nhỏ, của cải xã hội sáng tạo ra sẽ
càng nhiều. Vì vậy, với một qui mô sản xuất nhất định, thực hiện vận tải hợp lý
nhằm giảm chi phí vận tải là một vấn đề rất quan trọng.
Thứ hai, giao thông đô thị cung cấp sản phẩm đặc biệt cho sản xuất và sinh
hoạt đô thị, tức cung cấp năng lực và dịch vụ thực hiện sự di động không gian của
người và vật. Do loại năng lực và dịch vụ này khó dự trữ, nên ngành giao thông vận
tải dễ gây ra lãng phí so với các ngành khác. Điều này đòi hỏi việc xây dựng và
hình thành năng lực giao thông vận tải đô thị cần ăn khớp với yêu cầu phát triển
kinh tế – xã hội đô thị.
Thứ ba, tất cả mọi phương thức giao thông vận tải đều có sản phẩm vận tải
đồng nhất là tấn/km hoặc người/km. Điều này tạo khả năng cho việc tiến hành phân

công, hiệp tác các phương tiện vận tải, các phương thức vận tải và ngành vận tải,
cũng như việc qui hoạch phân bố mạng lưới giao thông và luồng khách, luồng hàng.
Thứ tư, kết cấu đường sá và phương tiện giao thông đô thị nói chung là loại
hình thâm canh vốn, giá thành xây dựng và duy tu tương đối cao, hơn nữa kết cấu
đường sá và bến, ga thường khó di chuyển thay đổi. Vì vậy, khi qui hoạch và xây
dựng kết cấu giao thông vận tải đô thị, cần xuất phát từ nhu cầu của việc phát triển
kỹ thuật – xã hội đô thị trong một thời gian dài đối với năng lực giao thông vận tải.
3. Vai trò của giao thông vận tải đô thị
Tất cả các đô thị trên thế giới đều sinh ra và phát triển nhờ điều kiện thuận tiện
của giao thông.
Ví dụ: Điều kiện giao thông thủy tại khu vực Sài Gòn – Bến Nghé thuận lợi
đến mức một thương nhân người Pháp khi đến đây ở thế kỳ 17 đã tuyên bố: “Nếu
nơi này chưa có một thành phố thì chúng ta sẽ xây dựng tại đây một thành phố”.
Giữa phát triển giao thông với phát triển các khu chức năng của đô thị có quan
hệ với nhau như quả trứng và con gà.
Đô thị khó tăng trưởng, ngưng trệ hoặc thậm chí lụi tàn nếu tại đó không có
điều kiện phát triển giao thông, hoặc không cạnh tranh được với đô thị lân cận về
giao thông.
 Vai trò hành lang kỹ thuật chung:
Trang 5


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Do nhu cầu xây dựng và duy tu, bảo dưỡng đường, các tuyến kỹ thuật đô thị
thường được kết hợp đi cùng tuyến giao thông như đường dây điện, đường ống cấp
nước, thoát nước, dẫn dầu, cáp thông tin...
Trong hành lang giao thông còn thấy rất nhiều những yếu tố kỹ thuật đô thị
khác như vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng, quảng cáo,... tạo nên bộ mặt và nhịp sống

hàng ngày của đô thị.
 Vai trò phục vụ kinh tế và đời sống:
Từ sản xuất đến tiêu dùng phải qua giao thông vận tải. Phục vụ sản xuất được
xem là mục tiêu hàng đầu của giao thông vận tải. Ưu tiên sản xuất đến đâu thì ưu
tiên giao thông vận tải đến đó.
Đối với đô thị, giao thông vận tải còn là vấn đề xã hội:
- Phục vụ trực tiếp nhu cầu đi lại hàng ngày
- Phục vụ nhu cầu về cảnh quan và môi trường. Các hành lang giao thông là
các không gian công cộng quan trọng, tạo nên sự thông thoáng và cảnh quan của đô
thị
- Phục vụ nhu cầu sinh hoạt, nhiều hoạt động hàng ngày diễn ra trên hè phố.
Có cả một nền kinh tế vỉa hè, thực chất là các dịch vụ thiết yếu từ giải khát đến sửa
xe,…
- Phục vụ nhu cầu về an toàn và an ninh quốc phòng.
4. Phân loại giao thông vận tải đô thị
Ngày nay, do các kết quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật có tác động
đến các ngành các lĩnh vực, các phương tiện giao thông vận tải trên đường bộ phát
triển nhanh chóng về mặt số lượng cũng như chất lượng. Sự hình thành và phát triển
đô thị không tách rời sự phát triển của giao thông đường bộ. Dựa vào tính chất của
mối quan hệ giữa giao thông và đô thị mà người ta chia giao thông đô thị thành giao
thông đối nội và giao thông đối ngoại:
 Giao thông đối nội
Giao thông đối nội là sự liên hệ giữa các khu vực trong đô thị, hay giao thông
trong nội bộ đô thị mà người ta còn gọi là giao thông đô thị. Giao thông trong đô thị
phụ thuộc vào mật độ dân cư và tốc độ tăng trưởng kinh tế, mặt khác còn phụ thuộc
vào mật độ đường đô thị và chất lượng lòng đường vỉa hè, trình độ quản lý và ý
thức của người dân. Đường ngoại thành là hệ thống đường trong đô thị, có chức
năng đảm bảo giao thông đi lại trong thành phố được thông suốt và có mối quan hệ
với mạng lưới đường ngoại thành đảm bảo sự giao lưu kinh tế trong và ngoài thành
phố.

Giao thông đối nội bao gồm việc vận tải hàng hóa, hành khách với các nhiệm
vụ cụ thể như sau:
Trang 6


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


- Vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, vận tải hàng hóa phục vụ đời
sống nhân dân trong vùng.
- Vận tải hành khách là phục vụ nhu cầu của người lao động từ nhà tới nơi làm
việc, học sinh sinh viên từ nhà đến trường, phục vụ nhu cầu của khách tham quan,
khách vãng lai quá cảnh và các nhu cầu đi lại khác.
Tuy nhiên, với giao thông đối nội thì quan trọng nhất vẫn là vận tải hành
khách vì nhu cầu này rất lớn, số lượt đi của người dân không ngừng tăng cao.
Ví dụ: Năm 2004, Thành phố Hồ Chí Minh với 5,8 triệu dân, đã có tới 19
triệu lượt đi trong ngày và đây cũng là nguyên nhân chính gây ùn tắc giao thông
trên các tuyến đường.
Các phương tiện giao thông đối nội có thể kể đến như sau:
- Đường bộ: bộ hành, xe đạp, mô tô, xe con, ô tô khách, xe buýt, xe tải,…
- Đường sắt: xe lửa, đường sắt trên cao,…
- Đường thủy: canô, tàu, thuyền,…
- Đường hàng không: máy bay thương mại loại nhỏ, máy bay lên thẳng,…
Mạng lưới giao thông đối ngoại được đấu nối với mạng lưới giao thông đối
nội thông qua các trạm trung chuyển trung gian là bến xe, nhà ga, bến cảng,… đảm
bảo sự đi lại ra vào đô thị được thuận tiện.
 Giao thông đối ngoại
Giao thông đối ngoại là sự liên hệ giữa các khu vực, các vùng trong cùng một
quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau. Tùy vào điều kiện địa hình, địa lý cũng
như quy mô của thành phố mà có thể dùng các loại hình vận tải khác nhau để phục

vụ giao thông đối ngoại như:
Đường sắt: được dùng phổ biến vì có sức chở lớn, vận chuyển được đường
dài, an toàn, tốc độ cao, ít bị ảnh hưởng bởi thời tiết, khí hậu. Tuy nhiên, đầu tư ban
đầu lớn, chiếm nhiều diện tích, dễ gây trở ngại hoạt động của đô thị.
Đường thủy (đường sông, đường biển): có thể vận chuyển được khối lượng
lớn hàng hóa cồng kềnh, đi được đường xa, giá thành hạ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng không cao. Tuy nhiên, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện thời tiết và
tốc độ chậm.
Đường hàng không: ngày nay trở thành phương tiện giao thông quan trọng.
Vận tải hàng không có tốc độ cao nhất, phạm vi hoạt động rộng, thích hợp vận tải
đường dài hoặc có thể vận tải đến những nơi mà thực hiện bằng các loại hình vận tải
khác gặp khó khăn.
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ Ở
NƯỚC TA
1. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đô thị ở nước ta
Trang 7


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


1.1. Mục đích của quản lý nhà nước về giao thông vận tải đô thị
Ngày nay, vấn đề giao thông đô thị ở nước ta còn xảy ra nhiều bất cập, chưa có
sự phân bố đồng đều giữa các phương tiện lưu thông. Tình trạng ùn tắc giao thông,
tai nạn giao thông xảy ra thường xuyên, và đặc biệt cơ sở hạ tầng kỹ thuật của giao
thông đô thị luôn gặp nhiều hạn chế, có dấu hiệu xuống cấp theo thời gian,…Vì vậy,
để khắc phục những vấn đề trên Nhà nước cần phải quản lý giao thông đô thị một
cách chặt chẽ, sâu sát nhằm:
- Ổn định, bền vững và phát triển mạnh mẽ nền giao thông đô thị ở nước ta.
- Đảm bảo khai thác giao thông đô thị một cách hợp lý, có hiệu quả và tuân

thủ theo quy định của pháp luật.
1.2. Hoạt động quản lý nhà nước về giao thông vận tải đô thị

-

-

-

Nhà nước là chủ đầu tư xây dựng cải tạo và phát triển giao thông vận tải đô
thị, nguồn vốn cho giao thông vận tải chủ yếu là ngân sách nhà nước, vốn thu từ lệ
phí cầu đường, bến bãi, thuế xăng dầu và trợ giúp của nước ngoài,…Ủy ban nhân
dân các cấp giao cho các cơ quan nhà nước chuyên trách quản lý về giao thông vận
tải trong đô thị (Sở Giao thông công chính, Sở Khoa học Công nghệ Môi trường, Sở
Công an).
Quản lý nhà nước về giao thông đô thị gồm những nội dung sau:
Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và văn bản pháp quy của ngành giao
thông vận tải như luật giao thông đường bộ, đường thủy,…có liên quan đến quản lý,
sử dụng, khai thác hệ thống giao thông vận tải đô thị, quản lý các phương tiện vận
tải hoạt động trong đô thị: đăng kiểm, kiểm soát lưu hành,…
- Ban hành các quy định về an toàn giao thông vận tải đô thị.
Phân công, phân cấp và xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giao thông vận tải đô thị.
Tổ chức phân luồng, phân tuyến giao thông vận tải đô thị, phân cấp loại đường đô
thị, quản lý sử dụng, khai thác đường đô thị.
Xây dựng các chính sách nhằm khai thác các tiềm năng, khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia phát triển giao thông đô thị. Xây dựng các chính sách phát
triển giao thông công cộng trong đô thị: vay vốn, trợ giá,…
Thanh tra, kiểm ra, xử lý các vi phạm về giao thông vận tải, kể cả trong việc xây
dựng, cải tạo đường sá, cầu cống và khai thác sử dụng các phương iện giao thông.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông cho

người dân đô thị.
2. Thực trạng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đô thị ở nước ta hiện nay
2.1. Thành tựu
Trang 8


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Đã có chuyển biến mạnh trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đô thị nhằm
giảm ách tắc, tai nạn giao thông, tăng thị phần vận tải công cộng tại các đô thị lớn,
chất lượng kết cấu hạ tầng nâng cao theo xu hướng hội nhập, hướng tới tiêu chuẩn
quốc tế, phát triển đồng bộ.
Ngành giao thông vận tải đã đưa vào đúng cấp hệ thống giao thông quốc gia
và để hướng tới mục tiêu công nghiệp hoá-hiện đại hoá vào năm 2020 đã quy hoạch
và từng bước xây dựng hệ thống đường cao tốc, đường cấp cao trong đường bộ,
đường sắt.
Xây dựng các cảng biển quy mô lớn, cảng nước sâu, cảng trung chuyển quốc
tế, đổi mới đội tàu nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng thị phần vận tải, nhất là thị
phần vận tải quốc tế.
Hệ thống cảng hàng không được nâng cấp hàng loạt cảng hàng không nội địa,
bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế, thiết bị bay đêm để tăng tần suất sử dụng phương tiện
bay, cải thiện điều kiện cạnh tranh trong điều kiện nguồn lực có hạn, xây dựng mới
các cảng hàng không quốc tế, mở thêm nhiều tuyến bay quốc tế, nội địa tạo điều
kiện cho các ngành kinh tế phát triển đồng bộ.
Kết cấu hạ tầng đường sắt được cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao chất
lượng và tốc độ chạy tàu an toàn.
Chất lượng thiết bị trong toàn ngành cũng được đổi mới, nhất là trong ngành
hàng không và vận tải đường bộ.
Ví dụ:

Dự án đường sắt đô thị ở Thành phố Hồ Chí Minh: Tuyến metro số 1 (Bến
Thành - Suối Tiên) dài 19,7 km với tổng vốn đầu tư hơn 2,49 tỷ USD là tuyến metro
đầu tiên của TP HCM đang trong quá trình xây dựng và hiện rõ từng ngày.

Trang 9


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Ảnh minh họa
2.2. Hạn chế
 Sự mất cân đối giữa mạng lưới đường đô thị với phương tiện giao thông đô thị:

Tính bình quân trong phạm vi cả nước, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của các loại
phương tiện giao thông đô thị nước ta đều trên 10%, thành phố Hồ Chí Minh hiện
có khoảng 40.000 ôtô, 10.000 xe lam, 8.000 xích lô máy và 1.000.000 xe hai bánh
gắn máy. Trong khi đó, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của mạng lưới đường đô thị
nước ta chỉ đạt khoảng 5 – 7%, hơn nữa, phần lớn đều được xây dựng vào niên đại
30 hoặc niên đại 60, chiều rộng thường là 5 – 6 m, đến nay đá bị hư hỏng, xuống
cấp, gây nhiều khó khăn cho sự di chuyển của các phương tiện giao thông cơ giới,
nhất là các ô tô chở khách và chở hàng cỡ lớn.
 Sự mất cân đối giữa không gian đô thị và các tuyến đường trục của đồ thị với
mật độ dân cư đô thị:
Nói chung, không gian đô thị nước ta rất chật hẹp với mật độ dân cư rất cao.
Chẳng hạn, nội thành Hà Nội với số dân gần 1,2 triệu người sống trên một diện tích
47,5 km2. So với đô thị của các nước phát triển Âu Mỹ, mật độ dân cư này cao đến
gần 10 lần, mật độ kiến trúc và tần số xe chạy cũng cao hơn 5-7 lần. Do không gian
đô thị chật hẹp, nên diện tích đất dành cho giao thông chỉ đạt 6 -7 m2/ người, trong
đô thị có ít các tuyến đường trục, kết cấu đường rất là không hợp lý, mỗi km2 diện

tích đất đô thị đi chỉ có khoản 3 km đường. Hơn nữa, trung tâm các đô thị lớn và đô
thị trung bình của nước ta thường là nơi tập trung sự hoạt động của các ngành công
thương, văn hóa, giáo dục và y tế, làm cho người xe đi lại chen chúc, xe chạy với
tốc độ thấp gây ra nhiều sự cố giao thông.
 Sự mất cân đối giữa các phương tiện, phương thức giao thông và những bất hợp
lý của thể chế quản lý đô thị:
Phương tiện giao thông đô thị nước ta bao gồm nhiều chủng loại với tốc độ hết
sức khác nhau. Nếu như nhiều đô thị Trung Quốc có số lượng xe đạp đạt tới 1,5 – 2
Trang 10


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


người/chiếc, thì nhiều đô thị nước ta có số lượng xe máy đạt tới 3 – 4 người/chiếc.
Ô tô, xe máy và xe đạp, xích lô có tốc đô nhanh chậm rất khác nhau, làm cho giao
thông đô thị thường xuyên rơi vào trạng thái rối loạn, chen chúc, ùn tắc, giảm tốc
độ. Hơn nữa, chính sách giao thông đô thị còn nhiều bất cập, chưa làm rõ chủ
trương chuyên chở hành khách trong đô thị càn lấy phương thức giao thông công
cộng bằng xe buýt làm chủ đạo, làm cho trong đại bộ phận đô thị nước ta xe máy
trở thành phương tiện đi lại chủ yếu của nhân dân, chiếm tới 70 – 80%.
 Phát triển giao thông đô thị không theo kịp tốc độ đô thị hoá
Các dự án giao thông đô thị hầu hết đều thi công chậm chạp, không đạt tiến độ
mà nguyên nhân lớn nhất từ khâu tái định cư, đền bù, giải phóng mặt bằng.... Song
qua nhiều năm vẫn không có giải pháp hữu hiệu cũng như làm rõ trách nhiệm cá
nhân, tổ chức trong việc chậm tiến độ của các dự án.
Ví dụ:
Ùn tắc giao thông đô thị tại các thành phố lớn xảy ra thường xuyên. Cho dù là
7 giờ sáng hay 5 giờ chiều, người lưu thông trên các con đường lớn, nhỏ tại các đô
thị đông dân như Hà Nội, TPHCM đều chịu chung một số phận: kẹt xe. Nạn ùn tắc

giao thông làm thiệt hại rất nhiều về kinh tế của đất nước.
Ùn tắc không chỉ diễn ra ở những tuyến đường cửa ngõ, mà ngay cả những
trục đường khu vực trung tâm, tình hình giao thông cũng khá lộn xộn. Ví dụ như ở
tp. Hồ Chí Minh: Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa - tuyến đường huyết mạch dẫn khách
quốc tế từ sân bay Tân Sơn Nhất vào trung tâm thành phố, đường Hàm Nghi ( Q1),
khu vực cầu Chữ Y, cầu Nguyễn Tri Phương ( Q5), đường dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị
Nghè (Q3)...tuy có cảnh sát giao thông, lực lượng thnah niên xung phong điều tiết
giao thông, nhưng vẫn xảy ra ùn tắc.
Tình trạng ngập nước trong các đô thị tăng cao. Trời mưa nhỏ cũng xảy ra tình
trạng ngập nước, hoặc khi thủy triều lên thì nước ở dưới các ống thoát nước dâng
lên lênh láng mặt đường. Ở tp.Hồ Chí Minh luôn xảy ra tình trạng ngập nước mỗi
khi vào mùa mưa như: bến xe miền Tây (Bình Tân), Quận Gò Vấp, Ngã Tư Hàng
Xanh,…
Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: ví dụ như Đại lộ Thăng Long, công trình chào
mừng đại lễ nghìn năm Thăng Long, con đường được coi là đạt tiêu chuẩn hiện đại
nhất Việt Nam, mới sau đại lễ đã bị xuống cấp.
Về tai nạn giao thông: Theo báo cáo của Bộ Công an năm 2015, cả nước xảy
ra 22.827 vụ tai nạn, giảm 11,07%, 8.727 người chết, 21.069 người bị thương.

Trang 11


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Ùn tắc giao thông trên đường Cộng Hòa( Q.Tân Bình) ngày 2/9

Ngập nước sau cơn bão số 3 ở Hà Nội ngày 18/8/2016
Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong việc quản lý nhà nước về giao
thông vận tải đô thị:

Nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng mất cân đối giữa mạng lưới đường đô
thị với phương tiện giao thông đô thị là do chưa có nhận thức đầy đủ về vị trí và vai
trò của mạng lưới đường đô thị, coi mạng lưới đường đô thị là kết cấu phi sản xuất,
vì vậy mà trong một thời gian dài không nghiên cứu qui hoạch phát triển mạng lưới
đường đô thị, chỉ tiến hành đầu tư nhỏ giọt mang tính chắp vá cho việc xây dựng
đường đô thị.

Trang 12


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Nguyên nhân trực tiếp nhất gây ra tình trạng diện tích đất đô thị bình quân đầu
người của nước ta bị giảm đi nhanh chóng, dẫn đến giao thông đô thị quá tải là hiện
tượng dân cư nông thôn nhập cư quá mức vào các đô thị, nhất là vào các thành phố
lớn.
Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là vốn đầu tư. Do mang tính
dịch vụ công và nước ta thời gian qua còn là nước trong nhóm các nước kém phát
triển nên nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng chủ yếu là vốn ODA, Ngân sách nhà
nước và những nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu công trình có bảo lãnh của Chính phủ, vốn của doanh nghiệp
nhà nước (phần vốn Nhà nước quản lý)... Điều này đã hạn chế rất nhiều tốc độ phát
triển kết cấu hạ tầng do nguồn vốn này rất hạn hẹp, một số nguồn vốn còn tạo ra
gánh nặng cho ngân sách nhà nước do phải trả lãi trong thời gian dài. Tồn tại chính
là sự huy động chậm chạp các nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước do còn trông
chờ vào ngân sách nhà nước, công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước còn lỏng lẻo,
trong phân cấp còn chưa giao đầy đủ quyền tự chủ tài chính cho doanh nghiệp, tốc
độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước chậm chạp,...
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÔ THỊ Ở NƯỚC

TA
 Giải pháp, chính sách tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

- Tăng mức đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông bằng ngân sách nhà nước và
trái phiếu Chính phủ, trong đó ưu tiên cho những công trình quan trọng của đô thị.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực, tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách
nhằm thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Sửa đổi, bổ sung các quy định
về chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, giá, phí, lệ phí, nhượng quyền... để tăng tính
thương mại của các dự án giao thông và trách nhiệm đóng góp của người sử dụng.
- Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA. Đẩy mạnh vận động
các nhà tài trợ tiếp tục cung cấp ODA để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nhất
là các công trình lớn, có sức lan tỏa, tạo ra đột phá
 Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, phát huy tính đồng bộ kết nối của hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải; tạo bước chuyển biến rõ rệt
trong việc phân bổ nguồn vốn đầu tư giữa các lĩnh vực giao thông đô thị.
- Tập trung vốn cho các công trình có tính lan tỏa, tạo sự kết nối giữa các
phương thức vận tải, giữa các công trình trong cùng hệ thống.
- Tổ chức tốt công tác thanh tra, kiểm tra trong thực hiện quy hoạch, xây dựng,
phát triển,bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa hạ tầng giao thông đô thị. Xử lý nghiêm theo
Trang 13


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


pháp luật các hành vi vi phạm trong thực hiện quy hoạch, xây dựng, phát triển, bảo
dưỡng, duy tu,sửa chữa các công trình hạ tầng giao thông.
 Giải pháp, chính sách phát triển vận tải

- Nghiên cứu tái cơ cấu vận tải toàn đô thị để phát triển hài hòa hợp lý các
phương thức vận tải, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, an toàn giao thông và bảo vệ
môi trường, phát triển bền vững.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải, dịch vụ
hỗ trợ vận tải. Hình thành một số doanh nghiệp vận tải có vốn của Nhà nước để
phục vụ các tuyến vận tải hành khách công cộng trong đô thị.
- Xây dựng hệ thống giá cước, phí, lệ phí làm công cụ điều tiết vĩ mô, định
hướng cho việc phát triển hợp lý các phương thức vận tải.
- Phát triển đa dạng các loại hình vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, đảm bảo
chất lượng, nhanh chóng, an toàn, tiện lợi, tiết kiệm chi phí xã hội
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra định kỳ chất lượng phương tiện và
chất lượng dịch vụ vận tải, đặc biệt là đối với vận tải hành khách. Phát triển các tổ
chức, hiệp hội bảo vệ quyền lợi khách hàng.
 Các giải pháp, chính sách về đảm bảo an toàn giao thông
- Nhanh chóng triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an
toàn giao thông đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại các đô thị, đặc
biệt là các đô thị lớn.
- Đẩy nhanh việc đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
một cách đồng bộ, đảm bảo hành lang an toàn, xử lý điểm đen trên tuyến... nhằm
kiềm chế tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số người chết vì tai nạn giao thông hàng
năm.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, kiện toàn tổ chức quản lý an toàn giao thông
hướng tới đảm bảo trật tự an toàn giao thông một cách bền vững; nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kết hợp với tăng cường công tác cưỡng
chế thi hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch và quản lý người điều khiển phương
tiện giao thông; chất lượng kiểm định phương tiện cơ giới.
- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao
thông gây ra.
 Các giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong giao thông vận tải

- Từng bước kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường
do hoạt động giao thông vận tải.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong giao thông vận tải trên cơ sở tổ
chức vận tải hợp Iý phát huy lợi thế sẵn có của các đô thị; nhanh chóng phát triển
vận tải công cộng ở các đô thị, áp dụng vận tải đa phương thức.

Trang 14


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


- Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông ở các đô thị, đặc biệt là các đo thị lớn.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, phương tiện sử dụng năng lượng hiệu quả;
ứng dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo và các dạng năng lượng thay thế khác
trong hoạt động giao thông vận tải.
 Giải pháp, chính sách áp dụng khoa học - công nghệ mới
- Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm,
định mức kinh tế kỹ thuật trong các lĩnh vực tư vấn, quản lý, thi công, bảo trì...
trong lĩnh vực giao thông vận tải. Khuyến khích áp dụng công nghệ mới, vật liệu
mới.
- Hiện đại hóa phương tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ; áp dụng các công nghệ vận
tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics. Áp dụng công
nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và khai thác hệ thống giao thông vận tải.
 Giải pháp, chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Mở rộng các hình thức đào tạo, đào tạo lại; xã hội hóa công tác đào tạo để
nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức và
người lao động; áp dụng chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển, thử việc.
đây là giải pháp quan trọng nhằm năng cao hiệu quả quản lí nhà nước về giao thông

đô thị.
- Cải cách công tác đánh giá cán bộ, công chức phù hợp, thường xuyên để giải
quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh; định kỳ cuối năm thực hiện bỏ phiếu đánh
giá cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ và đạo đức nghề nghiệp.

KẾT LUẬN

Trang 15


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Giao thông đô thị là hệ thống động mạch của đô thị, là một bộ phận quan trọng
của kết cấu hạ tầng đô thị, có vị trí, vai trò cực kỳ trọng yếu trong đời sống kinh tế –
xã hội của đô thị. Nhờ có giao thông đô thị, con người có thể qua lại với nhau, có
thể móc nối đô thị này với đô thị khác, đô thị với khu vực xung quanh, làm cho đô
thị có sức sống và sức hoạt động. Tổ chức tốt giao thông đô thị, không chỉ có thể
phát huy cao độ hiệu quả tổng hợp của bản thân đô thị, mà còn có lợi cho sự hình
thành và nâng cao vai trò của mạng lưới giao thông toàn quốc. Và để tổ chức tốt
giao thông đô thị, Nhà nước và chính quyền các đô thị cần quản lý chặt chẽ và
thường xuyên có những chính sách đổi mới nhằm tạo điều kiện cho giao thông đô
thị cũng như đô thị nước ta ngày càng phát triển theo hướng hiện đại.

Trang 16


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



Trang 17



×