Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Thông tin về các dân tộc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.64 KB, 12 trang )

Liên kết :
Ba Na * Bố Y * Brâu – Bru * Vân Kiều * Chăm (Chàm ) * Chơ- Ro * Churu * Chứt * Co * Cơ –
Ho
Cơ Lao * Cơ- Tu * Cống * Dao * Ê- đê * Giáy * Gia- Rai * Gié Triêng * Hà Nhì * Hoa ( Hán)
Hrê *Kháng * Khơ- Me * Khơ-Mú * Kinh ( Việt ) * La Chí * LaHa * La Hủ * Lào * Lô Lô
Lự * Mạ * Mảng * Mông ( Mèo)* Mường * Mnông * Ngái * Nùng * Ơ Ðu * Pà Thẻn * Phù

Pu Péo * Ra- glai * Rơ măm * Sán Chay ( Cao Lan- Sán Chỉ ) * Sán Dìu * Si La * Tày * Ta-
Ôi * Thái *
Thổ (4) * Xinh- Mun * Xơ – Ðăng * Xtiêng
DANH MỤC
Các thành phần dân tộc việt nam
( Ban hành theo quyết định số 121-TCTK/PPCÐ ngày 2 tháng 3 năm1979)
(Các dân tộc được xếp theo thứ tự số lượng dân số với các chi tiết về tên gọi và Địa bàn
phân bố cư trú)
Mã số
Tên các thành
phần dân tộc
Các tên gọi khác Ðịa bàn cư trú chủ yếu (*)
01 Kinh ( Việt ) Kinh Trong cả nước
02 Tày Ngạn, Phén, Thù Lao, Pa Dí Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tuyên, Bắc
Thái, Hoàng Liên Sơn, Quảng Ninh,
Hà Bắc, Lâm Ðồng.
03 Thái ( Thái trắng), Tày Ðăm (Thái
Ðen), Tày Mười, Tày Thanh
(Mán Thanh), Hàng Bông
(Tày Mường), Pa Thay, Thổ
Ðà Bắc.
Thanh Hoá, Lai Châu, Hoàng Lên Sơn,
Hà Sơn Bình, Lâm Ðồng
04 Hoa ( Hán) Triều Châu, Phúc Kiến,


Quảng Ðông, Hải Nam, Hạ,
Xạ Phạng
Thành Phố Hồ Chí minh, Hà Nội, Hậu
Giang, Ðồng nai, Minh Hải, Kiên
Giang, Hải Phòng,Cửu Long.
05 Khơ- Me Cur, Cul, Cu, Thổ, Việt gốc
Miên, Khơ-Me, Krôm
Hậu Giang, Cửu Long, Kiên Giang,
Minh Hải, Thành phố Hồ Chí Minh,
Sông Bé, Tây Ninh
06 Mường Mol, Mual, Mọi, Bi, Ao
Tá ( Âu Tá)
Hà Sơn Bình, Thanh Hoá, Vĩnh Phú,
Hoàng Liên Sơn, Sơn La, Hà nam
Ninh
07 Nùng Xuồng, Giàng, Nùng An,
Phàn Sinh, Nùng Cháo, Nùng
Lòi, Quí Rim, Khèn Lài...
Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà
Tuyên, Hà Bắc, Hoàng liên sơn,
Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí minh,
Lâm đồng.
08 HMông ( Mèo) Mẹo, Hoa, Mèo Xanh, Mèo
Ðỏ, Mèo Ðen, Ná mẻo, Mán
trắng.
Hà Tuyên, Hoàng LiênSơn, Lai Châu,
Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ
Tĩnh.
09 Dao Mán, Ðộng, Trại, Xá, Dìu,
Miên, Kiềm, Miền, Quần

Trắng, Dao Ðỏ, Quần Chẹt,
Lô Giang, Dao Tiền, Thanh Y,
Lan Tẻn, Ðại Bản, Tiểu Bản,
Cóc Ngáng, Cóc Mùn, Sơn
Hà Tuyên, Hoàng Liên Sơn, Cao bằng,
Lạng Sơn, Bắc thái, Lai Châu, Sơn La,
Hà sơn Bình, Vĩnh Phú, Hà Bắc, thanh
Hoá, Quảng Ninh.
Ðầu.
10 Gia- Rai Giơ -Rai, Tơ-buăn, Chơ Rai,
Hơ-bau, Hđrung,Chor
Gia Lai, Kôn Tum.
11 Ngái Xín, Lê, Ðản, Khánh Gia. Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn.
12 Ê- đê Ra- Ðê, Ðê, Kpạ, A-
đham,Krung,Ktul, Ðliê Ruê,
Blô, Epan, Mđhur (2)Bih
Ðắc-Lắc, Phú Khánh
13 Ba Na Gơ- lar, Tơlô, Giơ-lâng, (Y
Lăng), Rơ - ngao, Krem, Rh,
ConKđe, A- LaCông,Kpâưng,
Công, Bơ- Nâm
Gia Lai, Kôm Tum, Nghĩa Bình, Phú
Khánh
14 Xơ - Ðăng Xơteng, Hđang, Tơ- đra, Mơ-
Nâm, Ha-Lăng, Ca- dong,
Kmrâng, ConLan, Bri- La,
Tang.
Gia Lai, Kômn Tum, Quảng Nam, Ðà
Nẵng
15 Sán Chay ( Cao Lan-

Sán Chỉ )
Cao Lan, Mán Cao Lan, Hờn
Bạn, Sán Chỉ (còn gọi là Sơn
Tử và không bao gồm nhóm
Sán Chỉ ở Bảo Lạc và chợ Rã)
Bắc Thái, Quảng Ninh, Hà Bắc, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Hà Tuyên.
16 Cơ - Ho Xrê, Nốp( Tu- Lốp), Cơ- don,
Chil(3), Lát(lach), Trinh.
Lâm Ðồng, Thuận Hải
17 Chăm (Chàm ) Chăm, Chiêm Thành, Hroi Thuận Hải, An Giang, Thành phố Hồ
Chí Minh, Nghĩa Bình, Phú Khánh.
18 Sán Dìu Sán dẻo, Trại, Trại Ðất, Mán,
Quần Cộc
Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà bắc, Quảng
Ninh,Hhà Tuyên.
19 Hrê Chăm Rê, Chom,Kre Luỹ. Nghĩa Bình
20 Mnông Pnông, Nông, Pré, Bu- đâng,
Ðỉpi,Biat, Gar, Rơ- Lam, Chil.
(3)
Ðắc Lắc, Lâm Ðồng, Sông Bé
21 Ra- glai Ra-clây, rai, Noang, La- Oang Thuận Hải, Phú Khánh
22 Xtiêng Xa - Ðiêng Sông Bé, Tây Ninh
23 Bru- Vân Kiều Bru, Vân Kiều, Măng Coong,
Tri Khùa.
Bình Trị Thiên
24 Thổ (4) Kẹo, Mọn, Cuối, Họ, Ðan-
Lai, Ly Hà, Tày Pọng, Con
Kha, Xá Lá, Vàng (5)
Nghệ Tĩnh, Thanh Hoá ( Nghi Xuân )

25 Giáy Nhắng, Dẩng, Pầu Thìn, Pu
Nà, Cùi Chu (6), Xa.
Hoàng Liên Sơn, Lai Châu.
26 Cơ- Tu Ca- Tu, Cao, Hạ,
Phương, Ca- Tang (7)
Quảng Nam, Ðà Nẵng, Bình Trị Thiên
27 Gié Triêng Ðgiéh, Tareb, Giang Rẫu Pin,
Triêng, Treng, Ta- riêng, Ve
(Veh), La-ve, Ca-tang (7)
Quảng Nam, Ðà Nẵng, Gia Lai, Kôn
Tum.
28 Mạ Châu Mạ, Mạ Ngăn, Mạ Xóp,
Mạ Tô, Mạ Krung.
Lâm đồng, Ðồng Nai
29 Khơ-Mú Xaá Cẩu, Mứn Xen,Pu Thêng,
Tềnh, Tày Hay.
Nghệ Tĩnh, Sơn La, Lai Châu, Hoàng
Liên Sơn
30 Co Cor, Col, Cùa, Trầu Nghĩa Bình, Quảng Nam, Ðà Nẵng
31 Ta-Ôi Tôi-Ôi, Pa-Co, Pa-Hi( Ba-hi) Bình Trị Thiên
32 Chơ- Ro Dơ-Ro, Châu-Ro Ðồng Nai
33 Kháng Xá Khao, Xá Súa, Xá Dón, Xá
Dẩng, Xá Hốc, Xá ái, Xá
Bung, Quảng Lâm
Lai Châu, Sơn La
34 Xinh- Mun Puộc, Pụa Sơn La, Lai Châu
35 Hà Nhì U Ni, Xá UNi Lai Châu, Hoàng Liên Sơn
36 Churu Chơ-ru, Chu Lâm Ðồng, Thuận Hải
37 Lào Lào Bốc, Lào Nọi Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Hoàng
Liên Sơn

38 La Chí Cù Tê, La Quả Hà Tuyên
39 LaHa Xá Khao, Khlá Phlạo Lai Châu, Sơn La
40 Phù Lá Bồ Khô Pạ, Mu Di Pạ Xá, Phó,
Phổ, Va Xơ
Hoàng Liên Sơn, Lai Châu.
41 La Hủ Lao, Pu Ðang, Khù Xung, Cò
Xung, Khả Quy
Lai Châu
42 Lự Lừ, Nhuồn (Duôn) Lai Châu
43 Lô Lô Mun Di Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tuyên.
44 Chứt Sách, Máy, Rục, Mã Liêng, A
rem, Tu Vang, Pa Leng, Xơ
Lang, Tơ- hung, Chà -củi, U-
Mo, Xá Lá Vàng
Bình Trị Thiên
45 Mảng Mảng Ư , Xá Lá vàng Lai Châu
46 Pà Thẻn Pà Hưng, Tống Hà Tuyên
47 Cơ Lao Hà Tuyên
48 Cống Xắm Khống, Mấng
Nhé, Xá xeng
Lai Châu
49 Bố Y Chủng Chá, Trọng Gia, Tu
Di, Tu Din
Hoàng Liên Sơn , Hà Tuyên
50 Si La Cuù Dề Xừ, Khả pẻ Lai Châu
51 Pu Péo Ka pèo,, Pen Ti Lô Lô Hà Tuyên
52 Brâu Brao Gia Lai, Kôn Tum.
53 Ơ Ðu Tày Hạt Nghệ Tĩnh
54 Rơ măm Gia Lai, Kôn Tum.
55 Người nước ngoài


Chú Thích
(1) Là tên người Thái chỉ người Mường
(2) Mđhur là một nhóm trung gian giữa người Ê-đê và Gia-rai. Có một số làng Mđhur nằm trong
địa phận của tỉnh Gia Lai, Kon Tum và Cheo Reo, tiếp cận với người Gia-rai, nay đã tự báo là
ngưòi Gia-rai.
(3) Chil là một nhóm địa phương của dân tộc Mnông. Một bộ phận lớn người Chil di cư xuống
phía Nam, cu trú lẫn với người Cơ-Ho, nay đã tự báo là Cơ-Ho. Còn bộ phận ở lại quê hương cũ,
gắn với người Mnông, vẫn tự báo là người Mnông.
(4) Thổ đây là tên tự gọi, khác với tên Thổ trước kia dùng để chỉ nhóm Tày ở Việt Bắc, nhóm
Thái ở Ðà Bắc và nhóm Khơ-Me ở đồng bằng sông Cửu Long.
(5) Xá Lá Vàng: Tên chỉ nhiều dân tộc sống du cư ở vùng biên giới.
(6) Cùi chu ( Quý Châu) có bộ phận ở bảo Lạc ( Cao bằng) sống xen kẽ với người nùng, được
xếp vào người nùng.
(7) Ca Tang: Tên gọi chung nhiều nhóm người ở miền núi Quảng Nam- Ðà nẵng, trong vùng tiếp
giáp với Lào. Cần Phân biệt tên gọi chung này với tên gọi riêng của từng dân tộc.
* Một số tên gọi của các tỉnh vẫn thao tên gọi cũ vào thời gian năm 1978.
Dân tộc Ba Na
Tên dân tộc: Ba Na (Tơ Lô, Krem, Roh, Con Kde, ALa Công, Krăng).
Dân số: 174.456 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Kon Tum, Bình Ðịnh, Phú Yên.
Phong tục tập quán: Thờ nhiều thần linh, hôn nhân tự do, cưới xin theo nếp cổ truyền, sau
khi sinh con đầu lòng mới làm nhà riêng. Ở nhà sàn, mỗi làng có một nhà công cộng (nhà
rông) to, đẹp ở giữa làng.
Ngôn ngữ: Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Văn hoá: Nhạc cụ đa dạng: cồng, chiêng, đàn T'rưng, Klông pút, Kơni..., kèn tơ nốt, arơng,...
nghệ thuật chạm khắc gỗ phát triển.
Trang phục: Nam đóng khố, nữ mặc váy.
Kinh tế: Làm rẫy và chăn nuôi. Mỗi làng có lò rèn, phụ nữ dệt vải tự
lo đồ mặc cho gia đình, đàn ông đan chiếu, dệt lưới, làm gùi, giỏ,...

Mua bán theo chế độ đổi hàng.
Thiếu nữ Ba Na
Dân tộc Bố Y
Tên dân tộc: Bố Y (Chủng Chá, Trọng Gia, Tu Dí, Tu Dìn, Pu Nà).
Dân số: 1.864 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang.
Nhà rông Ba Na
Phong tục tập quán:
Tôn giáo chính là thờ tổ tiên. Nhà ở thường là nền đất, có
một sàn gác trên lưng quá giang - là nơi để lương thực và
là chỗ ngủ của những người con trai chưa vợ. Lễ cưới
của người Bố Y khá phức tạp. Chàng rể không đi đón
dâu, cô em gái của chàng rể dắt con ngựa hồng đẹp mã
để chị dâu cưỡi lúc về nhà chồng.
Khi bố mẹ chết, con cái phải kiêng kỵ nghiêm ngặt trong
90 ngày đối với tang mẹ và 120 ngày đối với tang cha.
Ngôn ngữ: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái.
Dân tộc Brâu
Tên dân tộc: Brâu (Brạo).
Dân số: 313 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Làng Ðăk Mế, xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
Phong tục tập quán:
Tự do lấy vợ, lấy chồng, đám cưới tiến hành ở nhà gái, chàng rể phải ở lại nhà vợ khoảng 2 -
3 năm, rồi mới làm lễ đưa vợ về nhà mình. Ngôi nhà truyền thống là nhà sàn.
Ngôn ngữ:
Người Tu Dí
Chiếc bừa gỗ-công cụ làm đất của người Bộ Y
Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Văn hoá:
Người Brâu thích chơi cồng, chiêng. Ðặc biệt có bộ chiêng tha rất

có giá trị.
Trang phục:
Nam đóng khố, nữ quấn váy, đều ở trần. Người Brâu có tục xăm
mặt, xăm mình và cà răng.
Kinh tế:
Sống du canh, du cư, chủ yếu đốt rừng làm rẫy, công cụ sản xuất
thô sơ.
Dân tộc Bru - Vân Kiều
Tên dân tộc: Bru - Vân Kiều (Trì, Khùa, Ma - Coong).
Dân số: 55.559 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Tập trung ở miền núi các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.
Phong tục tập quán:
Người Brâu ở Kon Tum
Trang phục xưa của người Brâu
Thờ cúng tổ tiên và có tục thờ cúng vật thiêng như thanh
kiếm, mảnh bát... Ðặc biệt là tục thờ lửa và thờ bếp lửa.
Người trưởng làng có vai trò quan trọng và có uy tín hơn
đối với dân làng. Ở nhà sàn nhỏ, nếu gần bờ sông, suối
thì các nhà tập trung thành một khu trải dọc theo dòng
chảy, nếu ở chỗ bằng phẳng, rộng rãi, các ngôi nhà xếp
thành vòng tròn hay hình bầu dục, ở giữa là nhà công
cộng.
Nam nữ tự do yêu nhau. Trong họ hàng, ông cậu có
quyền quyết định đối với việc hôn nhân, cúng lễ, làm nhà
của các con cháu.
Ngôn ngữ:
Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Văn hoá:
Người Bru - Vân Kiều có vốn văn nghệ cổ truyền quý báu. Nhạc
cụ có nhiều loại: trống, thanh la, chiêng núm, kèn, đàn (achung,

pơ-kua...). Có nhiều làn điệu dân ca: chà chấp là lối vừa hát vừa
kể, sim (hát đối nam nữ), ca dao, tục ngữ...
Trang phục:
Theo trang phục Tây Nguyên.
Kinh tế:
Làm rẫy, làm ruộng, chăn nuôi, hái lượm săn bắn và đánh cá.
Nghề thủ công: đan chiếu lá, gùi...
Dân tộc Chăm
Tên dân tộc: Chăm (Chàm, Chiêm Thành, Hroi).
Dân số: 132.873 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Ninh Thuận và một phần nhỏ ở An Giang, Tây Ninh, Ðồng Nai, thành phố Hồ
Chí Minh, tây nam Bình Thuận và tây bắc Phú Yên...
Phong tục tập quán:
Theo đạo Hồi (nhóm Bà Ni và nhóm Ixlam) và đạo Bà La Môn (chiếm 3/5 dân số). Duy trì chế
độ mẫu hệ, con gái theo họ mẹ. Nhà gái cưới chồng cho con, con trai ở rể. Con gái được
thừa kế tài sản, con gái út phải nuôi dưỡng bố mẹ.
Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc hệ Mã Lai - Đa Đảo.
Văn hoá:
Nhà ở quay mặt về phía nam hoặc tây. Múa hát dân tộc Chăm rất nổi tiếng.
Các lễ hội dân gian truyền thống tiêu biểu của người Chăm đó là: lễ hội Katê (tưởng niệm
đấng cha - lễ hội lớn nhất, vui nhất của người Chăm theo đạo Bà La Môn) ; lễ hội Ramưwan -
lễ hội điển hình nhất về lễ nghi ở thánh đường của người Chăm theo đạo Hồi; lễ hội Tháp Bà
(tưởng niệm nữ thần Mẹ Xứ sở) đến từ Nha Trang - Khánh Hòa; lễ mừng sức khỏe, lễ múa
tống ôn đầu năm, lễ cưới của người Chăm An Giang...
Trang phục của người Bru-Vân Kiều
Niềm vui trong lao động
Trang phục:
Trang phục Chăm, vì có nhóm cơ bản là theo đạo Hồi nên cả nam và nữ lễ phục thiên về màu
trắng. Có thể thấy đặc điểm trang phục là lối tạo hình áo (khá điển hình) là lối khoét cổ và can

thân và nách từ một miếng vải khổ hẹp (hoặc can với áo dài) thẳng ở giữa làm trung tâm áo
cho cả áo ngắn và áo dài. Mặt khác có thể thấy ở đây duy nhất là dân tộc còn thấy nam giới
mặc váy ở Việt Nam với lối mang trang phục và phong cách thẩm mỹ riêng.
Kinh tế:
Lúa là cây lương thực chính. Nghề phụ là buôn bán và dệt vải.
Di tích Chăm miền Trung:
- Di sản thế giới Mỹ Sơn
- Di tích Trà Kiệu.
- Di tích thành Chăm Quảng Ngãi.
- Di tích Chăm Bình Ðịnh.
- Di tích Chăm Ninh Thuận.
...
Sản phẩm gốm của người Chăm
Tháp Chàm
Dân tộc Chơ Ro
Tên dân tộc: Chơ Ro (Ðơ Ro, Châu Ro).
Dân số: 22.567 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Phần lớn cư trú ở tỉnh Ðồng Nai, một số ít ở tỉnh Bình Thuận.
Phong tục tập quán:
Coi trọng chế độ mẫu hệ và phụ hệ như nhau. Người Chơ
Ro tin mọi vật đều có "hồn" và các "thần linh" chi phối con
người, khiến con người phải kiêng kỵ và cúng tế. Lễ cúng
"thần rừng" và "thần lúa" là quan trọng. Trước đây sống ở
nhà sàn, hiện nay họ đã ở nhà trệt.
Ngôn ngữ:
Thuộc ngôn ngữ Môn - Khmer, gần với tiếng Mạ, Xtiêng...
Văn hoá:
Nhạc cụ có bộ chiêng 7 chiếc, đàn ống tre, ống tiêu và hát
đối đáp trong lễ hội.
Trang phục:

Mặc như người Kinh trong vùng. Nữ thích đeo các vòng đồng, bạc,
dây cườm...
Kinh tế:
Chủ yếu làm rẫy. Nay nhiều nơi phát triển làm lúa nước. Chăn nuôi,
hái lượm, săn bắt, đánh cá. Nghề thủ công là đan lát, làm các đồ
dùng bằng tre, gỗ.
Dân tộc Chu Ru
Tên dân tộc: Chu Ru (Cho Ru, Ru).
Dân số:14.978 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Phần lớn ở Ðơn Dương (Lâm Ðồng), số ít ở Bình Thuận.
Phong tục tập quán:
Thờ cúng tổ tiên và chỉ cúng ngoài nghĩa địa. Thờ nhiều thần liên quan đến các nghi lễ nông
nghiệp. Sống định canh định cư. Một gia đình gồm 3-4 thế hệ. Hôn nhân một vợ, một chồng,
con gái chủ động cưới, người chồng ở rể.
Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc nhóm Nam Đảo.
Văn hoá:
Làng gồm nhiều dòng họ hoặc khác tộc cư trú. Ðứng đầu là trưởng làng (Pô plây), sau là thầy
cúng. Có vốn dân ca, ca dao, tục ngữ phong phú.
Kinh tế:
Người Chơ Ro ở Đồng Nai
Trang phục thiếu nữ Chơ Ro
Nghề làm ruộng lâu đời. Trồng dâu, nuôi tằm, chăn nuôi. Nghề thủ công: đan lát, rèn và làm
gốm. Nghề phụ: săn bắn, hái lượm.
Thiếu nữ Chu Ru
Kiểm tra nỏ trước khi lên rẫy
Dân tộc Chứt
Tên dân tộc: Chứt (Rục, Sách, Mã Liềng, Tu Vang, Pa Leng, Xe Lang, Tơ Hung, Cha Cú, Tắc
Cực, U Mo, Xá Lá Vàng).
Dân số: 3.829 người (năm 1999).

Ðịa bàn cư trú: Sống ở huyện Minh Hoá và Tuyên Hoá (Quảng Bình).
Phong tục tập quán:
Ðịnh canh định cư, nhưng các làng Chứt thường tản mạn. Nhà cửa không bền vững.
Người Chứt thờ cúng tổ tiên. Thần nông bảo vệ mùa màng là vị thần cao nhất. Mỗi dòng họ
Lễ hỏi chồng của người Chu Ru
đều có người tộc trưởng, có bàn thờ tổ tiên chung. Trong làng, tộc trưởng nào có uy tín lớn
hơn thì được suy tôn làm trưởng làng.
Quan hệ vợ chồng của người Chứt bền vững, hiếm xảy ra bất hoà. Việc ma chay đơn giản
Ngôn ngữ:
Tiếng Chứt thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - Mường.
Văn hoá:
Kho tàng văn nghệ dân gian phong phú. Làn điệu dân ca Kà tưm, Kà lềnh được nhiều người
ưa thích. Vốn truyện cổ dồi dào. Nhạc cụ có khèn bè, đàn ống lồ ô loại cho nam và loại cho
nữ, sáo 6 lỗ...
Kinh tế:
Làm ruộng, làm rẫy, săn bắn, hái lượm, đánh cá, chăn nuôi. Nghề mộc và đan lát là phổ biến.
Kiểm tra nỏ trước khi lên rẫy
Dân tộc Co
Tên dân tộc: Co (Cor, Col, Cùa, Trầu).
Dân số: 27.766 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Huyện Bắc Trà My, Nam Trà My (Quảng Nam), huyện Trà Bồng (Quảng Ngãi).
Phong tục tập quán:
Tin vào thần linh, tiêu biểu là thần lúa. Trước đây, ở nhà sàn dài, nay đã chuyển sang nhà
trệt, nhà ngắn. Trưởng làng là người hiểu biết phong tục, giàu kinh nghiệm sản xuất và ứng
xử xã hội, được dân làng tín nhiệm cao.
Người Co xưa kia không có tên gọi của mỗi dòng họ, về sau nhất loạt mang họ Ðinh, nay lấy
họ Hồ của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Ngôn ngữ:
Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Thiếu nữ Rục (Quảng Bình)

Văn hoá:
Người Co thích múa hát, thích chơi chiêng, cồng, trống. Các điệu dân ca
phổ biến: Xru, Klu và Agiới.
Trang phục:
Nam giới ở trần, đóng khố, nữ quấn váy, mặc áo cộc tay, yếm. Trời lạnh
mỗi người khoác tấm vải dài, rộng. Phụ nữ quấn nhiều vòng cườm các
màu quanh eo lưng.
Kinh tế:
Làm rẫy là chính, trồng lúa, ngô, sắn... Ðặc biệt là cây quế Quảng.
Phong tục tập quán:
Thờ cúng tổ tiên, có một số lễ cúng tập thể, có nghi lễ cầu mùa màng.
Hôn nhân tự do. Nhà trai chủ động trong cưới xin, có tục ở rể vài ba
năm. Phụ nữ búi tóc ngược lên đỉnh đầu là đã có chồng. Thường có
vài ba con mới làm lễ cưới, nhà trai có bạc nén cho nhà gái, cô dâu
phải có của hồi môn để đem về nhà chồng. Người cùng họ cách nhau
7 đời mới được lấy nhau.
Người Cống ở nhà sàn, mỗi dòng họ có một trưởng họ để lo việc
chung.
Ngôn ngữ:
Trang phục của người Cống
Cây nêu trong lễ hội đâm trâu
Thiếu nữ Co ở Trà Bồng
Thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng
Văn hoá:
Có lịch riêng. Có nền văn hoá văn nghệ dân gian phong phú,
những làn điệu dân ca trữ tình sâu lắng.
Kinh tế:
Làm nương rẫy, trồng bông để đổi lấy vải. Nghề thủ công: đan
lát đặc biệt là đan chiếu mây nhuộm đỏ.
Sinh hoạt văn hoá

Dân tộc Cơ Ho
Tên dân tộc: Cơ Ho (Xrê, Nộp, Cơ Lon, Chil, Lát, Tring).
Dân số: 128.723 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Cao nguyên Di Linh (Lâm Đồng).
Phong tục tập quán:
Thờ nhiều thần linh như thần Mặt Trời, thần Núi, thần Sông...
Sống định cư.
Người con gái đóng vai trò chủ động trong hôn nhân. Hôn nhân
một vợ, một chồng bền vững, đôi vợ chồng sống tại nhà vợ.
Ngôn ngữ:
Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Văn hoá:
Thơ được gọi là Tampla, giàu chất trữ tình. Có nhiều vũ khúc cổ
truyền thường trình diễn trong các dịp lễ hội. Nhạc cụ cổ truyền:
Chiêng, trống da nai, khèn bầu, khèn môi, đàn 6 dây...
Kinh tế:
Sống chủ yếu bằng lúa rẫy và lúa nước. Công cụ làm rẫy gồm rìu, xà
gạt, xà bách, gậy chọc lỗ...
Dân tộc Cờ Lao
Tên dân tộc: Cờ Lao (Ke Lao).
Dân số: 1.865 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Hà Giang.
Phong tục tập quán:
Họ sống trên núi cao. ở nhà đất, mỗi bản có khoảng 15-20 nhà. Con cái theo họ cha. Người
Cờ Lao có tục đốt nhau của trẻ sơ sinh và làm lễ đặt tên con sau 3 ngày. Thờ cúng tổ tiên 3-4
đời, thờ thần đất tại nhà, thờ thần nương tại hốc đá cao nhất trên nương.
Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc nhóm Kadai.
Văn hoá:
Người Chil

Giã gạo chày đôi
Hàng năm có nhiều ngày lễ, trong đó Tết Nguyên Đán là
lớn nhất.
Trang phục:
Nữ mặc áo dài 5 thân, cài nách.
Kinh tế:
Làm nương trồng lúa, trồng ngô. Nghề thủ công phổ biến
là đan lát và làm đồ gỗ như phên, cót, nong bồ, bàn ghế,
yên ngựa...
Dân tộc Cơ Tu
Tên dân tộc: Cơ Tu (Ca Tu, Gao, Hạ, Phương, Ca Tang).
Dân số: 50.458 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Huyện Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang (Quảng Nam), huyện A Lưới,
huyện Phú Lộc (Thừa Thiên - Huế).
Phong tục tập quán:
Thờ cúng Giàng (thần). Nhà sàn của người Cơ Tu dựng
theo hình vành khuyên hoặc gần giống như thế. Ngôi
nhà rông cao, to, đẹp hơn cả, là nơi tiếp khách chung,
hội họp, cúng tế, tụ tập chuyện trò vui chơi. Người Cơ
Tu theo chế độ phụ hệ, con lấy họ cha, chỉ con trai mới
được thừa hưởng gia tài. Việc kết hôn thường mang
tính gả bán.
Ngôn ngữ:
Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.

Trang phục:
Nam đóng khố, cởi trần, nữ mặc váy, áo. Ðồ trang sức phổ biến là vòng tay, vòng cổ, khuyên
tai.
Kinh tế:
Trồng cây lương thực theo lối phát rừng làm rẫy, chọc lỗ tra hạt. Ngoài ra còn chăn nuôi, dệt,

đan lát, hái lượm, đánh cá, săn bắn. Trao đổi hàng hoá theo cách vật đổi vật.
Kèn Pí Lè một nhạc cụ của người Cờ Lao
Trang phục người Cờ Lao
Học sinh Cơ Tu sinh hoạt văn hoá cổ truyền
Trang phục ngày hội của người Cơ Tu
Dân tộc Cống
Tên dân tộc: Cống (Xắm Khống, Mâng Nhé, Xá Xong).
Dân số: 1.676 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, ven sông Ðà.
Phong tục tập quán:
Thờ cúng tổ tiên, có một số lễ cúng tập thể, có nghi lễ cầu mùa
màng. Hôn nhân tự do. Nhà trai chủ động trong cưới xin, có tục ở
rể vài ba năm. Phụ nữ búi tóc ngược lên đỉnh đầu là đã có chồng.
Thường có vài ba con mới làm lễ cưới, nhà trai có bạc nén cho
nhà gái, cô dâu phải có của hồi môn để đem về nhà chồng. Người
cùng họ cách nhau 7 đời mới được lấy nhau.
Người Cống ở nhà sàn, mỗi dòng họ có một trưởng họ để lo việc
chung.
Ngôn ngữ:
Thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng
Văn hoá:
Có lịch riêng. Có nền văn hoá văn nghệ dân gian phong
phú, những làn điệu dân ca trữ tình sâu lắng.
Kinh tế:
Làm nương rẫy, trồng bông để đổi lấy vải. Nghề thủ công:
đan lát đặc biệt là đan chiếu mây nhuộm đỏ.
Trang phục của người Cống
Sinh hoạt văn hoá
Dân tộc Dao
Tên dân tộc: Dao (Mán, Ðông, Trại, Dìu Miền, Kim Miền, Lù Gang, Làn Tẻn, Ðại Bản, Tiểu

Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn và Sơn Ðầu).
Dân số: 620.538 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Biên giới Việt - Trung, Việt - Lào, một số tỉnh Trung Du và ven biển Bắc Bộ.
Phong tục tập quán:
Thờ tổ tiên là Bàn Hồ. Qua tên đệm xác định dòng họ và
thứ bậc. Ma chay theo tục lệ xa xưa. Vài vùng có tục hoả
táng cho người chết từ 12 tuổi trở lên. Tục ở rể có thời
hạn và vĩnh viễn. Nhà sàn, nhà nửa sàn nửa đất, nhà trệt.
Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc nhóm Mông - Dao.
Văn hoá:
Chữ viết là Hán được Dao hoá (chữ Nôm Dao).
Trang phục:
Nam mặc quần, áo. Nữ trang phục phong phú hơn với những trang trí hoa văn truyền thống,
đầu đội khăn.
Kinh tế:
Trồng lúa nương, ruộng nước và hoa màu. Nghề thủ công phát triển: dệt vải, rèn, mộc, làm
giấy, ép dầu...
Dân tộc Ê Đê
Tên dân tộc: Ê Ðê (Ra Đê, Ðê, Kpa, Adham, Krung, Ktal, Dlieruê, Blô, Epan, Mdhur, Bích).
Dân số: 270.348 người (năm 1999)
Ðịa bàn cư trú: Ðắk Lắk, phía nam tỉnh Gia Lai, phía tây của hai tỉnh Khánh Hoà và Phú Yên.
Phong tục tập quán:
Đám cưới người Dao Đỏ ở Tuyên Quang
Trang phục người Dao ở Quảng Ninh
Thờ nhiều thần linh. Nhà sàn và nhà dài. Một nửa chính (Gah) để tiếp khách, nửa còn lại sinh
hoạt gia đình (Ôk). Ðầu nhà có sân sàn. Sân sàn ở cửa chính gọi là sân khách. Duy trì chế độ
mẫu hệ, con theo họ mẹ. Con trai không được thừa kế. Ðàn ông ở nhà vợ, nếu vợ chết chị
em nhà vợ không còn ai thay thế thì về ở với chị hoặc em gái.
Ngôn ngữ:

Ngôn ngữ thuôc hệ Mã Lai - Đa Đảo.
Văn hoá:
Nhạc cụ có chiêng, cồng, trống, sáo, khèn, đàn. Ðing năm
là nhạc cụ phổ biến và yêu thích. Kho tàng văn học truyền
miệng phong phú: thần thoại, cổ tích, cao dao, đặc biệt là
trường ca, sử thi (Khan).
Trang phục:
Nữ mặc áo, quấn váy màu chàm, hoa văn sặc sỡ. Nam
đóng khố, mặc áo. Ðồ trang sức: bạc, đồng, hạt cườm.
Kinh tế:
Làm rẫy, trồng trọt, chăn nuôi, đan lát, dệt. Nhóm Bích làm
ruộng nước theo lối cổ xưa.
Dân tộc Giáy
Tên dân tộc: Giáy (Nhắng, Dẳng, Pâu Thìn, Pu Nà, Cùi Chu, Xạ)
Dân số: 49.098 người (năm 1999)
Ðịa bàn cư trú: Tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu và Cao Bằng.
Phong tục tập quán:
Thờ tổ tiên, thờ cả bà mụ liên quan đến sinh đẻ và trẻ sơ sinh, thờ thần thổ... Làng người
Giáy đông đúc, có khi tới cả trăm nhà. Họ ở nhà sàn hoặc ở nhà trệt. Gian giữa bao giờ cũng
để tiếp khách và đặt bàn thờ tổ tiên. Người chồng, người cha có vị thế nổi bật trong gia đình.
Con cái lấy họ cha. Nhà trai chủ động việc cưới xin. Phụ nữ Giáy khi mang thai phải kiêng cữ
và cúng cầu mong sinh nở yên lành.
Cửa nhà sàn của người Ê Đê
Nhạc cụ của người Ê Đê
Ngôn ngữ:
Thuộc hệ ngôn ngữ Tày - Thái.
Văn hoá:
Có vốn truyện cổ, thơ ca, tục ngữ, câu đố, đồng dao...
Trang phục:
Nam mặc quần, áo, vấn khăn. Nữ có áo 5 thân xẻ nách bên phải cài

cúc, mặc quần, đầu đội khăn hoặc vấn tóc để trần.
Kinh tế:
Làm ruộng nước là chính, rẫy chỉ là nguồn thu nhập thêm và thường
cũng là chỗ chăn nuôi. Nuôi nhiều ngựa để cưỡi, thồ, dùng trâu kéo
cày, kéo gỗ.
Ném còn-trò chơi truyền thống của người Giáy
Dân tộc Gia Rai
Tên dân tộc: Gia Rai (Giơ Rai, Tơ Buăn, Hơ Bau, Hdrung, Chor)
Dân số: 317.557 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Gia Lai, Kon Tum và Ðắk Lắk.
Phong tục tập quán:
Thờ thần (Giàng), nhiều nghi lễ liên quan đến thần trong sản xuất. Duy trì chế độ mẫu hệ, con
theo họ mẹ và được chia tài sản khi lấy chồng. Hôn nhân tự do,
con gái chủ động việc hôn nhân. Con trai ở rể, không được thừa
kế tài sản.
Sống thành làng, ở nhà sàn, mỗi làng có nhà rông. Già làng là
người đứng đầu buôn.
Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc hệ Nam đảo
Văn hoá:
Nhạc cụ có chiêng, cồng, đàn T'rưng, đàn tưng nưng, đàn klông
pút. Có truyền thống múa hát. Nhiều trường ca, truyện cổ nổi
tiếng.
Trang phục:
Giống các dân tộc khác ở vùng Tây Nguyên.
Kinh tế:
Làm nương rẫy, lúa. Chăn nuôi, đặc biệt có nuôi voi. Nghề thủ công: đan lát, dệt vải. Nghề
phụ: săn bắt, hái lượm, đánh cá.
Trang phục người Giáy
Cô dâu chú rể trong ngày cưới

Công việc hàng ngày

Dân tộc Giẻ Triêng
Tên dân tộc: Giẻ Triêng (Dgích, Ta Reh, Giảng Rây, Pin, Triềng, Treng Ta Liêng, Ve, La Ve,
Bnoong, Ca Tang).
Dân số: 30.243 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Kon Tum và miền núi tỉnh Quảng Ninh.
Phong tục tập quán:
Thờ thần linh. Việc cúng bái và xem điềm báo lành, dữ là phổ biến. Vật tế thần lớn nhất là
con trâu. ở nhà sàn dài, các nhà trong làng được xếp
thành hình tròn xung quanh nhà rông. Con gái chủ động
trong việc hôn nhân.
Ngôn ngữ:
Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Trang phục:
Ðàn ông đóng khố, đàn bà mặc váy quấn hoặc váy ống và
che ngực bằng yếm hoặc chính ống váy kéo lên.
Kinh tế:
Sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy, ngoài ra còn săn bắt, chăn nuôi, đánh cá, hái lượm...
Trang phục ngày hội của phụ nữ Giẻ Triêng
Vui được mùa
Dân tộc Hà Nhì
Tên dân tộc: Hà Nhì (U Ní, Xá U Ní).
Dân số: 17.535 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Lai Châu, Lào Cai.
Phong tục tập quán:
Thờ tổ tiên, sống định cư, có nhiều dòng họ, hàng năm cả dòng họ
có tục tập trung nghe kể về gia phả. Hôn nhân tự do nhưng phải
qua hai lần cưới. Lần cưới đầu, cô dâu về ở nhà chồng và đổi họ
theo chồng (cũng có nơi ở rể). Khi làm ăn khấm khá, có con, họ tổ

chức cưới lần hai. Khi có ma chay, phải rỡ bỏ tấm liếp của buồng
người chết, phá bàn thờ tổ tiên làm giường đặt tử thi ở bếp, chọn
ngày giờ tốt đem chôn.
Ngôn ngữ:
Thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng
Văn hoá:
Có nhiều truyện cổ, truyện thơ dài. Nam nữ có điệu múa
riêng. Trai gái tỏ tình dùng khèn lá, đàn môi, sáo dọc. Con
trai gảy đàn La khư, con gái thổi Am-ba, Mét-đu, Tuy-huý.
Có nhiều bài hát ru, hát đối, hát đám cưới, đám ma.
Trang phục:
Hoa văn màu sặc sỡ (ở Lai Châu), màu xanh chàm (ở Lào
Cai).
Kinh tế:
Trồng lúa, có nơi làm ruộng, làm rẫy, làm ruộng bậc thang,
đào mương đắp đập lấy nước. Chăn nuôi phát triển. Nghề
thủ công: đát lát, dệt vải.
Dân tộc Hoa
Tên dân tộc: Hoa (Hán).
Dân số: 862.371 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Trong cả nước.
Phong tục tập quán:
Ở nhà ba gian, hai chái, sống gắn bó với nhau trong một
khu vực. Các gia đình trong cùng dòng họ quây quần bên
nhau. Người cha là chủ gia đình. Con trai được thừa kế
gia tài và con trai cả được phần hơn. Thờ cúng người
chết tại nhà. Trong thôn xóm đều có chùa, đền, miếu để
thờ cúng. Hôn nhân của con do cha mẹ quyết định trên cơ
sở tương đồng về hoàn cảnh kinh tế và địa vị xã hội. Việc
ma chay phải qua rất nhiều thủ tục nghiêm ngặt.

Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc nhóm Hán.
Bên cối giã gạo
Thiếu nữ Hà Nhì ở Mường Tè (Lai Châu)
Hội thả chim đầu xuân
Văn hoá:
Người Hoa thích hát "sơn ca", nhạc kịch. Nhạc cụ có: kèn, sáo, nhị,
hồ, trống, thanh la, lão bạt, đàn tỳ bà, tam thập lục,...
Trang phục:
Nam mặc quần áo. Nữ mặc áo 5 thân cài cúc vải ở bên mép.
Kinh tế:
Làm nhiều nghề khác nhau: công nghiệp, nông nghiệp, thủ công
nghiệp, công nhân, viên chức, giáo viên, buôn bán... Có truyền thống
trồng lúa nước và nổi tiếng về các nghề gia truyền.
Dân tộc Hrê
Tên dân tộc: Hrê (Chăm Rê, Chom Krẹ, Lùy...).
Dân số: 113.111 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Phía tây tỉnh Quảng Ngãi và Bình Ðịnh.
Phong tục tập quán:
Thờ nhiều thần linh, "già làng" có uy tín cao và đóng vai trò quan
trọng. Hình thức gia đình nhỏ rất phổ biến ở dân tộc này. ở nhà
sàn.
Ngôn ngữ:
Thuộc ngôn ngữ Môn - Khmer.
Văn hoá:
Có lễ hội đâm trâu, thích sáng tác thơ ca. Ka Choi và Ka Lêu là
làn điệu dân ca quen thuộc của đồng bào. Nhạc cụ đa dạng: đàn
Brook, Ching Ka La, sáo Ling La...
Trang phục:
Mặc quần áo như người Kinh, riêng cách quấn khăn, trùm khăn

vẫn như xưa.
Kinh tế:
Làm lúa nước và chăn nuôi. Nghề đan lát khá phát triển.
Thiếu nữ Hoa vui xuân
Trang phục nam của người Hrê
Trang phục nữ của người Hrê
Dân tộc Kháng
Tên dân tộc: Kháng (Xá Khao, Xá Xúa, Xá Ðón, Xá Dâng, Xá Hộc, Xá Ái, Xá Bung, Quảng
Lâm).
Dân số: 10.272 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Sơn La, Lai Châu.
Phong tục tập quán:
Người Kháng ở nhà sàn. Nhà thường có 3 gian, hai chái. Mỗi nhà có 2
bếp lửa (một bếp để nấu ăn hàng ngày, còn một bếp để sưởi và nấu
đồ cúng khi bố mẹ chết). Tục cưới xin trải qua các lễ thức sau: dạm
hỏi, xin ở rể, cưới. Lễ cưới lần đầu cho chàng trai đi ở rể, lễ cưới lần
hai, đưa cô dâu về nhà chồng.
Ngôn ngữ:
Thuộc ngôn ngữ Môn - Khmer.
Trang phục:
Trang phục giống người Thái. Nữ nhuộm răng đen, ăn
trầu.
Kinh tế:
Làm rẫy theo lối chọc lỗ tra hạt, trồng nhiều lúa nếp làm
lương thực chính, trồng bông rồi đổi lấy vải. Ðồ đan: ghế,
rổ, rá, nia, hòm, gùi...
Dân tộc Khmer
Tên dân tộc: Khmer (Việt gốc Miên, Khmer Krôm).
Dân số: 1.055.174 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang.

Bắt đầu cuộc sống riêng
Trang phục của người Kháng
Phong tục tập quán:
Theo đạo Bà La Môn, đạo Phật dòng tiểu thừa. Sùng kính đạo
Phật. Thanh niên trước khi trưởng thành thường đến chùa tu học
để trau dồi đức hạnh và kiến thức. Nhà ở lợp bằng lá dừa nước,
ít nhà lợp ngói.
Văn hoá:
Có tiếng nói và chữ viết riêng. Sống xen kẽ với người Kinh, Hoa
trong các phum, sóc, ấp. Các ngày lễ lớn là lễ Chôn Chơ Nam
Thơ Mây (năm mới), lễ Phật Đản, lễ Ðôn Ta (Xá tội vong nhân),
lễ hội Ooc-Om-Bok (cúng trăng).
Kinh tế:
Làm lúa nước từ lâu đời. Chăn nuôi và các nghề thủ công như
dệt, gốm, làm đường từ cây thốt nốt.
Chùa Khmer Nam bộ
Dân tộc Khơ Mú
Tên dân tộc: Khơ Mú (Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy).
Dân số: 56.542 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Nghệ An, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Yên Bái.
Phong tục tập quán:
Thờ tổ tiên và các nghi lễ liên quan đến lao động sản xuất, tin là
có ma: "ma trời", "ma đất", "ma rừng"... Hôn nhân tự do, ở rể một
năm, người cùng dòng họ không được lấy nhau. Nhà ở sơ sài,
sống du canh du cư.
Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc nhóm Môn - Khmer.
Đám cưới của người Khmer
Nhị - nhạc cụ của người Khơ Mú

×