Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá hiện trạng tồn dư các hợp chất clo hữu cơ và photpho hữu cơ trong môi trường đất ở 1 số kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An và đề xuất biện pháp xử lý (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

Trần Thị Vinh

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỒN DƢ CÁC HỢP CHẤT CLO HỮU CƠ
VÀ PHOTPHO HỮU CƠ TRONG MÔI TRƢỜNG ĐẤT Ở 1 SỐ KHO
CHỨA HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN
DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP XỬ LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề môi trƣờng.. 4
1.1.1. Vị trí và vai trị của hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp.............. 4
1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật ................................................................. 5
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với hoá chất bảo vệ thực vật ....................................... 9
1.1.4. Tác động của hoá chất bảo vệ thực vật đến môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời... 12
1.1.5. Độc tính của một số hố chất hố chất bảo vệ thực vật điển hình ................. 15
1.2. Tình hình chung về ơ nhiễm mơi trƣờng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu tại
Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Nghệ An................................................................... 19
1.2.1. Tình hình về ơ nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu tại Việt Nam ...... 19
1.2.2. Tình hình chung về chất hố chất bảo vệ thực vật tồn lƣu trên địa bàn tỉnh


Nghệ An ................................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 28
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................ 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 28
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 28
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu ....................... 28
2.3.2. Phƣơng pháp phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và ngƣời dân... 29
2.3.3. Phƣơng pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu và phân tích mẫu đất ..................... 30
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 38
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An 38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 38
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................... 40
3.1.3. Các vấn đề môi trƣờng ................................................................................... 44
3.2. Đặc điểm hiện trạng một số khu vực kho chứa hóa chất BVTV tại huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An.................................................................................................. 46

ii


3.2.1. Đặc điểm hiện trạng kho thuốc VTV tại x m 6 - xã Diễn Thành huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An.................................................................................................. 46
3.2.2. Đặc điểm hiện trạng kho thuốc bảo vệ thực vật tại x m 1 HTX T y Thọ – xã
Diễn Thọ, huyện Diễn Châu..................................................................................... 48
3.2.3. Đặc điểm hiện trạng kho thuốc bảo vệ thực vật xóm 2, xã Diễn Nguyên,
huyện Diễn Châu ...................................................................................................... 49
3.3. Đánh giá hiện trạng tồn lƣu nh m Clo hữu cơ và nh m Photpho hữu cơ trong
môi trƣờng đất một số khu vực kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Diễn
Châu ......................................................................................................................... 50
3.3.1. Đánh giá hiện trạng tồn lƣu nh m clo hữu cơ và nh m photpho hữu cơ trong
môi trƣờng đất tại kho thuốc bảo vệ thực vật tại x m 6 - xã Diễn Thành huyện Diễn

Châu ......................................................................................................................... 50
3.3.2 Đánh giá hiện trạng tồn lƣu nh m Clo hữu cơ và nh m photpho hữu cơ trong
môi trƣờng đất tại kho thuốc BVTV xóm 1, HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện
Diễn Châu ................................................................................................................. 56
3.3.3 Đánh giá hiện trạng tồn lƣu nh m Clo hữu cơ và nh m photpho hữu cơ
trong môi trƣờng đất tại kho thuốc bảo vệ thực vật xóm 2, xã Diễn Nguyên,
huyện Diễn Châu .................................................................................................... 58
3.4. Đề xuất giải pháp xử lý đối với kho thuốc bảo vệ thực vật tại xóm 6, xã Diễn
Thành, huyện Diễn Châu (khu vực có nồng độ ô nhiễm cao nhất cần phải xử lý) .. 60
3.4.1 Địa điểm thực hiện .......................................................................................... 60
3.4.2. Xác định khối lƣợng hoá chất tồn lƣu ............................................................ 60
3.4.3. Lựa chọn phƣơng pháp xử lý ......................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 76
1. Kết luận ................................................................................................................ 76
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 78

iii


PHỤ LỤC
.................................................................................................................................. E
rror! Bookmark not defined.

iv


MỞ ĐẦU
Việt Nam đang ở trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện
đại h a đất nƣớc với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành

nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Tuy nhiên cùng với quá trình tăng trƣởng
kinh tế, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn nhƣ suy thối
đất, ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nguồn nƣớc, suy giảm diện tích rừng và đa dạng
sinh học. Trong đ

ơ nhiễm mơi trƣờng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu (hóa

chất BVTV tồn lƣu hoặc thuốc BVTV tồn lƣu) g y ra đang trở nên nghiêm trọng.
Theo kết quả điều tra, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và báo cáo
của UBND, thành phố trực thuộc Trung ƣơng về các khu vực bị ô nhiễm môi
trƣờng do thuốc VTV tồn lƣu từ thời kỳ bao cấp, chiến tranh, không rõ nguồn gốc
hoặc nhập lậu tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 trên địa bàn tồn quốc có 1.153
điểm ơ nhiễm mơi trƣờng do hóa chất BVTV tồn lƣu bao gồm 289 kho lƣu giữ và
864 khu vực ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất BVTV tồn lƣu trên địa bàn 38 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
Việc quản lý sử dụng hóa chất

VTV khơng hợp lý đang g y những tác

động không nhỏ và ảnh hƣởng k o dài đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Đặc
biệt trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung một lƣợng lớn h a chất VTV c
độc tính cao có tính bền vững trong môi trƣờng rất kh ph n hủy c khả năng phát
tán rộng và tích lũy sinh học cao trong các mô của sinh vật nhƣ DDT Lindan
Hexaclobenzen (thuốc 666) Aldrin Heptaclo Endrin Wofatox ... đã đƣợc sử dụng
tại Việt Nam. Đ y là những chất n m trong nh m 9 h a chất VTV trên tổng số 12
chất hữu cơ kh ph n hủy (POP) đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam theo yêu cầu của
Công ƣớc Stockholm, 2002.
Nhận thức đƣợc những hiểm họa do hóa chất BVTV tồn lƣu g y ra đến môi
trƣờng và sức khỏe con ngƣời Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng
chính sách nh m ngăn chặn và giảm thiểu tác động của h a chất VTV tồn lƣu n i

riêng và các chất hữu cơ kh ph n hủy (POP) n i chung. Cụ thể ngày 22 tháng 7

1


năm 2002 Chủ tịch nƣớc đã ký phê chuẩn tham gia Công ƣớc Stockholm về loại bỏ
các chất gây ô nhiễm hữu cơ kh ph n huỷ trong đ chủ yếu là các loại hóa chất
VTV. Trong đ

Việt Nam là thành viên thứ 14 182 nƣớc tham gia Công ƣớc;

ngày 10 tháng 8 năm 2006 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
184 2006 QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia thực hiện Công ƣớc
Stockhom về các chất hữu cơ kh ph n hủy. Đặc biệt riêng đối với h a chất VTV
tồn lƣu Thủ tƣớng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1946 QĐ-TTg ngày
21/10/2010 về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý ph ng ngừa ô nhiễm môi trƣờng do
h a chất VTV tồn lƣu trên phạm vi cả nƣớc.
Nghệ An là một trong những tỉnh có số lƣợng các kho hóa chất BVTV tồn
lƣu lớn nhất trên cả nƣớc với 913 điểm từ thời kỳ chiến tranh và thời kỳ bao cấp để
lại. Năm 2008 Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nghệ An đã tiến hành lấy mẫu
ph n tích 277 913 điểm kho thuốc tồn lƣu kết quả ph n tích đã xác định đƣợc
265 277 điểm c dƣ lƣợng hóa chất VTV trong đất lớn hơn quy chuẩn cho phép
(chiếm 96%). Huyện Diễn Châu là một trong những huyện chịu nhiều ảnh hƣởng do
chất BVTV tồn lƣu cần phải đƣợc quan t m để có biện pháp quản lý thích hợp.
Qua kiểm tra, khảo sát sơ bộ các điểm hóa chất BVTV tồn dƣ trên địa bàn
tồn tỉnh Nghệ An do Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Nghệ An thực hiện năm 2008
cho thấy trên địa bàn huyện Diễn Châu có hàm lƣợng DDT, Lindane cao hơn
QCVN cho ph p trong đất nhiều lần. Ngoài ra các điểm khác chƣa có số liệu khảo
sát cụ thể nhƣng các khu vực đó đã và đang là mối đe dọa đối với môi trƣờng và sức
khoẻ của ngƣời d n. Nhƣ vậy, vấn đề ơ nhiễm hóa chất VTV đang ở mức độ rất

cao và có khả năng để lại những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe ngƣời dân và
môi trƣờng. Tuy nhiên đến nay vẫn chƣa c một hoạt động nghiên cứu đầy đủ để
tiến hành rà soát một cách tổng thể và đánh giá mức độ tồn dƣ h a chất BVTV nói
chung và nhóm clo hữu cơ photpho hữu cơ trong môi trƣờng đất trên phạm vi
huyện Diễn Châu.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng tồn dư các hợp
chất clo hữu cơ và photpho hữu cơ trong môi trường đất ở 1 số kho chứa hóa

2


chất bảo vệ thực vật tại địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An và đề xuất biện
pháp xử lý” là một nội dung hết sức cần thiết, nh m nghiên cứu, góp phần vào việc
điều tra đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm do tồn lƣu h a
chất VTV trên địa bàn huyện Diễn Ch u n i riêng và trên địa bàn tỉnh Nghệ An
nói chung.
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu của nghiên cứu này nh m đánh giá hiện trạng tồn dƣ các hợp chất
clo hữu cơ và photpho hữu cơ trong môi trƣờng đất ở một số kho chứa hóa chất bảo
vệ thực vật tại địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An và đề xuất biện pháp xử lý.
Các nội dung nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An
- Điều tra, thu thập thông tin đối với các địa phƣơng nh m xác định các điểm
ơ nhiễm do hóa chất BVTV tại 03 kho thuốc VTV trên địa bàn huyện Diễn Châu.
- Lấy mẫu đất, phân tích các chỉ tiêu hóa chất BVTV nhóm Clo hữu cơ và
photpho hữu cơ tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá phạm vi, mức độ ơ nhiễm hóa chất BVTV.
- Đề xuất phƣơng án xử lý các điểm ơ nhiễm hố chất VTV tồn lƣu.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề
môi trƣờng
1.1.1. Vị trí và vai trị của hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nơng nghiệp
Sử dụng hóa chất BVTV trong nông nghiệp là một trong những biện pháp
phòng trừ dịch hại cây trồng đồng thời là biện pháp chủ đạo, quan trọng nhất, có
tính quyết định trong việc đẩy lùi dịch hại trên cây trồng ở các nƣớc trên thế giới,
trong đ c Việt Nam.
Theo đánh giá của FAO (1989) mỗi năm nền nông nghiệp của thế giới thiệt
hại khoảng 75 tỷ đôla Mỹ do sâu bệnh và cỏ dại. Ở Liên Bang Nga mức độ thiệt hại
mùa màng do sâu bệnh và cỏ dại ƣớc tính khoảng 71,3 triệu tấn ngũ cốc trong đ
thiệt hại do bệnh khoảng 45,1%; cỏ dại – 31,4% và sâu hại – 23,5%. Chính vì vậy,
vấn đề bảo vệ thực vật có vị trí và vai trị rất quan trọng trong nền sản xuất nơng
nghiệp, vì việc bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh và diệt trừ cỏ dại sẽ tạo điều kiện để
hình thành năng suất cao cho các cây trồng.
Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp nhiệt đới, chịu ảnh hƣởng của gió mùa, khí
hậu ven biển và là nƣớc có nền nơng nghiệp rất đa dạng về cơ cấu cây trồng, giống,
nhiều chế độ luân canh, xen canh, gối vụ, nhiều mùa vụ, với những phƣơng thức
canh tác khác nhau. Nhiều biến động xảy ra do khí hậu, thời tiết dẫn đến biến động
trong các hệ sinh thái nông nghiệp đặc biệt là các quần thể sinh vật hại, nấm gây
bệnh cho cây trồng. Vì vậy ngƣời nơng dân ln phải ứng phó với những kh khăn
khơng những về biến đổi thời tiết, khí hậu mà cịn phải bảo vệ cây trồng, mùa màng
khỏi bị dịch bệnh, sâu hại, cỏ dại và chuột phá hoại. Vai trò của cơng tác BVTV,
trong đ hóa chất BVTV là cơng cụ phƣơng tiện quan trọng đắc lực của nông dân


4


nh m đảm bảo đƣợc năng suất cao, mùa màng bội thu tránh đƣợc sâu hại phá hoại
mùa màng [4].
1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV hay hóa chất BVTV là những hợp chất độc nguồn gốc tự nhiên
hoặc tổng hợp hóa học đƣợc dùng để phịng chống, diệt trừ xua đuổi hoặc giảm nhẹ
do dịch hại gây ra cho cây trồng.
Có nhiều cách để phân loại hóa chất BVTV, một số cách phổ biến nhƣ sau:
a. Theo đối tượng phòng trừ
- Thuốc trừ sâu: là những thuốc phịng trừ các loại cơn trùng gây hại cây
trồng, nông sản gia súc con ngƣời.
- Thuốc trừ bệnh: là những thuốc phịng trừ các lồi vi sinh vật gây bệnh
cho cây (nấm, vi khuẩn, tuyến trùng).
- Thuốc trừ cỏ: là những thuốc phịng trừ các lồi thực vật, rong, tảo, mọc
lẫn với cây trồng, làm cản trở đến sinh trƣởng cây trồng.
- Thuốc trừ chuột: là những thuốc dùng phòng trừ chuột và các loại gậm
nhấm khác.
- Thuốc trừ nhện: là những thuốc chun dùng phịng trừ các lồi nhện hại
cây trồng.
Ngồi ra cịn có các loại thuốc trừ tuyến trùng, thuốc trừ ốc sên, thuốc điều
tiết sinh trƣởng cây trồng (cịn gọi là thuốc kích thích sinh trƣởng) …
b. Phân loại theo gốc hóa học
- Nhóm Clo hữu cơ: trong thành phần hóa học có chất Clo (Cl). Nhóm này
có độ độc cấp tính thấp nhƣng tồn lƣu l u trong cơ thể ngƣời động vật và môi
trƣờng g y độc mãn tính nên nhiều sản phẩm đã bị hạn chế và cấm sử dụng. Các
chất điển hình là DDT, Aldin, Lindan, Endrin, Chlordane, Thiordan, Heptaclor,...

5



- Nhóm Photpho hữu cơ: là những hợp chất hữu cơ có chứa liên kết cacbonphospho. Nhóm này có thời gian bán phân hủy trong môi trƣờng tự nhiên nhanh
hơn nh m clo hữu cơ. Các chất điển hình là Parathion, Phosphamidon, Vơfatốc,
dichloro diphenyl vinyl phosphat.
- Nhóm Carbamate: là dẫn xuất của axit Carbamat, hóa chất thuộc nhóm
này thƣờng ít bền vững trong môi trƣờng tự nhiên nhƣng lại c độc tính rất cao với
ngƣời và độc vật. Thuộc nhóm này gồm có Padan, Furadan, Bassa,...
- Nhóm Pyrethroide (Cúc tổng hợp): là nhóm thuốc tổng hợp dựa vào cấu
tạo chất Pyrethrin có trong hoa của cây Cúc sát trùng. Hoạt chất này có tác dụng
nhanh, phân hủy dễ dàng ít g y độc cho ngƣời và gia súc. Các chất điển hình nhƣ:
Sherpa, Permethrin, Cypermethrin.
- Nhóm thuốc chứa các kim loại nặng (KLN): Các hợp chất hữu cơ đƣợc
gắn thêm các KLN vào. Nh m này tác động trực tiếp vào hệ thành kinh hoặc ngấm
vào màng tế bào làm tế bào ngừng hoạt động. Khi phân giải, các KLN lại đƣợc giải
phóng và lại một lần nữa g y độc, tiêu diệt tiếp cô trùng vừa đƣợc phục hồi.
- Nhóm thuốc trừ sâu sinh học: thƣờng tập trung ở ba nhóm vi khuẩn, vi
nấm, virus,... điển hình là Bacillus Thuringensic (BT) [1].
c. Theo độ bền của thuốc đối với khả năng phân hủy
- Rất bền (thời gian phân hủy thành các hợp phần không độc >2 năm);
- Bền (6 tháng đến 24 tháng);
- Tƣơng đối bền (<6 tháng);
- Ít bền (thời gian phân hủy dƣới 1 tháng).
- Bền nhất là nhóm clo hữu cơ.
d. Phân loại HCBVTV theo nhóm độc

6


Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nơng nghiệp theo độ độc hại của WHO[1]

Phân
nhóm
mức độ
độc

Ia
Cực độc

Ib
Rất độc

Độc cấp tính bằng LD50 (chuột
Ký hiệu mức
độ độc trên
nhãn thuốc

Độc vừa

màu đen trên

ch o đen trên nền

vạch đỏ

trắng

Chữ “Rất độc”

Đầu l u xƣơng


màu đen trên

ch o đen trên nền

vạch đỏ

trắng

màu đen trên
vạch vàng

Độc nhẹ

màu đen trên
vạch xanh

nhà) mg/kg
Qua miệng
Thể rắn

Đầu l u xƣơng

Chữ “Chú ý”

IIIa

nhóm độc

Chữ “Cực độc”


Chữ “C hại”

II

Biểu tƣợng

Chữ thập đen trên
nền trắng

5

5 - 50

50 -500

Qua da

Thể

Thể

Thể

lỏng

rắn

lỏng

20


10

40

20 -

10 –

200

100

200 -

100 –

400 -

2000

1000

4000

1000

4000

Chữ thập đen trên


500 -

2000 -

nền trắng

2000

3000

>2000

>3000

40 -400

IIIb
Không

Vạch màu xanh

g y độc

lá cây

cấp khi

Theo phân loại độ độc của WHO (bảng 1.1), thuốc


VTV đƣợc phân loại

thành 5 nh m độc khác nhau là nh m độc Ia (rất độc) Ib (độc cao) II (độc trung
bình) III (ít độc) và IV (rất ít độc).

7


Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam [1]
Độc tính LD50 qua
Biểu tƣợng

Phân nhóm và ký hiệu

I - “Rất độc” (chữ đen vạch Đầu l u xƣơng ch o (đen
màu đỏ)

trên nền trắng)

II - “Độc cao” (chữ đen

Chữ thập đen trên nền trắng

vạch vàng)
III - “Cẩn thận” (chữ đen

Vạch đen không liên tục trên

vạch màu xanh nƣớc biển)


nền trắng

miệng (mg/kg)
Thể rắn

Thể lỏng

<50

<200

50 – 500

>500

200 2000
>2000

Ở nƣớc ta, tạm thời theo cách ph n nh m độc của WHO và lấy căn cứ chính
là liều LD50 qua miệng (chuột) ph n chia thành 3 nh m độc là nhóm I (rất độc, gồm
cả Ia và Ib) nh m II (độc cao) nh m III (ít độc). Theo quy định hiện nay chỉ có 3
nh m độc (bảng 1.2).
e. Theo dạng thuốc BVTV
Thuốc

VTV thƣờng có hai dạng chính là thuốc kỹ thuật và thuốc

thành phẩm:
- Thuốc kỹ thuật (thuốc nguyên chất): là thuốc mới qua công nghệ chế
tạo ra c hàm lƣợng chất độc cao, dùng làm nguyên liệu gia công các loại

thuốc thành phẩm.
- Thuốc thành phẩm (thuốc thƣơng phẩm): là thuốc đƣợc gia cơng từ thuốc
kỹ thuật, có tiêu chuẩn chất lƣợng, tên và nhãn hiệu hàng h a đƣợc ph p lƣu thông
và sử dụng. Thuốc c hàm lƣợng chất độc thấp, có thêm chất phụ gia để dễ sử dụng
[7]. Dạng thành phẩm gồm có:
+ Dạng dung dịch thƣờng có các ký hiệu: DD, L, SL, AS, SC
+ Dạng nhũ dầu, ký hiệu là: ND, E hoặc EC
+ Dạng huyền phù, ký hiệu là: HP, AS, F hoặc FL, FC, SC
+ Dạng bột thấm nƣớc thƣờng có các ký hiệu là: BTN, BHN, WP

8


+ Dạng bột h a tan thƣờng có ký hiệu: SP
+ Dạng thuốc hạt, có ký hiệu: H, G hoặc GR
Ngồi các dạng thuốc phổ biến trên, cịn có một số dạng và ký hiệu nhƣ:
AC:

Dung dịch đặc

OD:

Huyền phù trong dầu

DF:

Huyền phù khô

SD:


Hạt tan trong nƣớc

EW: Nhũ dầu
FS:

WDG: Huyền phù hạt

Huyền phù đậm đặc

FW: Huyền phù nƣớc

WG:

Hạt thấm nƣớc

WS:

Bột ph n tán trong nƣớc

1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoá chất bảo vệ thực vật
a. Các văn bản pháp luật đối với thuốc BVTV
Giai đoạn từ 1957-1985, thời kỳ kinh tế bao cấp thuốc VTV đƣợc Bộ Nông
Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm giao cho Công ty vật tƣ nông nghiệp độc quyền
trong việc nhập khẩu và phân phối. Từ năm 1985-1990 Nhà nƣớc giao cho Cục
BVTV lên kế hoạch nhập thuốc BVTV và trực tiếp phân phối cho các địa phƣơng
qua mạng lƣới vật tƣ nông nghiệp sau đ ph n phối cho các hợp tác xã nông nghiệp.
Năm 1991

ộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định về việc


đăng ký sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam.
Năm 1993 nhà nƣớc ban hành pháp lệnh “ ảo vệ và kiểm dịch động thực
vật” Chính phủ ban hành Nghị định số 92/CP “Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh bảo
vệ kiểm dịch thực vật” kèm theo Điều lệ về quản lý thuốc BVTV.
Đến nay tình hình phát triển KT - XH của đất nƣớc đã bƣớc vào giai đoạn
mới giai đoạn hội nhập Quốc tế. Thì việc quy định nghiêm ngặt về sử dụng thuốc
BVTV trong nông nghiệp càng phải đƣợc chú ý. Thực tế nông sản hay thuỷ sản của
ta xuất khẩu ra nƣớc ngoài đã c nhiều trƣờng hợp bị trả lại do c dƣ lƣợng hoá chất
độc hại cao. Chính vì vậy, trong nỗ lực hội nhập quốc tế, Nhà nƣớc ta đã c nhiều
văn bản pháp quy nh m quản lý và sử dụng thuốc BVTV có hiệu quả.
Những năm gần đ y hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuốc BVTV
đã đƣợc xây dựng và hoàn thành trên cơ sở hƣớng dẫn của FAO, UNEP, WHO; hài
hòa các nguyên tắc quản lý thuốc BVTV của các nƣớc Asean; các Công ƣớc quốc tế

9


mà Việt Nam là thành viên. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc quản lý
thuốc BVTV hiện nay ở Việt Nam bao gồm:
Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2001;
Điều lệ Quản lý thuốc BVTV (Ban hành kèm theo nghị định số 58 2002 NĐCP ngày 3/6/2002) của Chính phủ;
Thơng tƣ số 38/2010/TT-BNNPTNT về quản lý thuốc

VTV quy định: từ

đăng ký xuất nhập khẩu, sản xuất gia công sang chai đ ng g i ghi nhãn sử dụng,
vận chuyển, bảo quản, quảng cáo, khảo nghiệm, kiểm định chất lƣợng và dƣ lƣợng
thuốc BVTV;
Thông tƣ số 77/2009/TT- NTPTNT quy định về kiểm tra nhà nƣớc chất
lƣợng thuốc BVTV nhập khẩu; Danh mục thuốc VTV đƣợc phép sử dụng, hạn chế

sử dụng và cấm dử dụng ở Việt Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành các năm;
Quyết định số 145/2002/QĐ-BNN ngày 18/12/2002 - an hành quy định về
thủ tục đăng ký sản xuất gia công sang chai đ ng g i xuất khẩu, nhập khẩu thuốc,
bán buôn, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu huỷ, nhãn thuốc, bao bì, hội thảo,
quảng cáo thuốc BVTV;
Quyết định 50 2003 QĐ-BNN ngày 25/3/2003 -

an hành quy định kiểm

dịch chất lƣợng dƣ lƣợng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV mới, nh m
đăng ký lƣu hành tại Việt Nam;
Quyết định số 31 2006 QĐ- NN ngày 27 4 2006 QĐ-BNN của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn - Ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc
phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam;
Quyết định số 1946 QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ - Kế hoạch xử lý, phịng ngừa ơ nhiễm mơi trƣờng do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lƣu g y ra trên phạm vi tồn quốc;
Thơng tƣ số 1206 QĐ-TTg ngày 02/9/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ Về
việc phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia khắc phục ơ nhiễm và cải thiện môi
trƣờng giai đoạn 2012 – 2015;

10


Ngồi ra cịn có các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
chất lƣợng thuốc BVTV về cửa hàng bn bán thuốc BVTV, quy trình kiểm tra sử
dụng thuốc BVTV trên cây trồng và các văn bản hƣớng dẫn của Cục BVTV. Nhƣ
vậy đến nay Chính phủ và các Bộ đã c đủ các cơ sở pháp lý để quản lý thuốc
BVTV từ khâu sản xuất gia công sang chai đ ng g i kinh doanh đến khâu sử dụng.

Những văn bản đ c hiệu lực thi hành nhƣng chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi đến mọi
đối tƣợng có liên quan, nhất là bà con nơng dân, những ngƣời trực tiếp sử dụng
thuốc BVTV.
b. Quản lý nhập khẩu thuốc BVTV
Các loại thuốc VTV đang lƣu thông trên thị trƣờng, sử dụng ở nƣớc ta phần
lớn đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngồi, vì vậy khâu quản lý nhập khẩu thuốc là vấn đề
cực kỳ quan trọng. Trong những năm qua việc quản lý nhập khẩu thuốc đƣợc thực
hiện theo hai nhóm: thuốc BVTV trong danh mục đƣợc phép sử dụng và thuốc
BVTV trong danh mục hạn chế sử dụng. Theo Quyết định số 145 2002 QĐ-BNN
ngày 18/12/2002 của Bộ NN&PTNT việc nhập khẩu thuốc BVTV trong danh mục
đƣợc phép sử dụng, thì mọi tổ chức cá nhân trong và ngồi nƣớc đều có thể nhập
khẩu thuốc khơng cần phải có giấy phép. Các loại thuốc BVTV trong danh mục hạn
chế sử dụng phải đƣợc Bộ NN&PTNT cấp giấy phép nhập khẩu.
Trƣớc năm 1991 mỗi năm nƣớc ta nhập khoảng 7.500-8.000 tấn thành phẩm
thuốc BVTV hạn chế sử dụng. Từ 1994 nhà nƣớc chỉ cho phép nhập 3.000 tấn
thành phẩm mỗi năm. Đến năm 1997 giảm xuống còn 2.500 tấn và đến năm 1999
giảm xuống còn 1.000 tấn thành phẩm. Nhƣ vậy chủ trƣơng giảm dần các loại thuốc
VTV c độc tính cao, dễ gây hại cho con ngƣời và môi trƣờng đã đƣợc nhà nƣớc
thực hiện. Từ năm 1994-1997 nhà nƣớc chỉ cho phép 22 doanh nghiệp đủ điều kiện
nhập khẩu thuốc BVTV hạn chế sử dụng năm 2004 số đầu mối đƣợc nhập chỉ còn
18 doanh nghiệp. Một điều đáng chú ý nữa là tỷ lệ thuốc trừ sâu nhập khẩu đã giảm
dần từ 88 3% năm 1991 xuống c n 48 3% năm 1999; ngƣợc lại cũng trong thời gian
này số lƣợng thuốc trừ bệnh và trừ cỏ đã tăng từ 20% lên khoảng 50%. Tình hình

11


biến đổi tƣơng quan tỷ lệ đ đã phù hợp với xu thế quy luật chung của lĩnh vực
BVTV [9].
Tình hình thực tế hiện nay cịn cho thấy thuốc BVTV nhập lậu, khơng có

giấy ph p đối với loại thuốc trong danh mục cấm sử dụng, không rõ nguồn gốc xuất
xứ vẫn chƣa kiểm sốt đƣợc, nơng dân vẫn mua và sử dụng bừa bãi trên các loại cây
trồng khác nhau.
1.1.4. Tác động của hoá chất bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khoẻ
con người
a. Tác động của hố chất BVTV đến mơi trường
Các động của hố chất

VTV lên mơi trƣờng là do những tính chất chủ

yếu sau: dễ bay hơi dễ hoà tan trong nƣớc và dung mơi, bền với q trình biến
đổi sinh học.
Hố chất VTV cũng đƣợc những cây cối và động vật hấp thụ và theo chuỗi
thức ăn sẽ xâm nhập và tích luỹ trong cơ thể ngƣời. Đặc biệt, trong chuỗi thức ăn
này cứ qua mỗi bậc dinh dƣỡng, hoá chất BVTV lại đƣợc tích luỹ với số lƣợng theo
cấp số nh n và đƣợc gọi là khuếch đại sinh học.

 Tác động đến mơi trường đất
Sự tồn tại và vận chuyển hố chất VTV trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu
tố cấu trúc hóa học của hoạt chất, các dạng thành phẩm, loại đất điều kiện tiết thủy
lợi, loại cây trồng và các vi sinh vật trong đất.
Hố chất BVTV có thể hấp thụ từ đất vào cây trồng đặc biệt các loại rễ của
rau nhƣ củ cà rốt và cỏ. Hoá chất VTV đƣợc hấp thu từ đất vào cỏ, súc vật ăn cỏ
nhƣ tr u b sẽ hấp thu toàn bộ dƣ lƣợng hoá chất BVTV trong cỏ vào thịt và sữa.
Nhiều hóa chất BVTV có thể tồn lƣu l u dài trong đất, ví dụ các chất clo hữu
cơ sau khi đi vào môi trƣờng sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất liên kết trong môi
trƣờng, mà những chất mới thƣờng c độc tính hơn hẳn, xâm nhập vào cây trồng và
tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đ di truyền theo thực phẩm đi vào g y hại cho ngƣời, vật
nhƣ ung thƣ quái thai đột biến gen...


12


Khi hóa chất BVTV (chủ yếu là nhóm photpho hữu cơ) x m nhập vào mơi
trƣờng đất làm cho tính chất cơ lý của đất giảm sút (đất cứng) cũng giống nhƣ tác
hại của phân bón hố học dƣ thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn cao nên thuốc
bảo vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm hoạt tính
sinh học trong đất giảm. Ở trong đất hoá chất VTV tác động vào khu hệ VSV đất,
giun đất và những động vật khác làm hoạt động của chúng giảm, chất hữu cơ không
đƣợc phân huỷ đất nghèo dinh dƣỡng.

 Tác động đến mơi trường nước
Hố chất BVTV có thể trực tiếp đi vào nƣớc do phun hoặc xử lý nƣớc bề
mặt với hoá chất

VTV để tiêu diệt một số sinh vật truyền bệnh cho ngƣời; thải

bỏ hoá chất BVTV thừa sau khi phun; nƣớc dùng để cọ rửa thiết bị phun đƣợc đổ
vào sơng, hồ, ao, ngịi; cây trồng đƣợc phun ngay ở bờ nƣớc; rò rỉ hoặc đất đƣợc
xử lý bị xói mịn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra r ng 25% tổng lƣợng DDT đã sử dụng đƣợc chuyển
vào đại dƣơng.

 Tác động đến mơi trường khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí do hoá chất BVTV chủ yếu do phun thuốc. Ngay trong
quá trình phun thuốc, các hạt nhỏ bay hơi tạo thành những hạt mù lỏng có thể bay
rất xa theo gi . Thơng thƣờng hố chất BVTV loại tƣơng đối ít bay hơi nhƣ DDT
cũng bay hơi trong không khí rất nhanh khi ở vùng khí hậu nóng gây ơ nhiễm
khơng khí và rất nguy hiểm nếu hít phải hố chất BVTV trong khơng khí. Tuy vậy,
hố chất


VTV cũng c thể bám dính theo các hạt bụi và xâm nhập cơ thể con

ngƣời qua hít thở hoặc bám lên rau quả xâm nhập cơ thể ngƣời qua ăn uống.
b. Tác động của thuốc BVTV đến sức khỏe con người
Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của hóa chất BVTV phụ thuộc vào độ
độc hại của thuốc, tính mẫn cảm của từng ngƣời, thời gian tiếp xúc và con đƣờng
xâm nhập vào cơ thể. C 3 con đƣờng xâm nhập vào cơ thể ngƣời:
- Đƣờng hơ hấp: khi hít thở thuốc dƣới dạng khí hơi hay bụi.
- Hấp thụ qua da: khi thuốc dính vào da.

13


- Đƣờng tiêu hóa: do ăn uống phải thức ăn nhiễm thuốc hoặc sử dụng những
dụng cụ ăn nhiễm thuốc.
Ở các nƣớc đang phát triển, tỷ lệ ngộ độc và tử vong vì thuốc VTV cao hơn
do những nguyên nhân sau:
- Các tiêu chuẩn an tồn lao động khơng đủ nghiêm ngặt.
- Hóa chất VTV khơng đƣợc dán nhãn mác đầy đủ trong khi số dân mù chữ
còn nhiều và n i chung ngƣời dân thiếu hiểu biết về nguy hiểm hóa chất BVTV.
- Thiếu thốn các điều kiện vệ sinh và phịng hộ cá nhân [11].
Các hóa chất BVTV xâm nhập vào cơ thể tích tụ lâu dài sẽ gây bệnh ung thƣ
tổn thƣơng bộ máy di truyền, gây sự vô sinh ở nam và nữ, giảm khả năng đề kháng
của cơ thể, mắc các bệnh về thần kinh nhƣ giảm trí nhớ, bệnh tâm thần,...
Bảng 1.3. Nguyên nhân nhiễm độc hóa chất BVTV
STT

Nguyên nhân


Số mắc (ngƣời)

Tỉ lệ (%)

1

Dùng nhầm

2

1,00

2

Cố ý tự tử

24

12,06

3

Bị khi phun thuốc

173

86,93

4


Ngộ độc qua thực phẩm

0

-

5

Bị đầu độc

0

-

6

Bị tai nạn

0

-

Tống số

199

100

(Nguồn: Vụ Y tế Dự phịng - Bộ Y tế (2013)[10])
Ảnh hƣởng của hóa chất


VTV đối với trẻ em đang g y ra những lo ngại

ngày càng tăng. Trẻ em có thể bị nhiễm VTV vào cơ thể qua ăn uống, qua tiếp xúc
với môi trƣờng xung quanh, kể cả môi trƣờng ở ngay trong gia đình mình. Hoạt
động sinh lý của cơ thể trẻ em khác với ngƣời lớn: tốc độ trao đổi chất cao hơn khả
năng khử độc và loại thải chất độc thấp hơn ngƣời lớn. Ngoài ra, do trọng lƣợng cơ
thể thấp nên mức dƣ lƣợng hóa chất BVTV trên một đơn vị thể trọng ở trẻ em cũng
cao hơn so với ngƣời lớn. Trẻ em nhạy cảm thuốc trừ s u cao hơn ngƣời lớn gấp 10

14


lần. Đặc biệt thuốc trừ sâu làm cho trẻ em thiếu oxy trong máu suy dinh dƣỡng,
giảm chỉ số thông minh, chậm biết đọc, biết viết.
Ngoài các vấn đề sức khỏe con ngƣời hàng năm hóa chất BVTV cịn gây ra
hàng chục ngàn vụ ngộ độc ở gia súc, thú nuôi. Các sản phẩm thịt, trứng, sữa,...
cũng c thể nhiễm thuốc BVTV và gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn.
Nhƣ vậy do ngƣời dân vì hiểu biết cịn hạn chế nên chƣa chấp hành
những quy định về an toàn đối với mơi trƣờng và sức khỏe của chính mình cộng
với kỹ thuật và phƣơng tiện bảo hộ còn thiếu nên đã xảy ra những trƣờng hợp
nhiễm độc do nhiều nguyên nhân mà yếu là nhiễm độc do tiếp xúc trực tiếp trong
quá trình phun thuốc đang ngày càng đe dọa sức khỏe cộng đồng ở mỗi quốc gia
và trên thế giới.
1.1.5. Độc tính của một số hố chất hố chất bảo vệ thực vật điển hình
a. DDT

 Đặc điểm
Thuốc trừ sâu DDT là chữ viết tắt tiếng Anh của hoá chất Dichlo - Dibenzen
- Trichlothan đƣợc phát minh năm 1872. DDT c tính năng trừ sâu rất tốt dùng để

diệt các loài sâu phá hoại lƣơng thực c y ăn quả, rau xanh và các lồi cơn trùng gây
bệnh. DDT c n đƣợc biết đến với các tên thƣơng mại Anfex, Arkotin, Dicofol,
Genitox, Ixodex, Neoxid, Pentachlorin, Peprothion, 7~erdane... DDT ở dạng bột
trắng hay xám nhạt không tan trong nƣớc, rất tan trong cychlorhexanon tan ít hơn
trong xylen và aceton, ít tan trong dầu hoả.
Tính chất của DDT khá ổn định, có hiệu quả l u dài hơn nữa DDT khơng dễ
hồ tan trong nƣớc (sau khi phun thuốc khơng bị nƣớc mƣa rửa sạch) cho nên về kinh
tế n đã thể hiện tính ƣu việt so với các lồi thuốc trừ sâu khác. Bắt đầu từ năm 1943
thuốc trừ s u DDT đã đƣợc sử dụng rộng rãi với số lƣợng lớn trên tồn thế giới.
Độc tính với con người
Liều g y độc đối với ngƣời là 30 gam. DDT có tác dụng tích luỹ. Tuy nhiên
khoảng cách an tồn giữa nồng độ diệt đƣợc cơn trùng và liều g y độc cho ngƣời
khá lớn.

15


 Độc tính cấp
Theo phân loại của Tổ chức sức khoẻ thế giới (WHO) DDT c độc tính
trung bình. Đƣờng xâm nhập chủ yếu của DDT là qua hô hấp, tiêu hoá và qua da,
hiếm gặp nhiễm độc gây tử vong ở ngƣời. Liều nhỏ DDT gây rối loạn tiêu hố (nơn,
tiêu chảy) kèm theo nhức đầu suy nhƣợc, lo lắng, mất trí nhớ. Các biểu hiện thần
kinh chủ yếu ở các chi: giảm cảm giác sờ mó, vơ cảm ngoài da, chuột rút, dị cảm,
giật cơ. Ở liều cao hơn c thể gây co giật liên tục và tử vong.
 Độc tính mãn
DDT có thể g y ung thƣ. Trong các thực nghiệm trên động vật, DDT và chất
chuyển hoá của n đã đƣợc chứng minh gây khối u ở phổi và gan động vật thí
nghiệm. DDT làm giảm số lƣợng tinh trùng, hạ thấp tỷ lệ sinh sản ở ngƣời và động
vật c n g y đẻ non, sảy thai và trẻ sơ sinh nhẹ cân.
Tác hại do phơi nhiễm lâu dài với DDT là tổn thƣơng gan thoái hoá hệ thần

kinh trung ƣơng viêm da suy nhƣợc... Tác hại của DDT đặc biệt nghiêm trọng với
những ngƣời tiếp xúc thƣờng xun (ví dụ nhƣ cơng nh n sản xuất trực tiếp).
Lan truyền và ảnh hưởng đến môi trường
Với đặc tính khó phân giải trong mơi trƣờng DDT có thể tồn lƣu trong đất
hàng chục năm. Từ ơ nhiễm đất tất yếu sẽ dẫn tới ô nhiễm hồ ao, sơng ngịi do lan
truyền qua nƣớc mƣa.
DDT tồn tại trong mơi trƣờng, qua sinh vật tích luỹ và thơng qua các chuỗi
thức ăn c thể đƣợc ph ng đại và khuếch tán có tính nguy hại rất lớn đối với con
ngƣời và các loài sinh vật khác. DDT phá hoại sự hấp thụ và đào thải bình thƣờng
đối với chất Canxi, khiến cho vỏ trứng mỏng hơn, dễ vỡ và làm cho trứng không nở
thành chim non.
DDT phá hoại môi trƣờng và sinh thái ở mức độ rất lớn. Bắt đầu từ những
năm 60 của thế kỷ 20, rất nhiều nƣớc đã cấm sử dụng thuốc trừ sâu DDT.
b. HCH và Lindan
Tên chung: BHC (Benzene hexachloride)
- HCH (Hexachlorcychlorhexane)

16


- Lindan: tên chung của 99% đồng phân gamma HCH.
Tên thƣơng mại:
- HCH: Benzex, Denzex, Dolmox
Hexafur, Hexyclan, Kotol, Submar.v.v...
- Lindan: Exaggama, Forlin, Gammex, Inexit,
Isotox Lindanrgam, Lindanlo, Bovigam.v.v...
HCH - 666 là bột trắng mùi sốc không tan trong nƣớc, dễ tan trong cồn,
benzen aceton, xylen, dầu hoả... Sản phẩm thƣơng nghiệp là hỗn hợp 5 đồng phân,
trong đ đồng phân gamma, hay lindan, cịn gọi là gammexan, khơng vị, khơng mùi.


 Độc tính cấp
Theo cấp phân loại của WHO HCH và Lindan c độc tính vừa (II).
Đƣờng hấp thu chủ yếu của lindan và các đồng phân khác của HCH là
đƣờng hơ hấp tiêu hố và qua da. Tác động chủ yếu do phơi nhiễm với lindan là
kích thích hệ thần kinh gây co giật. Các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc
lindan và HCH từ nhẹ đến vừa là: chóng mặt, buồn nơn đau dạ dày, nơn, suy yếu,
dễ kích thích, lo âu và dễ cáu giận. ở thể nhiễm độc nặng hơn c thể gây giật cơ c
giật, khó thở. Tiếp xúc với da có thể thấy phát ban.

 Độc tính mãn
- G y ung thƣ
- Gây quái thai và giảm tỷ lệ sinh sản
- Tác hại khác gồm hại đến thận, tụy, phá huỷ niêm mạc mũi suy nhƣợc, cao
huyết áp, co giật, thiếu máu. Lindan còn gây giảm sản hay bất sản tuỷ xƣơng gan
nhiễm mỡ thoái hoá cơ tim hoại tử mạch máu ở thận, phổi, não.

 Ảnh hưởng mơi trường
Có tính tồn lƣu và phát tán mạnh dƣ lƣợng HCH và lindan có thể ghi nhận
ở khắp thế giới, cả ở những khu vực xa nơi sử dụng nhƣ ở Nam Cực và Bắc cực.
Lin dan và các sản phẩm phân giải cũng đã g y ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm và
nƣớc bề mặt.

17


c. Aldrin
Tên thƣờng: Aldrin; Aldrine; HHDN; Phức hợp 118; Octalene; OMS 194.
Tên hóa học: Hexachloro-hexahydro-endo-exo-dimethanonaphthalene; 1, 2,
3, 4, 10, 10-hexachloro-1, 4, 4a, 5, 8, 8a-hexahydro-1,4: 5,8- dimethanonapthalene
1.4. Số ký hiệu trong danh mục hoá chất trong các CSDL trong và ngoài nƣớc (CAS

- Chemical Abstracts Service number).
Ký hiệu CAS: 309-00-2. Các ký hiệu khác: NIOSH RTECS: IO2100000
EPA

chất

thải

rắn:

P004

OHM/TADS:

7215090

DOT/UN/NA/IMCO:

IMO6.1NA2762 HSDB (1992): 199 NCI: C00044 1.5.
Tên hãng tên thƣơng mại: Aldrex; Altox; Drinox; Octalene; Toxadrin 1.6.
Nhà sản xuất, nhập khẩu 1948-1974: J Hyman & Co., Denver, CO, USA 19541990: Shell Chemical Corporation, Pernis, The Netherlands
Aldrin tinh khiết c dạng tinh thể rắn màu trắng. Thang màu kỹ thuật của
aldrin là màu nâu.
Aldrin c mùi nhẹ rất dễ tan trong các dung môi hữu cơ (aromatics esters
ketones, paraffins, halogenated dung mơi).

 Độc tính cấp tính
Đường tiêu hóa
Các báo cáo mơ tả các triệu chứng khởi phát trong v ng 15 phút sau khi đƣa
vào qua đƣờng miệng. Đáp ứng quá mức của hệ thần kinh trung ƣơng là triệu chứng

thƣờng gặp g y ra do aldrin. Các triệu chứng c thể c nhƣ đau đầu hoa mắt kích
thích buồn nơn và nơn lo lắng giật cơ và chuyển nhanh sang co giật. Co giật c
thể k o dài và dấu hiệu của kích thích c thể k o dài vài ngày. Sau nhiễm độc aldrin
cấp thƣờng c rối loạn chức năng thận. N làm tăng nồng độ ure trong máu c
hồng cầu và albumin niệu.
Đường hô hấp
Đƣờng này thƣờng xảy ra khi công nh n đang sản xuất hay đang phun thuốc
trừ s u. Dù sao không c trƣơng hợp nhiễm độc cấp nào xảy ra với đƣờng tiếp xúc
này. Đa số các ca bệnh đều là bán cấp và không c triệu chứng nhiễm độc triệu

18


chứng l m sàng đầu tiên thƣờng là cơn động kinh co giật (xem nhiễm độc mãn ở
bên dƣới).
Đường qua da
Đƣờng tiếp xúc này rất kh ph n biệt với đƣờng hô hấp và c lẽ cả hai
cùng tác động. Giống nhƣ phơi nhiễm qua đƣờng hô hấp hấp thụ qua da
thƣờng xảy ra đầu tiên với các công nh n. Nếu phơi nhiễm cấp nặng triệu
chứng tiến triển giống nhƣ với nhiễm qua đƣờng miệng. Dù sao rất nhiều
trƣờng hợp nhiễm độc bán cấp không c triệu chứng và triệu chứng đầu tiên là
cơn co giật động kinh.

 Nhiễm độc mãn tính
Đường tiêu hóa
Khơng c ảnh hƣởng về thần kinh học huyết học và gan trên ngƣời nồng độ
dƣới 0.003 mg kg day.
Đường hô hấp
Co giật c thể xuất hiện đột ngột không c triệu chứng báo trƣớc c thể do sự
tích lũy aldrin (và chất chuyển h a của n là dieldrin) sau nhiều ngày (Jager, 1970).

Thiếu máu và chậm phục hồi vết thƣơng c thể xảy ra sau thời gian dài tiếp xúc.
1.2. Tình hình chung về ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lƣu tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Nghệ An
1.2.1. Tình hình về ơ nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại
Việt Nam
Kết quả điều tra, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và báo cáo của
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng về các khu vực bị ô nhiễm môi
trƣờng do h a chất VTV tồn lƣu từ thời kỳ bao cấp, chiến tranh, không rõ nguồn
gốc hoặc nhập lậu tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 trên địa bàn tồn quốc có
1.153 điểm ơ nhiễm mơi trƣờng do hóa chất BVTV tồn lƣu bao gồm 289 kho lƣu
giữ và 864 khu vực ơ nhiễm mơi trƣờng do hóa chất BVTV tồn lƣu trên địa bàn 38
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng bao gồm: Cao B ng, Hải Dƣơng Hà Nam
Nam Định, Thái Bình, Hà Giang, Lai Châu, Lạng Sơn Tuyên Quang Thái Nguyên

19


Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh Điện Biên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh Quảng Bình, Quảng Trị Đà Nẵng, Quảng Ngãi

ình Định, Cần Thơ Khánh

H a Đồng Tháp, thành phố Hồ Chí Minh, Phú Yên, An Giang, Kiên Giang, Long
An, Bà Rịa - Vũng Tàu

ạc Liêu, Tiền Giang, Yên Bái, Bến Tre, Bình Thuận,

Đăclăk. Cụ thể hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất BVTV tồn lƣu g y ra
nhƣ sau:
Trên địa bàn tồn quốc có trên 289 kho chứa hóa chất BVTV tồn lƣu g y ô

nhiễm môi trƣờng, gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng trên địa bàn 35 tỉnh, thành
phố. Trong 289 kho hóa chất BVTV tồn lƣu hiện đang lƣu giữ khoảng 217 tấn hóa
chất BVTV dạng bột; 37.000 lít h a chất BVTV và 29 tấn vỏ bao bì (trong đ c
nhiều loại bao bì, vỏ chai, thùng phuy chứa đựng hóa chất BVTV khơng có nhãn
mác, nguồn gốc xuất xứ) chủ yếu gồm các loại hóa chất: DDT, Basal, Lindan, thuốc
diệt chuột, gián muối của Trung Quốc, Vinizeb-Echo, Xibuta, Kayazinno,
Hinossan,... tập trung chủ yếu ở các kho thuốc của ngành y tế trong chiến tranh; kho
bảo quản vũ khí của Qu n đội; kho cũ của các xã HTX các cơ sở kinh doanh; tại
kho của Chi cục BVTV, các trạm BVTV phục vụ nơng nghiệp Nơng trƣờng. Các
kho hóa chất chủ yếu là các kho tạm không đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và hầu hết
đƣợc xây dựng từ những năm 1980 trở về trƣớc, khi xây dựng chƣa quan t m đến
việc xử lý, kết cấu, nền m ng để ngăn ngừa khả năng g y ô nhiễm.
Đối với 864 khu vực hóa chất BVTV tồn lƣu hiện đang chơn lấp khoảng
23,27 tấn hóa chất BVTV chủ yếu gồm các loại: DDT, Basal, Lindan, hóa chất diệt
chuột, hóa chất diệt gián, muỗi của Trung Quốc, 666, Volphatoc, Vinizeb, Echo,
Xibuta, Kayazinno, Hinossan, Viben-C, Ridostar... và nhiều loại vỏ bao bì hóa chất
khơng nhãn mác, khơng rõ nguồn gốc xuất xứ. Các hóa chất VTV đƣợc chơn lấp
tồn tại ở nhiều dạng khác nhau nhƣng chủ yếu dƣới dạng bột, dạng ống, thậm chí
nhiều thùng phuy chứa hóa chất BVTV dạng dung dịch cũng đƣợc đem đi chôn lấp.
Các khu vực ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất BVTV tồn lƣu hiện đều n m sát nhà
dân. Việc xác định chính xác khối lƣợng thuốc VTV đã đƣợc chôn lấp trƣớc đ y
diện tích đất bị ơ nhiễm do hóa chất BVTV là rất khó vì các khu vực này trƣớc đ y

20


là nền kho thuốc

VTV cũ đã sử dụng l u năm trong thời kỳ chiến tranh và bao


cấp sau đ kho đƣợc phá bỏ và thuốc

VTV đã đƣợc đem đi chơn lấp khơng an

tồn. Điều đáng lo ngại hơn nhiều khu vực tồn lƣu h a chất VTV trƣớc đ y nay
đã đƣợc chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác, cụ thể: 251/864 khu vực hiện đã
đƣợc cải tạo để xây dựng nhà ở; 14/864 khu vực đã đƣợc xây dựng và cải tạo thành
trƣờng mầm non trƣờng học trên nền khu vực có tồn lƣu h a chất BVTV; 26/864
khu vực đã x y dựng trụ sở Ủy ban nh n d n xã nhà văn h a đƣờng đi đào ao thả
cá nghĩa trang nhà để xe s n chơi thể thao... Tuy nhiên môi trƣờng tại các khu
vực này vẫn bị ô nhiễm đặc biệt khi thời tiết thay đổi ngƣời dân sống xung quanh
khu vực vẫn ngửi thấy mùi hóa chất BVTV bốc lên.
Danh mục chi tiết các tỉnh và số lƣợng các kho/khu vực ô nhiễm đƣợc chỉ ra
ở bảng dƣới đ y.
Bảng 1.4: Danh sách các tỉnh có kho ơ nhiễm hóa chất BVTV
tồn lưu trên tồn quốc
Kho hóa chất
TT

Tỉnh

BVTV tồn lƣu
gây ơ nhiễm
nghiêm trọng

Kho hóa chất
BVTV tồn lƣu
gây ơ nhiễm

Kho hóa chất

BVTV tồn lƣu
chƣa xác định
mức độ ô nhiễm

1.

Điện Biên

1

2.

Lai Châu

1

3.

Yên Bái

3

4.

Cao B ng

1

5.


Hà Giang

1

6.

Tuyên Quang

2

7.

Thái Nguyên

2

8.

Lạng Sơn

2

1

9.

Hải Dƣơng

1


15

10.

Bắc Giang

1

1

1
1

21

7


×