Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

tổng hợp câu hỏi ôn thi vấn đáp luật doanh nghiêp 2014 có hướng dẫn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.05 KB, 27 trang )

Luật DN 2014 – vấn đáp
TỔNG HỢP CÂU HỎI ÔN THI VẤN ĐÁP LUẬT DOANH NGHIỆP
2014
CÓ HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1: Luật doanh nghiệp 2014 quy định như thế nào về quyền của doanh
nghiệp?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp có các quyền sau
đây:
- Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành,
nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh
doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả
năng cạnh tranh.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.
Câu 2: Hiện tại tôi và 2 người bạn nữa đang có nhu cầu thành lập Công ty cổ
phần. Tuy nhiên chúng tôi muốn có 2 người cùng là đại diện theo pháp luật của công
ty. Hỏi pháp luật hiện hành có cho phép 2 người làm đại diện theo pháp luật không?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 13 của Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công
ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện


theo pháp luật của doanh nghiệp.”
Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, trường hợp của bạn hoàn toàn có
thể thành lập công ty cổ phần với 2 người đại diện theo pháp luật. Đồng thời, Điều lệ
công ty sẽ quy định cụ thể về số lượng, chức danh quản lý, quyền, nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật. Đây cũng là một quy định mới của Luật doanh nghiệp 2014 nhằm
đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.
Câu 3: Những tổ chức, cá nhân nào có quyền thành lập, góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp?
Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 1


Luật DN 2014 – vấn đáp
Trả lời:
Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp,cụ thể:
• Về quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:
Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định
của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người
được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp khác;

- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực
hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý
hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành
nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh
doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về
phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh
nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
• Về quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
……………………………………
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN THI VẤN ĐÁP

Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 2


Luật DN 2014 – vấn đáp
1. Phân tích đặc điểm pháp lí của thương nhân theo pháp luật Việt Nam. Phân biệt các
khái niệm: thương nhân và pháp nhân ?
2. Phân biệt các khái niệm thương nhân, doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh.
3. Trình bày hiểu biết của em về các loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam.
4. Thế nào là trách nhiệm tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp và của người góp

vốn vào doanh nghiệp?
5. Chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn và chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn có gì giống
và khác nhau? Cho ví dụ cụ thể.
6. Trình bày hiểu biết của em về vốn điều lệ, vốn pháp định.
7. Trình bày nội dung cơ bản của quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp.
8. Phân tích đặc điểm pháp lí của DNTN. Phân biệt DNTN với Hộ kinh doanh.
9. Phân biệt DNTN với Công ty TNHH một thành viên.
10. Phân tích các quyền và nghĩa vụ cơ bản của chủ DNTN đối với DNTN.
11. Phân tích đặc điểm pháp lí của hộ kinh doanh. Phân biệt hộ kinh doanh với doanh
nghiệp tư nhân.
12. Thủ tục đăng kí kinh doanh của hộ kinh doanh và điều kiện để hộ kinh doanh được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
13. Phân tích đặc điểm pháp lí của công ti hợp danh theo Luật doanh nghiệp Việt Nam.
14. Ưu điểm và hạn chế cơ bản Công ty hợp danh so với Doanh nghiệp tư nhân
……………………………………………………………………………………………
Câu 4: Anh A và anh B (đều là người Việt Nam) cùng góp vốn để thành lập
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Hỏi anh A và anh B cần chuẩn bị hồ sơ như thế
nào để thành lập doanh nghiệp trên?
Trả lời:

Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 3


Luật DN 2014 – vấn đáp
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật doanh nghiệp 2014 thì thành phần hồ sơ đăng ký
thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên anh A và anh B cần chuẩn bị gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên.

- Bản sao các giấy tờ sau đây: Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
Câu 5: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp có những nội dung gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Luật doanh nghiệp 2014 thì Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp có các nội dung sau:
- Tên doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
- Thông tin đăng ký thuế.
- Số lượng lao động.
- Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp
tư nhân và thành viên hợp danh.
- Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Câu 6: Điều lệ công ty gồm những nội dung gì? Cần chú ý điều gì khi đăng ký
và khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ doanh nghiệp?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp 2014, Điều lệ công ty bao gồm Điều
lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.
Điều lệ có các nội dung như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu
có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công

ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm
Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 4


Luật DN 2014 – vấn đáp
hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp
của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần,
loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập;
đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và
Kiểm soát viên;
k) Những trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
m) Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của những người sau:
a) Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công
ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy
quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên;

d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo
ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
Điều lệ khi sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ ký của những người sau:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo
pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên và công ty cổ phần.
Câu 7: Tôi đang là thành viên của Công ty X thuộc loại hình Công ty TNHH
hai thành viên trở lên. Hiện tại tôi có tài sản là quyền sử dụng đất đối với mảnh đất
đang là địa điểm tập kết hàng của Công ty (từ trước đến nay là công ty thuê của tôi).
Giờ tôi muốn góp vốn bằng tài sản này vào cho công ty thì cần làm những gì?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp
vốn như sau: Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông

Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 5


Luật DN 2014 – vấn đáp
công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau
đây:
+ Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp
vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
+ Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng
việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ

thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn;
loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá
trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn
hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của
công ty;
+ Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài
sản góp vốn đã chuyển sang công ty. […]”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu muốn góp vốn vào công ty bằng tài sản là quyền
sử dụng đất, bạn cần thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể ở đây là Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài
nguyên và môi trường tại nơi có thửa đất.
Câu 8: Anh X, chị Y, anh Z, anh T cùng góp vốn dự định thành lập Công ty A
là công ty cổ phần. Trong đó, anh X, anh Z, anh T đều góp vốn bằng tiền Việt Nam.
Chị Y góp vốn bằng ngôi nhà và quyền sử dụng đất nơi dự kiến làm trụ sở chính của
doanh nghiệp.Vậy việc định giá ngôi nhà và quyền sử dụng đất là tài sản góp vốn
của chị Y được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 37 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau:
“1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định
giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng
lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp
định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp
vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp
vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa
Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)

Page 6


Luật DN 2014 – vấn đáp
giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá;
đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao
hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài
sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp
vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị
thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách
nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”
Như vậy, với tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp là ngôi nhà và quyền sử dụng
đất của chị Y, việc định giá có thể được thực hiện bởi tất cả các cổ đông theo nguyên tắc
nhất trí. Trong trường hợp không thống nhất được thì các cổ đông nhờ/thuê một tổ chức
thẩm định giá chuyên nghiệp định giá (Công ty có chức năng thẩm định giá…). Trong
trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải
được đa số các cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp ngôi nhà và quyền sử dụng đất của chị Y được định giá cao hơn so với giá trị
thực tế tại thời điểm góp vốn thì anh X, chị Y, anh Z, anh T cùng liên đới góp thêm bằng
số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm
kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài
sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Câu 9: Như thế nào là tên trùng và tên gây nhầm lẫn?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 42 Luật doanh nghiệp 2014 thì tên trùng, tên gây nhầm lẫn
được quy định như sau:
• Tên trùng: là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống
với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
• Tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh
nghiệp đã đăng ký;
- Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh
nghiệp đã đăng ký;
- Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 7


Luật DN 2014 – vấn đáp
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng
chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên
riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”,
“miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g trên đây không áp dụng đối với
trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký.

Câu 10: Tôi đang là chủ sở hữu của công ty TNHH 1 thành viên X, vốn điều lệ
1.000.000.000 đồng. Hiện nay tôi muốn huy động thêm số vốn là 500.000.000 đồng từ
em trai tôi để tăng vốn điều lệ thì cần làm thủ tục gì?
Trả lời:
Việc tăng vốn điều lệ của Công ty TNHH 1 thành viên được quy định tại Điều 87
Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
“[…]
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu
công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định
hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
3. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người
khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi
vốn điều lệ;
b) Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 của Luật này”
Như vậy trong trường hợp của bạn, bạn đang muốn tăng vốn điều lệ bằng cách huy
động thêm vốn của em trai bạn. Do số lượng thành viên sau khi thay đổi là 2 nên bạn cần
thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình Công ty TNHH 1 thành viên X sang công ty
TNHH hai thành viên trở lên. Đồng thời, phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ.
Câu 11:Quyền của cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần được quy định như
thế nào?
Trả lời:

Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 8


Luật DN 2014 – vấn đáp

Quyền của cổ đông phổ thông được quy định cụ thể tại Điều 114 Luật doanh nghiệp
2014, cụ thể như sau:
- Đối với Cổ đông phổ thông:
+ Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu
quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp
luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
+ Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
+ Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng
cổ đông trong công ty;
+ Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
+ Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu
quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
+ Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
+ Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với
tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
- Đối với cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở
lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty có các quyền sau đây:
+ Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
+ Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo
tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo
của Ban kiểm soát;
+ Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này;
+ Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành
hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ

thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ
đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng
số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn
đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
+ Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
- Đối với cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu
cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 9


Luật DN 2014 – vấn đáp
+ Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người
quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
+ Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới
chưa được bầu thay thế;
+ Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có
họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ
chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả
nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu,
chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt
quá thẩm quyền.
- Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện
như sau:

+ Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi
khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
+ Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn
số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số
ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
- Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Câu 12: Tôi là cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần K (được thành lập từ tháng
12/2014). Hiện nay tôi muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho chị X (chị X
không phải là cổ đông sáng lập). Vậy tôi có được quyền chuyển nhượng cổ phần của
mình cho chị X không? Tại sao?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
“[…]3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho
người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ

Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 10


Luật DN 2014 – vấn đáp
đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu
quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.[…]”
Như vậy trong trường hợp của bạn,chị X không phải là cổ đông sáng lập của Công ty
cổ phần K, đồng thời công ty mới thành lập năm 2014 nên đang trong thời hạn 3 năm sau

khi thành lập. Do đó, bạn chỉ được chuyển nhượng cho chị X khi được sự đồng ý của Đại
hội đồng cổ đông. Trong trường hợp Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, bạn được phép
chuyển nhượng cổ phần của mình cho chị X.
Câu 13: Đề nghị cho biết Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 135 Luật doanh nghiệp 2014, Đại hội đồng cổ đông
gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ
phần. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho công ty và cổ đông công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Câu 14: Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc nào?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.

- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành.
- Đầu tư vốn nhà nước để hình thành và duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công đoạn
then chốt trong một số ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không tham gia
Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 11


Luật DN 2014 – vấn đáp
hoặc thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp theo
quy định tại Điều 10 và Điều 16 của Luật này.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của
người quản lý doanh nghiệp.
- Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở
hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình, đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần
vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm
hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; phòng,
chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.
- Công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Câu 15: Doanh nghiệp X là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp
phục vụ quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ. Hiện nay,
doanh nghiệp X đang gặp khó khăn về vốn do cần thực hiện nhiều nhiệm vụ mới
được nhà nước giao trong phạm vi hoạt động. Vậy, doanh nghiệp X có được đầu tư
bổ sung vốn Điều lệ không?
Trả lời:
Điều 13 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh doanh tại doanh

nghiệp 2014 quy định về phạm vi đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang
hoạt động như sau:
“1. Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc phạm vi quy
định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp được đầu tư bổ sung vốn điều lệ:
a) Doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả nhưng vốn điều lệ không bảo đảm thực
hiện ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhưng
vốn điều lệ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.”
Như vậy trong trường hợp này, doanh nghiệp X là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều 10 Luật này. Đồng thời, doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vốn điều lệ do số vốn
hiện tại không đủ để thực hiện nhiệm vụ được giao. Bởi vậy, doanh nghiệp X thuộc diện
được đầu tư bổ sung vốn điều lệ.

Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 12


Luật DN 2014 – vấn đáp
Câu 16: Việc huy động vốn điều lệ của Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 23 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp 2014, việc huy động vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ được quy định như sau:
- Doanh nghiệp được quyền vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ
chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh

nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc huy động vốn:
+ Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh
hằng năm của doanh nghiệp;
+ Phương án huy động vốn phải bảo đảm khả năng thanh toán nợ;
+ Người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra bảo
đảm vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả;
+ Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện thông qua hợp đồng
vay vốn với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; trường hợp vay vốn từ nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về
tín dụng đầu tư phát triển và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài, vay hoặc phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp thực hiện theo
quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền huy động vốn:
+ Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phương án huy động vốn đối với
từng dự án có mức huy động không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài
chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời
điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật
đầu tư công.
Việc huy động vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm tổng số nợ phải trả bao
gồm các khoản bảo lãnh đối với công ty con quy định tại khoản 4 Điều này không quá ba
lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo
tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
quyết định phương án huy động vốn theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của
doanh nghiệp;


Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 13


Luật DN 2014 – vấn đáp
+ Trường hợp huy động vốn trên mức quy định tại điểm a khoản này, huy động vốn của
tổ chức, cá nhân nước ngoài, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan
đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
- Doanh nghiệp được quyền bảo lãnh cho công ty con vay vốn tại tổ chức tín dụng theo
nguyên tắc sau đây:
+ Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn đối với một công ty con do doanh nghiệp nắm
giữ 100% vốn điều lệ không quá giá trị vốn chủ sở hữu của công ty con theo báo cáo tài
chính quý hoặc báo cáo tài chính năm gần nhất tại thời điểm bảo lãnh;
+ Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn đối với công ty con do doanh nghiệp nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ không được vượt quá giá trị vốn góp thực tế của doanh nghiệp tại
thời điểm bảo lãnh.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn huy động không đúng mục đích, huy động vốn
vượt mức quy định nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định
của pháp luật.
Câu 17: Công ty TNHH một thành viên Y là doanh nghiệp nhà nước nắm giữ
100% tổng số vốn Điều lệ. Hiện tại, trong số tài sản cố định của Công ty Y có 01 tòa
nhà 6 tầng chưa có nhu cầu sử dụng đến. Hỏi công ty Y có được cho thuê tài sản này
không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 25 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp 2014, việc quản lý và sử dụng tài sản cố định được quy định như
sau:
“1. Doanh nghiệp xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố

định.
2. Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản cố định theo nguyên tắc
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn; nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư
hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng
không hiệu quả để thu hồi vốn.”
Như vậy trong trường hợp này, đối với tài sản cổ định là tòa nhà 06 tầng chưa có nhu cầu
sử dụng, công ty Y có quyền cho thuê. Tuy nhiên, việc cho thuê của công ty Y phải theo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Nếu việc cho thuê không mang lại
hiệu quả, ảnh hưởng đến số vốn đã đầu tư để xây dựng tài sản này thì không được thực
hiện.
Câu 18: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện việc
quản lý nợ phải thu như thế nào?
Trả lời:
Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 14


Luật DN 2014 – vấn đáp
Theo quy định tại Điều 26 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp 2014, việc quản lý nợ phải thu đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% Vốn điều lệ được thực hiện như sau:
- Xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế quản lý nợ phải thu. Quy chế quản lý nợ phải
thu phải quy định trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi nợ;
- Theo dõi nợ phải thu theo từng đối tượng nợ;
- Thường xuyên phân loại nợ, đôn đốc thu hồi nợ.
Doanh nghiệp được quyền bán nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu
không có khả năng thu hồi. Doanh nghiệp chỉ được bán nợ cho tổ chức kinh tế có chức
năng kinh doanh mua bán nợ, không được bán trực tiếp cho đối tượng nợ. Giá bán do các
bên thỏa thuận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp quản lý nợ dẫn đến thất thoát vốn chủ sở hữu hoặc bán nợ dẫn đến doanh

nghiệp bị thua lỗ, mất vốn, mất khả năng thanh toán, giải thể, phá sản, Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, người có liên quan phải bồi thường thiệt hại và tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh
nghiệp.
Câu 19: Doanh nghiệp X là Công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước.
Doanh nghiệp X dự định đầu tư góp vốn tại Công ty cổ phần Y. Ông A là người được
Doanh nghiệp X ủy quyền làm Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công
ty cổ phần Y. Hỏi ông A cần đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn gì?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, tiêu chuẩn của người đại diện phần vốn của doanh
nghiệp được quy định như sau:
- Công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có đủ năng lực hành vi dân sự, đủ sức khỏe để hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
- Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật;
- Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu
cầu của vị trí, chức danh được cử làm người đại diện;
- Không trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố,
xét xử, chấp hành hình phạt tù, thi hành quyết định kỷ luật;
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh
ruột, chị ruột, em một, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Kiểm soát
viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng của doanh nghiệp;

Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 15



Luật DN 2014 – vấn đáp
- Tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của
pháp luật có liên quan. (Đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 18 Luật doanh nghiệp
2014).
Như vậy, trong trường hợp ông A đáp ứng được các điều kiện nêu trên, doanh nghiệp X
có thể ủy quyền cho ông A làm người đại diện phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty
cổ phần Y.
Câu 20: Việc cử người đại diện phần vốn góp của Nhà nước, phần vốn góp
của doanh nghiệp?
Trả lời:
Việc cử người đại diện phần vốn góp của Nhà nước, phần vốn góp của doanh nghiệp
được quy định tại Điều 47 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:
- Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu,
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lựa chọn, cử người đại diện phần
vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp. Việc cử người đại diện phải
thực hiện bằng văn bản, trong đó quy định quyền, trách nhiệm của người đại diện.
- Thời hạn cử người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh
nghiệp được xác định không quá nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị.
- Người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp chuyên
trách tham gia làm người đại diện tại một doanh nghiệp.
- Người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách có thể tham gia làm người đại
diện phần vốn nhà nước tại không quá ba doanh nghiệp, số lượng người đại diện không
chuyên trách tại một doanh nghiệp không quá 30% số lượng thành viên Hội đồng thành
viên, Hội đồng quản trị.
Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp không chuyên trách có thể tham gia làm
người đại diện tại một hoặc một số doanh nghiệp theo quy định tại điều lệ của doanh
nghiệp.
Câu 21: Công ty TNHH 1 Thành viên X là doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp X cử ông B là người đại diện phần vốn góp

doanh nghiệp trong Công ty TNHH hai thành viên K. Hỏi, với cương vị là người đại
diện phần vốn góp của doanh nghiệp trong công ty K, ông B có quyền và trách
nhiệm như thế nào?
Trả lời:
Quyền và trách nhiệm của người đại diện phần vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định tại Điều 49 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư và sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014. Trong trường hợp này, ông B
có quyền và trách nhiệm như sau:

Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 16


Luật DN 2014 – vấn đáp
- Báo cáo, xin ý kiến doanh nghiệp đã cử người đại diện trước khi tham gia ý kiến, biểu
quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên về các vấn đề sau đây:
+ Ngành, nghề kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế
hoạch sản xuất, kinh doanh;
+ Ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; tăng hoặc giảm vốn điều lệ; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám
đốc;
+ Phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp;
+ Tổ chức lại, giải thể, phá sản;
+ Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên.
- Báo cáo kịp thời về việc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm
vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác.

- Định kỳ hằng quý, hằng năm và đột xuất theo yêu cầu của doanh nghiệp, người đại diện
phần vốn của doanh nghiệp tổng hợp, báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình
tài chính và kiến nghị giải pháp.
- Không được tiếp tục làm người đại diện khi thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm
được giao hoặc không còn đáp ứng tiêu chuẩn của người đại diện.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm gây tổn thất vốn của doanh
nghiệp.
- Thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, điều
lệ doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 22: Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:
- Việc ban hành chính sách, pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
- Việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo mục tiêu, nguyên tắc, phạm vi quy
định tại Luật này.
- Việc xác định vốn đầu tư, cân đối kế hoạch nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn để đầu tư
vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.

Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 17


Luật DN 2014 – vấn đáp
- Việc quyết định chủ trương đầu tư, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp.
- Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong đầu tư vốn

nhà nước vào doanh nghiệp.
Câu 23: Công ty X là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% số vốn điều
lệ. Vậy doanh nghiệp X có được sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của doanh
nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp không?
Trả lời:
Điều 28 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp 2014 quy định về việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do nhà nước nắm
giữ 100% tổng số vốn điều lệ như sau:
“1. Việc sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; phù hợp với chiến
lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của
doanh nghiệp.
2. Hình thức đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp:
a) Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông
qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới;
b) Mua cổ phần tại công ty cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh;
c) Mua toàn bộ doanh nghiệp khác;
d) Mua công trái, trái phiếu.
3. Các trường hợp không được đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
a) Góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại
diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám
đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp;
b) Góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
4. Thẩm quyền quyết định đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng dự án đầu tư ra ngoài

doanh nghiệp với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính
quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm
quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật
đầu tư công.

Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 18


Luật DN 2014 – vấn đáp
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
quyết định các dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo quy định tại điều lệ hoặc quy
chế tài chính của doanh nghiệp;
b) Trường hợp dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có giá trị lớn hơn mức quy định tại
điểm a khoản này, dự án góp vốn liên doanh của doanh nghiệp với nhà đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, dự án đầu tư vào doanh nghiệp khác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu xem xét, phê duyệt.”
Như vậy, theo quy định trên, doanh nghiệp X được phép sử dụng vốn, tài sản, quyền sử
dụng đất của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp phải tuân thủ theo đúng quy định của Luật này và các quy định pháp
luật khác có liên quan, đồng thời không thuộc trường hợp không được đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp.
Câu 24: Việcgiám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan đại diện chủ sở hữu
đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy
định như thế nào?
Trả lời:
Việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với hoạt động đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định tại Điều 57 Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể

như sau:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động sau:
+ Đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Thực hiện quyền, trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người
đại diện phần vốn nhà nước;
+ Việc chấp hành chính sách, pháp luật của doanh nghiệp;
+ Đầu tư, thu hồi vốn, thu lợi nhuận, cổ tức được chia tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
+ Thực hiện kiến nghị, cảnh báo của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm
toán, cơ quan đại diện chủ sở hữu về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
- Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đại
diện chủ sở hữu:
+ Cảnh báo, xử lý kịp thời vấn đề phát hiện trong quá trình giám sát, kiểm tra, thanh tra;
+ Yêu cầu thực hiện đầy đủ, kịp thời kiến nghị, cảnh báo của cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan thanh tra, kiểm toán về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 19


Luật DN 2014 – vấn đáp
+ Xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm
soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước có hành vi vi phạm về đầu tư, quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Hằng năm tổng hợp, gửi Bộ Tài chính kết quả giám sát về hoạt động đầu tư, quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản
lý.
Câu 25: Công ty X là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, hiện công ty

X đang có nhu cầu đầu tư xây dựng tài sản cố định là Tòa nhà 12 tầng làm trụ sở
Công ty. Vậy việc đầu tư xây dựng tài sản cố định được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 24 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp 2014 quy định về việc đầu tư, xây dựng, mua bán tài sản cố định như sau:
“1. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định của doanh
nghiệp:
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh
doanh hằng năm của doanh nghiệp, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết
định từng dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định với giá trị không quá 50%
vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá
mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định theo quy định tại điều lệ
hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp;
b) Trường hợp dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức
quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3. Người quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật nếu quyết định không đúng thẩm quyền hoặc tài sản
cố định được đầu tư, xây dựng, mua, bán không sử dụng được, sử dụng không hiệu quả.”
Như vậy, việc đầu tư xây dựng tài sản cố định của công ty X được thực hiện theo quy
định trên.
Nhóm vấn đề liên quan đến chuyển đổi từ luật doanh nghiệp 2005 sang luật doanh
nghiệp2014
Hỏi: Cho đến ngày 01/7/2015, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp
trong đó có Nghị định về đăng ký doanh nghiệp (thay Nghị định 43/2010/NĐ-CP) và

Thông tư hướng dẫn (thay Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT) đã được ban hành hay chưa?
Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 20


Luật DN 2014 – vấn đáp
Câu 26: trường hợp văn bản được hướng dẫn (Luật Doanh nghiệp 2005 chẳng hạn) hết
hiệu lực thì các Nghị định hướng dẫn thực hiện (như Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng
ký doanh nghiệp), Thông tư (như Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT) … cũng hết hiệu lực?
Trả lời: Sai!
Khoản 1, điều 9, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định rõ: “Văn
bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn
bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị
đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền”.
Như thế, cho đến nay (01/7/2015), chưa có văn bản nào nêu là bãi bỏ Nghị định
43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về
đăng ký doanh nghiệp nên các văn bản này đương nhiên vẫn có hiệu lực. Tuy nhiên cũng
rất cần phải hiểu rằng những quy định nào của Nghị định và Thông tư .v.v. mà trái với
Luật mới thì đương nhiên sẽ bị vô hiệu.
Câu 27: Các doanh nghiệp có phải đổi Giấy chứng nhận ĐKDN, ĐKDN … đã cấp theo
Luật cũ để được cấp theo Luật mới?
Trả lời: Không. Các Giấy chứng nhận ĐKDN, ĐKKD (kể cả Giấy chứng nhận đầu tư
kiêm ĐKKD; Giấy phép đầu tư kiêm ĐKKD ….) được cấp theo các Luật cũ sẽ còn
nguyên giá trị. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung ĐKKD hoặc có nhu cầu đổi
sang Giấy chứng nhận theo Luật mới thì sẽ cấp mới Giấy chứng nhận ĐKDN theo Luật
mới.
Câu 28: Việc cấp thành Giấy chứng nhận ĐKDN riêng, Giấy chứng nhận đầu tư riêng
như vậy có làm thay đổi quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp hay không?
Trả lời: Không. Việc tách thành hai Giấy chứng nhận sẽ không làm thay đổi về dự án đầu

tư, hợp đồng thuê đất (nếu có), nghĩa vụ thuế .v.v. nói riêng cũng như mọi quyền lợi,
nghĩa vụ của doanh nghiệp nói chung.
Hỏi: Sẽ sử dụng mã số nào để làm mã số doanh nghiệp, chi nhánh …?
Trả lời: Trong tất cả các trường hợp đều dùng mã số thuế làm mã số doanh nghiệp, chi
nhánh …
Nhóm vấn đề liên quan đến ngành nghề kinh doanh
Hỏi: Có đúng là từ ngày 01/7/2015, khi Luật mới có hiệu lực, doanh nghiệp sẽ không
phải đăng ký ngành nghề kinh doanh mà được tự do kinh doanh tất cả những gì mà pháp
luật không cấm?
Trả lời: Sai! Doanh nghiệp vẫn phải ghi ngành nghề kinh doanh trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và mỗi khi thay đổi, bổ sung vẫn phải gửi thông báo đến cơ quan ĐKKD.
Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 21


Luật DN 2014 – vấn đáp
Chỉ không ghi ngành nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà
thôi.
Hỏi: Thế nghĩa là hồ sơ do doanh nghiệp thành lập vẫn phải ghi ngành nghề kinh doanh
như cũ, cái mới chỉ khác là không ghi trong Giấy chứng nhận ĐKDN do cơ quan ĐKKD
cấp ra mà thôi?
Trả lời: Đúng!
Hỏi: Sao không bỏ việc ghi ngành nghề luôn cả đi (bỏ cả trong hồ sơ đăng ký của doanh
nghiệp và cả trong giấy chứng nhận) mà lại bỏ “một nửa” như vậy?
Trả lời: Đúng là khi Luật chưa thông qua, cũng có một số ý kiến đề nghị bỏ thì bỏ luôn
cả, khi doanh nghiệp hoạt động ngành, nghề nào thì tuân theo pháp luật chuyên ngành
của ngành, nghề đó. Tuy vậy, cuối cùng, Luật quy định là chỉ không ghi trong giấy chứng
nhận mà vẫn phải ghi trong hồ sơ của doanh nghiệp và ngành nghề được ghi nhận trên
cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Nhiệm vụ của chúng ta bây giờ là phải
thực hiện theo Luật. Tương tự như vậy ở các lĩnh vực khác (các câu hỏi khác), cái gì Luật

đã quy định thì có nghĩa là phải thực hiện, chúng ta không bàn là tại sao Luật lại quy định
như thế này mà không quy định như thế kia (cái này chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đóng góp
ý kiến khi Luật chưa thông qua). Sau này, khi thực hiện, thấy cái gì bất hợp lý, cần kiến
nghị sửa đổi, bổ sung thì lại là việc khác, còn bây giờ, nhiệm vụ trước mắt chúng ta là
phải triển khai thực hiện Luật thật tốt.
Hỏi: Trước kia, muốn biết doanh nghiệp kinh doanh gì chỉ cần xem Giấy CN ĐKDN, vậy
bây giờ không ghi trong Giấy chứng nhận nữa thì xem ở đâu?
Trả lời: Khi đó ta phải tra cứu thông tin về doanh nghiệp trên cổng thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia: dangkykinhdoanh.gov.vn; cũng có thể xem ở hồ sơ, điều lệ công
ty .v.v.
Hỏi: Dùng thông tin tra cứu trên mạng như thế có đáng tin cậy hay không? Nhỡ người ta
cứ đòi bản xác nhận bằng giấy thì sao?
Trả lời: Đương nhiên là tin cậy. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, những thông tin được
đăng tải trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia tại địa chỉ
dangkykinhdoanh.gov.vn có giá trị như thông tin của văn bản bằng giấy. Trường hợp có
yêu cầu phải có bản bằng giấy thì cũng có thể in ra từ hệ thống này.
Hỏi: Như thế thì cải cách được cái gì?
Trả lời: Cải cách được khá nhiều. Khoản 1 Điều 9 Luật Doanh nghiệp 2005 nêu một
trong những nghĩa vụ của doanh nghiệp là: “Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành,
nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh …”. Trong khi đó Điều 8 (Nghĩa
vụ của doanh nghiệp) của Luật Doanh nghiệp 2014 đã không còn nêu quy định này, rõ
ràng quy định mới thông thoáng hơn nhiều. Quy định này còn mở đường cho hàng loạt
Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 22


Luật DN 2014 – vấn đáp
các thay đổi tương ứng của pháp luật dân sự, hình sự .v.v., tuân theo các quy định của
Hiến pháp 2013.
Theo quy định mới, khi doanh nghiệp muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh (một trong

những nội dung bị thay đổi nhiều nhất) thì chỉ cần gửi thông báo đến cơ quan ĐKKD mà
không phải cấp mới Giấy CNĐKDN (do Giấy CN ĐKDN không ghi ngành nghề). Việc
này sẽ rất thuận lợi, nhanh chóng cho doanh nghiệp. Quan trọng là việc muốn biết doanh
nghiệp kinh doanh ngành nghề gì .v.v. thì phải truy cập trang dangkykinhdoanh.gov.vn
nhất định sẽ tạo thói quen tìm hiểu thông tin, giao dịch với doanh nghiệp (về rất nhiều
mặt hoạt động của doanh nghiệp, không chỉ là ngành nghề) trên mạng điện tử, từ đó
đương nhiên nâng cao được việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực tế.
Hỏi: Việc không ghi ngành nghề trong Giấy chứng nhận ĐKDN có gây khó khăn cho
doanh nghiệp, bạn hàng, các cơ quan nhà nước .v.v. khác không?
Trả lời: Ban đầu, chắc chắn sẽ có không ít khó khăn, vướng mắc do chúng ta có thói
quen, tập quán xem văn bản, có ký tá, đóng dấu … đã được in sâu trong tâm trí từ trước
đến nay, trở thành căn cứ của niềm tin. Trong khi việc sử dụng thông tin, giao dịch trên
mạng điện tử, chữ ký số … thì lại chưa tạo thành thói quen, chưa tạo thành tập quán,
chưa tạo niềm tin cao … Tuy vậy, tin rằng mọi bỡ ngỡ ban đầu sẽ nhanh chóng qua đi.
Để làm được việc này, rất cần đòi hỏi phải làm thật tốt công tác tuyên truyền, cung cấp
thông tin thật đầy đủ, chuẩn xác cho xã hội, cộng đồng doanh nghiệp .v.v. Đã có không ít
báo chí, rồi có người do nghiên cứu không kỹ luật .v.v. nêu là sau ngày 01/7/2015 cứ
ngành nghề không cấm là doanh nghiệp được tự do kinh doanh, không phải đăng ký, tuân
thủ .v.v. cái gì cả??? Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định như vậy nhưng thực tế thì
không ít người đang hiểu theo cách này.
Để hiểu rõ hơn, Quý vị có thể tìm đọc thêm bài Chọn “Chọn – Bỏ”, bỏ “Chọn – Cho”
theo đường dẫn: cùng nhiều tài liệu khác ….
Hỏi: Xin hỏi câu hỏi đã được nhắc đi nhắc lại quá nhiều lần rằng: có phải đăng ký ngành
nghề kinh doanh xuất nhập khẩu hay không?
Trả lời: Cũng xin nhắc lại là xuất nhập khẩu là quyền của doanh nghiệp, không phải là
ngành nghề kinh doanh. Trong hồ sơ ĐKKD, hoạt động xuất nhập khẩu được ghi ở mục
thông tin đăng ký thuế chứ không phải ghi ở mục ngành nghề kinh doanh. Khoản 5, điều
7 Luật Doanh nghiệp 2014 nêu: Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu là quyền của doanh
nghiệp.
Hỏi: Vậy tại sao có một số Nghị định, Thông tư, Văn bản khác …. thuộc các lĩnh vực

chuyên ngành lại ghi là doanh nghiệp phải có ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu
(một ngành nghề cụ thể nào đó)?
Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 23


Luật DN 2014 – vấn đáp
Trả lời: Trong các trường hợp đó, phải tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp, vì xuất nhập
khẩu là quyền của doanh nghiệp được ghi trong Luật Doanh nghiệp, không phải là ngành
nghề kinh doanh. Các văn bản khác quy định doanh nghiệp phải có ngành nghề kinh
doanh xuất nhập khẩu là trái Luật và đều bị vô hiệu điều khoản đó.
Trường hợp doanh nghiệp chuyên làm dịch vụ xuất nhập khẩu, hay ủy thác xuất nhập
khẩu .v.v. thì mới coi đó là một ngành nghề kinh doanh (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh) và phải đăng ký.
Hỏi: Có đúng là từ ngày 01/7/2015, doanh nghiệp sẽ không phải nộp chứng chỉ hành
nghề, văn bản xác nhận vốn pháp định khi đăng ký doanh nghiệp hay không?
Trả lời: Đúng.
Hỏi: Giấy chứng nhận ĐKDN là giấy phép kinh doanh, đúng hay sai?
Trả lời: Sai. Giấy chứng nhận ĐKDN không phải là giấy phép kinh doanh!
Khoản 12, điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 nêu “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi
lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp”.
Hỏi: Vậy ai sẽ thực hiện quản lý nhà nước đối với chứng chỉ hành nghề, vốn pháp định,
các điều kiện kinh doanh khác .v.v.?
Trả lời: Khoản 1, điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014 nêu nghĩa vụ của doanh nghiệp là:
“Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh“.
Như vậy, khi kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp luôn phải
chấp hành đầy đủ các điều kiện kinh doanh. Chứng chỉ hành nghề hay văn bản xác nhận

vốn pháp định cũng là một trong những điều kiện kinh doanh. Thông tư liên tịch
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 nêu nguyên tắc phối hợp quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp là: “Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải
được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng
cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa
ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm
quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng“.
Để hiểu rõ hơn, Quý vị có thể tìm đọc thêm bài TÌM HIỂU VỀ QUYỀN TỰ DO KINH
DOANH đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia tại địa chỉ
dangkykinhdoanh.gov.vn (mục tin tức) hoặc đơn giản vào google, gõ nguyên dòng chữ
trên, cùng nhiều tài liệu khác ….
Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 24


Luật DN 2014 – vấn đáp
Nhóm vấn đề liên quan đến góp vốn thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư trước khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
Hỏi: Có đúng là từ ngày 01/7/2015, tất cả những ai muốn thành lập doanh nghiệp, kể cả
trong nước hay ngoài nước đều phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh để cấp Giấy chứng
nhận ĐKDN hay không?
Trả lời: Đúng.
Tuy vậy cần phân biệt là đối với nhà đầu tư nước ngoài dự định thành lập doanh nghiệp
mà họ chiếm đến 51% vốn điều lệ trở nên thì cần làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trước rồi sau đó mới làm thủ tục thành lập doanh nghiệp tại cơ quan
ĐKKD.
Hỏi: Vậy trường hợp nhà đầu tư nước ngoài muốn mua cổ phần, phần vốn góp của doanh
nghiệp đã thành lập tại Việt Nam thì sao?
Trả lời: Được chia ra hai tình huống. Nếu mua dưới 51% Vốn điều lệ thì làm thủ tục như

đối với nhà đầu tư trong nước. Nếu mua trên 51% Vốn điều lệ thì nhà đầu tư nước ngoài
phải làm hồ sơ xin ý kiến của Sở KH&ĐT, sau khi Sở có văn bản đồng ý thì sẽ làm thủ
tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan ĐKKD.
Chi tiết, đề nghị Quý vị đọc tài liệu (Các hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam)
được đính kèm bộ hỏi đáp này.
Hỏi: Vậy cơ quan nào sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Trả lời: Sở KH&ĐT sẽ là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Nhóm vấn đề liên quan đến con dấu doanh nghiệp
Hỏi: Có đúng là từ ngày 01/7/2015, doanh nghiệp được bỏ con dấu?
Trả lời: Sai.
Từ ngày 01/7/2015, doanh nghiệp được tự quyết định về số lượng, hình thức, nội dung
con dấu. Việc quản lý, sử dụng, lưu giữ con dấu được quy định tại điều lệ công ty. Luật
Doanh nghiệp 2014 trao quyền tự quyết (về con dấu doanh nghiệp) cho doanh nghiệp chứ
Luật Doanh nghiệp 2014 không bảo là bỏ con dấu. Như thế nghĩa là việc sử dụng hay
không sử dụng con dấu là quyền của doanh nghiệp. Đương nhiên việc này cũng không
chỉ một mình doanh nghiệp mà quyết định được, còn liên quan đến đối tác, khách hàng,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác .v.v. để xem họ có yêu cầu mình có phải sử dụng con
dấu hay không, sự thay đổi có lẽ cũng phải từ từ.
Hỏi: Vậy “ai” làm con dấu cho doanh nghiệp?
Trả lời: Nếu doanh nghiệp “khéo tay” thì thậm chí có thể tự khắc dấu. Bằng không,
doanh nghiệp có thể tới các doanh nghiệp khắc dấu chuyên nghiệp để thuê họ khắc dấu.
Tài liệu Luật học - Kinh tế (fanpage)
Page 25


×