Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

Luận văn đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường trung học phổ thông ở đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 210 trang )

1

MỤC LỤC
Trang

Danh mục các biểu bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.

Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về TDTT trường
học trong thời kỳ mới.

4

1.1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng về TDTT trường học

4

1.1.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về TDTT trường học

6

1.1.3. Các quy định của Bộ GD& ĐT về TDTT trường học

8



1.2.

10

Những vấn đề cơ bản về TDTT trường học

1.2.1. Khái niệm GDTC và HĐTT trong trường học

10

1.2.2. Mục tiêu – nhiệm vụ của GDTC trong nhà trường phổ thông

12

1.2.3

Nội dung dạy học và CTGD

15

1.2.4

Khái niệm giải pháp, hiệu quả và chất lượng GD

16

1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả GDTC và HĐTT trong

trường THPT

19

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT

19

1.3.2

22

Động cơ và hứng thú học tập của HS

1.3.3. Giờ học và cấu trúc nội dung CTMH TD ở bậc THPT

24

1.3.4. HĐTT ở trường THPT

26

1.3.5. PPDH của GV

29

1.4.

31


Đổi mới GDTC trong nhà trường phổ thông

1.4.1. Tình hình GDTC và hoạt động thể thao trường THPT hiện nay

31

1.4.2. Yêu cầu đổi mới dạy nội dung chương trình GDTC

33

1.4.3. Dạy học tự chọn trong trường THPT

34

1.5.

Khái quát đặc điểm công tác TDTT trường học ở Đà Nẵng.

38

1.6.

Một số công trình khoa học về TDTT trường học liên quan đến

41


2

đề tài nghiên cứu trong những năm đầu thế kỷ XXI

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU
2.1.

Đối tượng nghiên cứu

46

2.2.

Phương pháp nghiên cứu

47

2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

47

2.2.2

48

Phương pháp điều tra xã hội học

2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm

50

2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT


50

2.2.5. Phương pháp kiểm tra y học

51

2.2.6. Phương pháp kiểm tra sư phạm

53

2.2.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

57

2.2.8. Phương pháp toán học thống kê

57

2.3.

59

Tổ chức nghiên cứu

2.3.1. Địa điểm và cơ quan phối hợp nghiên cứu

59

2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu


59

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1.

Các yếu tố đảm bảo hiệu quả GDTC và HĐTT trong trường
THPT ở Đà Nẵng

61

3.1.1. Quy mô trường, lớp và đội ngũ GV TD trong các trường THPT ở
Đà Nẵng

61

3.1.2. Cơ sở vật chất TDTT trong các trường THPT ở Đà Nẵng

64

3.1.3. Nhận thức về công tác TDTT trong trường THPT ở Đà Nẵng

67

3.1.4

Nhu cầu, thái độ của HS THPT ở Đà Nẵng đối với TDTT trường
học

68


3.1.5

Bàn luận về các yếu tố đảm bảo hiệu quả TDTT trường học

71

3.2.

Thực trạng GDTC và HĐTT trong trường THPT ở Đà Nẵng

79

3.2.1. Thực trạng công tác GDTC trong trường THPT ở Đà Nẵng

79

3.2.2. Thực trạng về HĐTT trong trường THPT Đà Nẵng.

87

3.2.3

Đánh giá thể chất HS trường THPT ở Đà Nẵng

90

3.2.4

Bàn luận về thực trạng GDTC và HĐTT trường THPT ở Đà Nẵng


98

3.3.

Lựa chọn và ứng dụng giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC và HĐTT

107


3

trong trường THPT ở Đà Nẵng

3.3.1. Lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC và HĐTT trong trường

107

THPT Đà Nẵng

3.3.2. Tổ chức dạy học tự chọn môn TD theo chủ đề đáp ứng
3.3.3

Hiệu quả ứng dụng giải pháp dạy học tự chọn theo chủ đề đáp ứng

109
117

3.3.4. Tổ chức mô hình CLB TDTT trường THPT ở Đà Nẵng

132


3.3.5. Hiệu quả ứng dụng giải pháp CLB TDTT trong trường THPT ở Đà
Nẵng

134

3.3.6. Bàn luận kết quả lựa chọn và ứng dụng các giải pháp

138

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

154

1.

Kết luận

154

2.

Kiến nghị

155

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CLB:
Câu lạc bộ
CTGD:
Chương trình giáo dục
CTMH:
Chương trình môn học
GD
Giáo dục
GD&ĐT:
Giáo dục và Đào tạo; giáo dục - đào tạo
GDTC:
Giáo dục thể chất;
GV:
Giáo viên
HĐTT:
Hoạt động thể thao
HKPĐ:
Hội khỏe Phù Đổng
HS:
Học sinh
HSSV:Học sinh sinh viên
KHCN:
Khoa học công nghệ, Khoa học và công nghệ
NCKH:

Nghiên cứu khoa học
NĐC:
Nhóm đối chứng
NTN:
Nhóm thực nghiệm
PPDH:
Phương pháp dạy học
TD:
Thể dục
TDTT:
Thể dục thể thao
THCS:
Trung học cơ sở
THPT:Trung học phổ thông
UBND:
Ủy ban nhân dân
VH,TT&DL: Văn hóa, thể thao và du lịch
XHH:
Xã hội hóa


5

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số
1.1
1.2
2.1
3.1
3.2

3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20

Tên bảng, sơ đồ, biểu đồ
Bảng
Chương trình môn học Thể dục THPT
Dân số, đất đai, con người và trường học ở Đà Nẵng
Ma trận SWOT
Kết quả khảo sát năng lực GV TD THPT ở Đà Nẵng theo Chuẩn
nghề nghiệp
Kết quả phỏng vấn phẩm chất và năng lực chuyên môn của GV
TD các trường THPT ở Đà Nẵng
Diện tích đất dành cho TDTT trong trường THPT ở Đà Nẵng
Công trình TDTT trong các trường THPT ở Đà Nẵng

Sự quan tâm đến GDTC và HĐTT trong trường THPT ở Đà Nẵng
Mức độ và hình thức quan tâm hoạt động TDTT của HS THPT ở
Đà Nẵng
Mức độ nhu cầu tập luyện thể thao của HS THPT ở Đà Nẵng
Nhu cầu lựa chọn các môn thể thao tập luyện của HS THPT ở Đà
Nẵng
Mức độ yêu thích môn học TD của HS THPT ở Đà Nẵng
Kết quả đánh giá giờ dạy học của GV TD trường THPT ở Đà
Nẵng
Thái độ và hành vi học tập môn TD của học sinh THPT ở Đà
Nẵng
Xếp loại học tập môn TD của HS THPT ở Đà Nẵng (2011- 2012)
Xếp loại thái độ học tập môn TD của HS THPT ở Đà Nẵng (2011
– 2012)
Kết quả thực hiện CTMH TD trong trường THPT ở Đà Nẵng
(2011 – 2012)
Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả học tập môn TD của HS
THPT ở Đà Nẵng
Các hình thức HĐTT sử dụng trong trường THPT ở Đà Nẵng
Các môn thể thao được ngoại khóa trong trường THPT ở Đà Nẵng
(2011 – 2012)
Các môn thể thao được tổ chức thi đấu trong trường THPT ở Đà
Nẵng
HS THPT ở Đà Nẵng tham gia HĐTT ngoài nhà trường
Thể chất học sinh nam trong trường THPT ở Đà Nẵng

Trang
25
39
50

62
64
65
66
Sau trang
67
Sau trang
68
69
70
71
Sau trang
79
Sau trang
81
82
83
85
Sau trang
86
87
88
89
90
Sau trang


6

3.21 Thể chất học sinh nữ trong trường THPT ở Đà Nẵng

3.22 Tình hình thể lực HS trong trường THPT ở Đà Nẵng
3.23 So sánh thể chất HS lớp 10 Đà Nẵng với mức chung toàn quốc
cùng lứa tuổi
3.24 So sánh thể chất HS lớp 11 Đà Nẵng với mức chung toàn quốc
cùng lứa tuổi
3.25 So sánh thể chất HS lớp 12 Đà Nẵng với mức chung toàn quốc
cùng lứa tuổi
3.26 Ma trận SWOT lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC và HĐTT

trong trường THPT ở Đà Nẵng
3.27 Kết quả lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC và HĐTT
trường THPT ở Đà Nẵng

3.28 Tổng hợp ý kiến về đổi mới nội dung chương trình môn TD trong
trường THPT ở Đà Nẵng
3.29 Nội dung và kế hoạch dạy học môn TD
3.30 Thái độ học tập môn TD của NTN và NĐC trước thực nghiệm.
3.31 Thái độ học tập môn TD của NTN và NĐC sau thực nghiệm
3.32 So sánh thể chất HS lớp 10 NTN và NĐC trước thực nghiệm
3.33 So sánh thể chất HS lớp 11 NTN và NĐC trước thực nghiệm
3.34 So sánh thể chất HS lớp 12 NTN và NĐC trước thực nghiệm
3.35 Sự tăng trưởng về thể chất của HS lớp 10 NTN trước và sau thực
nghiệm
3.36 Sự tăng trưởng về thể chất của HS lớp 11 NTN trước và sau thực
nghiệm
3.37 Sự tăng trưởng về thể chất của HS lớp 12 NTN trước và sau thực
nghiệm
3.38 Sự tăng trưởng về thế chất của HS lớp 10 NĐC trước và sau thực
nghiệm
3.39 Sự tăng trưởng về thế chất của HS lớp 11 NĐC trước và sau thực

nghiệm
3.40 Sự tăng trưởng về thế chất của HS lớp 12 NĐC trước và sau thực
nghiệm
3.41 So sánh các chỉ tiêu về thể chất của HS lớp 10 NTN và NĐC sau
thực nghiệm
3.42 So sánh các chỉ tiêu về thể chất của HS lớp 11 NTN và NĐC sau
thực nghiệm
3.43 So sánh các chỉ tiêu về thể chất của HS lớp 12 NTN và NĐC sau
thực nghiệm
3.44 So sánh các chỉ tiêu về thể lực của nam, nữ HS lớp 10 NTN và
NĐC trước thực nghiệm
3.45 So sánh các chỉ tiêu về thể lực của nam, nữ HS lớp 11 NTN và
NĐC trước thực nghiệm

91
Sau trang
96
Sau trang
104

Sau trang
107
108
Sau trang
110
111
119
121
Sau trang
122


Sau trang
123

Sau trang
129


7

3.46 So sánh các chỉ tiêu về thể lực của nam, nữ HS lớp 12 NTN và Sau trang
NĐC trước thực nghiệm
130
3.47 So sánh các chỉ tiêu về thể lực của nam, nữ HS lớp 10 NTN và
NĐC sau thực nghiệm
3.48 So sánh các chỉ tiêu về thể lực của nam, nữ HS lớp 11 NTN và
NĐC sau thực nghiệm
3.49 So sánh các chỉ tiêu về thể lực của nam, nữ HS lớp 12 NTN và
NĐC sau thực nghiệm
3.50 Kết quả tổ chức hoạt động CLB TDTT trường THPT ở Đà Nẵng
135
3.51 Thái độ tập luyện của HS tham gia CLB TDTT trong trường
136
THPT ở Đà Nẵng
3.52 Kết quả phát triển thể lực của HS THPT ở Đà Nẵng sau một năm tham
Sau trang
gia sinh hoạt CLB TDTT
137
Sơ đồ
3.1 Quy trình thiết kế nội dung CTGD phổ thông môn TD theo hướng

114
đổi mới
3.2 Quy trình thiết kế bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin
116
3.3 Quy trình thực hiện CLB TDTT trường THPT ở Đà Nẵng
132
3.4 Hệ thống tổ chức CLB TDTT trường THPT ở Đà Nẵng
133
Biểu đồ
3.1 Các hình thức theo dõi hoạt động thể thao của nam HS THPT ở Sau trang
68
Đà Nẵng
3.2 Các hình thức theo dõi hoạt động thể thao của nữ HS THPT ở Đà Sau trang
68
Nẵng
3.3 Nhu cầu lựa chọn các môn thể thao của nam HS THPT ở Đà Nẵng Sau trang
70
3.4 Nhu cầu lựa chọn các môn thể thao của nữ HS THPT ở Đà Nẵng
Sau trang
70
3.5 So sánh nhịp độ tăng trưởng giữa NTN và NĐC, nam lớp 10
3.6 So sánh nhịp độ tăng trưởng giữa NTN và NĐC, nữ lớp 10
3.7 So sánh nhịp độ tăng trưởng giữa NTN và NĐC, nam lớp 11
3.8 So sánh nhịp độ tăng trưởng giữa NTN và NĐC, nữ lớp 11
Sau trang
3.9 So sánh nhịp độ tăng trưởng giữa NTN và NĐC, nam lớp 12
126
3.10 So sánh nhịp độ tăng trưởng giữa NTN và NĐC, nữ lớp 12



8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
TDTT trường học, bao gồm GDTC và HĐTT, là một bộ phận quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu phát triển con người toàn diện, góp phần nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu, là vốn quý của mọi gia đình; là mục
tiêu của mỗi quốc gia trong đào tạo nguồn nhân lực để xây dựng và phát triển đất
nước. Vì vậy, chăm lo thể chất cho HS là trách nhiệm của toàn xã hội, các cấp, các
ngành, đặc biệt là ngành GD&ĐT. Trong Chỉ thị 133/TTg, Thủ tướng đã yêu cầu: "Bộ
GD&ĐT cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy
TDTT nội khoá, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho HS ở các cấp học"
[108, tr.130]. Trong Chỉ thị số 17-CT/TW về phát triển TDTT đến năm 2010, Ban chấp
hành Trung ương Đảng cũng chỉ đạo: "Đẩy mạnh hoạt động TDTT trong trường học. Tiến
tới bảo đảm mỗi trường đều có GV chuyên trách và lớp học TD đúng tiêu chuẩn, tạo điều
kiện nâng cao chất lượng GDTC " [2, tr.3].

Từ các chủ trương, chính sách đã được thực hiện cho thấy Đảng và Nhà nước
luôn quan tâm đến TDTT trường học, coi đây là nhiệm vụ quan trọng góp phần tạo
ra con người mới, đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước. Tuy nhiên trong thực tế, công tác TDTT trường học chưa được coi trọng,
chưa đáp ứng yêu cầu duy trì, nâng cao sức khỏe người học; các trường học thiếu
nhiều sân bãi, phòng tập, dụng cụ phục vụ nhu cầu tập luyện, thi đấu và vui chơi
của HSSV; đội ngũ giáo viên TD thiếu và yếu; nội dung chương trình TD chính
khóa và HĐTT ngoại khóa nghèo nàn, xơ cứng, không thu hút HS tham gia học tập
và rèn luyện [92].
Nằm ở trung điểm của đất nước, thành phố Đà Nẵng là trung tâm văn hoá,
KHCN và giáo dục, là địa bàn chiến lược của miền Trung – Tây nguyên. Đà Nẵng
còn là địa phương có phong trào TDTT phát triển khá mạnh mẽ, trong đó TDTT

trường học được các cấp uỷ đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và xã hội quan
tâm. Với hơn 170 trường phổ thông, trong đó có 20 trường THPT, công tác TDTT


9

trường học ở Đà Nẵng được duy trì khá tốt; có nhiều thành tích trong các giải thể
thao học đường và HKPĐ toàn quốc. Hoạt động học tập, rèn luyện và thi đấu thể
thao đã trở thành nhu cầu của một bộ phận HSSV.
Tuy vậy, TDTT trường học ở Đà Nẵng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của
xã hội. Nhận thức về công tác GDTC và HĐTT trong nhà trường của một bộ phận
cán bộ quản lý, và các nhà GD chưa đầy đủ; nhiều HS và gia đình chưa đánh giá
đúng mức vai trò, vị trí môn TD trong trường học nên vẫn có quan điểm xem môn
TD là môn học phụ. Việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị TDTT trong nhà trường, bồi
dưỡng phát triển đội ngũ GV TD còn nhiều bất cập. Hoạt động TDTT trong nhà
trường chưa gắn liền với phong trào TDTT quần chúng nên chưa huy động được các
nguồn lực của xã hội cũng làm giảm hiệu quả công tác TDTT trường học.
Thực tiễn đó đòi hỏi cần thiết có những nghiên cứu đầy đủ hiện trạng công
tác TDTT trường học ở Đà Nẵng một cách khoa học, làm rõ các yếu tố tác động đến
hiệu quả GDTC và HĐTT trong nhà trường để tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất
lượng TDTT trường học phù hợp với tình hình, đặc điểm riêng của Đà Nẵng, giúp
các nhà quản lý GD và GV TD có những luận cứ khoa học, những giải pháp ứng
dụng phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT trường học.
Trong những năm qua, ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến TDTT trường học. Các công trình thường đề cập các vấn đề lý luận chung hoặc
từng lĩnh vực khác nhau như: hình thái và thể chất HSSV, các tiêu chuẩn – tiêu chí
về rèn luyện thân thể, phương pháp giảng dạy, huấn luyện, hoạt động CLB TDTT
trường học... Những nghiên cứu liên quan ở bậc học phổ thông, có thể kể đến các
luận án của Hoàng Công Dân (2005) “Nghiên cứu phát triển thể chất cho HS các
trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực phía Bắc từ 15-17 tuổi”, Vũ Đức Văn

(2008)“Nghiên cứu mô ôt số giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh
THCS của thành phố Hải Phòng”, Nguyễn Văn Thời (2011) “Dạy học tự chọn
GDTC theo chủ đề và hoạt đô ông ngoại khóa tự nguyênô trong các trường THCS”....
Phần lớn các đề tài thường nghiên cứu ở đối tượng HS tiểu học và THCS, hầu như
chưa có công trình đi sâu, đánh giá toàn diện thực trạng cũng như nghiên cứu giải


10

pháp nâng cao hiệu quả GDTC và HĐTT trong trường THPT ở phạm vi một tỉnh,
thành phố. Đặc biệt ở các tỉnh duyên hải miền Trung và Tây nguyên hầu như chưa
có công trình khoa học nào đề cập đến vấn đề này.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu luận án với tên đề
tài “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất và
hoạt động thể thao trong trường trung học phổ thông ở Đà Nẵng”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở đánh giá thực trạng GDTC và
HĐTT của các trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, phân tích các cơ sở lý
luận, thực tiễn, các yếu tố tác động để lựa chọn giải pháp phù hợp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả GDTC và HĐTT trong các trường THPT ở Đà Nẵng.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án xác định các mục tiêu sau:
3.1. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả GDTC và HĐTT trong các trường THPT ở
Đà Nẵng.
3.2. Đánh giá thực trạng GDTC và HĐTT trong các trường THPT ở Đà
Nẵng.
3.3. Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả
GDTC và HĐTT trong các trường THPT ở Đà Nẵng.
4. Giả thiết khoa học.
Nếu đổi mới nội dung chương trình môn học TD theo chủ đề tự chọn đáp

ứng nhu cầu người học và tổ chức mô hình CLB TDTT trường học phù hợp với
thực tiễn địa phương, sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả GDTC và HĐTT trong nhà
trường. Kết quả nghiên cứu của luận án mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, có thể
ứng dụng trên địa bàn Đà Nẵng, đồng thời góp phần bổ sung vào Đề án đổi mới
chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015 đối với môn học TD theo tinh thần
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH
mà Nghị quyết Đại hội Đảng (khóa XI) đã xác định cho ngành GD&ĐT nước nhà.
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU


11

1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về TDTT trường học
trong thời kỳ mới.
1.1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng về TDTT trường học.
Đảng lãnh đạo công tác TDTT nói chung và công tác TDTT trường học nói
riêng bằng việc hoạch định chủ trương, đường lối, quan điểm chỉ đạo và được thể
hiện cụ thể qua các thời kỳ cách mạng. Quan điểm chủ đạo xuyên suốt của Đảng là:
“Con người là vốn quý nhất của chế đô ô xã hội chủ nghĩa. Bảo vê ô và bồi dưỡng sức
khỏe của con người là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý của các ngành y tế và TDTT"
[108, tr.14].
Bước vào thế kỷ 21, thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, Ban Bí thư Trung
ương Đảng ban hành Chỉ thị số 17/CT-TW (23/10/2002) về phát triển TDTT đến năm
2010, giao cho ngành TDTT và ngành GD&ĐT đẩy mạnh hoạt động TDTT trường

học [3]. Chỉ thị 17/CT-TW đã ghi dấu cho sự phát triển mới của nền TDTT Việt
Nam, nhiều nội dung của Chỉ thị đi vào cuộc sống, có tác động rất lớn đối với sự
nghiệp phát triển TDTT nước nhà nói chung và công tác TDTT trường học nói riêng
trong những năm đầu thế kỷ XXI, góp phần tích cực vào những thành tựu chung
của công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội.

Một trong những mục tiêu và phương hướng tổng quát của giai đoạn 20062010 được Đại hội Đảng (khóa X) xác định là: “GD&ĐT cùng với KHCN là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”. Đề cập đến vấn đề sức khỏe của nhân dân, Đại hội khẳng định cần phải:
“Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam,
tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh
niên” [4, tr.43].
Báo cáo chính trị tại Đại hội XI khẳng định phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững
đất nước. Vì vậy, Đại hội yêu cầu phải “Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD theo


12

hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH; đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học” [5, tr. 41]
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) nhấn mạnh “GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước...” [5, tr.77]. Theo đó, cần phải “Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT theo
nhu cầu phát triển của xã hội, nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”[5, tr.77].
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020; trong
phần đánh giá những tồn tại, hạn chế đã chỉ rõ: “GDTC và HĐTT trong HSSV
chưa thường xuyên và kém hiệu quả”[6, tr.1]. Nghị quyết đã đề ra các giải pháp
nâng cao chất lượng GDTC và HĐTT trường học, một trong những giải pháp quan
trọng là đổi mới chương trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với GD ý chí,
đạo đức, quốc phòng, sức khỏe và kỹ năng sống của HSSV. Đãi ngộ hợp lý và phát
huy năng lực đội ngũ GV TD, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ GV TD cho trường học…[6].

Nghị quyết 29/NQ-TƯ (khóa XI) “về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT;
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đề ra quan điểm chỉ đạo:
“Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học” và “Đổi mới hệ thống GD theo hướng
mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và phương thức đào tạo” [8,
tr.78]. Có thể nói Nghị quyết 29/NQ-TƯ là sự tổng kết toàn diện Nghị quyết Trung
ương 2 (khóa VIII) về phát triển GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại
hóa, qua đó đề ra mục tiêu đổi mới toàn diện GD&ĐT từ quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo
thực hiện… Mục tiêu của Nghị quyết đã tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả GD&ĐT, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng,


13

bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Đồng thời mở ra cơ hội để ngành
GD&ĐT quyết tâm đổi mới toàn diện công tác GD, trong đó có đổi mới, cải tiến
công tác TDTT trường học ngày càng hiệu quả, chất lượng hơn.
1.1.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về TDTT trường học:
Năm 2000, Pháp lệnh TDTT được ban hành, hoạt động TDTT lần đầu tiên
được luật hóa. Sau một thời gian chuẩn bị, Luật TDTT được Quốc hội thông qua
năm 2006 ghi dấu ấn mới cho sự phát triển TDTT của nước nhà. Luật TDTT đã
dành riêng một mục gồm 6 điều để quy định về công tác GDTC và HĐTT trong nhà
trường, đây là cơ sở pháp lý để toàn xã hội tăng cường trách nhiệm đối với công tác
TDTT trường học [110].
Không chỉ lãnh đạo bằng đường lối, chính sách, mà Nhà nước còn đề ra
những giải pháp chỉ đạo thực hiện sâu sát. Một trong những giải pháp là đẩy mạnh
công tác XHH. Với quan điểm GD và TDTT là sự nghiệp của toàn dân, Chính phủ
đã ban hành Nghị quyết số 05/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các lĩnh vực GD và TDTT

(2005) và Nghị định số 69/NĐ-CP (2008) về chính sách XHH đối với các hoạt động
trong lĩnh vực GD, dạy nghề, văn hóa, thể thao nhằm huy động nguồn lực của toàn
xã hội cho sự nghiệp GD và TDTT. Các văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý để các
ngành tăng cường công tác XHH, làm cho mọi thành phần trong xã hội đổi mới
quan điểm, nhận thức và giải pháp thực hiện XHH, tạo điều kiện để người dân tham
gia hoạt động và đầu tư các nguồn lực để phát triển GDTC trường học, phong trào
thể thao cho mọi người, nâng cao thành tích thể thao đỉnh cao và hội nhập quốc tế
[90],[91].
Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 dành một phần quan
trọng cho GDTC và HĐTT trường học. Chiến lược đã đề cập đến những tồn tại của
công tác TDTT trường học: “Công tác GDTC trong nhà trường và các HĐTT ngoại
khóa của HSSV chưa được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức
khỏe cho HS, là một trong số các nguyên nhân khiến cho thể lực và tầm vóc người
Việt Nam thua kém rõ rệt so với một số nước trong khu vực… Chương trình chính


14

khóa cũng như nội dung hoạt động ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý, không
hấp dẫn HS tham gia các hoạt động TDTT ngoại khóa” [92, tr.5].
Chiến lược đã đề ra các chỉ tiêu đến năm 2015 có 100% số trường phổ thông
thực hiện đầy đủ chương trình GDTC nội khóa, 45% số trường phổ thông có CLB
TDTT, có CSVC đủ phục vụ cho hoạt động TDTT, có đủ GV và hướng dẫn viên
TDTT, thực hiện tốt HĐTT ngoại khóa, 75% số HS được đánh giá và phân loại thể
lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể [23],[92].
Nhằm phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, Thủ tướng đã phê duyệt Đề án
tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030; trong đó
có chương trình phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường GDTC. Một
trong những nội dung chủ yếu của chương trình này là: “Đảm bảo chất lượng dạy

và học TD chính khóa, các hoạt động TDTT ngoại khóa cho HS, xây dựng chương
trình GDTC hợp lý..” và “Tận dụng các công trình TDTT trên địa bàn để phục vụ
cho hoạt động GDTC trong trường học” [23, tr.162].
Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 đã đề ra yêu
cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT, trong đó có chất lượng GDTC. Mục 5 của Nghị
quyết 06/NQ-CP (2012) ghi rõ: “Nâng cao chất lượng GD toàn diện, đặc biệt là
GDTC. Đổi mới chương trình, nội dung, PPDH, gắn với việc đổi mới quy chế thi,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập HS” [93, tr.4].
Trên cơ sở phân tích và đánh giá hiện trạng tình hình GD Việt Nam, bối
cảnh, thời cơ và thách thức đối với GD trong thập kỷ tới, Thủ tướng ra Quyết định
số 771/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược phát triển GD 2011-2020", khẳng định quan
điểm chỉ đạo: "Đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền GD theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế,
thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển GD
gắn với phát triển KHCN, tập trung vào nâng cao chất lượng GD đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành… Chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của
mỗi người học." [94, tr.8].


15

Để đạt được mục tiêu, Chiến lược đã đề ra 8 giải pháp, trong giải pháp đổi
mới nội dung và PPDH, Chiến lược đã đưa ra biện pháp: "Đổi mới chương trình và
sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực HS, vừa đảm
bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc thù của mỗi địa phương.
Chú trọng nội dung GD đạo đức, pháp luật, thể chất…" [94, tr.11].
Tóm lại, TDTT trường học luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và được
xác định là một nội dung chủ yếu trong nhiệm vụ cách mạng, là nhiệm vụ quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Theo đó, TDTT là một yêu
cầu khách quan của xã hội nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất

lượng cuộc sống nhân dân. Đầu tư cho TDTT trường học là đầu tư cho con người,
cho sự phát triển của đất nước. Vì vậy, thường xuyên chăm lo công tác TDTT
trường học là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền, các đoàn thể
và toàn xã hội.
1.1.3. Quy định của Bộ GD& ĐT về TDTT trường học.
Xác định tầm quan trọng của mục tiêu GDTC trong nhà trường phổ thông,
Bộ GD&ĐT rất quan tâm tạo điều kiện để các trường học tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng, phổ biến những tiến bộ khoa học về GDTC và HĐTT. Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo
việc giảng dạy TD chính khoá và tổ chức HĐTT ngoại khoá cùng với việc ban hành
các văn bản quy định về công tác GDTC trong nhà trường. Điều đó được thể hiện rõ
trong Quy chế GDTC và Y tế trường học; theo đó giờ học nội khóa là giờ học môn
TD, sức khỏe theo chương trình quy định; còn hoạt động TDTT ngoại khóa được
thực hiện theo kế hoạch của nhà trường và các cấp quản lý GD [10].
Đối với dạy học chính khóa, Bộ GD&ĐT đã ban hành CTGD phổ thông môn
TD. Do đặc điểm dạy và học môn TD phụ thuộc nhiều vào sân bãi, dụng cụ TDTT
và khí hậu ở các vùng miền, Bộ đã giao cho các ngành GD&ĐT địa phương căn cứ
thực tiễn để xây dựng kế hoạch phân phối chương trình cụ thể ở địa phương mình.
Với HS THPT, mỗi năm học có 2 tiết/tuần và dạy học trong 35 tuần, tương ứng 70
tiết/năm [11].


16

Để giảm tải áp lực nặng nề cho HS trong hệ thống trường trung học, Bộ
GD&ĐT đã ban hành quy chế đánh giá xếp loại THCS và THPT, trong đó môn TD
được thay đổi từ đánh giá bằng điểm sang đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập.
Việc đánh giá này phần nào giúp cho HS yên tâm hơn trong học tập môn TD, đồng
thời cũng giúp cho GV tự tin sáng tạo, đổi mới PPDH phù hợp với năng lực và điều
kiện học tập của HS [19].
Để thay đổi tiêu chuẩn rèn luyện sức khỏe phù hợp thực tiễn và quá trình hội

nhập quốc tế, Bộ GD&ĐT đã ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực
HSSV, qui định về đối tượng thực hiện và các yêu cầu, độ tuổi, các nội dung đánh
giá cũng như tiêu chuẩn cụ thể của từng độ tuổi và giới tính của HS các cấp [16].
Trong thực tế, số giờ quy định của môn học TD không nhiều nên công tác
TDTT trường học chỉ có thể đạt được hiệu quả khi tổ chức tốt các hoạt động ngoại
khoá cho HS. Khoa học đã chứng minh muốn nâng cao thể chất thì phải tập luyện
tích cực và thường xuyên. Một trong những nguyên tắc của phương pháp GDTC có
liên quan đến tính thường xuyên trong tập luyện là hệ thống luân phiên lượng vận
động với nghỉ ngơi, cũng như tính tuần tự trong tập luyện và mối liên hệ lẫn nhau
giữa các mặt khác nhau trong nội dung tập luyện. Tính liên tục của quá trình GDTC
và luân phiên hợp lý giữa lượng vận động với nghỉ ngơi, tập thường xuyên mang lại
hiệu quả tất nhiên lớn hơn tập thất thường [96]. Ý thức vấn đề đó, Bộ GD&ĐT đã
ban hành Quy định về tổ chức HĐTT ngoại khoá cho HSSV. Văn bản này ra đời đã
tạo hành lang pháp lý thuận lợi để các cơ sở GD&ĐT tổ chức các hoạt động ngoại
khoá thể thao trong HSSV [17]. Đồng thời, để thể chế hóa vai trò của GDTC và thể
thao trong nhà trường, Bộ GD&ĐT đã tổ chức nhiều lần lấy ý kiến dự thảo Nghị
định về GDTC và thể thao trong nhà trường để trình Chính phủ ban hành [95].
Nhìn chung, từ cơ sở lý luận và thực tiễn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về TDTT
trường học đã khẳng định vai trò của nó trong việc bảo vệ, tăng cường sức khoẻ, thể
chất, giúp hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu GD toàn diện cho
HSSV. Đây là mặt GD có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và sự phát triển tầm vóc,
thể trạng của thế hệ trẻ Việt Nam. Chính vì vậy, trong những năm qua, Bộ GD&ĐT


17

đã quan tâm, tạo điều kiện để các trường học triển khai các nhiệm vụ GDTC và
HĐTT, đồng thời thông qua việc ban hành các văn bản, quy định liên quan đã tạo ra
hành lang pháp lý chặt chẽ để tổ chức quản lý công tác này.
1.2. Những vấn đề cơ bản về TDTT trường học.

1.2.1. Khái niệm GDTC và HĐTT trong trường học.
1.2.1.1. Khái niệm GDTC.

Thể chất chỉ chất lượng cơ thể con người, đó là đặc trưng tương đối ổn định về
hình thái và chức năng của cơ thể được hình thành và phát triển do bẩm sinh di
truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục và rèn luyện). Theo định nghĩa này,
thể chất bao gồm cả hình thái, chức năng và khả năng thích ứng (thể lực) [88].
GDTC (physical education) theo nghĩa rộng là bộ phận của văn hóa thể chất
(physical cultural), một bộ phận hữu cơ của GD toàn diện nhằm tác động sư phạm
có hệ thống những năng lực thể chất toàn diện của con người.
GDTC trong trường học được quy định ở Luật TDTT và được định nghĩa: “là môn
học chính khóa thuộc CTGD nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho
người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu GD
toàn diện” [110, tr 17].

Dự thảo Nghị định Quy định về GDTC và thể thao trong nhà trường (2014) đưa ra
khái niệm GDTC là quá trình GD mà nội dung chuyên biệt là dạy học động tác vận động,
GD toàn diện các tố chất thể lực, lĩnh hội các tri thức chuyên môn về TDTT và hình thành
nhu cầu tập luyện tự giác ở người học [95].
GDTC là một loại hình GD nên nó là một quá trình giáo dục có tổ chức, có mục
đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức chuyên môn, kỹ năng kỹ xảo vận động, tăng
cường thể lực và hình thành thói quen rèn luyện thể chất suốt đời ở người học. Điều đó có
nghĩa GDTC là một quá trình sư phạm với đầy đủ những dấu hiệu chung của nó, đó là vai
trò chủ đạo của một nhà sư phạm trong dạy học, tổ chức các hoạt động phù hợp với HS,
với các nguyên tắc sư phạm.
Giờ học TD trong nhà trường đóng vai trò chủ đạo trong thực hiện GDTC trường
học, nội dung GDTC có các giờ học lý thuyết và giờ học thực hành.


18


- Giờ học lý thuyết là giờ học cơ bản nhằm trang bị kiến thức về
TDTT và vệ sinh, sức khoẻ cho HS. Những kiến thức đó không chỉ cần
thiết đối với HS mà còn là yếu tố văn hoá, là một phần cấu thành của
kết quả học tập môn TD của HS.
- Giờ học thực hành là giờ học đặc trưng của dạy học TDTT, có
những đặc điểm chung của hình thức lớp – bài, trong đó GV giữ vai
trò chủ đạo, điều khiển và trực tiếp tổ chức hoạt động dạy học. Sự tác
động giữa GV và HS tạo nên điều kiện sư phạm tốt nhất cho quá trình
GDTC. Ưu thế của giờ học thực hành còn thể hiện ở chỗ có kế hoạch
học tập chặt chẽ theo thời khoá biểu chung; lớp học có số lượng HS
ổn định, cùng lứa tuổi, hoạt động chung, đã liên kết thành tập thể [21],
[55],[100].
1.2.1.2. Khái niệm HĐTT.

Luật TDTT định nghĩa “HĐTT trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của
người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới
tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui
chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao” [110, tr.17].
Theo Dự thảo Nghị định GDTC và thể thao trường học, HĐTT
trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của HSSV với các nội dung
tập luyện TDTT ngoại khóa và thi đấu các môn thể thao phù hợp với
sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe theo các hình thức cá nhân,
nhóm, CLB, nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực đáp ứng yêu cầu môn
học và phát triển năng khiếu, tài năng thể thao. Hoạt động thể thao
trong nhà trường có 2 nội dung cơ bản là tập luyện TDTT ngoại khóa
và thi đấu thể thao [95].
HĐTT ngoại khóa có vị trí rất quan trọng trong công tác TDTT trường học.
Thể thao ngoại khóa kết hợp với dạy học TD cấu thành một cấu trúc TDTT trường
học hoàn chỉnh, góp phần hoàn thành mục tiêu GD. Theo Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân

Thành và một số tác giả, HĐTT ngoại khóa có ý nghĩa: (1) Thỏa mãn nhu cầu tham


19

gia hoạt động của HS, thúc đẩy sự sinh trưởng phát dục có hiệu quả, giúp tăng
cường thể chất cho HS. (2) Hình thành chế độ lao động – nghỉ ngơi khoa học, thỏa
mãn tính hiếu kỳ của người tập, giúp phát triển toàn diện. (3) Làm phong phú sinh
hoạt nghiệp dư của HS. (4) Bồi dưỡng hứng thú và năng lực TDTT cho HS, qua đó
góp phần bồi dưỡng cán bộ TDTT và nhân tài thể thao [55],[80].
Việc tổ chức HĐTT ngoại khóa nhằm động viên, khuyến khích HS tự giác tập
luyện thể thao, hình thành thói quen rèn luyện thân thể thường xuyên. Tổ chức hoạt động
ngoại khóa phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản: Phù hợp với đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, điều kiện cụ thể của từng địa phương, trường học, tránh lãng phí, hình
thức. Người tham gia phải tự nguyện, tự giác, phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và
sức khỏe. Có chương trình, kế hoạch và có thể được lồng ghép với hoạt động có ý nghĩa
của nhà trường.

1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của GDTC trong nhà trường phổ thông.
Mục tiêu GD và mục tiêu GDTC có các cấp độ cụ thể khác nhau của các tiêu
chí. Mục tiêu chung của GD phổ thông được xác định trong Luật GD là: “…giúp
HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa…” [14, tr.20].
Từ mục tiêu chung dẫn đến xác định mục tiêu GDTC cụ thể cho từng cấp
học, bậc học; tiếp đó là sự cụ thể hơn trong các mục tiêu, tiêu chí của môn học, bài
học. Cấp độ sau là sự cụ thể hoá cấp độ trước, là thành phần cấu trúc, mục tiêu của
cấp độ trước. Việc xác định mục tiêu càng cụ thể, càng chi tiết đến đơn vị cuối cùng
để có thể mô tả, đo đếm được thì càng thuận lợi, chính xác cho việc xác định các
yếu tố như nội dung, chương trình, biên soạn sách giáo khoa, PPDH, đào tạo và sử

dụng đội ngũ GV, quản lý quá trình giảng dạy và đánh giá chất lượng GD.
Như vậy, giữa mục tiêu và các yếu tố cấu thành chất lượng GD nói chung và
chất lượng GDTC nói riêng do mục tiêu đặt ra có mối quan hệ tương hỗ, trong đó
mục tiêu với tư cách như bản thiết kế, có vai trò quy định các yếu tố còn lại; các yếu
tố còn lại với tư cách như vật liệu thi công theo thiết kế, vừa chịu sự chi phối của
mục tiêu, vừa có tác động trở lại điều chỉnh, bổ sung, chính xác hoá mục tiêu. Các


20

tiêu chí chất lượng càng cụ thể, mức độ tường minh của mục tiêu càng cao và khả
năng định hướng, xác định các yếu tố còn lại tạo thành chất lượng GD càng thuận
lợi thì việc đánh giá chất lượng GD chỉ còn là vấn đề kỹ thuật.
Mục tiêu dạy học được xác định căn cứ vào mục tiêu GD. Đề đạt được mục
tiêu này, quá trình dạy học cần tác động lên 3 mặt đời sống tâm lý HS: mặt nhận
thức, mặt xúc cảm - tình cảm và mặt hành động. Vì vậy, mục tiêu cơ bản ở trường
phổ thông được xác định bao gồm 3 nhóm hệ thống được sắp xếp theo thứ tự là:
- Những kiến thức HS cần biết;
- Những kỹ năng, kỹ xảo HS cần tập luyện, rèn luyện;
- Những thái độ ứng xử (giá trị) thích hợp HS cần được bồi dưỡng.
Việc tổ chức, điều khiển HS nhằm nắm vững kiến thức; thực hiện thành thạo
những kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết; những kinh nghiệm về thái độ sống cần
được sắp xếp một cách khoa học, hợp lý [11],[14].
GDTC là một thành phần quan trọng cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ
bản cho người học, góp phần thực hiện mục tiêu GD toàn diện nhằm giúp HS có sự
tăng tiến về sức khỏe, thể lực; đạt tiêu chuẩn sức khỏe theo lứa tuổi và giới tính; có
những kiến thức, kỹ năng cơ bản về TDTT và phương pháp tập luyện; các kỹ năng
vận động cần thiết trong đời sống. Hình thành thói quen tập luyện TDTT thường
xuyên và nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật, tinh thần tập thể và
các phẩm chất đạo đức ý chí. Biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào

các hoạt động ở nhà trường và trong đời sống [1],[10],[16],[21].
Khi xây dựng CTGD môn TD, Bộ GD&ĐT đã căn cứ mục tiêu để đưa ra các
quan điểm xây dựng và phát triển với các nội dung cụ thể: “(1) CTGD môn TD phải
góp phần thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy học chung và những đổi mới về PPDH,
đánh giá ở từng cấp học. (2) Lấy việc nâng cao sức khỏe, thể lực HS là mục tiêu
quan trọng nhất, xuyên suốt. (3) Đảm bảo tính sư phạm, khoa học, liên thông, kết
hợp truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học
GDTC hiện đại. (4) Chương trình phải có tính khả thi, phù hợp với tâm sinh lý lứa
tuổi và giới tính, với sức khỏe, thể lực HS, đồng thời định hướng cho việc nâng cao


21

trình độ của đội ngũ GV và tăng cường cơ sở vật chất cho việc dạy và học môn TD.
(5) Đảm bảo tính thống nhất của chương trình, đồng thời mở rộng quyền chủ động
sáng tạo của địa phương trong quá trình thực hiện chương trình.” [11, tr.5,6].
Từ quan điểm xây dựng và phát triển chương trình cho thấy, giữa mục tiêu và
chương trình, nội dung, hình thức GD có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chương
trình, nội dung GD được xây dựng trên cơ sở mục tiêu GD, là sự thể hiện mục tiêu
GD và ngược lại, mục tiêu GD như một sợi chỉ đỏ xuyên suốt, giúp chương trình,
nội dung và hình thức GD được định hướng chính xác, tránh những lệch lạc trong
quá trình GD. Việc đổi mới chương trình, nội dung GD theo hướng bám sát mục
tiêu là một trong những giải pháp phát triển GD.
Trong GDTC trường học, môn TD được xác định là một môn học bắt buộc,
là hoạt động chủ yếu nhằm trang bị cho HS kiến thức và kỹ năng cơ bản để rèn
luyện sức khỏe, nâng cao thể lực, giúp HS giải tỏa những căng thẳng do thiếu vận
động. Còn HĐTT là hoạt động tự nguyện được tổ chức theo phương thức ngoại
khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi, sức khoẻ, góp phần thực hiện mục
tiêu GD toàn diện [10],[16],[17].
Mục tiêu GD được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ dạy học. Các nhiệm vụ

dạy học trong nhà trường phổ thông bao gồm: (1) Tổ chức, điều khiển cho HS nắm
vững hệ thống kiến thức. (2) Phát triển trí tuệ, các kỹ năng vận động, kỹ năng sống
cho HS. (3) Bồi dưỡng cho HS thế giới quan, nhân sinh quan khoa học và những
phẩm chất, năng lực cần thiết của con người mới [11].
GDTC trong nhà trường phổ thông có các nhiệm vụ:
- Trang bị cho HS kỹ năng phân tích, kỹ năng phản xạ, khả năng xây dựng,
kiểm tra và thực hành kế hoạch tập luyện.
- Xác định mục đích, nhiệm vụ, trang thiết bị cho hoạt động GDTC ở từng cấp
học, tổ chức hoạt động GDTC theo hướng ưu tiên HS tự chọn môn thể thao yêu
thích để rèn luyện.
- Trang bị cho HS kiến thức cơ bản về giải phẩu học cơ thể người, sự thay đổi
và thích ứng của cơ thể ở trạng thái hoạt động vận động tích cực.


22

- Hoàn thiện, phát triển khả năng vận động cho HS (tố chất, thể lực, tố chất
mềm dẻo, tố chất thăng bằng...)
- Hình thành những kiến thức cần thiết, tối thiểu ở HS về vệ sinh sức khoẻ,
tầm quan trọng của sức khoẻ, của lối sống lành mạnh, tích cực.
- Hình thành, phát triển văn hoá thể chất, một trong những nền tảng văn hoá
hiện đại [10],[11].
Tóm lại, mục đích của GDTC là góp phần hoàn thiện, phát triển hài hoà yếu
tố học đường và yếu tố xã hội của HS, lấy phương tiện chính là bài tập thể chất, đó
là tổ hợp các bài tập vận động, phản ánh một trong những nhiệm vụ chính của công
tác GDTC. Việc hình thành, hoàn thiện, phát triển chức năng và thói quen vận động
cho HS là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được của GDTC trường học.
1.2.3. Nội dung dạy học và CTGD.
Nội dung dạy học là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo về nhiều lĩnh vực ở
trình độ phổ thông mà HS cần nắm vững trong quá trình dạy học nhằm hình thành

cho các em thế giới quan, nhân sinh quan khoa học và các phẩm chất, nhân cách của
con người mới, chuẩn bị cho các em bước vào cuộc sống. Nội dung dạy học trong
khái niệm này được hiểu là nội dung học tập của HS và nội dung dạy của GV.
Nội dung học tập của HS là cái mà HS tiếp nhận và làm việc với nó trong
quá trình học tập. Nội dung học tập bao gồm hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
HS phải nắm trong quá trình học tập. Nội dung học tập của HS có cấu trúc trên cơ
sở tính mục tiêu chung của GD, mục tiêu và nhiệm vụ dạy học của các cấp học, các
loại trường học sao cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm lứa tuổi HS,
đảm bảo cho HS có thể lĩnh hội được với hiệu quả tối ưu.
Nội dung dạy của GV là các việc làm của GV trong quá trình dạy học, bao
gồm việc xác định mục đích dạy học, soạn thảo kế hoạch, xây dựng nội dung học
tập cho HS, soạn tài liệu, tổ chức học tập và đánh giá kết quả học tập của HS. Nói
cách khác, với HS, tri thức, kỹ năng kỹ xảo là nội dung và đối tượng học tập; còn
với GV, nó là phương tiện của hoạt động giảng dạy [36],[57].


23

CTGD là văn bản quy định mục đích và các mục tiêu cụ thể đặt
ra đối với một ngành đào tạo, các khối kiến thức và các môn học, tổng
thời lượng cùng thời lượng dành cho mỗi môn mà nhà trường tổ chức
giảng dạy để trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết cho HSSV
[20],[36].
Trong lịch sử phát triển của GD, có hai cách tiếp cận phổ biến về
CTGD. Với quan niệm GD là quá trình truyền thụ nội dung kiến thức,
cách tiếp cận nội dung đưa ra định nghĩa: CTGD là bản phác thảo về
nội dung GD, qua đó người dạy biết mình cần phải dạy những gì và
người học biết mình cần phải học những gì. Theo cách tiếp cận này:
CTGD = nội dung.
Với cách tiếp cận mục tiêu, quan niệm GD là công cụ để đào tạo

nên các sản phẩm với các tiêu chuẩn được xác định, CTGD là bản kế
hoạch phản ánh các mục tiêu GD, nó cho biết nội dung cũng như
phương pháp dạy và học cần thiết để đạt được mục tiêu. Theo cách
tiếp cận này CTGD = nội dung + mục tiêu + phương pháp. Như vậy, tuỳ
theo các cách tiếp cận khác nhau, CTGD có các khái niệm khác nhau.
Ta có thể hiểu một cách tổng quát: CTGD là một tập hợp của các hoạt
động gắn kết với nhau nhằm đạt mục tiêu GD của nhà trường [20],[36],
[57]
CTGD phổ thông ở nước ta do Bộ GD&ĐT ban hành, nội dung thực hiện theo
Điều 29 của Luật GD: “CTGD phổ thông thể hiện mục tiêu GD phổ thông; quy định chuẩn
kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung GD phổ thông, phương pháp và hình thức
tổ chức hoạt động GD, cách thức đánh giá kết quả GD đối với các môn học ở mỗi lớp và
mỗi cấp học của GD phổ thông”[14, tr.23]. Đây là công cụ chủ yếu để Bộ GD&ĐT lãnh

đạo và giám sát công tác dạy học của các cơ sở đào tạo.
1.2.4. Khái niệm giải pháp, hiệu quả và chất lượng GD.
1.2.4.1. Khái niệm giải pháp.


24

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Giải pháp là phương pháp giải quyết một
vấn đề” [114, tr.373]. Ở đây giải pháp được hiểu là cách thức, là một công cụ người
ta dùng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn (như giải pháp kỹ thuật,
giải pháp kinh tế…). Với cách hiểu này, đôi khi người ta dùng từ “biện pháp” để
thay thế. Theo Từ điển Tiếng Việt, “biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn
đề cụ thể” [114, tr.62]. Tuy trong thực tế, 2 khái niệm này có thể được dùng thay thế
cho nhau, nhưng về bản chất, khái niệm “giải pháp” có ý nghĩa và nội dung rộng
lớn hơn, có tính chất vĩ mô hơn so với “biện pháp”, thường để chỉ cách thức giải
quyết một công việc cụ thể nào đó. Theo nghĩa này, người ta còn xem biện pháp là

cách thức, công cụ thực hiện giải pháp, như trong mỗi giải pháp thường đặt ra nhiều
biện pháp để thực hiện giải pháp đó.
Trong quản lý, giải pháp dùng để giải quyết một vấn đề thường được đặt ra
trên nền tảng của việc phân tích các điểm mạnh (thành tựu), điểm yếu (hạn chế) của
một tổ chức, những cơ hội và thách thức đối với tổ chức đó trong bối cảnh chung
của xã hội ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Giải pháp thực hiện đồng thời cũng được
dựa trên các quan điểm, mục tiêu tổng quát và mục tiêu chung của vấn đề được đặt
ra và giải quyết ở tầm vĩ mô.
Trong hoạt động GD, mọi vấn đề quan hệ về GD đều có tính quy luật. Giải
pháp GD là một hệ thống những quy luật. Nhiệm vụ của các nhà khoa học, các nhà
quản lý GD ở nước ta là phải tìm ra những quy luật đảm bảo cho sự thành công của
công tác GD. Điều này đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải phân tích được thực tiễn
GD của Việt Nam nói riêng và các nền GD tiên tiến của thế giới, từ đó khái quát,
hệ thống thành giải pháp cơ bản, đúng đắn, phù hợp cho nền GD nước nhà.
Giải pháp thường được gắn liền với từ “đột phá” hoặc “then chốt” nhằm
nhấn mạnh tầm quan trọng của giải pháp đó. Có thể hiểu “giải pháp đột phá” là giải
pháp mở đường cho các giải pháp khác, còn “giải pháp then chốt” là giải pháp quan
trọng, có tác dụng quyết định đối với toàn bộ các vấn đề liên quan. Như trong các
giải pháp của Chiến lược phát triển GD 2011-2020, Thủ tướng chính phủ đã xác


25

định giải pháp “đổi mới quản lý GD là giải pháp đột phát”, còn “phát triển nhà
giáo và CBQL GD là giải pháp then chốt” [94, tr 9].
1.2.4.2. Hiệu quả giáo dục và chất lượng giáo dục.
Hiệu quả và chất lượng GD luôn là vấn đề được toàn xã hội quan tâm vì đây
là sự phản ánh giá trị đích thực của một nền GD và là cơ sở, tiền đề cho sự phát
triển của mỗi cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, khái niệm “chất lượng” nói chung và
“chất lượng GD” nói riêng là những khái niệm đa chiều, đa nghĩa bởi nội dung của

nó rất rộng, được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau nên đến nay chưa được hiểu
một cách thống nhất. Vì vậy, có nhiều tác giả đề xuất các khái niệm chất lượng khác
nhau. Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, chất lượng được hiểu là
“Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”[114,
tr.139]. Theo Bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001, chất lượng là tập
hợp các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó có những khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã được công bố và tiềm ẩn [31]. Còn trong quy định tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học, Bộ GD&ĐT định nghĩa chất lượng
GD là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu
GD của Luật GD, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước [13].
Mặc dù có các tiêu chí khác nhau nhưng điểm chung của chất lượng là mang
lại những lợi ích và giá trị. Từ đó có thể xem chất lượng GD là những lợi ích, giá trị
mà kết quả học tập mang lại cho cá nhân người học và xã hội, trước mắt và lâu dài.
Hiệu quả, theo Từ điển tiếng Việt, là “kết quả như yêu cầu của việc làm
mang lại” [114, tr.424]. Tính hiệu quả, theo quan niệm chung, đó là sự thể hiện mối
quan hệ chung nhất giữa đầu tư công sức, nhân lực, vật lực với kết quả đạt được sau
một giai đoạn nhất định xét theo mục tiêu giáo dục trong những điều kiện cụ thể. Vì
vậy, việc đánh giá hiệu quả có thể thực hiện một cách định lượng thông qua quá
trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện của đối tượng đối
với mục tiêu đã đề ra.


×