Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phương pháp đổi mới dạy học tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Vật lí 7 trường THCS Nông Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.06 KB, 18 trang )

STT
NỘI DUNG
I
ĐẶT VẤN ĐỀ
II TỔNG QUAN NHỮNG THÔNG TIN LIÊN QUAN

III
IV

V
VI

TRANG
2-3
3-4

ĐẾN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
2. Đối tượng nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Phương hướng chung
2. 1 Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài

3
3
3
3-4


4
4-6
6
6–7
7

học.
2.2. Thu thập tài liệu về môi trường sinh động và có sức

7-8

thuyết phục
2.3.Lựa chọn thời điểm thích hợp trong tiến trình giảng

8

dạy để tích hợp môi dung giáo dục bảo vệ môi trường.
2.4. Sử dụng máy chiếu projecter để dạy nội dung tích

8

hợp.
3. Một số ví dụ minh họa
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

8 - 15
15 – 17
17 - 18


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường sống hiện nay của chúng ta đang ô nhiễm trầm trọng. Bảo vệ
môi trường trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mỗi người trên Trái Đất. Để
giải quyết được vấn đề này thì công việc giáo dục bảo vệ môi trường là một
trong những biện pháp hữu hiệu nhất, có tính bền vững và sâu rộng nhất trong
số các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường.
1


Trong số các môn học ở trường trung học cơ sở thì môn Vật lí là một trong
những môn học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức
cơ bản về thế giới tự nhiên nói chung và về môi trường xung quanh. Vì thế qua
môn học này, mỗi khi hướng dẫn học sinh một đơn vị kiến thức cơ bản có liên
quan đến môi trường thì người giáo viên có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường vào đơn vị kiến thức thích hợp bài giảng của mình.
Để việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong bài giảng có liên
quan đến môi trường đạt được hiệu quả cao nhất thì theo tôi, ngay từ lớp 6 giáo
viên cũng đã hướng dẫn học sinh làm quen với môn Vật lý và đã tích hợp môi
trường vào những nội dung thích hợp của nội dung bài. Và đến lớp 7 giáo viên
tiếp tục tích hợp môi trường vào môn Vật lí, chúng ta cần phải làm sao để
không những gây được sự hứng thú học tập cho các em về môn học này, mà
còn có thể lồng ghép kiến thức về môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường để
rồi từ đó xây dựng ý thức bảo vệ môi trường cho các em học sinh.
Là một giáo viên dạy bộ môn vật lí lớp 7, tôi luôn tìm hiểu và nghiên cứu
về vấn đề bảo vệ môi trường để làm thế nào vừa dạy cho học sinh nắm vững các
kiến thức cơ bản của bộ môn và vừa lồng ghép các đơn vị kiến thức về môi
trường cho học sinh.
Trên cơ sở tìm tòi các tài liệu về bảo vệ môi trường, thu thập thông tin qua
báo đài, Internet,…. Đặt biệt là nắm bắt về phương pháp dạy học có tích hợp
môi trường, bên cạnh đó, dựa vào các đơn vị kiến thức trong chương trình Vật lí

7 có liên quan đến việc giáo dục bảo vệ môi trường với quá trình dạy thu được
kết quả khá tốt. Tôi quyết định viết hoàn chỉnh hơn sáng kiến về “Phương
pháp đổi mới dạy học tích hợp bảo vệ môi trường trong môn Vật lí 7
trường THCS Nông Hạ” để chia sẽ với các đồng nghiệp cùng tham khảo và
đóng góp thêm ý kiến để sáng kiến ngày càng hoàn thiện hơn.
II. TỔNG QUAN NHỮNG THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN CÁC VẤN ĐỀ
CẦN NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
2


Việc giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy Vật lí nhằm mục đích để tất cả
các em hiểu được bản chất của các vấn đề về môi trường như tính phức tạp,
quan hệ nhiều mặt, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải
của môi trường, quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển. Bên cạnh đó
các em nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của các vấn đề về môi trường
như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển. Từ đó có thái độ, có ý
thức trách nhiệm, có cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề về môi trường
2. Đối tượng nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp đổi mới dạy học tích hợp bảo vệ môi
trường trong môn Vật lí 7 trường THCS Nông Hạ” được nghiên cứu và viết
dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của các đối tượng học sinh các khối lớp 6,7,8,9
THCS và dựa vào hoạt động dạy của thầy và học của học sinh, nội dung chương
trình môn học
3. Phạm vi nghiên cứu
-

Thực hiện SKKN ở học sinh khối 7 của trường trung học cơ sở Nông Hạ
Chợ Mới Bắc Kạn


4.

Phương pháp nghiên cứu

- Dựa vào thực tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp,
thông qua tham khảo sách báo, các thông tin đại chúng.
- Dựa vào công tác điều tra, khảo sát, tham quan, nghiên cứu tình hình môi
trường ở địa phương, thảo luận phương án xử lí
- Dựa vào kinh nghiệm thực tế, các hoạt động thực tiễn, từ đó phân tích, tổng
hợp để đưa ra các giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu bằng cách tham khảo tài liệu.
+ Thu thập số liệu từ những thực nghiệm.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp suy luận.
- Phương pháp trực quan.
3


- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp thí nghiệm biểu diễn.
5. Thực trạng vấn đề
Bảo vệ môi trường hiện nay đang là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có
học sinh. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối
với việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo
dục học sinh biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường sống xung
quanh các em.
Trong quá trình dạy học Vật lí, tôi chắc rằng các giáo viên đã đề cập đến các
biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc làm này còn chưa thường

xuyên, đôi khi còn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời sống thực tế học
sinh. Trong khi đó, Vật lí là môn khoa học mang tính thực tiễn cao, chúng ta
hoàn toàn có thể vừa đưa ra các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường liên quan
đến từng nội dung trong các bài học cụ thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết của
học sinh. Chính điều này sẽ có tác dụng kích thích tính tò mò, sáng tạo, hứng
thú học tập, mở rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc biệt là hướng sự quan tâm
của các em tới môi trường để từ đó biết cách bảo vệ môi trường.
III. PHẦN NỘI DUNG
- Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động, ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống của con người. Môi
trường cung cấp cho ta không gian để sống, cung cấp nguồn tài nguyên để sản
xuất và là nơi chứa đựng chất thải.
- Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Chính phủ đã ban
hành hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm xử lý, răn đe
những tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại đến môi trường, rồi các công
nghệ xử lý rác thải, phát minh khoa học ra đời nhằm giảm thiểu những tác động
đến môi trường.

4


- Hiện nay, môi trường là vấn đề nóng của toàn nhân loại. Chúng ta thấy
rằng, khí hậu ngày càng khắc nghiệt và khó dự báo hơn, mưa bão, lũ quét thất
thường, suy thoái đất, nước, suy giảm nguồn tài nguyên rừng, ô nhiễm môi
trường xảy ra trên diện rộng,… Đó là các vấn đề về môi trường mà toàn nhân
loại đã và đang phải đối mặt. Con người đã tác động quá nhiều đến môi trường,
khai thác đến mức cạn kiệt các nguồn tài nguyên, thải nhiều chất độc làm cho
môi trường không còn khả năng tự phân hủy.
- Trước sự ô nhiễm môi trường như hiện nay, để bảo vệ chính mình và
người thân của mình, thì mỗi con người phải có ý thức bảo vệ môi trường.

Thông qua những việc làm cụ thể là tất cả học sinh đang ngồi trên ghế nhà
trường đều phải có ý thức bảo vệ môi trường đang sống. Vì các em còn nhỏ nên
việc nhận thức về môi trường cũng còn hạn chế, nhưng có nhiều việc làm để các
em có thể góp một phần vào phong trào bảo vệ môi trường đang được thực hiện
ở khắp mọi nơi trên đất nước và trên toàn thế giới. Để cùng với toàn thế giới
trong vấn đề bảo vệ môi trường, Bộ Giáo Dục và đào tạo nước ta đã và đang
phát động các phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Môi
trường xanh – sạch - đẹp”.
- Đối với học sinh lớp 7, tuy các em đã có kiến thức cơ bản về môi trường
nhưng vẫn còn hạn chế. Trong khi đó, thời gian của mỗi tiết học 45 phút và chỉ
có một tiết trên tuần đối với môn Vật lý, còn đồ dùng thí nghiệm thì hư hỏng
nhiều, chưa có máy quay dùng để thu thập tư liệu, tranh ảnh, các tư liệu về môi
trường và bảo vệ môi trường còn hạn chế. Việc tiếp cận với internet của học
sinh lớp 7 ở trường THCS Nông Hạ còn rất ít do các em chưa có ý thức cao về
bảo vệ môi trường đang sống, còn phòng máy của trường không đủ và hư hỏng
nhiều không thể tạo điều kiện để học sinh tiếp cận với thông tin mới để mở
mang kiến thức về mọi lĩnh vực, nhất là về tình hình ô nhiễm môi trường đang
diễn ra ngày càng trầm trọng như hiện nay.
- Sáng kiến kinh nghiệm về “ Phương pháp đổi mới dạy học tích hợp bảo
vệ môi trường trong môn Vật lí 7 trường THCS Nông Hạ” là một sáng kiến
5


khá quan trọng nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em học sinh.
Qua đây, chúng ta có thể nhờ các em mang các kiến thức về bảo vệ môi trường
về tuyên truyền cho gia đình để mọi người chúng ta sẽ quan tâm nhiều hơn về
môi trường họ đang sống và làm việc.
IV.

BIỆN PHÁP GIẢI THỰC HIỆN


1. Phương hướng chung
Sáng kiến “ Phương pháp đổi mới dạy học tích hợp bảo vệ môi trường
trong môn Vật lí 7 trường THCS Nông ” là sáng kiến nhằm góp phần đưa
việc giáo dục học sinh có ý thức tốt hơn đối với môi trường sống, bên cạnh đó
làm tăng tính hứng thú và thực tế cho môn học.
Để tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn vật lý nói chung, môn vật
lí 7 nói riêng có hiệu quả là một việc không phải đơn giản. Giáo viên phải giảng
dạy đảm bảo đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ môn, còn phải đưa những kiến
thức về giáo dục môi trường từ cuộc sống thực tế vào bài giảng nhằm giáo dục
bảo vệ môi trường cho học sinh. Bên cạnh đó phải thường xuyên tìm tư tiệu về
bảo vệ môi trường như tranh ảnh, số liệu, các thí nghiệm có liên quan để phục
vụ cho tiết dạy có giáo dục bảo vệ môi trường. Nhưng thời gian của mỗi tiết học
chỉ có 45 phút nên giáo viên không thể cung cấp nhiều kiến thức về môi trường
cho các em.
Để giảng dạy các tiết có tích hợp bảo vệ môi trường đạt hiệu quả, trước hết
giáo viên phải nắm chắc chắn chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài, kết hợp tìm tư
liệu có liên quan như tranh ảnh, video,… đến kiến thức bảo vệ môi trường từng
nội dung bài học qua báo đài, internet…, xác định được mục tiêu khi lồng ghép
các kiến thức, những đơn vị kiến thức phải dễ hiểu, và sự vật, hiện tượng mà
giáo viên giới thiệu phải nằm trong tầm hiểu biết của học sinh lớp 7. Tránh
trường hợp, nội dung tích hợp trở thành kiến thức trừu tượng, khó hình dung, rất
dễ gây ra sự nhàm chán cho học sinh.
Bằng phương pháp giảng dạy đưa những kiến thức bảo vệ môi trường đơn
giản, cụ thể gắn liền với cuộc sống và địa phương của các em, kết hợp nhắc nhở
6


của giáo viên sẽ là một trong những yếu tố góp phần cho sự thành công cho tiết
dạy có tích hợp bảo vệ môi trường.

Cần tổ chức những buổi ngoại khóa để học sinh có điều kiện tìm hiểu về vấn
đề môi trường ở địa phương, để từ đó các em có biện pháp và hành động cụ thể
bảo vệ môi trường. Thường xuyên liên hệ với môi trường ở trường học, ở gia
đình, ở địa phương. Và bản thân người giáo viên phải là một tấm guơng trong
vấn đề bảo vệ môi trường.
2. 1 Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài học.
Để học sinh nhận thức đúng về vai trò của môi trường đối với cuộc sống, từ
đó có
những hành động cụ thể phù hợp để bảo vệ môi trường thì trước hết cần chọn
lựa chủ đề thật gần gũi, thiết thực và sát với nội dung bài học, phù hợp với nhận
thức của các em. Đối với bộ môn Vật lí, việc giáo dục bảo vệ môi trường cho
học sinh cần thông qua các nội dung của từng bài học cụ thể trong chương trình
học.Giáo viên chọn chủ đề khai thác, sử dụng nguồn nhiên liệu hoá thạch dẫn
đến những thảm hoạ về môi trường và những biện pháp khắc phục.
* Đối với mỗi nội dung cần tích hợp, giáo viên có thể yêu cầu học sinh:
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Học sinh tự đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường hoặc giáo viên đưa ra để học
sinh tìm hiểu.
- Giải thích một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống của các em.
2.2. Thu thập tài liệu về môi trường sinh động và có sức thuyết phục
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc tìm kiếm bất
cứ tư liệu nào trên mạng internet cũng trở nên dễ dàng. Đây là một điều kiện
thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và việc tích hợp bảo
vệ môi trường nói riêng. Sau khi xây dựng được nội dung tích hợp giáo viên tìm
và lựa chọn những hình ảnh, clip sinh động, ấn tượng phù hợp với yêu cầu, nội
dung kiến thức để đưa vào bài giảng. Khi chọn được hình ảnh thích hợp nên lưu

7



lại trong một tập tin với định dạng cỡ ảnh to nhất (khi đưa vào giáo án điện tử
hình ảnh sẽ đạt chất lượng cao hơn)
2.3.Lựa chọn thời điểm thích hợp trong tiến trình giảng dạy để tích hợp
môi dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Việc lựa chọn thời điểm và nội dung để tích hợp hết sức quan trọng. Một
mặt nó làm cho bài dạy trở nên sinh động và có ý nghĩa, mặt khác nếu lựa chọn
không phù hợp sẽ làm cho bài dạy bị đứt quãng và xa rời trọng tâm kiến thức. Ý
thức được điều này giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng các phương án tích
hợp để vừa đảm bảo dạy đúng, dạy đủ vừa đạt được mục tiêu giáo dục bảo vệ
môi trường. Để đảm bảo được các yêu cầu đó thì nội dung tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường được đưa vào sau khi các em đã tiếp thu được kiến thức nôi dung
học tập của phần đó.
2.4. Sử dụng máy chiếu projecter để dạy nội dung tích hợp.
Việc sử dụng máy vi tính kết hợp với máy chiếu để dạy học sẽ phát huy
cao tính trực quan của bài dạy. Đặc biệt phần tích hợp bảo vệ môi trường đòi
hỏi không chỉ cung cấp kiến thức, kĩ năng mà quan trọng là hình thành ở học
sinh thái độ tích cực trước các vấn đề về môi trường bị suy thoái, điều này sẽ
đạt được hiệu quả cao khi các em được chứng kiến những hình ảnh, clip về thực
trạng cũng như những hậu quả của ô nhiễm môi trường đưa lại.
3. Một số ví dụ minh họa
Bài 1:

NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG –

NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
a. Địa chỉ tích hợp
Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ
vật đó truyền vào mắt ta.
b. Phương pháp tích hợp
Làm thí nghiệm (Hình 1.2a - SGK VL7)

để hình thành kiến thức khi nào ta nhìn thấy một vật.
8


? Các em có biết vì sao các học sinh ở thành phố thường bị cận thị nhiều hơn
các học sinh ở nông thôn không?
 HS trả lời: Ở thành phố, do đất hẹp người đông nên có rất nhiều nhà cao
tầng che chắn ánh sáng Mặt Trời (ánh sáng tự nhiên). Đa số, các học sinh
thường phải học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh đèn điện (ánh sáng nhân tạo)
nên mắt thường dễ bị cận. Còn các học sinh ở nông thôn học tập, làm việc và
vui chơi chủ yếu dưới ánh sáng tự nhiên, chính vì thế ít bị cận hơn.
? Để khắc phục tình trạng cận thị thì các học sinh ở thành phố cần phải làm
gì?
 HS trả lời: Các học sinh ở thành phố cần có kế hoạch học tập hợp lí, tổ
chức vui chơi, dã ngoại ở những nơi có nhiều ánh sáng tự nhiên sẽ giảm bớt tình
trạng bị cận.
GV cần nhấn mạnh: Khi các em học tập phải đảm bảo đủ ánh sáng, hạn chế
học tập dưới ánh sáng nhân tạo để giảm bớt tình trạng cận thị.
Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
a. Địa chỉ tích hợp
Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng
truyền tới.
b. Phương pháp tích hợp
Làm thí nghiệm (Hình 3.1 và hình 3.2 – SGK VL7) để hình thành kiến thức
về bóng tối và bóng nửa tối, sau đó kết hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học

sinh với hình ảnh minh họa.
? Trong sinh hoạt và học tập ta cần làm như thế nào để không có bóng tối?
9



HS trả lời: Trong sinh hoạt và học tập ta cần lắp nhiều bóng đèn nhỏ thay
vì lắp một bóng đèn lớn để đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối.
? Vì sao ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng?
 HS trả lời: Ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng, do có quá nhiều
loại nguồn sáng và cường độ chiếu sáng khác nhau.
? Sự ô nhiễm ánh sáng có gây tác hại gì cho con người?
 HS trả lời: Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như:luôn bị
mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an toàn giao thông và
sinh hoạt.
Sự ô nhiễm ánh sáng ngày càng phổ biến ở các thành phố lớn

? Làm thế nào để giảm thiểu ánh sáng nơi đô thị?
 HS trả lời: Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải
- Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu.
- Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ.
- Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần
thiết.
- Lắp các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.
GV cần nhấn mạnh: Để đảm bảo đủ ánh sáng không có bóng tối, không gây
ra ô nhiễm ánh sáng ta nên sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu, tắt đèn khi
không cần thiết.
Bài 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
10


a. Địa chỉ tích hợp
Gương phẳng là một phần của mặt phẳng phản xạ được ánh sáng.

b. Phương pháp tích hợp

Hình thành kiến thức về tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng, sử dụng thí
nghiệm (Hình 5.2 – SGK VL7), cho học sinh nêu ví dụ thực tế, kết hợp sử dụng
hình ảnh vể sự ô nhiễm của nguồn nước và các hành động để bảo vệ môi trường
nước.
? Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ có vai trò như thế nào đối
với cuộc sống của con người?
 HS trả lời: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ là những
chiếc gương phẳng tự nhiên tuyệt đẹp để tôn lên vẽ đẹp cho quê hương và góp
phần quan trọng vào việc điều hòa khí hậu tạo ra môi trường sống trong lành
cho con người.
GV giới thiệu hình ảnh dòng sông đang
ô nhiễm nặng.
? Vậy các em cần phải làm gì để giữ
cho dòng sông nơi em ở trong xanh và sạch?

11


 HS trả lời: Dòng sông ở địa phương em đang ở tình trạng ô nhiễm. Vì vậy,
bản thân em và người thân trong gia đình không nên vứt rác thải xuống sông, và
tuyên truyền cho mọi người xung quanh ý thức giữ gìn dòng sông sạch.
GV cần nhấn mạnh: Để giữ cho mặt nước trong sạch, mỗi học sinh nên tuyên
truyền cho người thân và mọi người xung quanh không vứt rác thải bừa bải
xuống sông.
Bài 8: GƯƠNG CẦU LÕM
a. Địa chỉ tích hợp

Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng song song thành một
chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia tới
phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song.

b. Phương pháp tích hợp
Làm thí nghiệm (Hình 8.2 – SGK VL7), kết hợp sử dụnh hình ảnh về lợi ích
của việc dùng gương cầu lõm trong đời sống hằng ngày.
GV giới thiệu do Mặt Trời ở rất xa Trái Đất nên chùm sáng từ Mặt Trời
truyền đến Trái Đất xem như chùm sáng song song.
? Ánh sáng của Mặt Trời có vai trò như thế nào đối với cuộc sống con người?
 HS trả lời: Ánh sáng của Mặt Trời có một vai trò rất quan trọng cho sự
sống trên Trái Đất, và là một nguồn năng lượng tự nhiên.
? Vậy ta có thể sử dụng được nguồn năng lượng tự nhiên này không?
GV
HSgiới
trả thiệu
lời: Ta
có thể sử dụng được nguồn năng lượng này.
hình ảnh: Sử dụng gương cầu lõm để nấu nướng.
? Việc sử dụng nguồn năng lượng này có mang lại lợi ích gì không?
 HS trả lời:
Việc sử dụng nguồn năng lượng này là một yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thiểu
việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết kiệm được tài nguyên
12


đồng thời bảo vệ được môi trường. Ngoài ra guơng cầu lõm còn nhiều ứng dụng
vào trong cuộc sống như nấu nướng, nấu chảy kim loại…

GV cần nhấn mạnh: Việc sử dụng nguồn năng lượng Mặt Trời là một yêu cầu
cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ
tiết kiệm được tài nguyên đồng thời bảo vệ được môi trường.
Bài 15: CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN
a. Địa chỉ tích hợp

Ô nhiễm tiếng ồn có đặc điểm là tiếng ồn to, kéo dài, không những gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con người.
b. Phương pháp tích hợp
Sử dụng hình ảnh về ô nhiễm tiếng ồn, nêu các ví dụ thực tế ở địa phương,
giáo viên nêu các biện pháp để học sinh hiểu rõ việc chống ô nhiễm tiếng ồn.

Những ảnh hưởng từ ô nhiễm tiếng ồn rất nguy Giao thông – Thủ phạm chính gây ra ô
? Em hãy nêu các tác hại của tiếng ồn?
hiểm cho sức khỏe của con người
nhiễm tiếng ồn

 HS trả lời: Các tác hại của tiếng ồn như

13


+ Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu, choáng váng, ăn không
ngon, gầy yếu. Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thị
lực.
+ Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh,
mất tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác.
? Mỗi người cần phải làm gì để phòng chống ô nhiễm tiếng ồn?
 HS trả lời: Phòng chống ô nhiễm tiếng ồn bằng một số phương pháp cơ
bản như sau
+ Hạn chế tiếp xúc với các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn: Không đứng gần các
máy móc, thiết bị gây ồn lớn như máy bay phản lực, máy khoan cắt, máy hàn,…
Còn khi cần tiếp xúc với các thiết bị, máy móc đó thì phải sử dụng các thiết bị
bảo vệ (mũ chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn.
+ Trồng cây:
Xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố và đường

cao tốc nên trồng cây xanh là cách hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễn tiếng ồn. Xây
dựng các trường học, trạm xá, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn âm gây ra ô
nhiễm tiếng ồn.
+ Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị giảm âm trong phòng làm
việc như rèm nhung, tường phủ dạ, hay thiết bị cách âm để giảm thiểu tiếng ồn
từ bên ngoài truyền vào.
+ Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định về việc không gây ồn và
cùng nhau xây dựng ý thức giữ trật tự, văn hóa cho mọi người.
+ Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra tiếng ồn to, cần lắp đặt ống
xả và các thiết bị chống ồn trên xe hoặc hạn chế sử dụng.
? Đối với mỗi học sinh, em cần làm gì để chống ô nhiễm tiếng ồn nơi trường,
lớp học?
 HS trả lời: Cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường, lớp học như:
Bước nhẹ nhàng khi lên cầu thang, không nói chuyện to trong giờ học, không
nô đùa, mất trật tự trong trường học,…
14


GV cần nhấn mạnh: Phòng chống ô nhiễm tiếng ồn bằng một số phương
pháp cơ bản như hạn chế tiếp xúc với các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn, trồng
cây, lắp đặt thiết bị giảm âm. Đối với mỗi học sinh, em cần thực hiện các nếp
sống văn minh tại trường, lớp học như bước nhẹ nhàng khi lên cầu thang,
không nói chuyện to trong giờ học, không nô đùa, mất trật tự trong trường học,

V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Do đã ấp ủ ý định tìm những giải pháp để việc dạy học tích hợp giáo dục môi
trường trong môn Vật lí đạt hiệu quả cao nên từ đầu năm học 2014 – 2015, khi
được nhà trường phân công tiếp tục giảng dạy bộ môn Vật lí tôi đã mạnh dạn
đăng kí viết sáng kiến kinh nghiệm: “ Phương pháp đổi mới dạy học tích hợp
bảo vệ môi trường trong môn Vật lí 7 trường THCS Nông Hạ” . Qua một

quá trình vừa nghiên cứu lí luận vừa đề xuất giải pháp vừa áp dụng vào thực tế
giảng dạy bước đầu đã thu được nhiều kết quả khả quan. Để thấy được kết quả
mà sáng kiến mang lại, từ đầu năm học tôi đã chủ động lồng ghép vào các bài
kiểm tra 15 phút, kiểm tra một tiết và kiểm tra học kì các câu hỏi liên quan đến
kiến thức về môi trường trong môn Vật lí khối 7. Kết quả thu được như sau:
Tổng Kêt quả
Đợt
kiểm tra

Lớp

số
học
sinh

15 phút
HKI

7A
7B
7C

Tổng
1
tiết 7A
7B
HKI
7C
Tổng
7A

Học kì I
7B

30
28
28
86
30
28
28
86
30
28

Trả lời đúng
SL
7
6
6
19
13
12
11
36
15
13



trả


lời Không có câu trả

nhưng chưa đầy lời hoặc trả lời

đủ
TL% SL
8,1
8
7%
7
7%
6
22,1% 21
15,1
9
14
10
12,8
9
41,9
28
17,4
10
15,1
11

TL%
9,3%
8,1%

7%
24,4%
10,5
11,6
10,5
32,6
11,6
12,8

sai
SL
15
15
16
46
8
6
8
22
5
4

TL%
17,4%
17,4%
18,6%
53,5%
9,3
7
9,3

25,6
5,8
4,7
15


7C
Tổng
15 phút
HKII

7A
7B
7C

Tổng
1
tiết 7A
7B
HKII
7C
Tổng

28
86
30
28
28
86
30

28
28
86

12
40
16
13
13
42
16
14
13
43

14
46,5

48,8

50

10
31
11
11
11
33
12
11

12
35

11,6
36

38,4

40,7

6
15
3
4
4
11
2
3
3
8

7
17,4

12,8

9,3

Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự cần
thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) ngày càng tăng.

+ Từ tháng 10 (bài kiểm tra 15 phút học kì I) khi chưa áp dụng các giải pháp
trong sáng kiến này có gần 54% số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu
biết về kiến thức môi trường liên quan trong môn Vật lí. Đến tháng 12 (thi kết
thúc học kì I) khi bước đầu áp dụng các giải pháp trong sáng kiến này thì số học
sinh này đã giảm xuống còn dưới 18%.
+ Kết quả khảo sát gần nhất vào tháng 3 (kiểm tra 1 tiết học kì II),khi việc triển
khai áp dụng các giải pháp tôi nêu ra được thực hiện một cách đồng bộ, nhất
quán cho thấy số học sinh có hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan đến
môn Vật lí đã tăng lên rõ rệt với trên 90% .
VII.6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tóm lại để nâng cao hiệu quả việc dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong giảng dạy môn Vật lí 7 cần xây dựng được nội dung, chương trình
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và có các phương pháp dạy học tích hợp
đạt hiệu quả cao, đảm bảo khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung không làm
mất tính đặc trưng của môn học, không biến bài học vật lí thành bài học giáo
dục môi trường.
Nội dung giáo dục môi trường cần gần gũi, thiết thực, gắn liền với hoạt động
thực tiễn của địa phương, đất nước.
16


Để các giải pháp đưa ra trong sáng kiến này phát huy tối đa hiệu quả khi áp
dụng ở trường THCS Nông Hạ nói riêng và các trường học trong toàn huyện
nói chung, tôi kiến nghị một số vấn đề sau:
* Về phía giáo viên:
Đối với các kiến thức môi trường cần tích hợp nếu gần gũi thiết thực, gắn liền
với hoạt động thực tiễn của địa phương thì nên hướng dẫn giúp các em tự đưa ra
các biện pháp bảo vệ môi trường. Đối với các kiến thức môi trường chưa thể áp
dụng (không có điều kiện áp dụng) tại địa phương thì giáo viên nên cung cấp
thông tin và hình ảnh đầy đủ giúp các em mở rộng hiểu biết của mình

* Về phía nhà trường:
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức những buổi ngoại khóa, hội thi về giáo dục bảo
vệ môi trường cho các em học sinh từ đầu năm học.
+ Trang bị máy ảnh kĩ thuật số để giáo viên có công cụ thu thập những hình
ảnh cụ thể về ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở địa phương hoặc một khu vực
nào đó.
* Về phía phòng giáo dục:
Có kế hoạch xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong môn Vật lí phù hợp với huyện nhà và mở các lớp tập huấn giúp
giáo viên nắm vững các phương pháp dạy học tích hợp đạt hiệu quả.
Nông Hạ, ngày 02 tháng 10 năm 2015
Người viết
Nguyễn Thanh Tuyên
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
Hiệu trưởng

17


Trần Thị Anh Thư

18



×