Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện đảo tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
Ở CÁC HUYỆN ĐẢO TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
Ở CÁC HUYỆN ĐẢO TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ GẤM

THÁI NGUYÊN - 2016



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác./.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 9 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Huyền


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhâ ̣n được sự giúp đỡ của nhiề u tập thể và cá
nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong
quá trình giảng dạy đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là PGS.TS.
Nguyễn Thị Gấm người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các cơ quan nơi tôi công tác và nghiên cứu luận
văn cùng toàn thể các đồng nghiệp, học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa 11, gia
đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chương trình học
của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN .........................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN ....................................................................................... 5
1.1. Thanh niên và giải quyết việc làm cho thanh niên ............................................... 5
1.1.1. Khái niệm về thanh niên và đặc điểm của lao động thanh niên ................... 5
1.1.2. Khái niệm và phân loại việc làm .................................................................. 8
1.1.3. Giải quyết việc làm cho thanh niên ............................................................ 12
1.1.4. Tầ m quan tro ̣ng của viê ̣c giải quyế t viê ̣c làm cho thanh niên .................... 15
1.2. Nội dung và các hoạt động nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên............... 16
1.2.1. Nội dung giải quyết việc làm cho thanh niên ............................................. 16
1.2.2. Các hoa ̣t đô ̣ng nhằ m giải quyết việc làm cho thanh niên ........................... 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho thanh niên ......................... 20
1.3.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ............................................................. 20
1.3.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề là nhân tố ảnh hưởng quan
trọng đến hiệu quả giải quyết việc làm cho thanh niên ............................................ 20
1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ảnh hưởng trực tiếp đến giải quyết việc làm cho thanh niên .................................... 21
1.3.4. Hiệu lực, hiệu quả của cơ chế chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước
tác động gián tiếp đến giải quyết việc làm cho thanh niên ....................................... 21


iv
1.3.5. Điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán có ảnh hưởng nhất định đến
công tác giải quyết việc làm ...................................................................................... 21
1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho thanh niên ở một số địa phương ............ 22
1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho thanh niên ở Hà Tĩnh ...................... 22
1.4.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, miền núi
ở Bắc Kạn .................................................................................................................. 24
1.4.3. Bài học rút ra cho các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh .................................... 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ........................................................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 28
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 29
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................................ 32
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................ 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 33
Chương 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN Ở CÁC HUYỆN ĐẢO TỈNH QUẢNG NINH ........................................... 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội ở các huyện đảo tỉnh Quảng
Ninh có ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho thanh niên ..................................... 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................ 38
3.2. Đặc điểm chung về thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh .................... 48
3.2.1. Thanh niên phân theo khu vực, đối tượng .................................................. 48
3.2.3. Thanh niên phân theo giới tính ................................................................... 52

3.2.4. Thanh niên phân theo trình độ học vấn ...................................................... 52
3.2.5. Thanh niên phân theo trình độ chuyên môn ............................................... 54
3.2.6. Thanh niên phân theo tình trạng việc làm .................................................. 55
3.2.7. Thanh niên phân theo nhóm ngành lao động .............................................. 56
3.3. Thực trạng việc làm của thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh ............ 57
3.3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .................................................. 57
3.3.2. Nghề nghiệp của thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh ................ 61


v
3.3.3. Việc làm của thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh ...................... 65
3.4. Thực trạng các hoạt động giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện
đảo Quảng Ninh ........................................................................................................ 70
3.4.1. Xây dựng chiế n lược phát triể n kinh tế - xã hô ̣i và huy đô ̣ng nguồ n lực .......... 70
3.4.2. Thu hút sự tham gia của các doanh nghiê ̣p................................................. 72
3.4.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp và học vấn hỗ trợ thanh
niên tìm kiếm việc ..................................................................................................... 73
3.4.4. Cung cấp thông tin, tư vấn về việc làm, định hướng nghề nghiệp, giới
thiệu việc làm và hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh cho thanh niên ............................ 78
3.4.5. Thực hiện xuất khẩu lao động..................................................................... 80
3.4.6. Hoa ̣t đô ̣ng đào ta ̣o, dạy nghề và giải quyết việc làm .................................. 81
3.5. Các yế u tố ảnh hưởng tới giải quyế t viê ̣c làm cho thanh niên ở các huyện
đảo tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................. 83
3.5.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ............................................................. 83
3.5.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chất lượng lao động thanh niên ........ 85
3.5.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........ 86
3.5.4. Hiệu lực, hiệu quả của cơ chế chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước ....... 87
3.6. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện đảo Quảng
Ninh ........................................................................................................................... 89
3.6.1. Những kết quả chủ yếu ............................................................................... 89

3.6.2. Những hạn chế trong giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện
đảo tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................. 91
3.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ................................................ 92
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN Ở CÁC HUYỆN ĐẢO TỈNH QUẢNG NINH ........................................... 94
4.1. Quan điểm, định hướng giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện
đảo tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................. 94
4.1.1. Quan điểm giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện đảo Quảng
Ninh ........................................................................................................................... 94
4.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho thanh niên các huyện đảo tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................................... 95


vi
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên ở các
huyện đảo tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 96
4.2.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giải quyết việc
làm cho thanh niên .................................................................................................... 96
4.2.2. Tập trung triển khai các hoạt động tư vấn, định hướng, đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng lao động thanh niên; thành lập Trung tâm giới thiệu việc
làm ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 97
4.2.3. Giải quyết việc làm thông qua vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc
làm ........................................................................................................................... 100
4.2.4. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động .................................................................. 102
4.2.5. Tái cơ cấu kinh tế hướng tới thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm mới
cho thanh niên ......................................................................................................... 103
4.2.6. Giải pháp đối với từng nhóm thanh niên ở huyện đảo tỉnh Quảng Ninh ..... 106
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 112
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 113



vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

C

: Chi phí ban đầu



: Cao đẳng

CLB

: Câu lạc bộ

CMKT

: Chuyên môn kỹ thuật

CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

DN

: Doanh nghiệp

ĐH


: Đại học

ĐVTN

: Đoàn viên thanh niên

GDP

: Thu nhập quốc dân

GQVL

: Giải quyết việc làm

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

ILO

: Tổ chức lao động quốc tế

KHKT

: Khoa học kỹ thuật


KTXH

: Kinh tế xã hội



: Lao động

LLLĐ

: Lực lượng lao động

LLVT

: Lực lượng vũ trang

TC

: Trung cấp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTCN


: Tiểu thủ công nghiệp

TTLĐ

: Thị trường lao động

TTN

: Thanh thiếu niên

UBND

: Uỷ ban nhân dân

USD

: Đô la Mỹ

V

: Chi phí sức lao động


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lựa chọn địa điểm điều tra và mẫu điều tra ............................................. 32
Bảng 3.1: Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Cô Tô giai đoạn 2013-2015 .......... 38
Bảng 3.2: So sánh tỷ lệ đi học các cấp với dân số .................................................... 42
Bảng 3.3: Báo cáo tình hình giải quyết việc làm của huyện Vân Đồn năm 2013,

2014 ......................................................................................................... 46
Bảng 3.4: Báo cáo giải quyết việc làm của huyện Vân Đồn năm 2015 .................... 47
Bảng 3.5: Thanh niên các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh phân theo khu vực, đối tượng .... 49
Bảng 3.6. Thanh niên các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh phân theo độ tuổi ............... 51
Bảng 3.7. Thanh niên các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh phân theo giới tính ............. 52
Bảng 3.8. Thanh niên các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh phân theo trình độ học vấn ........... 53
Bảng 3.9. Thanh niên các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh phân theo trình độ chuyên
môn .......................................................................................................... 54
Bảng 3.10. Thanh niên các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh phân theo tình trạng việc
làm ........................................................................................................... 55
Bảng 3.11. Thanh niên các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh phân theo nhóm ngành
lao động ................................................................................................... 56
Bảng 3.12. Thông tin chung về đối tượng điều tra ................................................... 57
Bảng 3.13: Mục tiêu nghề nghiệp của thanh niên các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh......... 62
Bảng 3.14: Chuyên môn được đào tạo và nghề nghiệp của thanh niên các huyện
đảo tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 64
Bảng 3.15: Những con đường tìm được việc làm của thanh niên các huyện đảo
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 65
Bảng 3.16: Kênh thông tin tìm việc của thanh niên các huyện đảo tỉnh Quảng
Ninh ......................................................................................................... 67
Bảng 3.17: Khó khăn trong tìm kiếm việc làm của thanh niên các huyện đảo
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 68
Bảng 3.18: Những lý do chưa tìm được việc làm của thanh niên các huyện đảo
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 69


ix
Bảng 3.19: Số liệu về Hội thi nâng cao tay nghề cho thanh niên các huyện đảo
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 74
Bảng 3.20: Khả năng biết ngoại ngữ của thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng

Ninh ......................................................................................................... 77
Bảng 3.21: Số dư nợ vốn vay trong thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2013-2015 ................................................................................ 79
Bảng 3.22: Nhóm, câu lạc bộ thanh niên giúp nhau lập nghiệp ở các huyện đảo
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 82
Bảng 3.23: Hiện trạng đào tạo, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên
ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 83


x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Cô Tô ...............................................................35
Hình 3.2. Bản đồ hành chính huyện Vân Đồn ..........................................................37


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, cùng với việc Việt Nam trở
thành thành viên thứ 154 của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tham gia Hiệp
định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã và đang mở ra nhiều cơ hội
mới, song cũng đặt ra nhiều thách thức cho nước ta, nhất là vấn đề việc làm cho người
lao động nói chung và thanh niên nói riêng.
Nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
giải quyết việc làm cho người lao động luôn gắn liền với ổn định kinh tế xã hội, xóa
đói giảm nghèo, tạo đà cho phát triển kinh tế đất nước. Do đó, vấn đề giải quyết việc
làm, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là một trong những vấn đề kinh tế xã hội được
Đảng, Nhà nước và các địa phương đặc biệt quan tâm. Đối với Quảng Ninh, tạo nhiều
việc làm, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là mục tiêu quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.

Trong tổng số 12 huyện đảo hiện nay của Việt Nam thì Quảng Ninh có 02
huyện đảo là Vân Đồn và Cô Tô với vị trí địa lý rất thuận lợi cho sự phát triển kinh
tế - xã hội nhanh và bền vững. Những năm qua, các huyện đảo của Quảng Ninh đã
đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc
làm, hàng năm giải quyết được một số lượng lớn việc làm. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp
của lao động trong độ tuổi của các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh vẫn ở mức cao, chiếm
tỷ lệ 2,3 %, tỷ lệ thiếu việc làm chiếm 1,6%; việc giải quyết lao động dôi dư đã trở
nên bức xúc. Bên cạnh đó, số lượng thanh niên bước vào tuổi lao động ngày càng lớn.
Thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh đang phải đố i mă ̣t với sức ép to lớn về
viê ̣c làm. Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp chiếm 6,9%, thiếu việc làm chiếm 5,2%. Thất
nghiệp đối với thanh niên không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập, sức mua, gây ra sự chán
nản, suy giảm lòng tin của người không có việc làm... mà còn là một trong những
nguyên nhân làm phát sinh các tệ nạn xã hội, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho
gia đình và xã hội.
Dự báo trong những năm tới, việc phát triển các ngành nghề mới, chuyển đổi cơ
cấu ngành nghề trong lao động trên địa bàn tỉnh nói chung và tại các huyện đảo ngày
càng tăng, nhu cầu đào tạo nghề để phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ là


2
rất cần thiết, đáp ứng được thị trường lao động trong và ngoài các huyện, phục vụ xuất
khẩu lao động, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững cho địa phương.
Tất cả những vấn đề trên đang gây sức ép về giải quyết việc làm cho người lao
động, đặc biệt là thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh. Do đó, việc nghiên
cứu lý luận và thực tiễn về công tác giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện
đảo tỉnh Quảng Ninh nhằm phát huy tiềm năng nguồn lực lao động của thanh niên,
đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng thiết thực của thanh niên, tạo ra sự ổn định về đời
sống vật chất và tinh thần của thanh niên, đồng thời góp phần giữ vững ổn định an
ninh, trật tự; bổ sung nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước... là vấn đề có ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội quan trọng và

cấp thiết; là một việc làm cần thiết, khách quan, xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn
đòi hỏi.
Từ thực trạng đó, cùng với kiến thức được học tập, tìm hiểu qua thực tiễn công
tác, học viên lựa chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện đảo
tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn được tìm hiểu sâu sắc
vấn đề này, đề xuất những giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh giải quyết việc làm cho
thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng việc làm của thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian qua, những mặt đạt được, những tồn tại hạn chế, phân tích những
nhân tố tác động; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho thanh
niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho
thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá được thực trạng công tác giải quyết việc làm cho thanh niên ở các
huyện đảo tỉnh Quảng Ninh.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho thanh niên ở các
huyện đảo tỉnh Quảng Ninh.


3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh giải quyết việc làm cho thanh niên
ở các huyện đảo Quảng Ninh trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan tới giải quyết việc
làm và các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện đảo tỉnh
Quảng Ninh.

Đối tượng nghiên cứu là thanh niên trong độ tuổi từ 16 - 30 tuổi sinh sống tại
huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng, những hoạt động
nhằm giải quyết việc làm cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm cho thanh
niên và đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện
đảo tỉnh Quảng Ninh.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc làm của thanh niên ở các huyện
đảo Quảng Ninh bao gồm huyện đảo Vân Đồn và Cô Tô.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015, số liệu sơ cấp được thu thập
tháng 6 năm 2016.
4. Những đóng góp mới của luận văn
4.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống những vấn đề lý luận về vai trò, vị trí của thanh niên và ý
nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4.2. Về thực tiễn
- Luận văn phân tích, đánh giá có căn cứ thực trạng giải quyết việc làm cho
thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn đánh giá tầm quan trọng của vấn đề việc làm cho thanh niên; Những
thành công và hạn chế của công tác giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện
đảo tỉnh Quảng Ninh.


4
- Luận văn đề ra những giải pháp có tính khả thi về vấn đề giải quyết việc làm
cho thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh. Hệ thống giải pháp này cũng nhằm
phát huy nguồn lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội. Những giải pháp khả
thi với các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh có thể áp dụng với những địa phương có điều

kiện kinh tế xã hội tương đồng.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý, nghiên cứu
hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn.
4.3. Về giải pháp
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên,
trong đó các nhóm giải pháp tái cơ cấu kinh tế các huyện đảo của tỉnh Quảng Ninh
hướng tới thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm mới; giải quyết việc làm thông qua vay
vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm; đẩy mạnh xuất khẩu lao động; nâng cao chất
lượng lao động thanh niên; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến việc làm; tiếp tục thực hiện
các biện pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên và nhhóm giải pháp đối với
từng nhóm thanh niên ở các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh… là những giải pháp mang
tính đột phá.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho thanh niên.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện đảo
tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên ở các huyện
đảo tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN
1.1. Thanh niên và giải quyết việc làm cho thanh niên
1.1.1. Khái niệm về thanh niên và đặc điểm của lao động thanh niên
1.1.1.1. Khái niệm về thanh niên

Theo Điều 1, Chương I, Luật Thanh niên được Quốc hội Khóa 11 ban hành
ngày 29/11/2005: “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba
mươi tuổi”.
Theo quy định tại Điều 3, Bộ Luật Lao động (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2012) “người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc
theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử
dụng lao động”. Tuy nhiên trong tình hình thực tế phổ biến của thị trường lao động
(TTLĐ), khái niệm về lực lượng lao động (LLLĐ) được hiểu là những người có khả
năng làm việc và sẵn sàng làm trong thời điểm điều tra. Do đó, khái niệm LLLĐ thanh
niên (sau đây gọi tắt là lao động thanh niên) được sử dụng trong luận văn là những
người trong độ tuổi từ đủ 16 - 30 tuổi, có khả năng lao động và sẵn sàng làm việc,
được chia ra làm 3 nhóm:
- Nhóm sau khi tốt nghiệp THCS hoặc THPT không có điều kiện học lên, tham
gia ngay vào TTLĐ. Đó là lao động phổ thông, chưa có nghề;
- Nhóm sau khi tốt nghiệp các trường CĐ, ĐH, Dạy nghề sẵn sàng tham gia
vào TTLĐ. Đó là lao động có chuyên môn kỹ thuật (CMKT) (có nghề);
- Nhóm bị mất việc làm hoặc thất nghiệp đang có nhu cầu việc làm, sẵn sàng
tham gia hoặc trở lại TTLĐ.
Như vậy, thanh niên khi xem xét dưới góc độ lực lượng tham gia TTLĐ được
gọi là lao động thanh niên, bao gồ m những những thanh niên trong độ tuổ i (từ đủ 16
- 30) có khả năng lao động, hiê ̣n đang có việc làm hoặc thấ t nghiê ̣p.
1.1.1.2. Đặc điểm của lao động thanh niên
Lao động thanh niên có một số đặc điểm sau:
- Khả năng nắm bắt, học tập và quan hệ với đồng nghiệp tốt. Đây cũng là một
đặc điểm của lao động thanh niên. Những ngành nghề, lĩnh vực cần phải không ngừng


6
học hỏi, lao động thanh niên tỏ ra vượt trội so với lao động ở các lứa tuổi khác. Lao
động thanh niên cũng là lực lượng dễ hòa nhập với môi trường làm việc, với đồng

nghiệp mới. Nhờ những phẩm chất này mà việc hội nhập vào môi trường làm việc
của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn. Lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng và dạy
nghề còn có những phẩm chất khác nữa như mong muốn thăng tiến trong nghề nghiệp,
khả năng tiến bộ trong công việc, quan hệ tốt với đồng nghiệp và dễ hoà nhập vào
môi trường làm việc
- Đối với lao động qua đào tạo: Có tri thức, sức khỏe và kỹ năng
Trong thực tế tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, nhu cầu lao động
được chia thành các cấu phần khác nhau. Có những công việc đòi hỏi kỹ năng, kinh
nghiệm; có những công việc đòi hỏi kiến thức, kỹ năng và tố chất trẻ. Người sử dụng
lao động thường không đánh giá người lao động thanh niên và lao động lớn tuổi theo
cùng một cách. Đối với những công việc đòi hỏi kỹ năng và kinh nghiệm thường thì
những người lao động đứng tuổi chiếm ưu thế. Tuy nhiên, đối với những công việc
đòi hỏi không chỉ kiến thức, khả năng thích ứng, mà còn các tố chất thuộc về sức trẻ
thì lao động thanh niên tốt nghiệp ĐH, CĐ và dạy nghề lại chiếm ưu thế.
- Đối với lao động phổ thông: Sức khỏe và khả năng thích nghi
Trong cơ cấu sử dụng nhân lực của các doanh nghiệp, không phải tất cả các
bộ phận đều cần dùng nhân lực qua đào tạo mà vẫn cần một bộ phận nhân lực làm
các công việc đơn giản, yêu cầu có sức khỏe là chính. Nhu cầu về lao động loại này
tuy không nhiều, nhưng rõ ràng lao động thanh niên có ưu thế hơn lao động trung
niên và cao tuổi. Khả năng cạnh tranh một vị trí làm việc của lao động thanh niên, do
vậy là cao hơn so với các nhóm lao động khác.
- Lao động qua đào tạo chiếm tỷ trọng thấp. Đây vừa là đặc điểm, vừa là hạn
chế của lực lượng lao động thanh niên. Đối với lao động thanh niên qua đào tạo, hạn
chế lớn nhất là cơ cấu lao động tốt nghiệp ĐH, CĐ và trường nghề quá mất cân đối.
Cơ cấu cung lao động mất cân đối thể hiện trước hết ở quan hệ giữa lao động có trình
độ đại học với lao động có trình độ cao đẳng và công nhân kỹ thuật. Quan hệ này
thường được nhắc tới như “thừa thầy - thiếu thợ”. Đối với lao động tốt nghiệp cao
đẳng, đại học hay trường nghề, hạn chế thứ hai là kiến thức, kỹ năng có được từ
trường đào tạo còn có khoảng cách lớn đối với thực tiễn công việc đòi hỏi. Chính vì



7
vậy, sau khi tuyển xong, nhiều doanh nghiệp đã phải tổ chức đào tạo lại, hoặc gửi đi
đào tạo trước khi có thể sử dụng được họ. Khoảng cách đối với yêu cầu của người sử
dụng lao động có thể xem xét trên các mặt: kinh nghiê ̣m, kiến thức cập nhật, kỹ năng
thích nghi, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp… Những khía cạnh này ít được đề cập hoặc
đề cập không đầy đủ trong quá trình học tập.
- Tính chuyên nghiệp của một bộ phận lao động thanh niên chưa cao. Cũng
như lao động ở các độ tuổi khác, một bộ phận lao động thanh niên chưa có tác phong
làm việc chuyên nghiệp, nhất là với lực lượng lao động phổ thông, xuất thân từ nông
thôn, nên ít có tác phong lao động công nghiệp, hạn chế trong hiểu biết về luật pháp
lao động, ngỡ ngàng với những qui định, thủ tục giao kết hợp đồng lao động, chấp
hành nội qui lao động… nên không dễ cho lao động phổ thông tìm việc. Lối sống hợp
tác trong công việc với đồng nghiệp, tuân thủ sự chỉ đạo của cán bộ quản lý còn yếu.
Cũng giống như lao động phổ thông, lao động tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo
còn mang nặng tác phong của người lao động ở một nước có phần đông lao động làm
việc ở nông thôn, trong khu vực nông nghiệp. Do nhiều nội dung, nhiều khía cạnh
không được trang bị trong trường đào tạo nên họ ít có tác phong lao động công nghiệp,
hạn chế trong hiểu biết về luật pháp lao động, ngỡ ngàng với những qui định, thủ tục
giao kết hợp đồng lao động, chấp hành nội qui lao động…
- Tâm lý kén việc của người lao động thanh niên: Người lao động phổ thông
là thanh niên, mặc dù không có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhưng về mặt tâm lý,
hầu hết muốn làm việc tại các đô thị lớn; rất ít người muốn làm việc ở khu vực nông
thôn. Thêm vào đó, đa số hiện nay thanh niên muốn làm việc ở khu vực nhà nước và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và ít người muốn làm việc ở khu vực tư nhân.
Với lao động qua đào tạo cũng có tâm lý kén việc. Hầu hết, muốn làm việc
tại các đô thị lớn; rất ít người muốn làm việc ở khu vực nông thôn. Thêm vào đó
gần như đa số muốn làm việc ở khu vực nhà nước; chỉ ít người muốn làm việc ở
khu vực tư nhân. Trong khi khu vực kinh tế tư nhân là khu vực dẫn đầu về tạo việc
làm thì những tâm lý như vậy sẽ là rào cản cho việc hội nhập vào thị trường lao

động.


8
- Thiếu năng động trong tìm kiếm việc làm. Đây là điểm yếu chung của lao
động thanh niên Việt Nam. Việc quá lệ thuộc vào các trợ giúp bên ngoài có thể là
một trong những hạn chế lớn nhất của lao động thất nghiệp, chưa có việc làm.
1.1.2. Khái niệm và phân loại việc làm
1.1.2.1. Khái niệm
Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm. Về tổng thể, việc làm thể hiện mối
tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật
chất trong quá trình sản xuất. Việc làm gắn với quá trình tăng thu nhập, giảm sự nghèo
khổ của người lao động, đồng thời không đi ngược lại lợi ích cộng đồng mà pháp luật
qui định. Nói cách khác, việc làm là công việc, những hoạt động có ích, không bị pháp
luật cấm và mang lại thu nhập cho bản thân hoặc tạo điều kiện để tăng thu nhập cho
các thành viên trong gia đình, đồng thời góp một phần cho xã hội.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) “khái niệm việc làm chỉ đề cập đến
trong mối quan hệ với lực lượng lao động”. Khi đó, việc làm được phân thành hai
loại: Có trả công (những người làm thuê, học việc ...) và không được trả công nhưng
vẫn có thu nhập (những người như giới chủ làm kinh tế gia đình ...). Vì vậy, “việc
làm có thể định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện
vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản
xuất” [Văn kiện Hội nghị 7, Ban Chấp hành Trung ương khóa X]. Theo khái niệm
này, người có việc làm là người làm việc gì đó để được trả công, lợi nhuận được thanh
toán bằng tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo
việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia đình (không được nhận tiền công hay hiện
vật).
“Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân” [Trần Xuân Cầu, 2009].
Quan niệm về việc làm ở Việt Nam được ghi rõ trong bộ Luật Lao động sửa

đổi năm 2012 tại Điều 9, theo đó, “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập
mà không bị pháp luật cấm” [Bộ Luật Lao động sửa đổi năm 2012].
Khái niệm việc làm của Bộ Luật lao động Việt Nam được cụ thể hóa, có thể
thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:


9
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân.
- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới
hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó.
Theo quan niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai
tiêu thức:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho
các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức
tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp
lý của việc làm, quan niệm đã rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức ILO. Hoạt
động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề và hoàn toàn phù hợp với sự phát
triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền
tự do hành nghề, tự do liên kế kinh doanh, tự do tìm kiến việc làm, tự do thuê mướn
người lao động trong khuôn khổ của pháp luật, không bị phân biệt đối xử dù làm việc
trong hay ngoài khu vực Nhà nước. Điều này khẳng định tính chất pháp lý trong hoạt
động của người lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước và các khu vực phi chính
thức.
Hai điều kiện đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để
một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động tạo ra thu
nhập, nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma túy, mại dâm... thì không
được thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt động là hợp pháp và có ích, nhưng

không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm.
Nhận thức về việc làm và tạo việc làm đã có sự chuyển biến căn bản. Nếu như
trước đây, quan niệm phổ biến là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm và bố trí
việc làm cho người lao động thì nay đã chuyển sang quan niệm tạo việc làm là trách
nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và của chính bản thân người lao động. Sự
thay đổi quan niệm về việc làm của Nhà nước phù hợp với nền kinh tế thị trường, coi
hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa


10
nhận là việc làm, có vai trò quá trình trong giải phóng sức lao động, thúc đẩy tạo mở
việc làm và phát triển thị trường lao động ở nước ta.
Quan niệm về việc làm nêu trên đã mang tính khái quát cao, tuy nhiên vẫn còn
một số hạn chế, cụ thể là:
Thứ nhất, xét trên phạm vi rộng thì hợp pháp của một hoạt động lao động được
thừa nhận là việc làm tùy thuộc vào luật pháp của mỗi quốc gia và mỗi thời kỳ. Có
hoạt động là việc làm ở nước này nhưng lại không được thừa nhận là việc làm ở nước
khác.
Thứ hai, không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình, xã hội đều
tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần làm giảm chi tiêu cho gia đình thay vì thuê người
làm công.
Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỉ lệ giữa chi phí ban đầu
(C) như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu... và chi phí sức lao động (V).
Quan hệ tỉ lệ biểu diễn sự kết hợp giữa sức lao động với trình độ công nghệ sản xuất.
Khi công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng thay đổi theo, có thể công nghệ sử
dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều sức lao động. Chẳng hạn, trong điều
kiện kĩ thuật thủ công một đơn vị chi phí ban đầu về tư liệu sản xuất, vốn có thể kết
hợp với nhiều đơn vị sức lao động. Còn trong điều kiện tự đồng hóa, sản xuất theo
dây chuyền hiện đại thì chi phí về vốn, thiết bị, công nghệ rất cao, nhưng chỉ đòi hỏi
sức lao động với tỉ lệ thấp. Do đó, tùy từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án

phù hợp để có thể tạo việc làm cho người lao động.
Trong điều kiện của tiến bộ khoa học kĩ thuật và sự áp dụng của các thành tự
của khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỉ lệ giữa C và
V thường xuyên biến đổi theo các dạng khác nhau.
- Sự phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động có nghĩa là mọi người có
khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có việc làm. Nếu chỉ xem xét trên phương
diện sử dụng hết thời gian lao động có nghĩa là việc làm đầy đủ. Trong trường hợp
sự phù hợp của mối quan hệ này cho phép sử dụng triệt để tiềm năng về vốn, tư liệu
sản xuất và sức lao động ta có khái niệm việc làm hợp lý.


11
- Sự không phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động sẽ dẫn đến thiếu
nguồn nhân lực tức thiếu việc làm và thất nghiệp.
Từ những quan niệm, khái niệm khác nhau về việc làm, tác giả luận văn cho
rằng, việc làm là hoạt động lao động hợp pháp, tạo ra thu nhập, không bị pháp luật
ngăn cấm, không đi ngược lại những giá trị đạo đức, truyền thống, thuần phong mỹ
tục của dân tộc và tạo ra thu nhập cho người lao động.
1.1.2.2. Phân loại việc làm
- Phân loại việc làm theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm:
+ Việc làm chính: là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất
hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. Như vậy, những hoạt động lao động
của con người mang lại nguồn thu nhập chính cho bản thân và gia đình họ thì đó là
việc làm chính. Hiện nay, các hoạt động lao động được coi là việc làm chính, ví dụ
những người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị bởi vì
thời gian và nguồn thu nhập của họ lại chiếm cao hơn so với các công việc làm thêm
ngoài giờ của họ. Mặc dù hiện nay, vấn đề làm thêm giờ hoặc làm ở nhà do có cửa
hàng của gia đình nhưng số thời gian mà họ làm việc trong một ngày vẫn chiếm tỉ lệ
cao tại các doanh nghiệp cơ quan.
Mặt khác, những hộ gia đình có cơ sở sản xuất kinh doanh dựa vào nguồn sẵn có

của mình để mở một cửa hiệu mà nguồn thu nhập lại phụ thuộc rất lớn vào cửa hiệu thì
khi đó, công việc mà họ làm tại cửa hàng đó cũng được coi là việc làm chính.
+ Việc làm phụ: là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian
nhất sau việc làm chính
Việc làm phụ được xếp vào nhóm những công việc kiêm nhiệm cả ở những
công sở khác và cả ở nơi đang làm việc những công việc dịch vụ vào những lúc nhàn
rỗi; buôn bán lặt vặt... Trong số nhiều hình thức việc làm khác nhau thì việc làm phụ
chiếm một vị trí đặc biệt. Nó gắn với đặc thù bản chất việc làm và cả với tác động mà
nó ảnh hưởng tới hoạt động của thị trường lao động. Việc làm phụ là hình thức sử
dụng lực lượng lao động bổ sung vào hoạt động lao động, hay nói cụ thể là việc làm
có thu nhập thêm ở doanh nghiệp (công sở) khác hoặc là ngay tại nơi đang làm việc,
mà đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới, trong đó có Việt Nam.


12
Cùng với chính sách mới cho người lao động được tự do lựa chọn công việc
và nghề nghệp thì việc làm phụ là một biểu hiện hợp lý. Tuy nhiên, ở Việt Nam, biểu
hiện này về cơ bản nó gắn với những xuất hiện tiêu cực như: việc làm không đầy đủ,
thu nhập của người lao động thấp, tăng trưởng kinh tế chưa bền vững. Xét từ góc độ
này thì phát triển việc làm phụ rộng rãi chỉ là biểu hiện tạm thời và nó sẽ giảm khi
nền kinh tế- xã hội của đất nước phát triển ổn định.
- Phân loại dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất và thu nhập
+ Việc làm đầy đủ: là sự thỏa mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh
chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động năng suất và mức thu nhập. Một việc
làm đầy đủ đòi hỏi người lao động làm việc theo chế độ (độ dài thời gian lao động ở
Việt Nam hiện nay là 08 giờ/ngày) và không có nhu cầu làm thêm.
Việc làm đầy đủ có thể phân chia ra thành nhiều dạng như việc làm năng suất,
hiệu quả và hợp lý. Việc làm năng suất có nghĩa là việc làm tạo ra những phúc lợi và
dịch vụ hữu ích cả cho xã hội và cả cho từng người lao động. Việc làm hợp lý dự

đoán sự phân chia một cách tối ưu người đang làm việc theo các ngành sản xuất và
các khu vực lãnh thổ của đất nước với mục đích sản xuất ra những sản phẩm và sử
dụng những dịch vụ phục vụ cho nhu cầu. Việc làm hiệu quả là việc làm trong sản
xuất sinh lợi nhuận được trang bị kĩ thuật với tổ chức lao động tiên tiến, năng suất lao
động cao và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nó dự đoán sự hiện có những cán bộ và
đội ngũ những nhà quản lý có trình độ chuyên nghiệp cao và hướng tới công việc có
hiệu quả. Khả năng việc làm hiệu quả này thường hướng vào sự phát triển toàn diện
con người và hoàn toàn chấp nhận được, nhưng nó khá rộng và không có khả năng
đo được bằng một chỉ tiêu.
+ Việc làm có hiệu quả: là việc làm với năng suất, chất lượng cao. Đối với tầm
vĩ mô việc làm có hiệu quả là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động, tức là tiết kiệm
chi phí lao động, tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng của các sản phẩm, tạo
ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn nhân lực.
- Thất nghiệp: Gắn với khái niê ̣m viê ̣c làm là khái niê ̣m thất nghiê ̣p. Thất
nghiê ̣p là hiê ̣n tượng mà người lao đô ̣ng trong đô ̣ tuổi lao đô ̣ng có khả năng lao đô ̣ng
muốn làm viê ̣c nhưng lại chưa có viê ̣c làm và đang tích cực tìm viê ̣c làm.


13
Thất nghiê ̣p được chia thành các loại sau:
+ Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: Thất nghiệp tạm thời, thất
nghiê ̣p cơ cấu, thất nghiê ̣p chu kỳ.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyể n không ngừng của sức lao đô ̣ng giữa
các vùng, các công viê ̣c hoặc các giai đoạn khác nhau của cuô ̣c sống.
Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động,
việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu
cầu của viê ̣c làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao đô ̣ng.
Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và không
ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao đô ̣ng thấp nhưng cung lao đô ̣ng cao sẽ xảy ra
thất nghiê ̣p chu kỳ.

+ Xét về tính chủ đô ̣ng của người lao đô ̣ng, thất nghiệp bao gồm: thất nghiệp
tự nguyê ̣n và thất nghiê ̣p không tự nguyện.
+ Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiê ̣p thành thất nghiê ̣p hữu
hình và thất nghiê ̣p vô hình.
Thất nghiê ̣p hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao đô ̣ng muốn tìm kiếm việc
làm nhưng không tìm được trên thi ̣trường.
Thất nghiệp vô hình: Hay còn gọi là thất nghiê ̣p trá hình là biể u hiê ̣n chính của
tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triể n. Ho ̣ là những người
có viê ̣c làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng việc làm
đó có năng suất thấp, những người này đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát
triể n sản xuất.
- Thiếu việc làm: Là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiê ̣p.
Như vậy, thiếu viê ̣c làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều kiê ̣n cho
người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp hơn mức
tiền lương tối thiể u.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới thì khái niê ̣m thiếu viê ̣c làm được biểu hiê ̣n
dưới hai dạng sau:
+ Thiếu việc làm vô hình: Là trạng thái những người có đủ viê ̣c làm, làm đủ
thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. Trên


×