Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Xây dựng chuyên đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo về động học chất điểm (vật lý 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ “HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO VỀ ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM (VẬT LÍ 10)”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ “HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO VỀ ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM (VẬT LÍ 10)”
Chun ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Thuấn

THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả,
số liệu nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng cơng bố
trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Anh Thuấn đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình em trong suốt quá trình thực hiện bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa sau đại học, khoa Vật
lí trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo những điều kiện tốt nhất
giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo ở các trường
thực nghiệm sư phạm đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thực nghiệm
sư phạm.
Thái nguyên,tháng 9 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Huyền Trang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1.Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
8. Những đóng góp của đề tài .............................................................................. 5
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ ................................................................................................................. 6

1.1. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu ........................................................... 6
1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí tại
trường phổ thơng ......................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................... 8
1.2.2. Các đặc điểm chung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....................... 12
1.2.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong vật lí ............................. 13
1.2.4. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học vật lí ... 13
1.2.5. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................ 16
1.2.6. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo về vật lí .................... 21

iii



1.3. Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí .................. 25
1.3.1. Hoạt động nhận thức của HS trong học tập vật lí ................................... 25
1.3.2. Phát triển năng lực sáng tạo của HS trong dạy học vật lí ........................ 26
1.4. Kết luận chương 1....................................................................................... 32
Chương 2: XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ VÀ TỔ CHỨC “HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO VỀ ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM (VẬT LÍ 10)” .............. 33

2.1. Mục tiêu kiến thức, kĩ năng của chương “Động học chất điểm” ............... 33
2.1.1. Vị trí, vai trò của chương “Động học chất điểm” .................................... 33
2.1.2. Yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt .......................................... 33
2.2. Thực trạng dạy học chương Động học chất điểm (Vật lí 10) ở một số
trường THPT của tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 35
2.2.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 35
2.2.2. Phương pháp điều tra ............................................................................... 35
2.2.3. Đối tượng điều tra .................................................................................... 36
2.2.4. Kết quả điều tra........................................................................................ 36
2.3. Xây dựng chuyên đề “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo về Động học chất
điểm (Vật lí 10)” ...................................................................................... 41
2.3.1. Bước 1: Xác đinh
̣ nhu cầ u tổ chức hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o........ 41
2.3.2. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động ................................................................ 41
2.3.3. Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động .............................................. 41
2.3.4. Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiên,
̣ hình thức
của hoạt động ........................................................................................... 43
2.3.5. Bước 5: Lập kế hoạch .............................................................................. 44
2.3.6. Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấ y ................................... 52
2.3.7. Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình hoạt động ..... 55

2.3.8. Bước 8: Lưu trữ kế t quả hoa ̣t đô ̣ng vào hồ sơ của ho ̣c sinh .................... 55
2.5. Kết luận chương 2....................................................................................... 55

iv


Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 57

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................................... 57
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .......................................................... 57
3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm ............................................ 57
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 58
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ........ 58
3.5.1. Những thuận lợi trong thực nghiệm sư phạm.......................................... 58
3.5.2. Một số khó khăn trong thực nghiệm sư phạm ......................................... 58
3.5.3. Đề xuất một số điểm cần lưu ý để hạn chế khó khăn trong thực nghiệm
sư phạm.................................................................................................... 59
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 59
3.6.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..................... 59
3.6.2. Phân tích diễn biến của q trình thực nghiệm sư phạm ......................... 61
3.6.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 62
3.7. Kết luận chương 3....................................................................................... 75
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 79
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

STT

Chữ viết đầy đủ

1.

DHGQVĐ

Dạy học giải quyết vấn đề

2.

ĐC

Đối chứng

3.

GV

Giáo viên

4.

HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo


5.

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

6.

HS

Học sinh

7.

PPDH

Phương pháp dạy học

8.

SGK

Sách giáo khoa

9.

THPT

Trung học phổ thông


10.

TN

Thực nghiệm

11.

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mức độ quan tâm của GV đến vấn đề tổ chức HDTNST cho HS .... 37
Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức HDTNST cho HS .......... 38
Bảng 2.3: Mức độ quan tâm của HS tới những ứng dụng của kiến thức học
được sau mỗi bài ............................................................................. 38
Bảng 2.4: Mức độ thường xuyên được thao tác thực hành trên lớp của HS ..... 39
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra lần 1 ....................................................................... 64
Bảng 3.2: Xếp loại kiểm tra lần 1 ...................................................................... 64
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 1 ................................ 65
Bảng 3.4: Bảng lũy tích kết quả kiểm tra lần 1 ................................................. 66
Bảng 3.5: Bảng các tham số thống kê lần 1 ...................................................... 67
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra lần 2 ....................................................................... 67
Bảng 3.7: Bảng xếp loại kiểm tra lần 2 ............................................................. 68
Bảng 3.8: Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 2 ................................ 69
Bảng 3.9: Bảng lũy tích kết quả kiểm tra lần 2 ................................................. 70

Bảng 3.10: Bảng các tham số thống kê lần 2 .................................................... 70
Bảng 3.11: Kết quả tổng hợp hai lần kiểm tra ................................................... 71
Bảng 3.12: Bảng xếp loại kiểm tra .................................................................... 71
Bảng 3.13: Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra ....................................... 72
Bảng 3.14: Bảng lũy tích kết quả kiểm tra ........................................................ 73
Bảng 3.15: Tổng hợp các tham số thống kê qua hai bài kiểm tra TNSP .......... 74

v


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Mơ hình xe đồ chơi tự hành nhóm 1 ................................................. 46
Hình 2.2: Mơ hình xe đồ chơi tự hành nhóm 2 ................................................. 46
Hình 2.3: Mơ hình con quay làm từ đĩa CD ...................................................... 47
Hình 2.4: Hình ảnh xe đạp ................................................................................. 48
Hình 2.5: Bộ phận chắn bùn xe đạp .................................................................. 48
Hình 2.6: Mơ hình đo vận tốc dòng nước chảy ................................................. 49
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 1 ..................................................... 65
Biểu đồ 3.2: Đồ thị đường phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 1 ............... 66
Biểu đồ 3.3: Đồ thị đường phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 1 ............... 66
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 2 ..................................................... 69
Biểu đồ 3.5: Đồ thị đường phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 2 ............... 70
Đồ thị 3.6: Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra lần 2 .................................. 70
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ xếp loại kiểm tra .............................................................. 72
Biểu đồ 3.8: Đồ thị đường phân phối tần suất ................................................... 73
Đồ thị 3.9: Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra ........................................... 74

vi



MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, thời kỳ
của sự bùng nổ tri thức và khoa học công nghệ. Nhân tố quyết định thắng lợi của
công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, và để
nguồn nhân lực Việt Nam được phát triển về cả số lượng và chất lượng trên cơ
sở mặt bằng dân trí cao thì cần phải được bắt đầu từ giáo dục phổ thơng.
Như vậy, địi hỏi giáo dục đào tạo cũng phải đổi mới nhằm đào tạo những
con người có đủ kiến thức, năng lực, trí tuệ sáng tạo và phẩm chất đạo đức tốt
làm chủ đất nước.
Đổi mới trong giáo dục đã và đang được toàn xã hội quan tâm. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay vấn đề đổi mới nội dung và PPDH rất được chú trọng.
Nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã chỉ rõ: “Đổi mới chương
trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ;
dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh
giảm, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”; “Phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực…” [16].
Như vậy, vai trò của nền giáo dục hiện đại không chỉ dừng lại ở việc truyền
thụ cho học sinh những tri thức, kinh nghiệm đã có của nhân loại mà cịn có
nhiệm vụ bồi dưỡng cho họ khả năng tư duy, năng lực sáng tạo và cung cấp các
kiến thức, kĩ năng lao động kĩ thuật tổng hợp nhằm tích cực chuẩn bị cho học
sinh bước vào thực tế cuộc sống lao động sản xuất. Nhiệm vụ đó địi hỏi nền giáo
dục phải có những đổi mới căn bản về mọi mặt, trong đó cần đặc biệt chú ý tới
đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học.
1



Phương pháp dạy học cần đổi mới sao cho phù hợp với con đường nhận
thức khoa học, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề, tạo điều kiện
cho học sinh tham gia vào các hoạt động tìm tòi, sáng tạo, tiếp thu tri thức mới.
Một trong những mục tiêu của giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh các
kiến thức, kĩ năng, phát triển nhân cách người lao động mới năng động, sáng tạo
tích cực chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống xã hội, lao động sản xuất,
góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vật lí học nằm trong hệ thống các môn học ở nhà trường phổ thông nên
việc đổi mới phương pháp dạy và học đối với mơn vật lí là điều tất yếu. Do đặc
thù của mơn vật lí là môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức vật lí đóng vai
trị ngun tắc hoạt động của các ứng dụng kĩ thuật nên một trong các khâu quan
trọng của q trình đổi mới phương pháp dạy học vật lí là tăng cường hoạt động
thực nghiệm, nghiên cứu và tìm hiểu các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí của học
sinh trong quá trình học tập đồng thời giúp ho ̣c sinh vận du ̣ng những tri thức,
kiến thức, kĩ năng, thái độ đã ho ̣c từ nhà trường và những kinh nghiê ̣m của bản
thân vào thực tiễn cuộc sớ ng một cách sáng tạo.
Vì vậy, việc tổ chức dạy học theo hướng giao nhiệm vụ liên quan đến việc
tìm hiểu ngun tắc hoạt động và chế tạo thí nghiệm về các ứng dụng kĩ thuật để
học sinh tiếp cận với con đường nghiên cứu khoa học là hết sức cần thiết và có
ý nghĩa vơ cùng to lớn. Thông qua các nhiệm vụ này, học sinh sẽ được rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo, giáo dục tổng hợp, hình thành tư duy sáng tạo và tinh thần làm
việc tập thể. Từ đó, học sinh nắm được các ứng dụng kĩ thuật trong đời sống và
có kiến thức để sử dụng các máy móc thiết bị cơ bản làm cơ sở cho việc sử dụng
những công cụ trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Hiện nay, ở hầu hết các trường phổ thơng, việc dạy học trong chương trình
chính khóa vẫn cịn rất nặng nề, chưa kích thích sự hứng thú học vật lí của học
sinh. Do vậy, để đem lại sự hứng thú, tích cực học tập của học sinh, chúng ta cần
phải đa dạng hóa các hình thức tổ chức học tập trong đó cần khẳng định vai trò
2



quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Đây là một hình thức dạy học
mang hiệu quả cao nhưng chưa được chú trọng đúng mức ở các trường phổ thông.
Bên ca ̣nh việc hình thành và phát triể n các phẩm chất và năng lực chung
của chương trình giáo dục, hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o còn tâ ̣p trung hình
thành, phát triể n các năng lực đặc thù cho ho ̣c sinh: Năng lực tổ chức hoa ̣t đô ̣ng,
năng lực tổ chức và quản lí cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hố bản
thân, năng lực đinh
̣ hướng và lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p.
Qua quá trình nghiên cứu và giảng dạy chương trình Vật lí 10, tơi thấy
kiến thức chương “Động học chất điểm” có rất nhiều ứng dụng trong đời sống
và kĩ thuật. Giáo viên có thể tổ chức cho các nhóm học sinh nghiên cứu cấu tạo,
cơng dụng, nguyên tắc hoạt động, tự thiết kế và làm thí ngiệm ở nhà tạo cơ hội
rèn luyện kĩ năng, thao tác thí nghiệm, biết ứng dụng kiến thức vào trong đời
sống và kĩ thuật, điều này làm cho việc hiểu kiến thức của học sinh trở nên sâu
sắc và bền vững.
Chính vì những lí do trên, với mong muốn góp phần vào việc đổi mới nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học mơn Vật lí ở trường THPT, tôi xác định đề
tài nghiên cứu: Xây dựng chuyên đề “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo về Động
học chất điểm(Vật lí 10)” .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng chuyên đề “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo về Động
học chất điểm (Vật lí 10)” theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động học của học sinh lớp 10 - THPT và
hoạt động dạy của giáo viên trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo về Động học
chất điểm ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Lí luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo.


3


4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được chuyên đề “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo về Động
học chất điểm (Vật lí 10)” theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề thì sẽ phát
triển được năng lực sáng tạo của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Xây dựng nhiệm vụ học tập gồm các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của
học sinh.
- Thiết kế chế tạo một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản nhằm phục vụ cho
hoạt động học tập của học sinh.
- Soạn thảo tiến trình dạy học có sử dụng nhiệm vụ hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của học sinh để xây dựng theo dạy học giải quyết vấn đề.
- Công cụ đánh giá và thực nghiệm sư phạm để đánh giá sự phát triển năng
lực sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí 10. Nêu được các kết luận về ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu văn kiện của Đảng, chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo.
+ Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học Vật lí và giáo dục học,
chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Vật lí…
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt động trải nghiệm sáng tạocủa học sinh
trong dạy học Vật lí ở trường phổ thơng.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí.

+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về tính sáng tạo của học sinh trong hoạt động
trải nghiệm sáng tạo

4


+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng
cụ thí nghiệm đơn giản.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn:
+ Nghiên cứu thực tiễn hoạt động tải nghiệm sáng tạo ở các trường trung
học phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Tiến hành khảo sát bằng phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn
và đàm thoại với HS và GV; tham quan phịng thí nghiệm Vật lí, tham khảo kế
hoạch sử dụng các thiết bị Vật lí ở các trường trung học phổ thông.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
chuyên đề hoạt động trải nghiệm sáng tạocủa học sinh bao gồm nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học về chương “Động học chất điểm”.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng chuyên đề “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo về Động
học chất điểm (Vật lí lớp 10)” theo hướng phát triển tính sáng tạo của học sinh
Trung học phổ thơng.
8. Những đóng góp của đề tài
- Xây dựng chuyên đề “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo về Động học chất
điểm (Vật lí 10)”.
- Chế tạo được một số thí nghiệm đơn giản của chương “Động học chất
điểm”- Vật lí 10.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung luận văn gồm có ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về việc xây dựng chuyên đề hoạt động trải nghiệm

sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí.
Chương 2. Xây dựng chuyên đề và tổ chức “Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo về Động học chất điểm (Vật lí 10)”.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
Trong chương trình mới về giáo dục, các hoạt động tập thể, hoạt động
ngoài giờ dạy học trên lớp sẽ phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp và
hình thức hoạt động, đặc biệt, mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát
triển những phẩm chất, năng lực nhất định của học sinh; nghĩa là học sinh được
học từ trải nghiệm. Học từ trải nghiệm hay hoạt động trải nghiệm gần giống với
học thông qua làm, qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác
kĩ thuật còn học qua trải nghiệm giúp người học khơng những có được năng lực
thực hiện mà cịn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm
lí khác; học qua làm chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi
người học nhưng học qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá
nhân [20].
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có
động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của
học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà
trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn,
người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo
sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, khơng theo

chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập;
nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố
của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải
pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải
quyết mới cho một vấn đề [22].

6


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giúp học sinh vận dụng những
tri thức, kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản
thân vào trong thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo. Bên cạnh việc hình thành
và phát triển các phẩm chất và năng lực chung của chương trình giáo dục, hoa ̣t
đơ ̣ng trải nghiệm sáng tạo cịn tâ ̣p trung hiǹ h thành, phát triể n các năng lực đặc
thù cho học sinh: Năng lực tổ chức hoạt đô ̣ng, năng lực tổ chức và quản lí cuộc
sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hố bản thân, năng lực đinh
̣ hướng và lựa
chọn nghề nghiệp. Chính vì vậy mà hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã được chú
trọng nghiên cứu và thực hiện ở nhiều nước trên thế giới.
Ở một số nước, hoạt động TNST vẫn được gọi là hoạt động ngoài giờ lên
lớp, thực hiện mục tiêu chủ yếu là phát triển phẩm chất, so với mục tiêu chủ yếu
của dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ [20].
Cơng trình nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục Mỹ cho thấy: Những
học sinh thường xun tham gia vào các chương trình hoạt động ngồi giờ lên lớp
thường đạt được thành tích học tập cao hơn, hành vi đạo đức tốt hơn, có mối quan
hệ và cảm xúc tốt hơn…
Việc gọi tên khác cho hoạt động ngồi giờ lên lớp ở chương trình giáo dục
mới, khơng chỉ là vì nội hàm triết lí đã thay đổi, mà cịn vì chúng ta muốn nhấn
mạnh đến sự thay đổi nhận thức, ý thức về cái mới của hoạt động này, tránh sự
hiểu lầm rằng ngồi giờ thì khơng quan trọng, khơng có vị trí xứng đáng; hoặc là

đơn giản hóa nội dung, mục đích của hoạt động này, không chỉ "trăm hay không
bằng tay quen"…Trong tên gọi mới, "trải nghiệm" là phương thức giáo dục và
"sáng tạo" là mục tiêu giáo dục, phải làm được rõ.
Hoạt động trải nghiêm
̣ sáng ta ̣o sử du ̣ng các hiǹ h thức và phương pháp
chủ yếu sau: thực địa, tham quan, câu la ̣c bô ̣, hoa ̣t đô ̣ng xã hô ̣i/tình nguyê ̣n, diễn
đàn, giao lưu, hô ̣i thảo, trò chơi, cắm tra ̣i, thực hành lao đô ̣ng,...
Vật lí là một mơn bắt buộc ở trường phổ thông ở nước ta hiện nay. Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo về vật lí cũng là một phần trong hoạt động trải nghiệm
7


sáng tạo ở trường phổ thông đã và đang được nghiên cứu. Cho đến nay đã có
nhiều đề tài nghiên cứu việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạovề vật lí cho
đối tượng học sinh phổ thơng. Nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu “Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo về Động học chất điểm” ở lớp 10 THPT. Vì vậy chúng tơi
quyết định chọn hướng đề tài này.
1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí tại
trường phổ thơng
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học
sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức
khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra
những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong
nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý
thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh.
1.2.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
* Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có
động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của
học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà

trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn,
người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định.
Người ta phân biệt các trải nghiệm khác nhau như trải nghiệm vật chất, trí
truệ, tình cảm, tinh thần, gián tiếp và mô phỏng.
- Trải nghiệm vật chất
Trải nghiệm vật chất xảy ra bất cứ khi nào đối tượng hay mơi trường thay
đổi. Nói cách khác, trải nghiệm vật chất liên quan đến những trải nghiệm có thể
quan sát được. Nó là hình thức bên ngồi của hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng.
Triết lí “trăm nghe khơng bằng một thấy” hay “Đi một ngày đàng học một sàng
khôn” theo chúng tôi là đề cao trải nghiệm của con người và có thể xếp vào loại
Trải nghiệm vật chất..
8


- Trải nghiệm tinh thần
Trải nghiệm tinh thần liên quan đến các khía cạnh trí tuệ và ý thức, là sự
kết hợp giữa tư duy, nhận thức, trí nhớ, cảm xúc, ý chí và tưởng tượng. Nó bao
gồm cả các q trình nhận thức vơ thức.
Theo chúng tơi, trải nghiệm này thường được sử dụng trong việc học tập
các môn khoa học hoặc việc học được một khái niệm nào đó khơng có chủ định.
Có thể nói, trải nghiệm tinh thần là hình thức bên trong của hoạt động để chiếm
lĩnh đối tượng.
- Trải nghiệm tình cảm
Trải nghiệm tình cảm được diễn ra khi yêu hay kết bạn. Yêu là trải nghiệm
tình cảm. Khái niệm trải nghiệm tình cảm cũng xuất hiện trong khái niệm đồng
cảm.
Theo chúng tôi, học các môn học thuộc các lĩnh vực giáo dục nghệ thuật,
giáo dục đạo đức, lối sống, trẻ cần được trải nghiệm tình cảm thì hiệu quả mới tốt.
- Trải nghiệm tâm thần
Trải nghiệm tâm thần diễn ra khi có sự cố như sốt cao, viêm màng não,

thiếu ngủ, thiếu ô xy, rối loạn tâm thần, tai nạn chấn thương… Con người cũng
có thể có được trải nghiệm như vậy bằng cách thôi miên, thiền, thần chú, yoga…
hoặc một số trải nghiệm tâm thần có được bằng cách uống thuốc, uống rượu,
chích thuốc phiện…
- Trải nghiệm xã hội
Lớn lên, sinh sống trong xã hội, con người hình thành trải nghiệm xã hội.
Trải nghiệm xã hội cho con người kĩ năng và thói quen cần thiết để sống trong
xã hội của mình, chia sẻ kinh nghiệm, hình thành các chuẩn mực, phong tục,
truyền thống, giá trị, vai trò xã hội, biểu tượng và ngôn ngữ.
Trong học tập, việc cho trẻ tham gia vào các hoạt động tập thể, hoạt động
thực tế tại nhà máy, trang trại, câu lạc bộ, hoạt động trao đổi, thảo luận… giúp
trẻ có trải nghiệm xã hội, hình thành nhân cách. Hoạt động này mang tính chất
9


thuần tuý người, đặc trưng cho phạm trù người. Lúc này, hoạt động của cá nhân
khơng cịn là của riêng một cá nhân, mà là của một cộng đồng người, trong một
thời điểm xác định.
- Trải nghiệm mô phỏng
Sử dụng máy tính cũng có thể giúp con người có trải nghiệm. Đóng vai
cũng giúp ta trải nghiệm. Sử dụng trị chơi video cũng giúp trải nghiệm , trải
nghiệm có tính chất mô phỏng cuộc sống thực.
Loại trải nghiệm này thể hiện phương thức trải nghiệm, còn nội dung trải
nghiệm là các tình huống giả định với cuộc sống thực nhằm giúp trẻ giải quyết
các vấn đề đặt ra.
- Trải nghiệm chủ quan
Trải nghiệm chủ quan liên quan đến trạng thái, cảm nhận chủ quan của
người nào đó về hiện thực, một hiện thực mà dựa trên sự tương tác của cá nhân
người đó với mơi trường. Trải nghiệm chủ quan dựa vào năng lực của cá nhân
để xử lí tình huống trên cơ sở kinh nghiệm cá nhân từng học sinh [22].

* Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Trên cơ sở phân tích các khái niệm liên quan, từ các góc độ nghiên cứu
khác nhau có thể đưa ra nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động trải
nghiệm sáng tạo như sau:
Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể trong chương trình giáo dục
phổ thơng mới (2015): “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong
đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã
hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo
đức, các kĩ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân” [5].
Nếu quan niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hình thức tổ chức
hoạt động - “cách” thì có thể hiểu: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong
số những hình thức dạy học, giáo dục, để tổ chức các hoạt động giáo dục mà học
sinh được tham gia trực tiếp để chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo hình thành và
phát triển năng lực của bản thân” [15].
10


Nếu hiểu hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một nội dung giáo dục - “cái”
thì có thể quan niệm: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là tổng hòa các nội dung
giáo dục, bao gồm: đời sống xã hội, văn hóa - nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải
trí, khoa học kĩ thuật công nghệ, lao động hướng nghiệp, được nhà giáo dục thiết
kế theo mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh [15].
Nếu hiểu hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo nghĩa là bản chất của một
hoạt động thì có thể quan niệm: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động
có mục đích, có đối tượng…trong đó:
+ Chủ thể hoạt động trải nghiệm sáng tạo là: Học sinh và các lực lượng có
liên quan (trong đó giáo viên đóng vai trị chủ đạo).
+ Đối tượng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Tri thức, kinh nghiệm xã
hội, giá trị, kĩ năng xã hội.
+ Mục tiêu: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy

tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
+ Kết quả: Hệ thống các kĩ năng xã hội, năng lực xã hội, phẩm chất đạo
đức, giá trị sống.
Nếu coi hoạt động trải nghiệm sáng tạo có giá trị tương đương với một
mơn học có thể quan niệm: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hợp phần quan
trọng trong chương trình giáo dục phổ thơng, với tư cách như là một mơn học,
có nội dung chương trình cụ thể, phương pháp, đánh giá…được các nhà sư phạm
thiết kế, nhằm mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh, đặc biệt nhấn
mạnh tạo điều kiện để người học trực tiếp tham gia các loại hình hoạt động giáo
dục, phát huy năng lực sáng tạo [15].
Dưới góc độ quản lí, nếu quan niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt
động quản lí của giáo viên và nhà quản lí giáo dục, có thể định nghĩa: Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo là q trình chủ thể quản lí tác động đến đối tượng quản lí
thơng qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm tạo điều kiện cho học sinh
11


tham gia trực tiếp vào hoạt động và giao lưu, chiếm lĩnh tri thức, nhằm hình thành
và phát triển cho học sinh những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ
năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại, đồng
thời phát huy khả năng tạo ra cái mới có giá trị đối với cá nhân và xã hội [15].
Theo chúng tơi, hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong vật lí là: Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo là hoạt động dạy học trong đó từng học sinh được trực tiếp
hoạt động thực tiễn trong nhà trường dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên,
qua đó phát triển năng lực của học sinh (chủ yếu là phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và năng lực sáng tạo).
1.2.2. Các đặc điểm chung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo vật lí nói riêng và hoạt động trải nghiệm
sáng tạo nói chung có những đặc điểm cơ bản sau:

+ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động giáo dục như các môn
học khác trong chương trình giáo dục phổ thơng được thực hiện một cách có tổ
chức trong hoặc ngồi nhà trường. Thơng qua việc tham gia vào các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, học sinh được phát huy vai trị chủ thể, tính tích cực, chủ
động, tự giác và sáng tạo của bản thân.
+ Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Nội dung giáo dục của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp
ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết
của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách thuận lợi.
+ Về quy mơ tổ chức: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo
những quy mô khác nhau như theo nhóm, theo lớp, theo trường…
+ Về địa điểm: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức tại nhiều địa
điểm khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, vườn
trường, công viên, viện bảo tàng, khu di tích…
+ Lực lượng tham gia: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng thu hút sự
tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

12


+ Hình thức tổ chức: Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt
động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác
nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của
từng lớp, từng trường, từng địa phương.
1.2.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong vật lí
Một số nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học vật lí mà
học sinh có thể thực hiện như sau:
-Tìm hiểu thêm các kiến thức về vật lí và kĩ thuật.
- Nghiên cứu các lĩnh vực riêng biệt của vật lí học, tìm hiểu những ứng
dụng của vật lí trong đời sống như: kĩ thuật điện, kĩ thuật vô tuyến điện, các ứng

dụng sóng siêu âm…
- Thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm vật lí và kĩ thuật.
Để lựa chọn nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo về vật lí phù
hợp thì giáo viên cần phải căn cứ vào nội dung kiến thức mà học sinh đã học trên
lớp và tầm quan trọng của nội dung này trong đời sống và trong kĩ thuật cũng như
mục tiêu dạy học về phần kiến thức đó mà học sinh cần phải đạt được.
1.2.4. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học vật lí
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau. Mỗi hình thức hoạt động đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây
là một số hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
phổ thông:
1.2.4.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học của học sinh là những hoạt động thuộc về cơng việc
tổ chức hoạt động tìm kiếm, khám phá những điều mới mẻ đối với học sinh trong
phạm vi các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học:
+ Tính mới
+ Tính tin cậy

13


+ Tính thơng tin
+ Tính khách quan
+ Tính kế thừa
Hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh khác với hoạt động nghiên
cứu khoa học của nhà khoa học về quy mơ, độ khó, tính mới của vấn đề nghiên
cứu. Cái mới trong hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh là cái mới đối
với nhận thức của các em, không bắt buộc phải là cái mới đối với nhân loại.
Hoạt động nghiên cứu của học sinh mang tính chất tập dượt nghiên cứu là

chính. Tuy vậy, nó cũng phải đảm bảo các bước cơ bản của quá trình nghiên cứu
khoa học.
1.2.4.2. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối
với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi
thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa,
cơng trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được
những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các
em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh
như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống
cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ
chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, văn hóa; Tham quan các cơng trình cơng cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan
các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các
chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo…
1.2.4.3. Hoạt động ngoại khóa
Khái niệm về hoạt động ngoại khố vật lí: “Hoạt động ngoại khố vật lí là
một trong những hoạt động ngồi giờ lên lớp, có tổ chức, có kế hoạch, có phương
14


hướng xác định, được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện ở ngồi giờ lên lớp
chính khố, dưới sự hướng dẫn của GV vật lí với số lượng HS khơng hạn chế,
nhằm gây hứng thú và phát triển tư duy, rèn luyện một số kĩ năng, củng cố, bổ
sung, mở rộng và nâng cao kiến thức vật lí của HS đồng thời góp phần nâng cao
chất lượng học tập” [7].
Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa về vật lí thơng thường nhất
là: HĐNK mang tính chất cá nhân, HĐNK theo các nhóm và HĐNK có tính quần

chúng rộng rãi. Cụ thể:
- Tổ chức các HĐNK ở lớp và ở nhà (HS đọc sách báo về vật lí và kĩ thuật;
tổ chức các buổi báo cáo và dạ hội về các vấn đề vật lí - kĩ thuật; HS ra báo tường
hoặc tập san về vật lí - kĩ thuật; HS biểu diễn thí nghiệm hoặc giới thiệu sản
phẩm là thí nghiệm vật lí chế tạo được…)
- HS tổ chức triển lãm giới thiệu những thành tích HĐNK về vật lí.
- Tổ chức cho HS thăm quan ngoại khóa về vật lí, kĩ thuật.
- Tổ chức, hướng dẫn HS thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí
nghiệm vật lí hoặc máy móc đơn giản.
- Tổ chức ôn luyện cho HS tham dự HS giỏi hoặc các cuộc thi khác dành
cho mơn vật lí ở trường phổ thơng.
Với các hình thức tổ chức ngoại khóa về vật lí như trên, HS có thể tham
gia vào các hoạt động với tư cách cá nhân, nhóm hoặc tập thể.
1.2.4.4. Tổ chức trị chơi
Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến
thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà
chơi”.
Trị chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt
động trải nghiệm sáng tạo như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học
tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và
củng cố những tri thức đã được tiếp nhận… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo,

15


×