Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại một số bệnh viện trên địa bàn thành phố thái nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

NGUYỄN MẠNH CƢỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

NGUYỄN MẠNH CƢỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số ngành: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣ Ngọc Thành



Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Mạnh Cƣờng
Học viên cao học khóa 22 chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng, niên
khóa 2015 - 2016. Tại trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin
cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, số liệu và kết quả
trong luận văn là trung thực, các kết luận khoa học trong luận văn chƣa từng
ai công bố trong các nghiên cứu khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên./.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Mạnh Cƣờng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo cao học khoá 22

trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Ban lãnh đạo
và cán bộ , y bác sĩ của bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên; bệnh
viện - A; bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên; sở Tài nguyên và môi trƣờng tỉnh
Thái Nguyên; Phòng Đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và đặc biệt là thầy giáo TS. Dƣ Ngọc Thành, ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, làm việc để hoàn thiện luận
văn, song do hạn chế về mặt thời gian và trình độ, nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Tác giả

năm 2016

Nguyễn Mạnh Cƣờng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.2. Thành phần và phân loại chất thải y tế ................................................... 5
1.1.3. Ảnh hƣởng của chất thải y tế .................................................................. 6
1.1.3.1. Môi trƣờng nƣớc .................................................................................. 7
1.1.3.2. Ô nhiễm môi trƣờng đất ....................................................................... 7
1.1.3.3. Ô nhiễm môi trƣờng không khí ............................................................ 8
1.1.3.4. Ảnh hƣởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng .................. 8
1.1.4. Qui trình quản lý chất thải y tế .............................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
1.2.1. Kinh nghiệm trên thế giới ..................................................................... 12
1.2.1.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế ..................................................... 12
1.2.1.2. Phân loại chất thải y tế ....................................................................... 13
1.2.1.3. Quản lý chất thải y tế ......................................................................... 13
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chất thải y tế tại Việt Nam. ................................ 14


iv

1.2.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế ..................................................... 14
1.2.2.2. Quản lý chất thải y tế ......................................................................... 15
1.2.2.3. Biện pháp xử lý chất thải y tế............................................................. 18
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 26
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát, lấy mẫu .............................................. 26
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu và so sánh ................................................ 27
2.4.4. Phƣơng pháp phỏng vấn bằng phiếu điều tra ........................................ 30
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
3.1. Giới thiệu về các bệnh viện đƣợc chọn nghiên cứu ................................. 32
3.2. Hiện trạng phát thải và quản lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện ........ 36
3.2.1. Hiện trạng phát thải chất thải rắn y tế ................................................... 36
3.2.1.1. Khối lƣợng chất thải y tế thông thƣờng ............................................. 36
3.2.1.2. Khối lƣợng chất thải y tế nguy hại ..................................................... 37
3.2.2. Hiện trạng quản lý và xử lý CTRYT..................................................... 37
3.2.2.1. Hiện trạng quản lý CTRYT ................................................................ 37
3.2.2.2. Xử lý chất thải y tế thông thƣờng ...................................................... 39
3.2.2.3. Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại ........................................................ 40
3.2.3. Hiện trạng phát thải và quản lý nƣớc thải của các bệnh viện ............... 43
3.2.3.1. Hiện trạng phát thải nƣớc thải y tế ..................................................... 43
3.2.3.2. Hiện trạng quản lý nƣớc thải y tế ....................................................... 45


v

3.3. Đánh giá mô hình quản lý chất thải bệnh viện......................................... 49
3.3.1. Đánh giá mô hình quản lý rác thải rắn .................................................. 49
3.3.2. Đánh giá mô hình quản lý nƣớc thải ..................................................... 50
3.3.2.1. Đánh giá về công tác quản lý ............................................................. 50

3.3.2.2. Đánh giá về hệ thống xử lý nƣớc thải ................................................ 51
3.4. Đánh giá hiểu biết và thái độ của cán bộ, vệ sinh viên và nhân viên y tế
bệnh viện trong thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế tại bệnh viện .......... 53
3.4.1. Đánh giá hiểu biết của cán bộ, vệ sinh viên và nhân viên y tế về quy chế
quản lý chất thải y tế ....................................................................................... 53
3.4.2. Đánh giá hiểu biết của cán bộ, vệ sinh viên và nhân viên y tế về phân
loại chất thải y tế theo nhóm chất thải ............................................................ 54
3.4.3. Đánh giá hiểu biết của cán bộ, vệ sinh viên và nhân viên y tế về mã
màu dụng cụ đựng chất thải y tế ..................................................................... 55
3.4.4. Đánh giá hiểu biết về phân loại chất thải y tế của cán bộ, vệ sinh viên
và nhân viên y tế theo nhóm chất thải và theo mã màu .................................. 57
3.4.5. Đánh giá tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế ................. 58
3.5. Đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện nghiên cứu ..... 60
3.5.1. Đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn .................................................. 60
3.5.1.1. Đề xuất về quản lý rác thải rắn .......................................................... 60
3.5.1.2. Đề xuất về công công nghệ ............................................................... 61
3.5.2. Đề xuất mô hình quản lý nƣớc thải ....................................................... 63
3.5.2.1. Đề xuất về quản lý.............................................................................. 63
3.5.2.2. Đề xuất về công công nghệ ................................................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 69


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Chất thải y tế theo giƣờng bệnh trên thế giới ................................. 13

Bảng 1.2 Chất thải y tế phát sinh theo giƣờng bệnh tại Việt Nam ................ 15
Bảng 2.1 Chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích .................................................. 28
Bảng 2.2 Giá trị của hệ số K ........................................................................... 29
Bảng 3.1 Khối lƣợng chất thải y tế thông thƣờng tại các bệnh viện............... 36
Bảng 3.2 Khối lƣợng chất thải y tế nguy hại trung bình ở các bệnh viện ...... 37
Bảng 3.3 Nhân lực quản lý môi trƣờng tại các bệnh viện............................... 38
Bảng 3.4 Lƣợng nƣớc thải tại các bệnh viện .................................................. 44
Bảng 3.5 Hệ thống xử lý nƣớc các bệnh viện ................................................. 45
Bảng 3.6 Chất lƣợng nƣớc thải trƣớc và sau khi xử lý của bệnh viện Đa khoa
trung ƣơng ....................................................................................................... 46
Bảng 3.7 Chất lƣợng nƣớc thải trƣớc và sau xử lý của bệnh viện A Thái
Nguyên ............................................................................................................ 47
Bảng 3.8 Chất lƣợng nƣớc thải trƣớc và sau xử lý của bệnh viện Quốc tế Thái
Nguyên ............................................................................................................ 48
Bảng 3.9 Đánh giá ƣu nhƣợc điểm hệ thống xử lý nƣớc thải của các bệnh viện
tiến hành nghiên cứu ....................................................................................... 52
Bảng 3.10 Tỷ lệ cán bộ, nhân viên y tế và vệ sinh viên đƣợc tập huấn quy chế
quản lý chất thải y tế ....................................................................................... 53
Bảng 3.11a Hiểu biết của nhân viên y tế, vệ sinh viên và công chức bệnh viện
đa khoa trung ƣơng về phân loại chất thải y tế theo nhóm chất thải .............. 54
Bảng 3.11b Hiểu biết của nhân viên y tế, vệ sinh viên và công chức bệnh viện
A về phân loại chất thải y tế theo nhóm chất thải ........................................... 54
Bảng 3.11c Hiểu biết của nhân viên y tế, vệ sinh viên và công chức bệnh viện
Quốc tế về phân loại chất thải y tế theo nhóm chất thải ................................. 55


vii

Bảng 3.12a Hiểu biết của nhân viên y tế, vệ sinh viên và công chức bệnh viện
đa khoa trung ƣơng về mã màu dụng cụ đựng chất thải y tế .......................... 55

Bảng 3.12b Hiểu biết của nhân viên y tế, vệ sinh viên và công chức bệnh viện
A về mã màu dụng cụ đựng chất thải y tế ....................................................... 56
Bảng 3.12c Hiểu biết của nhân viên y tế, vệ sinh viên và công chức bệnh viện
quốc tế về mã màu dụng cụ đựng chất thải y tế .............................................. 56
Bảng 3.13a Hiểu biết về phân loại chất thải y tế của Cán bộ, nhân viên y tế và
vệ sinh viên của bệnh viện đa khoa trung ƣơng theo nhóm chất thải và theo
mã màu ............................................................................................................ 57
Bảng 3.13b Hiểu biết về phân loại chất thải y tế của Cán bộ, nhân viên y tế và
vệ sinh viên của bệnh viện A theo nhóm chất thải và theo mã màu ............... 57
Bảng 3.13c Hiểu biết về phân loại chất thải y tế của Cán bộ, nhân viên y tế và
vệ sinh viên của bệnh viện quốc tế theo nhóm chất thải và theo mã màu ...... 58
Bảng 3.14a Tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế tại bệnh viện
đa khoa trung ƣơng.......................................................................................... 58
Bảng 3.14b Tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế ......................... 59
tại bệnh viện A ................................................................................................ 59
Bảng 3.14c Tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế tại bệnh viện
quốc tế ............................................................................................................. 59


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái Nguyên ........... 33
Hình 3.2 Quy trình xử lý chất thải y tế thông thƣờng ..................................... 39
Hình 3.3 Quy trình xử lý chất thải y tế nguy hại - bệnh viện đa khoa trung
ƣơng ................................................................................................................ 41
Hình 3.4 Quy trình xử lý chất thải y tế nguy hại - bệnh viện A ..................... 42
Hình 3.5. Nguyên lý hoạt động của lò đốt rác ................................................ 43
Hình 3.6 Sơ đồ công nghệ của lò đốt chất thải rắn độc hại VHI - 18B .......... 62

Hình 3.7 Bể lọc sinh học ................................................................................. 63


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTYT

: Chất thải y tế

CTRYT

: Chất thải rắn y tế

CTYTNH

: Chất thải y tế nguy hại

CTYTTT

: Chất thải y tế thông thƣờng

ÔNMT

: Ô nhiễm môi trƣờng


1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, nền kinh tế phát triển dẫn đến nhu
cầu về mọi mặt của ngƣời dân nâng cao đặc biệt là nhu cầu về bảo vệ sức khỏe.
Do đó việc phát triển và nâng cấp các bệnh viện là một nhu cầu thiết yếu và cần
thiết của xã hội, song sự phát triển ồ ạt dẫn tới việc không đồng bộ của hoạt
động bộ máy, đặc biệt bảo vệ môi trƣờng luôn là vấn đề đƣợc đặt ra sau cùng
trong quá trình phát triển này. Một loạt hệ thống bệnh viện, cơ sở y tế của nhà
nƣớc và tƣ nhân đã và đang đƣợc đầu tƣ xây dựng trên phạm vi cả nƣớc từ đó
kéo theo khối lƣợng chất thải bệnh viện cũng ngày một nhiều hơn. Chất thải
bệnh viện khi thải ra môi trƣờng nếu không đƣợc xử lý đúng cách thì hậu quả để
lại sẽ rất nghiêm trọng, nó có thể gây ra các đại dịch lớn cho cộng đồng, gây ô
nhiễm môi trƣờng không khí, môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng đất từ đó quay trở lại
ảnh hƣởng tới cuộc sống của con ngƣời. Do vậy việc quản lý chất thải bệnh viện
cần phải đặt lên hàng đầu tại mỗi cơ sở.
Các văn bản về quản lý chất thải bệnh viện đƣợc ban hành, nhƣng hầu hết
các chất thải bệnh viện chƣa đƣợc quản lý và xử lý theo đúng một quy chế chặt
chẽ hoặc có xử lý nhƣng theo cách đối phó hoặc chƣa đúng. Ô nhiễm môi
trƣờng do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém hiệu quả các
chất thải bệnh viện. Để đánh giá thực trạng về CTYT cũng nhƣ những ảnh
hƣởng của CTYT đối với môi trƣờng, nhiều nhà khoa học, nhiều cơ quan đã tiến
hành điều tra, nghiên cứu, các nghiên cứu đã phần nào cho thấy những tồn tại
trong công tác quản lý CTYT ở nƣớc ta. Hiện nay, vì nhiều lý do, trong đó có áp
lực về nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, sự quá tải của nhiều bệnh viện, sự
thiếu đồng bộ cơ sở hạ tầng của bệnh viện nên dẫn tới vệ sinh môi trƣờng của
nhiều bệnh viện chƣa đƣợc đảm bảo[2].
Thái Nguyên là một trong những tỉnh trung tâm của khu vực miền núi
phía Bắc nên trong những năm qua không chỉ công tác nâng cao chất lƣợng


2

khám chữa bệnh mà đƣợc sự quan tâm của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
đầu tƣ nâng cấp chất lƣợng các hệ thống xử lý nƣớc thải, rác thải đặc biệt là tại
các bệnh viện có quy mô lớn với lƣợng bệnh nhân thƣờng xuyên cao. Tuy nhiên
nhằm nâng cao chất lƣợng môi trƣờng tại các bệnh viện thì ngoài các hệ thống
xử lý đạt tiêu chuẩn còn cần phải có hệ thống quản lý môi trƣờng hiệu quả. Xuất
phát từ tình hình thực tế và yêu cầu của công tác thu gom, xử lý CTYT tại các
bệnh viện, đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trƣờng và Phòng Quản lý
đào tạo Sau Đại học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dƣới sự hƣớng
dẫn của TS. Dƣ Ngọc Thành, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác
quản lý và xử lý chất thải tại một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa
trung ƣơng Thái Nguyên, bệnh viện A, bệnh viện Quốc tế để từ đó đề xuất mô
hình nhằm nâng cao công tác quản lý và xử lý CTYT.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng phát thải và quản lý CTYT tại bệnh viện đa khoa
trung ƣơng Thái Nguyên, bệnh viện A, bệnh viện Quốc tế.
- Đánh giá mô hình quản lý và xử lý CTYT tại bệnh viện đa khoa trung
ƣơng Thái Nguyên, bệnh viện A, bệnh viện Quốc tế.
- Đánh giá hiểu biết và thái độ của cán bộ, vệ sinh viên và nhân viên y tế
về quy chế quản lý chất thải y tế
- Đánh giá hiểu biết và thái độ của cán bộ, vệ sinh viên và nhân viên y tế
trong việc thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế
- Đề xuất mô hình quản lý CTYT cho bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái
Nguyên, bệnh viện A, bệnh viện Quốc tế.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
+ Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp ngƣời học nâng cao và hoàn thiện kiến thức đã học, rút ra kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch quản lý
chất thải y tế một cách có hiệu quả hơn, nhằm hƣớng tới mục tiêu phát triển môi
trƣờng bền vững.
+ Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đƣợc hiện trạng hệ thống thu gom, xử lý CTYT tại các bệnh
viện đƣợc chọn nghiên cứu.
- Xây dựng đƣợc mô hình quản lý CTYT tại các bệnh viện đƣợc chọn
nghiên cứu.
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực môi trƣờng đƣa ra các
biện pháp quản lý nhằm kiểm soát cũng nhƣ hạn chế đƣợc tác động xấu đến chất
lƣợng môi trƣờng.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007, quy định [3]:
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ sở y
tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.
Chất thải y tế nguy hại là CTYT chứa yếu tố nguy hại cho sức khoẻ con
ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không đƣợc

tiêu huỷ an toàn.
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu,
thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy
chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng
gói và lƣu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh,
tới nơi xử lý ban đầu, lƣu giữ, tiêu hủy
Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trƣớc khi vận chuyển tới nơi
lƣu giữ hoặc tiêu hủy
Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm
làm mất khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con ngƣời và
môi trƣờng


5
1.1.2. Thành phần và phân loại chất thải y tế
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hoá học, sinh học và tính chất nguy hại,
chất thải trong các cơ sở y tế đƣợc phân thành 5 nhóm [3]:
* Chất thải lây nhiễm: Nhóm này gồm các loại chất thải:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thuỷ tinh vỡ và các vật
sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể

ngƣời; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
* Chất thải hoá học nguy hại: Nhóm này gồm các loại chất thải sau:
- Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
Chất hoá học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: Vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hoá trị
liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: Thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thuỷ
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa
chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
* Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ
các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.


6
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và
điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10
năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
* Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung.
Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường: Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hoá
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ
thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xƣơng
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hoá học
nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.

- Chất thải ngoại cảnh: Lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
* Về mã màu sắc
- Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm.
- Màu đen đựng chất thải hóa học nguy hại và chất thải phóng xạ.
- Màu xanh đựng chất thải thông thƣờng và các bình áp suất nhỏ.
- Màu trắng đựng chất thải tái chế.
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế
Bệnh viện trong quá trình hoạt động của mình sẽ thải ra các loại CTYT
dƣới các dạng khác nhau rắn, lỏng, khí. Nếu việc quản lý và xử lý chất thải của
bệnh viện không tốt chúng có thể gây ra hai ảnh hƣởng. Thứ nhất, CTYT có thể
gây tác động tới môi trƣờng thông qua việc làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, môi
trƣờng đất, môi trƣờng không khí từ đó gây ảnh hƣởng gián tiếp đến sức khoẻ


7
con ngƣời. Thứ hai, CTYT có thể gây ra những ảnh hƣởng trực tiếp đến sức
khoẻ cộng đồng.
1.1.3.1. Môi trường nước
Nƣớc thải bệnh viện nếu không đƣợc xử lý tốt sẽ là nguyên nhân gây ra
các mầm bệnh và lây lan dịch bệnh do nƣớc thải ngấm vào nguồn nƣớc nhất là
hệ thống nƣớc ngầm. Nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp và nhiều nhất đến môi trƣờng
nƣớc đó chính là nƣớc thải từ các bệnh viện, cơ sở y tế không đƣợc xử lý mà
thải trực tiếp ra hệ thống thoát nƣớc chung, nƣớc thải bệnh viện có thể tiềm tàng
rất nhiều nguy cơ
- Nguy cơ nhiễm khuẩn
+ Nguy cơ nhiễm khuẩn Salmonella, Shigella, dạng Coli, phẩy khuẩn, liên
cầu, tụ cầu, phế cầu chủng loại này ở bệnh viện thƣờng có khả năng kháng
kháng sinh rất cao.
+ Nguy cơ nhiễm virus chủ yếu là các loại virus đƣờng tiêu hóa (bại liệt,
ECHO...), virus viêm gan A, virus gây ỉa lỏng ở trẻ em Rotavirus.

+ Nguy cơ nhiễm ký sinh trùng nhƣ amip, lambli, trứng giun sán.
- Nguy cơ nhiễm chất độc hại thƣờng gặp trong việc rửa, tráng phim hay
thủy ngân của các nhiệt kế, huyết áp bị vỡ, các độc dƣợc bị đổ đi rơi vào các
nguồn nƣớc thải. Tuy nhiên nguy cơ này không xảy ra nhiều.
- Nguy cơ nhiễm chất phóng xạ do nguồn phóng xạ sử dụng trong điều trị
và nghiên cứu không đƣợc bảo quản đúng sẽ gây phát xạ nguy hiểm.
1.1.3.2. Ô nhiễm môi trường đất
Không phải tất cả các bệnh viện đều có điều kiện xử lý CTRYT hàng
ngày. Chất thải sau khi đƣợc phân loại, thu gom sẽ đƣợc tập trung về nơi lƣu giữ
tạm thời nếu nơi lƣu giữ này không đảm bảo vệ sinh để cho nhiều loài côn trùng,
loài gặm nhấm xâm nhập thì đây chính là các tác nhân trung gian sẽ mang mầm
bệnh phát tán ra bên ngoài do vậy ảnh hƣởng đến môi trƣờng trong và ngoài


8
bệnh viện. Các chất độc hại nhƣ gạc, bông băng nhiễm khuẩn, hóa chất chƣa
đƣợc xử lý lại thu gom đổ cùng với chất thải sinh hoạt và đem đi chôn không
đảm bảo yêu cầu có thể ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất và mạch nƣớc ngầm.
1.1.3.3. Ô nhiễm môi trường không khí
Ở bệnh viện đặc biệt là khoa truyền nhiễm chứa rất nhiều mầm bệnh nhƣ
Shetococcus, Corynebacterium diphteriea, Mycobacterium tuberculosis, Stphylococcus và không khí là môi trƣờng truyền mầm bệnh ngoài ra còn là môi
trƣờng truyền các loại virus nhƣ virus cúm, virus sởi, quai bị có thể gây nên các
vụ dịch lớn trong cộng đồng.
Môi trƣờng không khí còn chịu tác động rất lớn của công tác xử lý chất
thải:
- Rác thải vứt bừa bãi, tồn đọng sẽ gây các mùi hôi thối cho bệnh viện,
khu vực dân cƣ xung quanh và là ổ truyền nhiễm các loài dịch bệnh.
- Nƣớc thải bệnh viện gây ô nhiễm không khí do quá trình phát tán các
chất độc bay hơi vào không khí, mùi hôi thối từ các bể chứa nƣớc thải, đƣờng
ống dẫn nƣớc thải từ nơi phát sinh đến nơi tập trung.

- Hơi khí độc phát sinh từ một số khoa, phòng trong bệnh viện nhƣ khoa
chuẩn đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm không đƣợc xử lý đúng cũng là một trong
những nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí trong bệnh viện.
- Do hoạt động đốt chất thải làm phát sinh ra các hạt bụi, NO2, SO2, các
hợp chất hữu cơ bay hơi nhƣ dioxin, furan, chì, crôm, thủy ngân. Một thực tế
chung các lò đốt chất thải ở nƣớc ta hiện nay đều không có bộ phận kiểm soát ô
nhiễm không khí, không đƣợc bảo dƣỡng thƣờng xuyên do đó phát sinh nhiều
khí thải độc hại trong ống khói với nồng độ cao hơn nhiều so tiêu chuẩn cho
phép.
1.1.3.4. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng
Các nghiên cứu ở Việt Nam đã có những đánh giá về tình hình thƣơng
tích của cán bộ nhân viên bệnh viện do các vật sắc nhọn gây ra qua phỏng vấn


9
trực tiếp. Một số nghiên cứu đã đề cập đến những ảnh hƣởng của chất thải y tế
đối với cộng đồng xung quanh bệnh viện nhƣng chƣa có nghiên cứu nào đi sâu
đánh giá thực trạng tác động của chất thải y tế đối với sức khoẻ ở những ngƣời
tiếp xúc với chất thải y tế.
Theo nghiên cứu ảnh hƣởng của chất thải y tế đến sức khoẻ tại 6 bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh đã kết luận: Một số bệnh có liên quan đến ô nhiễm môi
trƣờng ở nhóm ngƣời dân bị ảnh hƣởng của chất thải từ bệnh viện cao hơn
nhóm không bị ảnh hƣởng [8].
a. Ảnh hưởng của vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần chất thải y tế nguy hại có thể chứa đựng một
lƣợng rất lớn bất kỳ tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nào nhƣ tụ cầu, HIV, viêm
gan B. Các vật sắc nhọn có thể không chỉ là những nguyên nhân gây ra các vết
cắt, vết đâm thủng mà còn gây nhiễm trùng các vết thƣơng nếu nó bị nhiễm các
tác nhân gây bệnh.
b. Ảnh hưởng của chất thải nhiễm khuẩn

Rác thải y tế với những thành phần phức tạp có nguy cơ gây ra những
loại bệnh tật nguy hiểm. Quá trình lây nhiễm từ rác thải y tế có thể lây qua
nhiều con đƣờng nhƣ đƣờng tiêu hóa ăn uống, đƣờng hô hấp, đƣờng máu...
ngay cả khi chúng ta không trực tiếp tiếp xúc với chúng.
c. Ảnh hưởng của hoá chất thải và dược phẩm
Rất nhiều hoá chất và dƣợc phẩm trong các cơ sở y tế là chất thải nguy
hại (gây độc, ăn mòn, dễ cháy, dễ nổ, gây sốc, độc tính di truyền). Ví dụ các
bác sĩ hay dƣợc sĩ gây mê có thể bị mắc các bệnh đƣờng hô hấp hoặc viêm da
khi pha chế dƣợc liệu để gây mê cho bệnh nhân. Chúng có thể gây độc cho
những ngƣời tiếp xúc lần đầu tiên hoặc thƣờng xuyên tiếp xúc với chúng nhƣ
tổn thƣơng qua da hoặc bị bỏng.


10
d. Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ
Những bệnh do các chất phóng xạ gây nên đƣợc xác định bởi liều lƣợng
và kiểu tiếp xúc với chất phóng xạ. Nó có thể gây ra hàng loạt các dấu hiệu nhƣ:
đau đầu, buồn ngủ, nôn, thậm chí ảnh hƣởng đến di truyền.
Những ngƣời làm công tác xử lý các nguồn phóng xạ có hoạt tính
cao cũng có thể bị nhiều tổn thƣơng nghiêm trọng (có thể bị cắt cụt một phần cơ
thể) do bất cẩn hoặc sơ ý trong các thao tác bảo quản, dùng chất phóng xạ. Vì
vậy những chất phóng xạ này phải đƣợc xử lý nghiêm ngặt theo đúng quy định.
e. Tính nhạy cảm của cộng đồng đối với chất thải
Bên cạnh việc gây ra nguy hại cho sức khoẻ, cộng đồng rất nhạy cảm đối
với các chất thải từ hoạt động phẫu thuật nếu họ nhìn thấy các bộ phận hoặc cơ
quan của cơ thể hoặc bào thai đƣợc để lẫn với rác thải công cộng. Do vậy không
đƣợc để lẫn các chất thải phẫu thuật (các bộ phận thừa, cắt bỏ từ cơ thể ngƣời...)
với các loại rác thải công cộng.
f. Sự tồn lưu tác nhân gây bệnh trong môi trường
Các vi khuẩn có trong chất thải y tế, đƣợc phát thải ra trong môi trƣờng,

có thời gian tồn lƣu ngoài môi trƣờng trong điều kiện tự nhiên. Thời gian tồn lƣu
tác nhân gây bệnh ngoài môi trƣờng có giới hạn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
chủ yếu là yếu tố lý học, hoá học môi trƣờng nhƣ nhiệt độ môi trƣờng, hoạt độ
nƣớc, tia cực tím, pH của môi trƣờng, oxi tự do…
1.1.4. Qui trình quản lý chất thải y tế
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu,
thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ
chất thải y tế và kiểm tra, giám sát thực hiện. Giống nhƣ các loại chất thải khác
thì việc quản lý chất thải y tế cũng chia thành 3 công đoạn: thu gom, vận chuyển
và xử lý.


11
* Thu gom
Thu gom CTYT tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói
và lƣu giữ tạm thời chất thải phát sinh trong cơ sở y tế. Thu gom chất thải đƣợc
tính từ khi chất thải phát sinh ra đến khi chất thải cộng với thời gian chất thải
đƣợc lƣu giữ tại kho lƣu giữ. Phân loại là việc phân các CTYT vào các nhóm
khác nhau tuỳ theo đặc tính hoá học, sinh học của chúng. Việc phân loại chất
thải ngay tại nguồn có ý nghĩa quan trọng giúp cho việc xử lý chất thải sau này
đƣợc thuận lợi bởi mỗi loại chất thải khác nhau sẽ có phƣơng pháp xử lý khác
nhau. Phân loại chất thải còn giúp cho cơ sở y tế có thể tái sử dụng, tái chế lại
những dụng cụ y tế thích hợp nhờ đó hạn chế đƣợc lƣợng chất thải đƣa đi xử lý.
* Vận chuyển
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh
đến nơi xử lý ban đầu, lƣu giữ và tiêu hủy. Vận chuyển chất thải gồm có 2 quá
trình vận chuyển riêng biệt. Thứ nhất là vận chuyển trong các cơ sở y tế thƣờng
đƣợc thực hiện bởi hộ lý của các khoa, phòng hay nhân viên vệ sinh của bệnh
viện. Chất thải đƣợc vận chuyển từ nguồn phát sinh đến nơi lƣu giữ ít nhất 1
lần/ngày và vận chuyển khi cần thiết. Tùy vào điều kiện thực tế của mỗi cơ sở

mà việc vận chuyển CTYT có thể bằng các xe chuyên dụng hay xách tay. Trong
quá trình vận chuyển phải đảm bảo không gây ảnh hƣởng tới hoạt động chung
của bệnh viện và không làm rơi vãi chất thải ra bên ngoài. Thứ hai là vận chuyển
chất thải bên ngoài cơ sở y tế, các cơ sở y tế có thể ký hợp đồng với cơ sở có tƣ
cách pháp nhân trong việc vận chuyển và tiêu hủy chất thải. Nếu địa phƣơng
chƣa có đơn vị chuyên về vận chuyển chất thải thì nhân viên bệnh viện phải chịu
trác nhiệm vận chuyển CTYT ra nơi tiêu hủy. CTYTNH trƣớc khi vận chuyển
phải đƣợc đóng gói vào trong các thùng để tránh bị bục hoặc vỡ trên đƣờng vận
chuyển. Phải có các phƣơng tiện chuyên dụng để vận chuyển chất thải bên ngoài
cơ sở y tế, chúng phải đƣợc tẩy uế khử trùng sau mỗi lần vận chuyển.


12
* Xử lý
Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy có lây nhiễm cao tại nơi phát sinh trƣớc khi chuyển tới nơi lƣu giữ hoặc
tiêu hủy. Mục đích của xử lý ban đầu là giảm tính độc hại của chất thải trƣớc khi
trƣớc khi cho đi xử lý cuối cùng
Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng công nghệ nhằm cô lập
nhằm làm mất khả năng nguy hại đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Có
rất nhiều phƣơng pháp xử lý CTYT đang đƣợc áp dụng, mỗi phƣơng pháp lại có
những ƣu điểm, nhƣợc điểm khác nhau. Dựa trên những điều kiện thực tế mà
mỗi cơ sở y tế sẽ lựa chọn một mô hình xử lý chất thải cho phù hợp nhằm mục
đích chi phí bỏ ra là tối thiểu nhƣng hiệu quả thu về là lớn nhất.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm trên thế giới
Nghiên cứu về CTYT đã đƣợc tiến hành tại nhiều nƣớc trên thế giới, đặc
biệt ở các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Mỹ, Nhật, Canada... Các nghiên cứu đã
quan tâm đến nhiều lĩnh vực nhƣ tình hình phát sinh; phân loại CTYT; quản lý
CTYT (biện pháp làm giảm thiểu chất thải, tái sử dụng chất thải, xử lý chất thải,

đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải...); tác hại của CTYT đối với
môi trƣờng, sức khoẻ; biện pháp làm giảm tác hại của CTYT đối với sức khỏe
cộng đồng, sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới sức khỏe cộng đồng, ảnh
hƣởng của nƣớc thải y tế đối với việc lan truyền dịch bệnh; những vấn đề liên
quan của y tế công cộng với CTYT; tổn thƣơng nhiễm khuẩn ở y tá, hộ lý và
ngƣời thu gom rác; nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn ngoài bệnh viện đối
với ngƣời thu nhặt rác, vệ sinh viên và cộng đồng; ngƣời phơi nhiễm với HIV,
HBV, HCV ở nhân viên y tế. [16], [17], [19], [20].
1.2.1.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế
Khối lƣợng CTYT phát sinh thay đổi theo khu vực địa lý, theo mùa và
phụ thuộc vào các yếu tố khách quan nhƣ: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, loại, quy


13
mô bệnh viện, phƣơng pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám,
chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân và thải rác của bệnh nhân ở các khoa phòng
Bảng 1.1 Chất thải y tế theo giƣờng bệnh trên thế giới [12]
Tuyến bệnh viện

Tổng lƣợng CTYT(kg/GB) CTYT nguy hại (kg/GB)

Bệnh viện trung ƣơng

4,1 - 8,7

0,4 - 1,6

Bệnh viện tỉnh

2,1 - 4,2


0,2 - 1,1

Bệnh viện huyện

0,5 - 1,8

0,1 - 0,4

1.2.1.2. Phân loại chất thải y tế
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (1992), ở các nƣớc đang phát
triển có thể phân loại CTYT thành các loại sau: Chất thải không độc hại (chất
thải sinh hoạt gồm chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại); chất thải sắc
nhọn (truyền nhiễm hay không truyền nhiễm); chất thải nhiễm khuẩn (khác với
các vật sắc nhọn nhiễm khuẩn); chất thải hoá học và dƣợc phẩm (không kể các
loại thuốc độc đối với tế bào); chất thải nguy hiểm khác (chất thải phóng xạ, các
thuốc độc tế bào, các bình chứa khí có áp suất cao) [2], [21].
Ở Mỹ phân loại chất thải y tế thành 8 loại: Chất thải cách ly (chất thải có
khả năng truyền nhiễm mạnh); Những nuôi cấy và dự trữ các tác nhân truyền
nhiễm và chế phẩm sinh học liên quan; Những vật sắc nhọn đƣợc dùng trong
điều trị, nghiên cứu...; Máu và các sản phẩm của máu; Chất thải động vật (xác
động vật, các phần của cơ thể...); Các vật sắc nhọn không sử dụng; Các chất thải
gây độc tế bào; Chất thải phóng xạ [21].
1.2.1.3. Quản lý chất thải y tế
Theo Tổ chức Y tế thế giới, có 18 - 64% cơ sở y tế chƣa có biện pháp xử
lý chất thải đúng cách. Tại các cơ sở Y tế, 12,5% công nhân xử lý chất thải bị
tổn thƣơng do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý CTYT. Tổn thƣơng này
cũng là nguồn phơi nhiễm nghề nghiệp, với máu phổ biến nhất, chủ yếu là dùng
hai tay tháo lắp kim và thu gom tiêu huỷ vật sắc nhọn. Có khoảng 50% số bệnh



14
viện trong diện điều tra vận chuyển CTYT đi qua khu vực bệnh nhân và không
đựng trong xe thùng có nắp đậy [21].
Theo H.Ô-ga-oa, cố vấn Tổ chức Y tế thế giới về sức khoẻ, môi trƣờng
khu vực Châu Á, phần lớn các nƣớc đang phát triển không kiểm soát tốt CTYT,
chƣa có khả năng phân loại CTYT mà xử lý cùng với tất cả các loại chất thải. Từ
những năm 90, nhiều quốc gia nhƣ Indonesia, Canada đã đi đầu trong công tác
xử lí CTYT, Malasia có phƣơng tiện xử lý rác thải tập trung trên bán đảo và các
hệ thống xử lý rác thải riêng biệt cho các bệnh viện ở xa tại Boocneo
[16],[18],[21].
Ở các nƣớc phát triển đã có công nghệ xử lý CTYT đáng tin cậy nhƣ đốt
rác bằng lò vi sóng, tuy nhiên đây không phải là biện pháp hữu hiệu đƣợc áp
dụng ở các nƣớc đang phát triển, vì vậy, các nhà khoa học ở các nƣớc Châu Á
đã tìm ra một số phƣơng pháp xử lý chất thải khác để thay thế nhƣ Philippin đã
áp dụng phƣơng pháp xử lý rác bằng các thùng rác có nắp đậy; Nhật Bản đã
khắc phục vấn đề khí thải độc hại thoát ra từ các thùng đựng rác có nắp kín bằng
việc gắn vào các thùng có những thiết bị cọ rửa; Indonexia chủ trƣơng nâng cao
nhận thức trƣớc hết cho các bệnh viện về mối nguy hại của CTYT gây ra để
bệnh viện có biện pháp lựa chọn phù hợp [18].
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chất thải y tế tại Việt Nam.
1.2.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế
Theo kết quả khảo sát của Vụ Điều trị - Bộ Y tế tại 24 bệnh viện năm
1998, cho thấy tỷ lệ phát sinh chất thải y tế theo từng tuyến, loại bệnh viện, cơ
sở y tế rất khác nhau. Trong cùng một bệnh viện, các khoa khác nhau sẽ có
lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh khác nhau, trong một bệnh viện đa khoa, khoa
hồi sức cấp cứu, khoa sản, khoa ngoại có lƣợng CTYT phát sinh lớn nhất. Dẫn
từ [2].



×