Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.18 KB, 31 trang )

Phần I : Mở đầu

Theo danh giá của VI LêNin thì lý luận giá trị thặng d là hòn đá tảng
của học thuyết kinh tế của C.Mac. Các nhà t bản để đạt đợc mục đích tối đa
của mình họ đã mua sức lao động của ngời công nhân kết hợp với t liệu sản
xuất để sản xuất ra sản phẩm và thu về giá trị thặng d.
Các nhà kinh tế học thờng cho rằng mọi công cụ lao động, mọi t liệu
sản xuất đều là t bản. Thực ra bản thân t liệu sản xuất không phải là t bản, nó
chỉ là yếu tố cơ bản của sản xuất trong bất cứ xã hội nào. T liệu sản xuất chỉ
trở thành t bản khi nó trở thành tài sản của các nhà t bản và đợc dùng để bót
lột lao động làm thuê. Ta có thể định nghĩa chính xác t bản là giá trị mang lại
giá trị thặng d bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Giá trị thặng d , phần
giá trị do lao động của công nhân làm thuê sáng tạo ra ngoài sức lao động và
t bản chiếm không.
Chính vì vậy mà sản xuất giá trị thặng d tối đa cho nhà t bản là nội dung
chính của quy luật thặng d. Nó quyết định đến sự phát triển của chủ nghĩa t
bản và sự thay thế nó bằng một xã hội khác cao hơn là quy luật vận động của
phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa.
Việc nghiên cứu phạm trù giá trị thặng d có vai trò rất quan trọng , nó
có ý nghĩa rất quan trọng trong phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa. Vì vậy
mà tôi đã chọn đề tài Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng
d cho bài tiểu luận của mình

1


Phần II: Lí luận về giá trị thặng d

I.

Phạm trù giá trị thặng d



1

Sự chuyển hoá tiền tệ thành t bản
Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao

đổi hàng hoá. đồng thời tìên tệ cũng là khởi điểm của t bản. Nhng bản thân
tiền tệ không phải là t bản. Tiền chỉ biến thành t bản trong những điều kiện
nhất định , khi chúng đợc sử dụng để bóc lột sức lao động của ngời khác.
Tiền đợc coi là tiền thông thờg thì vận đông theo công thức sau H-T-H
(hàng - tiền hàng) nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền , rồi
tiền lại chuyển hoá thành hàng hoá. Còn tiền với t cách là t bản thì vận động
theo công thức T-H-T (tiền hàng tiền ) tức là sự chuyển hoá của tiền
thành hàng hoá rồi hàng hoá lại chuyển hoá ngợc lại thành tiền. Bất cứ biến
động nào vận động theo công thức T-H-T đều chuyển hoá thành t bản.
Mục đích của lu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng để thoả mãn
nhu cầu nên hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. Sự vận
động sẽ kết thúc ở giai đoạn hai khi những ngời trao đổi có đợc giá trị sử
dụng mà ngời đó cần đến. Còn mục đích lu thông t bản không phải là giá trị
sử dụng mà là giá trị , hơn nữa là giá trị tăng thêm. Vì vậy số tiền thu về
bằng số tiền ứng ra thì sự vận động trở nên vô nghĩa. Do vậy mà số tiền thu
về phải lớn hơn số tiền ứng ra nên công thức vận động đầy đủ của t bản là TH-T trong đó T= T + T. Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra C Mac gọi là
giá trị thặng d. Vạy t bản là giá trị mang lại giá trị thặng d , nên sự vận động
t bản không có giới hạn vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.
Tiền ứng trớc tức là tiền đa vào lu thông , khi trở về tay ngời chủ của nó
thì thêm một lợng nhất định. Vạy có phải do bản chất của lu thông đã làm
cho tiền tăng thêm và do đó mà hình thành giá trị thặng d hay không ? các
2



nhà kinh tế học t sản đã cho rằng sự tăng thêm đó là do lu thông hàng hoá
sinh ra. Nhng sự quả quyết của các nhà t sản đều không có căn cứ.
Trong lu thông hàng hoá đợc thay đổi ngang giá thì chỉ có sự thay hình
thái giá trị , còn tổng số giá trị cũng nh phần giá trị thuộc về mỗi bên trao đổi
là không đổi.
Theo quan điểm của C Mac thì trong xã hội t bản không có bất kỳ một
nhà t bản nào chỉ đóng vai trò ngời bán sản phẩm mà lại không phải là ngời
mua các yếu tố sản xuất. Vì vậy khi anh ta bán hàng hoá cao hơn giá trị vốn
của nó thì khi mua các yếu tố sản xuất ở đầu vào các nhà t bản khác cũng
bán cao hơn giá trị và nh vậy cái đợc lợi khi bán sẽ bù cho cái thiệt hại khi
mua. Cuối cùng vẫn không tìm thấy nguồn gốc sinh ra T.
Nếu hàng hoá đợc bán thấp hơn giá trị thì số tiền mà ngời đó sẽ đợc lợi
khi là ngời mua cũng chính là số tiền mà ngời đó sẽ mất đi khi là ngời bán.
nh vậy, việc sinh ra T không thể là kết quả của việc mua hàng thấp hơn giá
trị của nó. Giả định có một số ngời nhờ mánh khoé mà chuyên mua đợc rẻ
bán đợc đắt thì nh C Mac nói điều đó chỉ có thể là giải thích đợc sự làm giầu
của những thơng nhân cá biệt chứ không thể giải thích đợc sự làm giầu của
toàn bộ giai cấp các nhà t bản. Bởi vì tổng số giá trị trớc lúc trao đổi cũng
nh trong và sau khi trao đổi không thay đổi mà chỉ có phần giá trị nằm trong
tay mỗi bên trao đổi là thay đổi.
Nh vậy, nếu ngời ta thay đổi những vật ngang giá thì không sinh ra giá trị
thặng d, và nếu ngời ta trao đổi những vật không ngang giá thì cũng không
sinh ra giá trị thặng d. Lu thông không tạo ra giá trị mới.
Nhng nếu ngời có tiền không tiếp xúc gì với lu thông tức là đứng ngoài lu
thông thì không thể làm cho tiền của mình lớn lên đợc.
vậy thì t bản không thể xuất hiện từ lu thông và cũng không thể xuất
hiện ở bên ngoài lu thông. Nó phải xuất hiện trong lu thông (C Mac:

3



TB,NXB sự thật, HN, 1987 Q1, tập 1, trang 216). Đó là mâu thuẫn chung của
công thức t bản.
2. Hàng hoá sức lao động
Sự chuyển hoá của tiền thành t bản, không thể phát sinh từ bản thân số
tiền đó. Trong việc mua bán hàng hoá tiền chỉ là phơng tiện lu thông để thực
hiện giá cả hàng hoá, nên trớc sau giá trị của nó vẫn không thay đổi. Sự
chuyển hoá đó xẩy ra trong quá trình vận động của t bản.Nhng sự chuyển
hoá đó không sảy ra ở giá trị trao đổi hàng hoá vì trong trao đổi ngời ta trao
đổi nhng vật ngang giá mà chỉ có thể ở giá trị sử dụng hàng hoá. Do đó hàng
hoá đó phải là một thứ hàng hoá đặc biệt mà giá trị sử dụng của nó có đặc
tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Thứ hàng hoá đó là sức lao động mà nhà t
bản đã tìm thấy trên thị trờng.
Nh vậy, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực và trí lực tồn tại trong cơ
thể con ngời, thể lực và trí lực mà ngời đó đem ra vận dụng trong quá trình
tái sản xuất ra một giá sử dụng.
Không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hoá, mà sức lao động chỉ
biến thành hàng hoá trong điều kiện lịch sử nhất định.
C Mác đã nhấn mạnh sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có đủ hai
điều kiện sau:
Một là ngời lao động phải tự do về thân thể, phải làm chủ đợc sức lao
động của mình và có quyền đem bán cho ngời khác.Vậy ngời có sức lao
động phải có quyền sở hữu sức lao động của mình.
Hai là ngời lao động phải tớc hết t liệu t liệu sản xuất để trở thành ngời vô
sản và bắt buộc phải bán sức lao động, vì không còn cách nào khác để sinh
sống.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành
hàng hoá. Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để biến
thành t bản.
4



Cũng nh những hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động có hai thuộc tính
là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị hàng hoá sức lao động do thời gian lao động cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất sức lao động.
Giá trị hàng hoá sức lao động là giá trị của t liệu sinh hoạt cần thiết để
nuôi sống ngời công nhân, vợ con anh ta, những yếu tố tinh thần, dân tộc, tôn
giáo của những ngời công nhân, những chi phí đào tạo ngời công nhân.
Giá trị hàng hoá sức lao động giống giá trị hàng hoá thông thờng ở chỗ:
nó phản ánh một lợng lao động hao phí nhất định để tạo ra nó. Nhng giữa
chúng ta có sự khác nhau căn bản, giá trị hàng hoá hàng hoá thông thờng
biểu thị hao phí lao động trực tiếp để sản xuất hàng hoá nhng hàng hoá sức
lao động lại là sự hao phí lao động gián tiếp thông qua việc sản xuất ra
những vật phẩm tiêu dùng để nuôi sống ngời công nhân. còn hàng hoá sức
lao động ngoài yếu tố vật chất nó còn có yếu tố tinh thần lịch sử, dân tộc,
yếu tố gia đình và truyền thống nghề nghiệp mà hàng hoá thông thờng đó
không có.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của ngời công nhân. Quá
trình đó là quá trình sản xuất ra hàng hoá, đồng thời là quá trình tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó là giá trị thặng d
mà nhà t bản chiếm đoạt. Nh vậy giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là giá trị mới lớn hơn
giá trị bản thân nó.
3 Bản chất giá trị thặng d
Mục đích của sản xuất t bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là
giá trị, hơn không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng d. để sản xuất
giá trị thặng d.


5


Nhà t bản muốn sản xuất ra 1 giá trị sử dụng có một giá trị trao đổi nghĩa
là một hàng hoá. Hơn nữa, nhà t bản muốn sản xuất ra một hàng hoá có giá
trị lớn hơn tổng giá trị những t liệu sản xuất và giá trị sức lao động mà t bản
đó bỏ ra để mua, nghĩa là muốn sản xuất ra một giá trị thặng d.
Vậy quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa các quá trình
sả xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d. C Mac viết:
với t cách là sự thống nhất giữa hai quá trình lao động và quá trình tạo ra
giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hoá; với t cách là
sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị thì quá
trình sản xuất là một quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa, là hình thái t bản
chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá.
Quá trình lao động với t cách là quá trình t bản tiêu dùng sức lao động có
hai đặc trng:
Một là, ngời công nhân lao động dới sự kiểm soát của nhà t bản giống nh
những yếu tố khác của sản xuất đợc nhà t bản sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà t bản, chứ không phải của
ngời công nhân.
C Mac đã lấy ví dụ về việc sản xuất của nớc Anh làm đối tợng nghiên cứu
quá trình sản xuất giá trị thặng d. Để nghiên cứu, Mac đã sử dụng phơng
pháp giả định khoa học thông qua giải quyết chặt chẽ tiến hành nghiên cứu:
không xét đến ngoại thơng, giá cả thống nhất với giá trị, toàn bộ giá trị t liệu
sản đem tiêu dùng chuyển hết một lần giá trị sản phẩm và chỉ nghiên cứu
trong nền kinh tế sản xuất giản đơn.
Từ giả định trên mà C Mac đa ra một loạt các giả thiết về nghiên cứu:
Nhà t bản dự kiến kéo 10 kg sợi;giá 1 kg bông là 1 đôla; hao mòn thiết bị
máy móc để kéo 5 kg bông thành 5 kg sợi là 1 đôla; tiền thuê sức lao động 1
ngày là 4 đôla; giá trị mới 1 giờ lao động của công nhân là 1 đôla và chỉ cần

4 giờ ngời công nhân kéo đợc 5 kg bông thành 5 kg sợi.
6


Từ đó ta có bảng sau:
T bản ứng trớc

Giá trị của sản phẩm mới
Lao động cụ thể của

Giá trị 10 kg bông

Hao

mòn

máy

móc
Tiền thuê sức lao

10

công nhân bảo tồn và 10

đôla

chuyển giá trị 10 kg đôla

2 đôla


bông vào 10 kg sợi
Khấu hao tài sản cố
định
Giá trị mới do 8 giờ lao

2 đôla

động trong một 4 đôla

động của ngời công 8 đôla

ngày
Tổng chi phí sản 16

nhân tạo ra.

xuất

đôla

Tổng doanh thu

20
đôla

Nhà t bản đối chiếu giữa doanh thu sau khi bán hàng (20 đôla) với tổng
chi phí t bản ứng trớc quá trình sản xuất (16 đôla) nhà t bản nhận thấy tiền
ứng ra đã tăng lên 4 đôla, 4 đôla này đợc gọi là giá trị thặng d.
Từ sự nghiên cứu trên, chúng ta rút ra một số nhận xét sau:

Một là, nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng d chúng ta nhận thấy
mâu thuẫn của công thức chung của t bản đã đợc giải quyết. Việc chuyển
hoá tiền thành t bản diễn ra trong lĩnh vực lu thông và đồng thời không diễn
ra trong lĩnh vực đó. Chỉ có trong lu thông nhà t bản mới mua đợc một thứ
hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao động. Sau đó nhàt bản sử dụng
hàng hoá đó trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lu thông để sản xuất giá trị
thặng d cho nhà t bản. Do đó tiền của nhà t bản mới biến thành t bản.
Hai là, phân tích giá trị sản phẩm đợc sản xuất (10 kg sợi), chúng ta thấy
có hai phần :

7


Giá trị những t liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của ngời công nhân mà
đợc bảo tồn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm mới (sợi) gọi là giá trị cũ.
Giá trị do lao động trìu tợng của ngời công nhân tạo ra trong quá trình lao
động gọi là giá trị mới, phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nó
bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng d.
Ba là, ngày lao động của ngời công nhân trong xí nghiệp t bản đợc chia
thành hai phần:
Một phần gọi là thời gian lao động cần thiết: trong thời gian này ngời
công nhân tạo ra đợc một lợng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động hay
mức tiền công mà nhà t bản giả cho mình(4 đôla).
Phần thời gian còn lại là thời gian lao động thặng d : trong thời gian lao
động thặng d ngời công nhân tạo một lợng giá trị lớn hơn giá trị sức lao động
hay tiền lơng nhà t bản đã trả cho mình, đó là giá trị thặng d (4 đôla) và bộ
phận này thuộc về nhà t bản ( nhà t bản chiếm đoạt)
Từ đó mà C Mac đã đi đến khái niệm về giá trị thặng d:
Giá trị thặng d là phần giá trị dôi ra bên ngoài giá trị sức lao động do
công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị t bản chiếm đoạt.

Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d là quá trình sản xuất ra giá trị vợt
khỏi điểm mà ở đó sức lao động của ngời công nhân đã tạo ra một lợng giá
trị mới ngang bằng với giá trị sức lao động hay mức tiền công mà nhà t bản
đã trả họ. Thực chất của sản xuất giá trị thặng d là sản xuất ra giá trị vợt khỏi
giới hạn tại điểm đó là sức lao động đợc trả ngang giá.
1. Các phơng pháp sản xuất giá trị thặng d
Mục đích của các nhà t bản là sản xuất ra giá trị thặng d tối đa, do vậy mà
các nhà t bản dùng nhiều phơng pháp để tăng khối lợng giá trị thặng d.
Những phơng pháp cơ bản để đạt đợc mục đích đó là tạo ra giá trị thặng d
tuyệt đối và tạo ra giá trị thặng d tơng đối.

8


1 Phơng pháp sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối.
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất t bản chủ nghĩa, khi kỹ
thuật còn thấp thì phơng pháp chủ yếu mà các nhà t bản thờng dùng để tăng
giá trị thặng d đó là kéo dài ngày lao động của công nhân , trong điều kiện
thời gian lao động là tất yếu không thay đổi.
Giả sử thời gian lao động là 8 giờ trong đó 4 giờ là thơi gian lao động cần
thiết và 4 giờ là thời gian lao động thặng d khi đó trình độ bóc lột của nhà t
bản là 100%. Giá trị ngày lao động kéo dài thêm 2 giờ trong khi thời gian lao
động cần thiết không đổi thì thời gian lao động thặng d tăng lên một cách
tuyệt đối , vì thế giá trị thặng d cũng tăng lên , trình độ bóc lột tăng lên đạt
200%(m=200%).
Các nhà t bản tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động và phơng pháp bóc
lột này đem lại hiệu quả rất cao cho các nhà t bản. Nhng dới chủ nghĩa t bản
mặc dù sức lao động của công nhân là hàng hoá , nhng nó tồn tại trong cơ
thể sống con ngời vì vậy mà ngời công nhân cần có thời gian để ăn ngủ nghỉ
ngơi giải trí để phục hồi sức khoẻ nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác ,

sức lao động là thứ hàng hoá đặc biệt vì vậy ngoài yếu tố vật chất ngời công
nhân đòi hỏi phải có thời gian cho nhu cầu sinh hoạt về tinh thần , vật chất ,
tôn giáo của mình. Nh vậy , về mặt kinh tế , ngày lao động phải dài hạn thời
gian lao động tất yếu , nhng không thể vợt qua giới hạn về thể chất và tinh
thần của ngời lao động.
Vì thời gian lao động quá dài , do vậy mà đã dẫn đến phong trào giai cấp
vô sản đấu tranh đòi giai cấp t sản phải rút ngắn thời gian lao động trong
ngày. Chính vì vậy mà giai cấp t sản phải chuyển sang một phơng pháp bóc
lột mới tinh vi hơn , đó là phơng pháp bóc lột giá trị thặng d tơng đối.

9


2 Phơng pháp bóc lột giá trị thặng d tơng đối
Bóc lột giá trị thặng d tơng đối đợc tiến hành bằng cách rút ngắn thời gian
lao động cần thiết để trên cơ sở đó kéo dài tơng ứng thời gian lao động thặng
d, trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Giả sử ngày lao động 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và
4 giờ là thời gian lao động thặng d , trình độ bóc lột 100%.Giả thiết rằng
công nhân chỉ cần 2 giờ lao động đã tạo ra đợc một giá trị bằng giá trị sức
lao động của mình. Do đó mà tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian
lao động cần thiết và thời gian lao động giá trị thặng d trong trờng hợp đó
cũng không thay đổi. Khi đó thời gian lao động cần thiết là 2 giờ, thời gian
lao động thặng d là 6 giờ, trình độ bóc lột của nhà t bản lúc này là 300%
(m=300%).
Nh vậy để có thể giảm thời gian lao động cần thiết để từ đó gia tăng tơng
ứng phần thời gian lao động thặng d thì các nhà t bản cần tìm mọi biện pháp
để tăng năng suất lao động trong những nghành sản xuất t liệu sinh hoạt.
Đồng thời nâng cao năng suất lao động xã hội trong những nghành, những
lĩnh vực sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng để nuôi sống ngời công nhân.

Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa t bản, sản xuất giá trị thặng d tuyệt
đối chiếm u thế, thì đến giai đoạn sau khi mà kỹ thuật phát triển, sản xuất giá
trị thặng d tơng đối đã chiếm u thế. Hai phơng pháp trên đã đợc các nhà t bản
s dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê
trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa t bản.
Phần III : Kết luận
Mục đích của các nhà t bản không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất
giá trị thặng d. sản xuất giá trị thặng d là động lực vận động của phơng thức
sản xuất t bản chủ nghĩa.C.mac viết mục đích của sản xuất t bản chủ nghĩa

10


là làm giàu, nhân giá trị lên, làm tăng giá trị do đó bảo tồn giá trị tr ớc kia và
tạo ra giá trị thặng d.
Để sản xuất giá trị thặng d tối đa, các nhà t bản đã dùng mọi thủ đoạn
để bóc lột công nhân làm thuê nh kéo dài ngày lao động và tăng cờng độ lao
động.
Nh vậy nội dung của quy luật giá trị thặng d là để thu đợc giá trị thặng
d một cách tối đa, nhà t bản đã tăng số lợng lao động làm thuê và tìm mọi
cách, mọi thủ đoạn để bóc lột họ.
Trong giai đoạn hiện nay các nhà t bản đã thực hiện cải tiến thiết bị máy
móc trong sản xuất để tăng năng suất lao động, làm giảm giá trị hàng
hoá.Đồng thời thu hút đội ngũ kỹ s có trình độ cao mà chức năng của họ chủ
yếu là đảm bảo sử dụng hiệu quả tất cả các nhân tố của sản xuất trớc hết là
sức lao động chính vì vậy mà tăng giá trị thặng d.

II.

Phạm trù giá trị thặng d


1

Sự chuyển hoá tiền tệ thành t bản
Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao

đổi hàng hoá. đồng thời tìên tệ cũng là khởi điểm của t bản. Nhng bản thân

11


tiền tệ không phải là t bản. Tiền chỉ biến thành t bản trong những điều kiện
nhất định , khi chúng đợc sử dụng để bóc lột sức lao động của ngời khác.
Tiền đợc coi là tiền thông thờg thì vận đông theo công thức sau H-T-H
(hàng - tiền hàng) nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền , rồi
tiền lại chuyển hoá thành hàng hoá. Còn tiền với t cách là t bản thì vận động
theo công thức T-H-T (tiền hàng tiền ) tức là sự chuyển hoá của tiền
thành hàng hoá rồi hàng hoá lại chuyển hoá ngợc lại thành tiền. Bất cứ biến
động nào vận động theo công thức T-H-T đều chuyển hoá thành t bản.
Mục đích của lu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng để thoả mãn
nhu cầu nên hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. Sự vận
động sẽ kết thúc ở giai đoạn hai khi những ngời trao đổi có đợc giá trị sử
dụng mà ngời đó cần đến. Còn mục đích lu thông t bản không phải là giá trị
sử dụng mà là giá trị , hơn nữa là giá trị tăng thêm. Vì vậy số tiền thu về
bằng số tiền ứng ra thì sự vận động trở nên vô nghĩa. Do vậy mà số tiền thu
về phải lớn hơn số tiền ứng ra nên công thức vận động đầy đủ của t bản là TH-T trong đó T= T + T. Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra C Mac gọi là
giá trị thặng d. Vạy t bản là giá trị mang lại giá trị thặng d , nên sự vận động
t bản không có giới hạn vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.
Tiền ứng trớc tức là tiền đa vào lu thông , khi trở về tay ngời chủ của nó
thì thêm một lợng nhất định. Vạy có phải do bản chất của lu thông đã làm

cho tiền tăng thêm và do đó mà hình thành giá trị thặng d hay không ? các
nhà kinh tế học t sản đã cho rằng sự tăng thêm đó là do lu thông hàng hoá
sinh ra. Nhng sự quả quyết của các nhà t sản đều không có căn cứ.
Trong lu thông hàng hoá đợc thay đổi ngang giá thì chỉ có sự thay hình
thái giá trị , còn tổng số giá trị cũng nh phần giá trị thuộc về mỗi bên trao đổi
là không đổi.
Theo quan điểm của C Mac thì trong xã hội t bản không có bất kỳ một
nhà t bản nào chỉ đóng vai trò ngời bán sản phẩm mà lại không phải là ngời
12


mua các yếu tố sản xuất. Vì vậy khi anh ta bán hàng hoá cao hơn giá trị vốn
của nó thì khi mua các yếu tố sản xuất ở đầu vào các nhà t bản khác cũng
bán cao hơn giá trị và nh vậy cái đợc lợi khi bán sẽ bù cho cái thiệt hại khi
mua. Cuối cùng vẫn không tìm thấy nguồn gốc sinh ra T.
Nếu hàng hoá đợc bán thấp hơn giá trị thì số tiền mà ngời đó sẽ đợc lợi
khi là ngời mua cũng chính là số tiền mà ngời đó sẽ mất đi khi là ngời bán.
nh vậy, việc sinh ra T không thể là kết quả của việc mua hàng thấp hơn giá
trị của nó. Giả định có một số ngời nhờ mánh khoé mà chuyên mua đợc rẻ
bán đợc đắt thì nh C Mac nói điều đó chỉ có thể là giải thích đợc sự làm giầu
của những thơng nhân cá biệt chứ không thể giải thích đợc sự làm giầu của
toàn bộ giai cấp các nhà t bản. Bởi vì tổng số giá trị trớc lúc trao đổi cũng
nh trong và sau khi trao đổi không thay đổi mà chỉ có phần giá trị nằm trong
tay mỗi bên trao đổi là thay đổi.
Nh vậy, nếu ngời ta thay đổi những vật ngang giá thì không sinh ra giá trị
thặng d, và nếu ngời ta trao đổi những vật không ngang giá thì cũng không
sinh ra giá trị thặng d. Lu thông không tạo ra giá trị mới.
Nhng nếu ngời có tiền không tiếp xúc gì với lu thông tức là đứng ngoài lu
thông thì không thể làm cho tiền của mình lớn lên đợc.
vậy thì t bản không thể xuất hiện từ lu thông và cũng không thể xuất

hiện ở bên ngoài lu thông. Nó phải xuất hiện trong lu thông (C Mac:
TB,NXB sự thật, HN, 1987 Q1, tập 1, trang 216). Đó là mâu thuẫn chung của
công thức t bản.
2. Hàng hoá sức lao động
Sự chuyển hoá của tiền thành t bản, không thể phát sinh từ bản thân số
tiền đó. Trong việc mua bán hàng hoá tiền chỉ là phơng tiện lu thông để thực
hiện giá cả hàng hoá, nên trớc sau giá trị của nó vẫn không thay đổi. Sự
chuyển hoá đó xẩy ra trong quá trình vận động của t bản.Nhng sự chuyển
hoá đó không sảy ra ở giá trị trao đổi hàng hoá vì trong trao đổi ngời ta trao
13


đổi nhng vật ngang giá mà chỉ có thể ở giá trị sử dụng hàng hoá. Do đó hàng
hoá đó phải là một thứ hàng hoá đặc biệt mà giá trị sử dụng của nó có đặc
tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Thứ hàng hoá đó là sức lao động mà nhà t
bản đã tìm thấy trên thị trờng.
Nh vậy, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực và trí lực tồn tại trong cơ
thể con ngời, thể lực và trí lực mà ngời đó đem ra vận dụng trong quá trình
tái sản xuất ra một giá sử dụng.
Không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hoá, mà sức lao động chỉ
biến thành hàng hoá trong điều kiện lịch sử nhất định.
C Mác đã nhấn mạnh sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có đủ hai
điều kiện sau:
Một là ngời lao động phải tự do về thân thể, phải làm chủ đợc sức lao
động của mình và có quyền đem bán cho ngời khác.Vậy ngời có sức lao
động phải có quyền sở hữu sức lao động của mình.
Hai là ngời lao động phải tớc hết t liệu t liệu sản xuất để trở thành ngời vô
sản và bắt buộc phải bán sức lao động, vì không còn cách nào khác để sinh
sống.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành

hàng hoá. Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để biến
thành t bản.
Cũng nh những hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động có hai thuộc tính
là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị hàng hoá sức lao động do thời gian lao động cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất sức lao động.
Giá trị hàng hoá sức lao động là giá trị của t liệu sinh hoạt cần thiết để
nuôi sống ngời công nhân, vợ con anh ta, những yếu tố tinh thần, dân tộc, tôn
giáo của những ngời công nhân, những chi phí đào tạo ngời công nhân.

14


Giá trị hàng hoá sức lao động giống giá trị hàng hoá thông thờng ở chỗ:
nó phản ánh một lợng lao động hao phí nhất định để tạo ra nó. Nhng giữa
chúng ta có sự khác nhau căn bản, giá trị hàng hoá hàng hoá thông thờng
biểu thị hao phí lao động trực tiếp để sản xuất hàng hoá nhng hàng hoá sức
lao động lại là sự hao phí lao động gián tiếp thông qua việc sản xuất ra
những vật phẩm tiêu dùng để nuôi sống ngời công nhân. còn hàng hoá sức
lao động ngoài yếu tố vật chất nó còn có yếu tố tinh thần lịch sử, dân tộc,
yếu tố gia đình và truyền thống nghề nghiệp mà hàng hoá thông thờng đó
không có.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của ngời công nhân. Quá
trình đó là quá trình sản xuất ra hàng hoá, đồng thời là quá trình tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó là giá trị thặng d
mà nhà t bản chiếm đoạt. Nh vậy giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là giá trị mới lớn hơn
giá trị bản thân nó.
3 Bản chất giá trị thặng d

Mục đích của sản xuất t bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là
giá trị, hơn không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng d. để sản xuất
giá trị thặng d.
Nhà t bản muốn sản xuất ra 1 giá trị sử dụng có một giá trị trao đổi nghĩa
là một hàng hoá. Hơn nữa, nhà t bản muốn sản xuất ra một hàng hoá có giá
trị lớn hơn tổng giá trị những t liệu sản xuất và giá trị sức lao động mà t bản
đó bỏ ra để mua, nghĩa là muốn sản xuất ra một giá trị thặng d.
Vậy quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa các quá trình
sả xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d. C Mac viết:
với t cách là sự thống nhất giữa hai quá trình lao động và quá trình tạo ra
giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hoá; với t cách là
15


sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị thì quá
trình sản xuất là một quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa, là hình thái t bản
chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá.
Quá trình lao động với t cách là quá trình t bản tiêu dùng sức lao động có
hai đặc trng:
Một là, ngời công nhân lao động dới sự kiểm soát của nhà t bản giống nh
những yếu tố khác của sản xuất đợc nhà t bản sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà t bản, chứ không phải của
ngời công nhân.
C Mac đã lấy ví dụ về việc sản xuất của nớc Anh làm đối tợng nghiên cứu
quá trình sản xuất giá trị thặng d. Để nghiên cứu, Mac đã sử dụng phơng
pháp giả định khoa học thông qua giải quyết chặt chẽ tiến hành nghiên cứu:
không xét đến ngoại thơng, giá cả thống nhất với giá trị, toàn bộ giá trị t liệu
sản đem tiêu dùng chuyển hết một lần giá trị sản phẩm và chỉ nghiên cứu
trong nền kinh tế sản xuất giản đơn.
Từ giả định trên mà C Mac đa ra một loạt các giả thiết về nghiên cứu:

Nhà t bản dự kiến kéo 10 kg sợi;giá 1 kg bông là 1 đôla; hao mòn thiết bị
máy móc để kéo 5 kg bông thành 5 kg sợi là 1 đôla; tiền thuê sức lao động 1
ngày là 4 đôla; giá trị mới 1 giờ lao động của công nhân là 1 đôla và chỉ cần
4 giờ ngời công nhân kéo đợc 5 kg bông thành 5 kg sợi.
Từ đó ta có bảng sau:
T bản ứng trớc

Giá trị của sản phẩm mới
Lao động cụ thể của

Giá trị 10 kg bông

Hao

mòn

máy

10

công nhân bảo tồn và 10

đôla

chuyển giá trị 10 kg đôla

2 đôla
móc
Tiền thuê sức lao 4 đôla


bông vào 10 kg sợi
Khấu hao tài sản cố

2 đôla
định
Giá trị mới do 8 giờ lao 8 đôla
16


động trong một

động của ngời công

ngày
Tổng chi phí sản 16

nhân tạo ra.

xuất

đôla

Tổng doanh thu

20
đôla

Nhà t bản đối chiếu giữa doanh thu sau khi bán hàng (20 đôla) với tổng
chi phí t bản ứng trớc quá trình sản xuất (16 đôla) nhà t bản nhận thấy tiền
ứng ra đã tăng lên 4 đôla, 4 đôla này đợc gọi là giá trị thặng d.

Từ sự nghiên cứu trên, chúng ta rút ra một số nhận xét sau:
Một là, nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng d chúng ta nhận thấy
mâu thuẫn của công thức chung của t bản đã đợc giải quyết. Việc chuyển
hoá tiền thành t bản diễn ra trong lĩnh vực lu thông và đồng thời không diễn
ra trong lĩnh vực đó. Chỉ có trong lu thông nhà t bản mới mua đợc một thứ
hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao động. Sau đó nhàt bản sử dụng
hàng hoá đó trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lu thông để sản xuất giá trị
thặng d cho nhà t bản. Do đó tiền của nhà t bản mới biến thành t bản.
Hai là, phân tích giá trị sản phẩm đợc sản xuất (10 kg sợi), chúng ta thấy
có hai phần :
Giá trị những t liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của ngời công nhân mà
đợc bảo tồn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm mới (sợi) gọi là giá trị cũ.
Giá trị do lao động trìu tợng của ngời công nhân tạo ra trong quá trình lao
động gọi là giá trị mới, phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nó
bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng d.
Ba là, ngày lao động của ngời công nhân trong xí nghiệp t bản đợc chia
thành hai phần:

17


Một phần gọi là thời gian lao động cần thiết: trong thời gian này ngời
công nhân tạo ra đợc một lợng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động hay
mức tiền công mà nhà t bản giả cho mình(4 đôla).
Phần thời gian còn lại là thời gian lao động thặng d : trong thời gian lao
động thặng d ngời công nhân tạo một lợng giá trị lớn hơn giá trị sức lao động
hay tiền lơng nhà t bản đã trả cho mình, đó là giá trị thặng d (4 đôla) và bộ
phận này thuộc về nhà t bản ( nhà t bản chiếm đoạt)
Từ đó mà C Mac đã đi đến khái niệm về giá trị thặng d:
Giá trị thặng d là phần giá trị dôi ra bên ngoài giá trị sức lao động do

công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị t bản chiếm đoạt.
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d là quá trình sản xuất ra giá trị vợt
khỏi điểm mà ở đó sức lao động của ngời công nhân đã tạo ra một lợng giá
trị mới ngang bằng với giá trị sức lao động hay mức tiền công mà nhà t bản
đã trả họ. Thực chất của sản xuất giá trị thặng d là sản xuất ra giá trị vợt khỏi
giới hạn tại điểm đó là sức lao động đợc trả ngang giá.
2. Các phơng pháp sản xuất giá trị thặng d
Mục đích của các nhà t bản là sản xuất ra giá trị thặng d tối đa, do vậy mà
các nhà t bản dùng nhiều phơng pháp để tăng khối lợng giá trị thặng d.
Những phơng pháp cơ bản để đạt đợc mục đích đó là tạo ra giá trị thặng d
tuyệt đối và tạo ra giá trị thặng d tơng đối.
1 Phơng pháp sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối.
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất t bản chủ nghĩa, khi kỹ
thuật còn thấp thì phơng pháp chủ yếu mà các nhà t bản thờng dùng để tăng
giá trị thặng d đó là kéo dài ngày lao động của công nhân , trong điều kiện
thời gian lao động là tất yếu không thay đổi.
Giả sử thời gian lao động là 8 giờ trong đó 4 giờ là thơi gian lao động cần
thiết và 4 giờ là thời gian lao động thặng d khi đó trình độ bóc lột của nhà t

18


bản là 100%. Giá trị ngày lao động kéo dài thêm 2 giờ trong khi thời gian lao
động cần thiết không đổi thì thời gian lao động thặng d tăng lên một cách
tuyệt đối , vì thế giá trị thặng d cũng tăng lên , trình độ bóc lột tăng lên đạt
200%(m=200%).
Các nhà t bản tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động và phơng pháp bóc
lột này đem lại hiệu quả rất cao cho các nhà t bản. Nhng dới chủ nghĩa t bản
mặc dù sức lao động của công nhân là hàng hoá , nhng nó tồn tại trong cơ
thể sống con ngời vì vậy mà ngời công nhân cần có thời gian để ăn ngủ nghỉ

ngơi giải trí để phục hồi sức khoẻ nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác ,
sức lao động là thứ hàng hoá đặc biệt vì vậy ngoài yếu tố vật chất ngời công
nhân đòi hỏi phải có thời gian cho nhu cầu sinh hoạt về tinh thần , vật chất ,
tôn giáo của mình. Nh vậy , về mặt kinh tế , ngày lao động phải dài hạn thời
gian lao động tất yếu , nhng không thể vợt qua giới hạn về thể chất và tinh
thần của ngời lao động.
Vì thời gian lao động quá dài , do vậy mà đã dẫn đến phong trào giai cấp
vô sản đấu tranh đòi giai cấp t sản phải rút ngắn thời gian lao động trong
ngày. Chính vì vậy mà giai cấp t sản phải chuyển sang một phơng pháp bóc
lột mới tinh vi hơn , đó là phơng pháp bóc lột giá trị thặng d tơng đối.
2 Phơng pháp bóc lột giá trị thặng d tơng đối
Bóc lột giá trị thặng d tơng đối đợc tiến hành bằng cách rút ngắn thời gian
lao động cần thiết để trên cơ sở đó kéo dài tơng ứng thời gian lao động thặng
d, trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Giả sử ngày lao động 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và
4 giờ là thời gian lao động thặng d , trình độ bóc lột 100%.Giả thiết rằng
công nhân chỉ cần 2 giờ lao động đã tạo ra đợc một giá trị bằng giá trị sức
lao động của mình. Do đó mà tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian
lao động cần thiết và thời gian lao động giá trị thặng d trong trờng hợp đó
cũng không thay đổi. Khi đó thời gian lao động cần thiết là 2 giờ, thời gian
19


lao động thặng d là 6 giờ, trình độ bóc lột của nhà t bản lúc này là 300%
(m=300%).
Nh vậy để có thể giảm thời gian lao động cần thiết để từ đó gia tăng tơng
ứng phần thời gian lao động thặng d thì các nhà t bản cần tìm mọi biện pháp
để tăng năng suất lao động trong những nghành sản xuất t liệu sinh hoạt.
Đồng thời nâng cao năng suất lao động xã hội trong những nghành, những
lĩnh vực sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng để nuôi sống ngời công nhân.

Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa t bản, sản xuất giá trị thặng d tuyệt
đối chiếm u thế, thì đến giai đoạn sau khi mà kỹ thuật phát triển, sản xuất giá
trị thặng d tơng đối đã chiếm u thế. Hai phơng pháp trên đã đợc các nhà t bản
s dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê
trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa t bản.
Phần III : Kết luận
Mục đích của các nhà t bản không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất
giá trị thặng d. sản xuất giá trị thặng d là động lực vận động của phơng thức
sản xuất t bản chủ nghĩa.C.mac viết mục đích của sản xuất t bản chủ nghĩa
là làm giàu, nhân giá trị lên, làm tăng giá trị do đó bảo tồn giá trị tr ớc kia và
tạo ra giá trị thặng d.
Để sản xuất giá trị thặng d tối đa, các nhà t bản đã dùng mọi thủ đoạn
để bóc lột công nhân làm thuê nh kéo dài ngày lao động và tăng cờng độ lao
động.
Nh vậy nội dung của quy luật giá trị thặng d là để thu đợc giá trị thặng
d một cách tối đa, nhà t bản đã tăng số lợng lao động làm thuê và tìm mọi
cách, mọi thủ đoạn để bóc lột họ.
Trong giai đoạn hiện nay các nhà t bản đã thực hiện cải tiến thiết bị máy
móc trong sản xuất để tăng năng suất lao động, làm giảm giá trị hàng
hoá.Đồng thời thu hút đội ngũ kỹ s có trình độ cao mà chức năng của họ chủ
20


yếu là đảm bảo sử dụng hiệu quả tất cả các nhân tố của sản xuất trớc hết là
sức lao động chính vì vậy mà tăng giá trị thặng d.
III.

Phạm trù giá trị thặng d

1


Sự chuyển hoá tiền tệ thành t bản
Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao

đổi hàng hoá. đồng thời tìên tệ cũng là khởi điểm của t bản. Nhng bản thân
tiền tệ không phải là t bản. Tiền chỉ biến thành t bản trong những điều kiện
nhất định , khi chúng đợc sử dụng để bóc lột sức lao động của ngời khác.
Tiền đợc coi là tiền thông thờg thì vận đông theo công thức sau H-T-H
(hàng - tiền hàng) nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền , rồi
tiền lại chuyển hoá thành hàng hoá. Còn tiền với t cách là t bản thì vận động
theo công thức T-H-T (tiền hàng tiền ) tức là sự chuyển hoá của tiền
thành hàng hoá rồi hàng hoá lại chuyển hoá ngợc lại thành tiền. Bất cứ biến
động nào vận động theo công thức T-H-T đều chuyển hoá thành t bản.
Mục đích của lu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng để thoả mãn
nhu cầu nên hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. Sự vận
động sẽ kết thúc ở giai đoạn hai khi những ngời trao đổi có đợc giá trị sử
dụng mà ngời đó cần đến. Còn mục đích lu thông t bản không phải là giá trị
sử dụng mà là giá trị , hơn nữa là giá trị tăng thêm. Vì vậy số tiền thu về
bằng số tiền ứng ra thì sự vận động trở nên vô nghĩa. Do vậy mà số tiền thu
về phải lớn hơn số tiền ứng ra nên công thức vận động đầy đủ của t bản là TH-T trong đó T= T + T. Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra C Mac gọi là
giá trị thặng d. Vạy t bản là giá trị mang lại giá trị thặng d , nên sự vận động
t bản không có giới hạn vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.
Tiền ứng trớc tức là tiền đa vào lu thông , khi trở về tay ngời chủ của nó
thì thêm một lợng nhất định. Vạy có phải do bản chất của lu thông đã làm
cho tiền tăng thêm và do đó mà hình thành giá trị thặng d hay không ? các

21


nhà kinh tế học t sản đã cho rằng sự tăng thêm đó là do lu thông hàng hoá

sinh ra. Nhng sự quả quyết của các nhà t sản đều không có căn cứ.
Trong lu thông hàng hoá đợc thay đổi ngang giá thì chỉ có sự thay hình
thái giá trị , còn tổng số giá trị cũng nh phần giá trị thuộc về mỗi bên trao đổi
là không đổi.
Theo quan điểm của C Mac thì trong xã hội t bản không có bất kỳ một
nhà t bản nào chỉ đóng vai trò ngời bán sản phẩm mà lại không phải là ngời
mua các yếu tố sản xuất. Vì vậy khi anh ta bán hàng hoá cao hơn giá trị vốn
của nó thì khi mua các yếu tố sản xuất ở đầu vào các nhà t bản khác cũng
bán cao hơn giá trị và nh vậy cái đợc lợi khi bán sẽ bù cho cái thiệt hại khi
mua. Cuối cùng vẫn không tìm thấy nguồn gốc sinh ra T.
Nếu hàng hoá đợc bán thấp hơn giá trị thì số tiền mà ngời đó sẽ đợc lợi
khi là ngời mua cũng chính là số tiền mà ngời đó sẽ mất đi khi là ngời bán.
nh vậy, việc sinh ra T không thể là kết quả của việc mua hàng thấp hơn giá
trị của nó. Giả định có một số ngời nhờ mánh khoé mà chuyên mua đợc rẻ
bán đợc đắt thì nh C Mac nói điều đó chỉ có thể là giải thích đợc sự làm giầu
của những thơng nhân cá biệt chứ không thể giải thích đợc sự làm giầu của
toàn bộ giai cấp các nhà t bản. Bởi vì tổng số giá trị trớc lúc trao đổi cũng
nh trong và sau khi trao đổi không thay đổi mà chỉ có phần giá trị nằm trong
tay mỗi bên trao đổi là thay đổi.
Nh vậy, nếu ngời ta thay đổi những vật ngang giá thì không sinh ra giá trị
thặng d, và nếu ngời ta trao đổi những vật không ngang giá thì cũng không
sinh ra giá trị thặng d. Lu thông không tạo ra giá trị mới.
Nhng nếu ngời có tiền không tiếp xúc gì với lu thông tức là đứng ngoài lu
thông thì không thể làm cho tiền của mình lớn lên đợc.
vậy thì t bản không thể xuất hiện từ lu thông và cũng không thể xuất
hiện ở bên ngoài lu thông. Nó phải xuất hiện trong lu thông (C Mac:

22



TB,NXB sự thật, HN, 1987 Q1, tập 1, trang 216). Đó là mâu thuẫn chung của
công thức t bản.
2. Hàng hoá sức lao động
Sự chuyển hoá của tiền thành t bản, không thể phát sinh từ bản thân số
tiền đó. Trong việc mua bán hàng hoá tiền chỉ là phơng tiện lu thông để thực
hiện giá cả hàng hoá, nên trớc sau giá trị của nó vẫn không thay đổi. Sự
chuyển hoá đó xẩy ra trong quá trình vận động của t bản.Nhng sự chuyển
hoá đó không sảy ra ở giá trị trao đổi hàng hoá vì trong trao đổi ngời ta trao
đổi nhng vật ngang giá mà chỉ có thể ở giá trị sử dụng hàng hoá. Do đó hàng
hoá đó phải là một thứ hàng hoá đặc biệt mà giá trị sử dụng của nó có đặc
tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Thứ hàng hoá đó là sức lao động mà nhà t
bản đã tìm thấy trên thị trờng.
Nh vậy, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực và trí lực tồn tại trong cơ
thể con ngời, thể lực và trí lực mà ngời đó đem ra vận dụng trong quá trình
tái sản xuất ra một giá sử dụng.
Không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hoá, mà sức lao động chỉ
biến thành hàng hoá trong điều kiện lịch sử nhất định.
C Mác đã nhấn mạnh sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có đủ hai
điều kiện sau:
Một là ngời lao động phải tự do về thân thể, phải làm chủ đợc sức lao
động của mình và có quyền đem bán cho ngời khác.Vậy ngời có sức lao
động phải có quyền sở hữu sức lao động của mình.
Hai là ngời lao động phải tớc hết t liệu t liệu sản xuất để trở thành ngời vô
sản và bắt buộc phải bán sức lao động, vì không còn cách nào khác để sinh
sống.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành
hàng hoá. Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để biến
thành t bản.
23



Cũng nh những hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động có hai thuộc tính
là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị hàng hoá sức lao động do thời gian lao động cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất sức lao động.
Giá trị hàng hoá sức lao động là giá trị của t liệu sinh hoạt cần thiết để
nuôi sống ngời công nhân, vợ con anh ta, những yếu tố tinh thần, dân tộc, tôn
giáo của những ngời công nhân, những chi phí đào tạo ngời công nhân.
Giá trị hàng hoá sức lao động giống giá trị hàng hoá thông thờng ở chỗ:
nó phản ánh một lợng lao động hao phí nhất định để tạo ra nó. Nhng giữa
chúng ta có sự khác nhau căn bản, giá trị hàng hoá hàng hoá thông thờng
biểu thị hao phí lao động trực tiếp để sản xuất hàng hoá nhng hàng hoá sức
lao động lại là sự hao phí lao động gián tiếp thông qua việc sản xuất ra
những vật phẩm tiêu dùng để nuôi sống ngời công nhân. còn hàng hoá sức
lao động ngoài yếu tố vật chất nó còn có yếu tố tinh thần lịch sử, dân tộc,
yếu tố gia đình và truyền thống nghề nghiệp mà hàng hoá thông thờng đó
không có.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của ngời công nhân. Quá
trình đó là quá trình sản xuất ra hàng hoá, đồng thời là quá trình tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó là giá trị thặng d
mà nhà t bản chiếm đoạt. Nh vậy giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là giá trị mới lớn hơn
giá trị bản thân nó.
3 Bản chất giá trị thặng d
Mục đích của sản xuất t bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là
giá trị, hơn không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng d. để sản xuất
giá trị thặng d.

24



Nhà t bản muốn sản xuất ra 1 giá trị sử dụng có một giá trị trao đổi nghĩa
là một hàng hoá. Hơn nữa, nhà t bản muốn sản xuất ra một hàng hoá có giá
trị lớn hơn tổng giá trị những t liệu sản xuất và giá trị sức lao động mà t bản
đó bỏ ra để mua, nghĩa là muốn sản xuất ra một giá trị thặng d.
Vậy quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa các quá trình
sả xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d. C Mac viết:
với t cách là sự thống nhất giữa hai quá trình lao động và quá trình tạo ra
giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hoá; với t cách là
sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị thì quá
trình sản xuất là một quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa, là hình thái t bản
chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá.
Quá trình lao động với t cách là quá trình t bản tiêu dùng sức lao động có
hai đặc trng:
Một là, ngời công nhân lao động dới sự kiểm soát của nhà t bản giống nh
những yếu tố khác của sản xuất đợc nhà t bản sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà t bản, chứ không phải của
ngời công nhân.
C Mac đã lấy ví dụ về việc sản xuất của nớc Anh làm đối tợng nghiên cứu
quá trình sản xuất giá trị thặng d. Để nghiên cứu, Mac đã sử dụng phơng
pháp giả định khoa học thông qua giải quyết chặt chẽ tiến hành nghiên cứu:
không xét đến ngoại thơng, giá cả thống nhất với giá trị, toàn bộ giá trị t liệu
sản đem tiêu dùng chuyển hết một lần giá trị sản phẩm và chỉ nghiên cứu
trong nền kinh tế sản xuất giản đơn.
Từ giả định trên mà C Mac đa ra một loạt các giả thiết về nghiên cứu:
Nhà t bản dự kiến kéo 10 kg sợi;giá 1 kg bông là 1 đôla; hao mòn thiết bị
máy móc để kéo 5 kg bông thành 5 kg sợi là 1 đôla; tiền thuê sức lao động 1
ngày là 4 đôla; giá trị mới 1 giờ lao động của công nhân là 1 đôla và chỉ cần
4 giờ ngời công nhân kéo đợc 5 kg bông thành 5 kg sợi.

25


×