Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

DE CUONG HOC TAP PP GD The Chat Mam Non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.21 KB, 43 trang )

GIỚI THIỆU HỌC PHẦN

Phương pháp giáo dục thể chất

03 tín chỉ

Bao gồm những kiến thức cơ bản về giáo dục thể chất cho trẻ mầm non: nhiệm vụ, nội dung,
phương tiện giáo dục thể chất, phát triển vận động chủ động cho trẻ, các bài tập thể lực sáng tạo
và tự lực của trẻ, cơ sở của việc dạy trẻ các thói quen và kỹ năng vận động, mối liên quan giữa
phát triển các tố chất tâm vận động và thói quen vận động; dạy trẻ các bài tập vận động; phương
pháp tổ chức các hoạt động vận động của trẻ. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá
hoạt động phát triển và giáo dục thể chất cho trẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non.
GIÁO TRÌNH CHÍNH

TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÁC NGUỒN THÔNG TIN

SỐ TIẾT TỪNG CHƯƠNG TỪNG BÀI

MỤC TIÊU CHUNG
* Kiến thức: Trang bị cho giáo sinh hệ thống tri thức phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ
mầm non: Mục tiêu, nội dung, phương pháp , các hình thức tổ chức giáo dục thể chất nhằm phát
triển thể chất cho trẻ từ 0-6 tuổi.
* Kỹ năng:
- Thiết kế bài dạy.
- Kỹ năng thiết kế bài tập phát triển chung theo từng lứa tuổi.
- Nắm vững những bài tập vận động cơ bản.
1



- Biết tổ chức công tác giáo dục thể chất cho trẻ một cách khoa học.
* Thái độ: Nhận rõ vị trí chức năng nhiệm vụ, những phẩm chất của người giáo viên nhà trẻ –
mẫu giáo , có ý thức rèn luyện để trở thành giáo viên tốt.

Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC TH Ể CHẤT
Chương 1: Những vấn đề chung về giáo dục mầm non
Mục tiêu:

Sinh viên cần nắm được 1 số kiến thức lý luận về khái niệm giáo dục thể chất,
cơ sở lý luận , đối tượng của môn học và các mối liên hệ với các môn học khác
trên cơ sở sinh viên đã nghiên cứu trước tài liệu.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
- Sinh viên nghiên cứu tài liệu từ trang 07 – 12.
- Sinh viên nghiên cứu nội dung của từng phần.
I. Những khái niệm cơ bản trong giáo dục thể chất:
1. Phát triển thể chất:
Là 1 quá trình hình thành thay đổi hình thái và chức năng sinh học của cơ thể con người,
quá trình đó diễn ra dưới ảnh hưởng của điều kiện sống và môi trường giáo dục.
2. Giáo dục thể chất :
Là môn khoa học Giáo dục thể chất là 1 quá trình giáo dục nhằm hoàn thiện về mặt hình
thể và chức năng của cơ thể con người, nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng kỹ xảo vận
động cơ bản.
Giáo dục thể chất là 1 hiện tượng xã hội, 1 phương tiện phục vụ xã hội chủ yếu nâng cao thể
chất, tác động sự phát triển tinh thần của con người.
3. Hoàn thiện thể chất: Sự phát triển thể chất tới trình độ cao có sự chuẩn bị kỹ năng hoạt động
lao động của con người trong hoàn cảnh lịch sử nhất định . Kỹ năng này thay đổi dưới ảnh hưởng
phát triển xã hội.
II. Cơ sở lý luận của phương pháp giáo dục thể chất và mối quan hệ với các môn học khác:
1. Cơ sở lý luận của phương pháp giáo dục thể chất:
1.1 Cơ sở khoa học xã hội:

- Các Mác đã vạch ra các yếu tố lý luận gồm :
+ Giáo dục trí tuệ
2


+ Giáo dục thể chất
+ Giảng dạy mỹ thuật , các nguyên tắc quá trình sản xuất, biết sử dụng công cụ đơn giản của
quá trình sản xuất . Như vậy ông cho rằng giáo dục thể chất là 1 bộ phận hữu cơ của hệ thống
giáo dục , điều kiện tất yếu với sự phát triển của con người.
- Bác Hồ người kế tiếp sự nghiệp đó . Bác nói “ Muốn làm việc được tốt, lao động được giỏi phải
có sức khoẻ mà muốn có sức khoẻ phải luyện tập thể dục thể thao” “ muốn có xã hội mạnh khoẻ
thì từng con người phải mạnh khoẻ”
1.2 Cơ sở khoa học tự nhiên:
- Quá trình phát triển sinh học của con người
- Học thuyết Paplôp và Sêtrênôp về hoạt động thần kinh cấp cao chiếm vị trí lớn trong lĩnh vực
này
2. Mối quan hệ với các môn học khác:
2.1 Các môn khoa học xã hội: Lịch sử, tâm lý, giáo dục , lý luận và phương pháp giáo dục của
các môn học TDTT
2.2 Các môn khoa học tự nhiên: Sinh lý học, giải phẫu học, sinh học , thể dục và chữa bệnh
III. Đối tượng của giáo dục thể chất:
- Giáo dục thể chất nghiên cứu những quy luật điều khiển quá trình hoàn thiện thể chất con
người. Đây là 1 qúa trình sư phạm.
- Lý luận giáo dục thể chất vận dụng kinh nghiệm , những thành tựu mới và được làm sáng tỏ
bằng con đường thực tiễn.
- Phương pháp giáo dục thể chất nghiên cứu những quy luật riêng, cụ thể hoá quá trình giáo dục :
chỉ rõ mục đích, phát triển , nguyên tắc phương pháp ….mang lại hiệu quả cho quá trình luyện
tập
- Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non xuất phát từ phương pháp luận, phương pháp giáo dục thể
chất nhằm nghiên cứu và điều khiển quá trình giáo dục thể chất cho trẻ.

Câu hỏi:
1. Thế nào là GDTC cho trẻ mầm non? Cho ví dụ minh họa.
2. Thế nào là phát triển thể chất. Cho ví dụ minh họa.
3. Phân tích các quan hệ giữa các khái niệm cơ bản trong lí luận giáo dục thể chất.
4. Trình bày đối tượng nghiên cứu của phương pháp giáo dục thể chất.
5. Phân tích cơ sở lí luận của phương pháp giáo dục thể chất.
6. Phân tích mối quan hệ giữa phương pháp giáo dục thể chất với các khoa học khác.
********
Chương 2: Đặc điểm phát triển thể chất . Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc giáo dục thể
chất cho trẻ mầm non.
Mục tiêu:

Sinh viên cần nắm được 1 số kiến thức về đặc điểm phát triển thể chất của trẻ
mầm non trong 2 giai đoạn ( Nhà trẻ, mẫu giáo ) , sinh viên tự thu thập số liệu
từ thực tiễn dẫn chứng làm sáng tỏ thêm lý luận. Qua đó nắm được các nhiệm
HƯỚNG
DẪNthể
HỌC
vụ giáo dục
chấtTẬP:
cho trẻ.
- Sinh viên nghiên cứu tài liệu từ trang 13-42.
- Sinh viên nghiên cứu tài liệu từ trang 13 – 42.
- Sinh viên nghiên cứu nội dung của từng phần.
3


I. Đặc điểm phát triển thể chất của trẻ tuổi MN:
1. Sự phát triển cơ thể trẻ:
- Sự phát triển của trẻ tuân theo những quy luật cơ bản của sinh học, trình tự và tốc độ phát triển

phụ thuộc vào các yếu tố: Di truyền, môi trường, phương pháp nuôi dưỡng, vệ sinh , sự rèn luyện
của bản thân
- Những năm đầu tốc độ phát triển diễn ra nhanh đặc biệt chiều cao và trọng lượng cơ thể tăng
nhanh không 1 giai đoạn nào sánh bằng ( 6 tháng tuổi cân nặng gấp đôi so với mới, vòng đầu gần
bằng người lớn ở trẻ 3 tuổi…) Các chức năng đang định hình và hoàn thiện rất nhanh ( Tâm lý,
sinh lý) Vận động từ thụ động phụ thuộc hoàn toàn vào người lớn đến cơ bản hoàn thiện VĐCB
cùng với phát triển tố chất vận động ( Sức nhanh , bền, khéo…) đến 5 tuổi chiều cao gấp đôi so
với mới sinh ,thần kinh thuận lợi cho việc tiếp thu và củng cố kỹ năng cần thiết. Tuy nhiên khả
năng vận động vẫn còn hạn chế
+ Hệ thần kinh: Phát triển nhanh các chức năng chưa hoàn thiện đến cuối tuổi mẫu giáo sự
trưởng thành tế bào đại não kết thúc, dễ hưng phấn, bắt đầu có khả năng kiềm chế cao.
+Hệ cơ, xương:Diễn ra không đều, quá trình cấu tạo xương chưa kết thúc, cơ và xương yếu nên
không thích ứng sự căng thẳng lâu, dễ mỏi cơ.
+ Hệ tim mạch: Điều hòa thần kinh tim chưa hoàn thiện, nhịp co bóp dễ mất ổn định.
+ Hệ hô hấp: Thở nông, gấp hơn so với người lớn.
+ Hệ trao đổi chất: Quá trình hấp thu vượt cao quá trình phân huỷ và đốt cháy ( Năng lượng tiêu
hao cho sự lớn lên và dự trữ chất nhiều hơn cho hoạt động cơ bắp). Khả năng điều hoà thân nhiệt
yếu ( Chú ý thời tiết )
2 . Sự phát triển sinh lý vận động:
- Vận động là 1 trong những nguồn cơ bản để trẻ nhỏ nhận thức thế giới xung quanh.
- Các cơ quan vận động như bộ xương, cơ, gân, dây chằng, khớp có ý nghĩa to lớn đối với sự phát
triển cơ thể ( Sự PTCT không tách rời sự phát triển toàn bộ cơ thể và tâm lý trẻ)
- Những tuần đầu sau sinh đã hình thành phản xạ có điều kiện và diễn ra nhanh chóng.
- Mức độ phát triển, sự phân hóa hệ thần kinh TW làm xuất hiện chức năng vận động.
- Tháng thứ 2 thiết lập mối quan hệ giữa cơ quan điều khiển và tiền đình, sau đó hình thành mối
liên hệ giữa cơ quan điều khiển tay và thị giác.
- Tháng 4,5 xuất hiện mối liên kết thị giác và điều khiển.
- Tháng 6 học bò, tháng 9 học đứng và đi.
- Năm thứ 2 trẻ lĩnh hội những hành động vận động phức tạp chuyển sang chạy, năm thứ 3 dưới
ảnh hưởng giáo dục và rèn luỵên trẻ hoàn thiện dần leo, trèo, và học nhảy.

- Từ 4-6 tuổi diễn ra quá trình củng cố những mối liên hệ tạm thời giữa kỹ năng và kỹ xảo vận
động. Cơ bản đến 6 tuổi trẻ đã hoàn thiện các vận động cơ bản cùng với các tố chất vận động .
II. Nhiệm vụ giáo dục thể chất cho trẻ MN:
1. Bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho trẻ
- Do cơ thể trẻ còn non nớt, khả năng thích ứng chưa cao, sức đề kháng yếu, các cơ quan đang
phát triển nhưng chưa hoàn thiện
- Vì vậy phải chăm sóc nuôi dưỡng và rèn luyện có khoa học
- Giúp trẻ củng cố tăng cường sức khoẻ , hoàn thiện các chức năng
2. Nhiệm vụ giáo dưỡng:
- Hình thành, phát triển thói quen vận động cơ bản
- Phát triển các tố chất vận động cơ bản
- Cung cấp một số khái niệm, kỹ năng chính xác về rèn luyện và phát triển thể lực cho trẻ
4


3. Nhiệm vụ giáo dục :
Ngoài việc giáo dục thể chất còn kết hợp chặt chẽ với các mặt giáo dục khác : Đạo đức, trí tuệ,
thẩm mỹ, lao động
III. Các nguyên tắc giáo dục thể chất cho trẻ :
1. Nguyên tắc hệ thống:
Tính hệ thống thể hiện sự thường xuyên liên tục của quá trình GDTC, sự sắp xếp liên tục,
đều đặn có sự luân phiên hợp lý giữa động và tĩnh, từ dễ đến khó … hay việc thực hiện chương
trình thống nhất đảm bảo mục đích yêu cầu sẽ không ngừng nâng cao hiệu quả học tập cho tre
2. Nguyên tắc tự giác tích cực:
Ý thức tự giác tích cực của trẻ có ý nghĩa lớn đến kết quả của bài tập, tính tích cực thể hiện
khi trẻ nắm được tri thức ,kỹ năng,kỹ xảo vận động. Vì vậy khi sử dụng nguyên tắc này giáo viên
cần phải làm cho các bài tập sinh động , chọn nội dung phù hợp vừa sức của trẻ, tăng cường sử
dụng dụng cụ và đồ dùng trực quan hấp dẫn. Chú ý động viên trẻ kịp thời, khi làm mẫu cần nhấn
mạnh sự dễ dàng của động tác giúp trẻ dễ hiểu thích thú khi cô yêu cầu thực hiện cho cả lớp xem.
3. Nguyên tắc trực quan:

Tính trực quan thể hiện ở việc sử dụngcác cảm giác cơ, sự tri giác bằng mắt, các cảm giác cơ
khác qua đó trẻ tiếp xúc trực tiếp với thực tế.
Nguyên tắc này được thể hiện bằng con đường làm mẫu các bài tập của giáo viên và trực
quan bằng mắt của trẻ lúc đó ở trẻ hình thành biểu tượng về vận động của bài tập có cảm giác vận
động cơ và sự mong muốn thể hiện vận động.
Có 2 hình thức : Trực quan trực tiếp và gián tiếp
4. Nguyên tắc vừa sức và chiếu cố cá biệt:
Nguyên tắc này dự kiến những trở ngại mà trẻ có thể vượt qua mà không cần huy động hết
sức lực nhằm đảm bảo cho sức khoẻ trẻ.Tính vừa sức luôn thay đổi theo mức độ phát triển tinh
thần và thể lực của trẻ, Sự phát triển của trẻ trong cùng 1 tuổi cũng có sự khác nhau do đó cũng
cần có sự khác biệt trong luyện tập vì thế dùng nguyên tắc cá biệt là có dự tính những điểm khác
biệt của trẻ để tiến hành GDTC tốt.
5. Nguyên tắc củng cố và phát triển:
Trong quá trình luyện tập cần củng cố thường xuyên ( hình thành KNKX vận động) Và nâng cao
yêu cầu của bài tập đòi hỏi trẻ phải nổ lực bản thân .
Các hình thức: Trò chơi, thi đua… sẽ tiến hành ôn luyện rất tốt ngoài ra cần đưa thêm tình huống
khi tập luyện ,nâng cao tố chất vận động. Tuy nhiên tránh thay đổi đột ngột dễ làm biến đổi
những định hình động học.- Vận động là 1 trong những nguồn cơ bản để trẻ nhỏ nhận thức thế
giới xung quanh.
- Các cơ quan vận động như bộ xương, cơ, gân, dây chằng, khớp có ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển cơ thể ( Sự PTCT không tách rời sự phát triển toàn bộ cơ thể và tâm lý trẻ)
- Những tuần đầu sau sinh đã hình thành phản xạ có điều kiện và diễn ra nhanh chóng.
- Mức độ phát triển, sự phân hóa hệ thần kinh TW làm xuất hiện chức năng vận động.
- Tháng thứ 2 thiết lập mối quan hệ giữa cơ quan điều khiển và tiền đình, sau đó hình thành
mối liên hệ giữa cơ quan điều khiển tay và thị giác.
- Tháng 4,5 xuất hiện mối liên kết thị giác và điều khiển.
- Tháng 6 học bò, tháng 9 học đứng và đi.
- Năm thứ 2 trẻ lĩnh hội những hành động vận động phức tạp chuyển sang chạy, năm thứ 3 dưới
ảnh hưởng giáo dục và rèn luỵên trẻ hoàn thiện dần leo, trèo và học nhảy.
5



- Từ 4-6 tuổi diễn ra quá trình củng cố những mối liên hệ tạm thời giữa KNvàKX vận động. Cơ
bản đến 6 tuổi trẻ đã hoàn thiện các vận động cơ bản cùng với các tố chất vận động .
Câu hỏi:
1. Phân tích đặc điểm phát triển cơ thể của trẻ mầm non
2. Nêu mối quan hệ giữa hệ thần kinh và hệ vận động
3. Phân tích đặc điểm phát triển vận động cho trẻ theo bảng sau:
1 tuổi
2 tuổi
3 tuổi
4 tuổi
5 tuổi
6 tuổi
Đi
Chạy

Trườn
Trèo
Ném
Nhảy
4. Hãy nêu bài học sư phạm về việc dạy vận động cho trẻ
5. Phân tích các nhiệm vụ giáo dục thể chất cho trẻ mầm non
6. Phân tích mối liên quan của giáo dục thể chất với các mặt của giáo dục toàn diện cho trẻ
mầm non
7. Nêu mối quan hệ giữa các nguyên tắc giáo dục thể chất cho trẻ mầm non. Cho ví dụ minh
họa về mối quan hệ đó
Thảo luân
Từng nhóm 4 – 5 sinh viên vào các lớp nhà trẻ và mẫu giáo tiến hành quan sát vận động của
trẻ trong các hoạt động và điều tra thực trạng mức độ phát triển thể chất của trẻ theo các chỉ

số: cân nặng, chiều cao; thực hiện các hoạt động tự phục vụ và tham gia vào các hoạt động tập
thể cảu trẻ ở trường mầm non.
Dựa trên kết quả quan sát và điều tra, đối chiếu với yêu cầu của giáo dục thể chất cho trẻ ở các
độ tuồi mầm non, xếp loại và đánh giá kết quả giáo dục thể chất cho trẻ, tìm hiểu nguyên nhân
cảu kết quả đó.
Bài tập
1. Nghiên cứu các chương trình giáo dục thể chất cho trẻ mầm non, trong đó tập trung vào
các vấn đề như: tính hợp lí, tính hiện đại, tính phát triển qua các lứa tuổi của trẻ mầm non.
Từ đó, so sánh và rút ra kết luận về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương
tiện giáo dục thể chất và đánh giá kết quả cảu nó.
2. Phân tích việc vận dụng các nhiệm vụ giáo dục thể chất cho trẻ ở trường mầm non
*******
Phần 2: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
-------Chương 1
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG TIỆN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ MẦM NON
Mục tiêu:
Giúp sinh viên tìm hiểu các nội dung giáo dục thể chất cho trẻ nhà trẻ theo các
giai đoạn tuổi của trẻ qua đó tập thực hành hướng dẫn cho trẻ tập luyện theo các hình
thức khác nhau.
6


HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
- Sinh viên nghiên cứu tài liệu từ trang 43 – 92.
- Sinh viên nghiên cứu nội dung của từng phần.
A. Nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mầm non
I. Nội dung giáo dục thể chất cho trẻ nhà trẻ:
- Phát triển các nhóm cơ và hô hấp.
- Phát triển các vận động cơ bản: lẫy, bò, trườn, đi, chạy, ném, bắt.
- Phát triển các cử động bàn tay, ngón tay.

Xem trang 44-45 giáo trình PPGDTC.
II. Nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo:
- Tập vận động các nhóm cơ và hệ hô hấp.
- Tập các vận động cơ bản và biết lợi ích của việc luyện tập đối với sức khỏe.
- Tập các cử động bàn tay, ngón tay phát triển hoàn thiện, khéo léo.
Xem trang 46-48 giáo trình PPGDTC.
B- CÁC BÀI TẬP THỂ DỤC VÀ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
I. Bài tập thể dục:
1. Khái niệm:
Bài tập thể dục bao gồm một hệ thống động tác được chọn lọc, tác động lên toàn bộ cơ thể con
người, tăng cường các quá trình chức năng cơ bản,thuận lợi cho sự phát triển cân đối.
2. Ý nghĩa:
Có tác dụng lớn, đẩy mạnh các quá trình sinh lí trong cơ thể và cũng cố sức khỏe. Ngoài ra nó
còn giúp cho việc hình thành đúng những biểu tượng về vận động và phát triển các tố chất thể
lực.
3. Phân loại:
Bài tập thể dục cho trẻ mầm non là bài tập thể dục cơ bản, bao gồm: bài tập đội hình đội ngũ,
bài tập phát triển chung và bài tập vận động cơ bản.
3.1. Bài tập đội hình đội ngũ:
- Khái niệm: là một bài tập sử dụng đi với nhiều hình thức khác nhau. Thực hiện nhiều trong
thể dục sáng, tiết học thể dục, GDAN và trong TCVĐ.
- Ý nghĩa: Giáo dục khả năng nhanh nhẹn và có phản ứng nhanh, phát triển sự chú ý, khả năng
phối hợp hành động khi hoạt động tập thể, định hướng trong không gian, rèn luyện tư thế đúng
như đi thẳng người, bước dứt khoát, … và bồi dưỡng tính tổ chức kỹ luật, tinh thần tập thể, tính
tự giác cho trẻ.
Có thể thực hiện với các dụng cụ như: AN, bộ gõ, xắc xô, trống lắc hoặc kèm theo lời hát.
- Phân loại: vòng tròn, hàng dọc, hàng ngang, … chuyển đội hình từ 1 thành 2, 3 hàng dọc hay
hàng ngang; quay theo các hướng khác nhau: Quay phải, quay trái, quay sau,…; dãn hàng; dồn
hàng; chuyển động trong khi đi, chạy.
Xem ND tập luyện trang 51.

3.2. Bài tập phát triển chung:
Khái niệm và ý nghĩa của TD-PTC:
BTPTC là những bài tập gồm những động tác để phát triển và rèn luyện những nhóm cơ khớp của
cơ thể.
7


VD như: nhóm cơ vai, nhóm cơ thân mình, nhóm cơ chân, các khớp nhỏ, tay hông, đầu gối, cổ
chân…
Các bài tập có tác dụng cũng cố và tăng cường sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến hệ hô
hấp, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, nâng cao trạng thái hoạt động của cơ thể, giúp cho cơ thể phát
triển cân đối hài hòa về hình thái và chức năng bằng con đường cũng cố cơ bắp, riêng biệt cũng
cố hệ xương đặc biệt hình thành đúng độ cong cột sống tạo nên tư thế đúng cho cơ thể.
Phân loại bài tập phát triển chung:
Nhóm bài tập phát triển cơ hô hấp, tay vai:
Bao gồm những động tác phát triển cơ lồng ngực, luyện thở đúng cho trẻ, phát triển cơ
tay,bả vai, củng cố cơ lưng, duỗi thẳng cột sống.
Nhóm bài tập phát triển cơ bụng, chân:
Bao gồm các động tác phát triển cơ bụng, chân, bảo vệ các cơ quan nội tạng khỏi những
chấn động bên ngoài, làm máu lưu thông dễ dàng
Nhóm bài tập phát triển cơ lưng, lườn:
Bao gồm các động tác lưng, lườn làm tăng cường độ mềm dẻo cột sống, hình thành tư thế
đúng.
Các kiểu tư thế:
* Tư thế đứng:
- Đứng tự nhiên, chân rộng bằng vai, tay thả lỏng
- Đứng hình chữ V gót chân chạm nhau.
- Đứng khép chân
* Tư thế ngồi:
- Ngồi bệt, mông chạm đất, chân duỗi thẳng

- Ngồi xổm
- Ngồi lưng chừng
* Tư thế nằm:
- Nằm sấp duỗi thẳng chân
- Nằm ngữa duỗi thẳng chân
- Nằm nghiêng
Nguyên tắc lựa chọn động tác trong BTPTC:
- Dự vào nội dung chương trình, dựa vào bài gợi ý soạn mẫu. Chú ý dựa vào mục đích nhiệm vụ,
yêu cầu của giáo án giải quyết nhiệm vụ gì.
- BTPTC ngoài việc phát triển các nhóm cơ và khớp còn làm nhiệm vụ hỗ trợ cho các bài tập vận
động cơ bản trong giờ học.
Những điều chú ý khi tập BTPTC:
- BTPTC tương đối đơn giản không phức tạp về liên kết do đó không dừng lâu ở những lần tập lại
tiến hành thực hiện động tác với mật độ hợp lí tùy thuộc vào đối tượng.
- Khi thực hiện BT phải chú ý đến sự phối hợp giữa động tác và hô hấp nếu không sẽ dẫn đến cho
trẻ chống mệt và nhiều khi xảy ra choáng trong tập luyện cho trẻ.
- Trong BTPTC giáo viên chú ý không tùy tiện thay đổi nhip điệu động tác (trừ 1 số bài tập thể
dục nhịp điệu vận động thể dục theo nhạc).
- Ở bài tập dùng sức thì cứ sau từ 2-3 động tác (tùy thuộc vào đối tượng) thì cần cho trẻ nghĩ mệt
từ 5-6 giây, chú ý kết hợp với thả lỏng và hít thở sâu.
3.3. Bài tập vận động cơ bản(VĐCB):
Khái niệm:
8


Vận động cơ bản(VĐCB) là những vận động cần thiết đối với đời sống con người, nó được
sử dụng trong mọi hoạt động khác nhau. ví du: đi, chạy là cách thức di chuyển trong đời sống
hằng ngày còn nhảy, leo, trèo được sử dụng để khắc phục khó khăn …
Khi vận động thu hút 1 số lớn cơ bắp làm việc, khi đó cảm giác thăng bằng là thành phần
quan trọng nhất định phải có

Ý nghĩa:
- Gíup hoàn thiện sự làm việc của hệ thần kinh trung ương
- Củng cố cơ bắp vận động, nâng cao hoạt động cơ thể
- Phát triển các tố chất vận động
-Hình thành tư thế trhân người hợp lý
- Phát triển quá trình tâm lý, góp phần giáo dục các mặt
Phân loại :
-Vận động có chu kỳ: Là những vận động thường xuyên lặp lại các chu kỳ giống nhau, vận động
này được hình thành và củng cố nhanh, có ý nghĩa đối với sự rèn luyện cảm giác nhịp điệu bao
gồm những vận động: Đi,chạy, bò, trườn
-Vận động không có chu kỳ: Là những vận động mà các chu kỳ vận động không lặp lại thường
xuyên, mỗi vận động đều có tính liên tục nhất định của từng giai đoạn vận động thực hiện theo 1
nhịp điệu nhất định và kết thúc chỉ 1 lần gồm các vận động: Nhảy, trèo, ném
Các giai đoạn của VĐCB:
- Chuẩn bị thực hiện vận động
- Giải quyết nhiệm vụ của vận động
- Kết thúc vận động và trở về tư thế bình thường.
Bài tập đi, thăng bằng:
Tư thế:
- Đi thân thẳng, tay thả lỏng tự nhiên, một chân bước ra trước đặt gót chân xuống đất bước sau đó
chuyển trọng tâm cơ thể về trước tỳ lên gót vừa bước và chuyển dần trọng tâm lên mũi chân đó.
Có thể đi nhanh , chậm .
- Thăng bằng: Giữ tư thế thăng bằng mọi lúc ( Không bị ngã, chao đảo…)
Các bài tập luyện đi và giữ thăng bằng cho trẻ nhà trẻ, mẫu giáo:
- Bài tập đi:
+ Tập đi: 11-12 tháng ( Đỡ trẻ khi đi sau đó cho trẻ tự đi)
+ Rèn vận động Đi: 13-18 tháng ( Đi nhiều hướng khác nhau, đi có mang vật trên tay, đi theo
hiệu lệnh,..
+ Trẻ 19-24 tháng: đi bước dài, bước cao, vượt qua chướng ngại vật
+ Trẻ 3-6 tuổi: Đi nhiều kiểu như kiểng gót, bằng gót, nghiêng bàn chân, nhanh, chậm…

- Bài tập thăng bằng:
+ Nhà trẻ: Đi trên đường hẹp, dích dắt
+ Mẫu giáo:Đi trên ghế băng kết hợp đội túi cát, mang vật trên tay..đi ngang trên ghế băng bước
dồn, đúp….
- Bài tập chạy:
Tư thế: Thân hơi đổ về trước, tay co ở khuỷu, mắt nhìn về phía trước
khi chạy mũi chân chạm đất trước rồi cả bàn chân, có giai đoạn bay
- Các bài tập chạy:
+ 3-4 tuổi:Chạy đuổi bắt cô nhanh chậm,chạy chậm, chạy nhanh..
+ 4-6 tuổi: chạy theo hiệu lệnh, chạy nhiều hướng khác nhau, chạy có mang vật….
9


- Bài tập nhảy:
Tư thế:
Chuẩn bị: Gập khớp gối, nhún người, hạ thấp trọng tâm cơ thể, đánh lăn tay
Thực hiện: Bật và bay, chạm đất bằng mũi chân sau đó đến cả bàn chân, giữ thăng bằng
Các bài tập:
+ Nhà trẻ: Nhảy tại chỗ, nhảy cao..
+ Mẫu giáo: Nhảy xa: Nhảy tiến về trước
Nhảy cao: Nhảy bật người lên cao
Nhảy sâu: Nhảy từ trên cao xuống
- Ném, chuyền ,bắt, lăn:
Tư thế:
Ném: Đứng tay cầm vật ném ( 1,2 tay) người hơi đổ ra sau
Chuyền: Đứng, cúi người chuyền vật qua tay, qua đầu, chân
Bắt: Đón vật từ trên cao rơi xuống.
Lăn: Lăn bóng sát sàn, qua cổng, lăn bóng rồi di chuyển theo bóng
Các bài tập:
+ Nhà trẻ: Lăn bóng cho bạn, cho cô. Tập tung bóng, chuyền bóng cho bạn

+ Mẫu giáo:Ném bóng nhiều tư thế ( Ném xa, ném trúng đích bằng 1,2 tay) tung bắt bóng, đập
bóng và đón bóng, lăn bóng và di chuyển theo bóng…
- Bò:
Tư thế: Thân nằm ngang tay và đầu gối tỳ xuống sàn ( bò thấp)hoặc bàn chân tỳ xuống sàn (Bò
cao)
Các bài tập:
+ Nhà trẻ: Bò thấp, bò qua gối ôm, bò theo cô…
+ Mẫu giáo: Bò cao, bò qua chướng ngại vật, bò theo đường dích dắt, bò chui qua cổng….
- Trườn sấp :
Tư thế: Thân nằm sấp ,một chân co,chân duỗi, tay co tay duỗi , mắt nhìn về trước
Thực hiện :Chân co đạp mạnh đưa người về trước 2 tay di chuyển lên , đổi chân và cứ thế tiếp
tục trườn sao cho bụng luôn sát sàn
- Trèo :
Tư thế: Thân thẳng đứng, nằm ngang
Các bài tập:
- Trèo lên thang xuống thang ( dồn, đúp )
- Trèo lên xuống ghế
- Trèo qua ghế
II. Trò chơi vận động (TCVĐ):
1. Khái niệm:
- Chủ đề của trò chơi được lấy từ cuộc sống thực tế xung quanh (hiện tượng tự nhiên, xã hội…)
Vì vậy nó mang tính hiện thực
- Quy tắc trò chơi được xác định trong trò chơi( Trò chơi có luật). Nhưng để giải quyết nhiệm vụ
đòi hỏi người chơi phải nhanh trí, sáng tạo, khéo léo…
- Tình huống trò chơi luôn thay đổi vì vậy phải chú ý không bỏ lỡ thời cơ.
2. Ý nghĩa của trò chơi vận động:
- TCVĐ là phương tiện GDTC
- Rèn luyện các tố chất vận động
10



- Anh hưởng đến tính cách, khí chất của trẻ
- Phát triển phẩm chất tư duy, ngôn ngữ, tưởng tượng…
- Mở rộng, khắc sâu biểu tượng xung quanh
- Là hoạt động cần thiết phát triển tinh thần, thể lực
3. Phân loại TCVĐ:
3.1. Nhóm trò chơi vận động có luạt đơn giản:
TCVĐ có chủ đề:
- Xây dựng trên cơ sở những kinh nghiệm hiểu biết xung quanh của trẻ
- Chủ đề, quy tắc xác định tính chất vận động
- Hình tượng nhân vật trẻ đóng và quy tắc đòi hỏi tất cả trẻ phải tuân theo
TCVĐ không có chủ đề:
Tính chất trò chơi, nội dung trò chơi là tên gọi trò chơi. Ví dụ thi xem ai chạy nhanh
TCVĐ loại đuổi bắt: Chỉ cần có 2 người người đuổi, người bắt
TCVĐ thi đua tranh giải: TRÒ CHƠI nhằm nâng cao yêu cầu về yếu tố vận động và phẩm chất
ý chí . Ví dụ sức chịu đựng, tự lực…
TCVĐ sử dụng dụng cụ: Quy tắc trò chơi này xác định vị trí, thứ tự sắp xếp dụng cụ, cách sử
dụng dụng cụ và thứ tự thực hiện vận động.
TCVĐ vui nhộn, giải trí( Hài hước): Khi bày trò có tính vui nhộn kích thích người chơi.
3.2. Nhóm TCVĐ mang tính thể thao: Các trò chơi chứa đựng yếu tố thể thao như bóng
chuyền, bóng đá, cầu lông…
Xem giáo trình nội dung trò chơi trang 78 - 79
C – PHƯƠNG TIỆN VÀ TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO GIÁO DỤC THỂ CHẤT
I. Đặc điểm chung của các phương tiện:
1. Yếu tố vệ sinh:
1.1. Khái niệm: Yếu tố vệ sinh bao gồm ; chế độ dinh dưỡng hợp lý, chế độ sinh hoạt, vệ sinh cá
nhân, vệ sinh công cộng…Tất cả đều gây cho trẻ cảm xúc tốt, trước tiên là hoạt động của các hệ
cơ quan của cơ thể được tốt hơn và khả năng làm việc tăng lên.
2.2. Cách sử dụng:
Vệ sinh ăn uống:

- Cần đảm bảo chế độ ăn uống hợp lý
- Tổ chức cho trẻ ăn vào 1 giờ nhất định để tạo phản xạ tiết dịch nhằm đảm bảo cho trẻ tiêu hoá
tốt
- Biết cách chọn lựa thực phẩm đạt yêu cầu về vệ sinh
Sắp xếp chế độ sinh hoạt hợp lý:
- Chế độ sinh hoạt đúng đắn là sự luân phiên hợp lý giữa nghĩ ngơi và hoạt động trong 1 ngày
trong 1 thời gian nhất định và được lặp đi lặp lại 1 cách liên tục.
- Sắp xếp chế độ sinh hoạt hằng ngày giúp trẻ hình thành mối liên hệ trong vỏ bán cầu đại não ,
trẻ sẽ dễ dàng chuyển tiếp từ hoạt động này sang hoạt động khác , giúp rèn luyện 1 số đức tính
tốt..
Vệ sinh thân thể: Làm cơ thể hoạt động tích cực, tăng cường quá trình trao đổi chất, phát triển
khả năng làm việc trí óc, đề phòng bệnh tật
Vệ sinh trang phục: Giúp cơ thể khỏi những tác động xấu của môi trường và các tổn thương cơ
học, giữ cho da sạch sẽ , quần áo phải nhẹ và thuận tiện tạo được vùng vi khí hậu cần thiết ngoài
bộ phận cơ thể được che phủ.
- Tạo điều kiện cho trẻ tiếp thu bài học dễ dàng.
11


2. Yếu tố tự nhiên:
2.1 Khái niệm: Những yếu tố có sẵn trong thiên nhiên như: Ánh nắng, không khí, nước…Đây là
1 phương tiện đặc sắc dễ thực hiện.
2.2. Cách sử dụng:
Ánh nắng mặt trời:
- Ánh nắng buổi sáng có tác dụng làm tăng khả năng làm việc của cơ thể làm giảm một số bệnh
ngoài da, hay bệnh hô hấp
- Tia cực tím tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, khi chiếu vào da làm sản sinh tiền sinh tố D
giúp xương phát triển, tăng khả năng làm việc của não
- Tia hồng ngoại khi chiếu vào da có tác dụng chống viêm nhiễm, làm giản nở các mạch máu
ngoài da, kích thích da sản sinh chất sắc tố đen chống bức xạ nhiệt, kích thích sản sinh hồng

cầu…
Không khí:
- Cung cấp ô xy cho trẻ ( Trẻ cần nhiều ôxy hơn người lớn )
- Không khí có tác dụng rèn luyện cơ thể bởi vì sự chênh lệch nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường
xung quanh rất lớn.
- Không khí trong sạch có chứa những hợp chất đặc biệt tiêu diệt vi khuẩn tăng lượng máu nhờ ô
xy
- Nước sạch: Dùng rữa bẩn, làm giãn nở mạch máu, máu dễ lưu thông , có tác động cơ học lên cơ
thể người.
@ Lưu ý: Cần tổ chức cho trẻ dạo chơi ngoài trời, không sử dụng tuỳ tiện, phụ thuộc yếu tố tự
nhiên
3. Bài tập thể chất:
3.1. Khái niệm: BTTC bao gồm các bài tập thể dục, trò chơi, bài tập thể thao, du lịch thể thao ,
dạo chơi
3.2. Cách sử dụng: Các yếu tố trên tác động toàn diện lên cơ thể trẻ , có thể sử dụng vào thể dục
sáng, giữa giờ, hoạt động vui chơi, dạo chơi ngoài trời, tiết thể dục…
4. Sự phối hợp các phương tiện:
Khi thực hiện nhiệm vụ GDTC cần cố sự phối hợp nhịp nhàng các phương tiện. Các
phương tiện này có mối liên hệ mật thiết không thể tách rời, cơ thể trẻ yếu kỹ năng vận động hạn
chế vì vậy mỗi lứa tuổi cần chú ý có những quy định riêng về chế độ .
II. Trang thiết bị phục vụ cho giáo dục thể chất:
1. Nơi tập:
- Sân bãi đúng quy cách
- Phòng tập thoáng mát, đảm bảo an toàn
- Sàn tập đúng kích thước quy định
2. Dụng cụ:
- Dụng cụ ngoài trời: Hố cát, xích đu, thang trèo… đảm bảo an toàn, vệ sinh
- Dụng cụ trong lớp: Đầy đủ, phù hợp nội dung bài tập, đảm bảo các yêu cầu vệ sinh.
3. Trang phục : Gọn gàng , co giản, thoáng mát, dễ hút ẩm.
Câu hỏi:

1. Phân tích tác dụng của bài tập thể dục đối với việc rèn luyện thể chất cho trẻ mầm non.
2. Nêu vai trò của trò chơi vận động đối với trẻ mầm non.
3. Phân tích đặc điểm chung về các phương tiện giáo dục thể chất cho trẻ mầm non và sự phối
hợp giữa chúng. Cho ví dụ minh học.
12


4. Phân tích phương tiện vệ sinh trong quá trình giáo dục thể chất cho trẻ mầm non.
5. Phân tích phương tiện thiên nhiên trong quá trình giáo dục thể chất cho trẻ mầm non.
Thực hành
Tham quan một số trường mầm non về việc sử dụng các phương tiện giáo dục thể chất cho trẻ
mầm non, sau đó viết thu hoạch.
********

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ MẦM NON
Mục tiêu:

Giáo viên cung cấp 1 số kiến thức cơ sở lý luận về sinh lý vận động và quy
luật hình thành KNKX vận động .Qua đó giúp sinh viên nắm các nguyên tắc ,
phương pháp để giáo dục thể chất cho trẻ

A. Cơ sở sinh lý của vận động :
I. Kĩ năng, kĩ xảo vận động:
1. Kỹ năng vận động(KNVĐ): Là khả năng thực hiện vận động mức độ cần có sự tập trung chú
ý vào từng chi tiết của động tác, các chi tiết vận động chứa nhuần nhuyễn, chưa liên tục , chưa
đảm bảo độ bền vững, dễ dàng bị mất nếu không được ôn luyện nhiều lần.
2. Kỹ xảo vận động: Là mức độ làm chủ vận động, điều khiển vận động hầu như là tự động, mức
độ KNVĐ cao không phải tập trung chú ý vào từng chi tiết của động tác.
3. Tự động hóa: Là đặc điểm chủ yếu của kỹ xảo, là quá trình hình thành những định hình động

học trong sự tác động qua lại của hệ thống tín hiệu 1,2 trong đó hệ thống tín hiệu 2 giữ vai trò chủ
đạo.
II. Các giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động:
1. Giai đoạn 1: Hình thành hiểu biết sơ bộ về vận động
- Trẻ thiếu tin tưởng trong lúc vận động cơ bản
- Các cơ bắp đều căng hết sức
- Có nhiều động tác thừa
- Thiếu chính xác về thời gian và không gian.
2. Giai đoạn 2: Hình thành kỹ năng vận động
- Trẻ hiểu được nhiệm vụ và hành động của mình
- Sự hình thành thói quen vận động xảy ra theo kiểu làn sóng
- Các tố chất vận động bắt đầu hình thành
- Sự chính xác vận động cao hơn, tuy nhiên định hình động lực chưa ổn định.
3. Giai đoạn 3: On định kỹ năng, hình thành kỹ xảo vận động
- Trẻ có thói quen vận động
13


- Vận động được tự do, chính xác, tiết kiệm không bị gò bó
- Hệ thống tín hiệu 2 giữ vai trò quan trọng
- Trẻ tự tin, tự giác hơn và dễ thích ứng
B. Các phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ :
I. Nhóm phương pháp trực quan:
1. Làm mẫu:
Mẫu của cô: Cô làm mẫu cho trẻ xem 1-2 lần, lần 1 làm mẫu toàn phần, lần 2 làm mẫu từng
phần làm chậm kết hợp giải thích
Mẫu của cháu: Sử dụng khi cô không tiện làm mẫu, cô chọn 1 cháu nhanh nhẹn tập mẫu cho
cháu, khi cháu làm mẫu cô ở cạnh kết hợp giải thích. Biện pháp này không sử dụng cho các tiết
học đầu.
Yêu cầu: Mẫu của cô phải đúng, đẹp, nhấn mạnh sự dễ dàng của động tác để gíup trẻ có biểu

tượng đúng về động tác từ đó kích thích trẻ thích thực hiện. Đối với trẻ nhỏ lần đầu thực hiện cô
vừa hướng dẫn vừa giải thích, chú ý cho mọi trẻ nhìn thấy cô, khi động tác nghiện phải thì cô
nghiên trái, khi trẻ xếp vòng tròn thì cô cùng đứng vào vòng tròn với trẻ, khi động tác có dấu tay
sau lưng cô phải quay lưng lại cho trẻ nhỉn thấy tay của cô.
2. Mô phỏng ( Bắt chước): Mô phỏng tức là cho trẻ bắt chước những hành động của con vật,
hiện tượng tự nhiên, xã hội nhằm thực hiện động tác cho dễ dàng.
Ví dụ: Bắt chước tiếng gà gáy Ò ó o o… để rèn luyện cơ hô hấp
Phương pháp này dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của trẻ là thích bắt chước , cảm giác vận động
chưa bền vững, dễ chán nãn….
Sử dụng phương pháp này giúp trẻ tập nhiều lần không chán, hứng thú, dễ rèn luyện.
Tránh gò ép trẻ, nên kích thích cho trẻ làm giống, không cười trẻ khi trẻ chưa thực hiện giống
3. Sử dụng vật chuẩn định hướng:
Thính giác: Sử dụng vật phát ra âm thanh để giúp trẻ định hướng mà thực hiện bái tập dễ
dàng.Ví dụ dùng trống lắc gõ nhịp cho trẻ tập bài tập thể dục.
Thị giác: Sử dụng vật chuẩn để cho trẻ dễ nhìn mà thực hiện bài tập.Ví dụ dùng cờ làm vật chuẩn
cho trẻ định hướng để bò.
Chú ý: Khi sử dụng vật chuẩn thì vật chuẩn phải đẹp, đúng yêu cầu, âm thanh đúng, có độ lớn
nhỏ, không gây nhuy hiểm cho trẻ, không sử dụng tuỳ tiện tránh làm cho trẻ tuân theo 1 hiệu lệnh
cứng nhắc.
4. Sử dụng tài liệu trực quan:
Tài liệu trực quan: Tranh ảnh,mô hình, phim…
Cách sử dụng: Giáo viên không trực tiếp làm mẫu mà chỉ cho trẻ xem tài liệu rồi cô hướng dãn
giải thích cho trẻ hiểu.Tài liệu trực quan làm đa dạng mẫu cho trẻ, nên cho trẻ tiếp xúc nhiều với
phương pháp này.
II. Nhóm phương pháp sử dụng lời nói:
1. Gọi tên bài tập: là gợi lên hình ảnh biểu tượng đó thông qua tên gọi mà trẻ biết được nội dung
của bài tập đó.Phương pháp này chọn tên bài tập chính xác với nội dung, giúp trẻ nhớ nhanh, biết
vận dụng vào cuộc sống hằng ngày. Ví dụ động tác cuộn tháo len-tính chất động tác là quay cẳng
tay-tư thế quay tay vào trong và ra ngoài.
2. Miêu tả:Dùng lời nói diễn đạt từng phần của bài tập liên tục theo 1 trình tự nhất định. Khi diễn

đạt phải kết hợp với làm mẫu để giúp trẻ hiểu từ đầu đến cuối động tác 1 cách liện tục. Miêu tả
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc.
14


3. Giải thích: Dùng lới nói giải thích về tính chất động tác.Ví dụ động tác này giống gì? Tại sao
phải làm như vậy? Làm như thế nào mới đúng?…
chú ý lời nói phải ngắn gọn dễ hiểu, chính xác giúp trẻ tư duy tích cực và hiểu kỹ thuật động tác.
Giải thích khi trẻ đã nắm được biểu tượng chung của động tác. khi giải thích nếu cần có thể làm
mẫu chậm.
4. Chỉ dẫn: Dùng khẩu lệnh, mệnh lệnh để củng cố kỹ năng kỹ xảo vận động cho trẻ
Khẩu lệnh: Chỉ dẫn xác định nội dung chính xác giúp trẻ phản ứng kịp thời khi bắt đầu và kết
thúc động tác, xác định tốc độ vận động. Khẩu lệnh gồm có: Dự lệnh, động lệnh. Dự lệnh là phần
chuẩn bị,động lệnh là phần thực hiện.
Mệnh lệnh: Dùng lời truyền đạt của giáo viện để hướng dẫn bài tập, động tác.
5. Đàm thoại: Là sự trao đổi sơ bộ về thực hiện động tác, vận động mới hay cũ, nên sử dụng các
câu hỏi để hướng dẫn trẻ tập theo yêu cầu của bài tập đồng thời phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Đàm
thoại có thể sử dụng trước hay sau bài tập luyện vận động.
6. Kể chuyện: Trong quá trình luyện tập có thể dùng truyện, thơ, câu đố… để giúp trẻ làm chính
xác hóa vận động .Sử dụng phương pháp này giúp cho trẻ hứng thú, làm cho nội dung bài tập vận
động thêm sinh động và hấp dẫn. Kể chuyện được thực hiện khi vận động đó đã được trẻ thực
hiện tốt.
III. Nhóm phương pháp thực hành:
1. Hướng dẫn trực tiếp: Phương pháp này được tiến hành khi giáo viện làm mẫu xong, giáo viên
sẽ hướng dẫn cho trẻ thực hiện. Tuỳ theo mức độ của bài tập có thể chia làm nhiều phần đễ dễ
hướng dẫn.Lúc đầu tập 1 chi tiết, tiếp theo 1 chi tiết nữa có kết hợp sửa sai…, sau cùng cả bài tập
( Nếu cần có thể làm mẫu lại cho trẻ xem).
b. Trò chơi: Là hình thức gây hứng thú khi tiến hành củng cố, luyện tập vận động có tác dụng
rèn luyện và phát triển các tố chất vận động. Trò chơi được tổ chức ngay sau vận động cơ bản của
tiết thể dục hoặc tổ chức ngoài giờ…

c. Thi đua: Là hình thức nhằm hoàn thiện Kỹ năng, kỹ xảovận động và phẩm chất vận động. Thi
đua gồm 2 hình thức : cá nhân, nhóm ( Tập thể). Thi đua được tổ chức khi trẻ nắm vững vận động
và tổ chức lồng ghép vào trò chơi.
IV. Mối quan hệ của các nhóm phương pháp:
1. Mối tương quan giữa các phương pháp qua từng giai đoạn luyện tập:
Giai đoạn 1: Làm quen với vận động mới (Sử dụng các phương pháp làm mẫu giải thích, thực
hành)
Nhiệm vụ:
- Dạy trẻ làm quen với vận động mới
- Tạo nên một khái niệm toàn vẹn về tất cả những phạm vi của vận động
- Bắt đầu tập thực hiện bài tập vận động
Mục đích:
- Hình thành kỹ năng thực hiện các bài tập vận động
Đặc điểm:
- Nhịp điệu thực hiện chưa chính xác
- Cử động thừa, chưa có sự liên tục
Giai đoạn 2: Rèn luyện vận động (Sử dụng phương pháp mô phỏng, vật chuẩn thị giác, thính
giác, dùng lời ngắn gọn)
Nhiệm vụ:
- Dạy trẻ kỹ thuật cơ bản
15


- Sửa sai những chi tiết mắc phải
-Thực hiện đúng đắn toàn bộ vận động
Mục đích:
- Chuyển kỹ năng thô sơ thành kỹ năng chính xác
-Chú ý chi thiết kỹ thuật
Đặc điểm:
-Biết dùng sức hợp lý

-Củng cố hệ thống phản xạ
-Phối hợp cử động tay và chân
Giai đoạn 3: Hoàn thiện vận động (Sử dụng bằng phương pháp trò chơi, thi đua)
Nhiệm vụ:
-Củng cố toàn bộ bài tập
-Hoàn thiện các chi tiết
-Kết hợp các bài tập khác đã học
Mục đích:
-Chuyển kỹ năng thành kỹ xảo
Đặc điểm:
-Nắm vững kỹ năng
-Biết tiết kiệm sức lực.
C. Phối hợp sử dụng các phương pháp:
I – Phương pháp dạy bài tập đội hình đội ngũ cho trẻ mầm non:
1. Đối với trẻ từ 18 đến 36 tháng tuổi:
Cách tập xếp hàng:
- Cho trẻ đứng hàng dọc, đi thành vòng cung, vòng tròn, hàng ngang, theo đường đã được vẽ sẵn.
- Khi trẻ đã quen với các vạch chuẫn vẽ sẵn, giáo viên có thể bỏ bớt vạch chuẩn trong vòng tròn
hoặc để các vật chuẩn đầu hàng cho trẻ đứng thành hàng dọc, hàng ngang.
Cách tập quay: Tập cho trẻ quay phải, trái bằng hình thức sử dụng vật chuẩn thị giác, quay về
phía cô hoặc về phía có đồ vật, chẳng hạn như quay về phía cửa sổ, phía búp bê…
2. Đối với trẻ từ 3 đến 6 tuổi:
- Xếp hàng học theo tổ: một trẻ đứng xác vật chuẩn, những trẻ sau đứng nối tiếp phía sau và đặt
tay lên vai của bạn đứng trước để điều chỉnh, dãn cách hàng cho đều và thẳng.
- Chuyển từ hàng dọc thành vòng tròn, từ vòng tròn chuyển thành hàng dọc và chuyển hàng
ngang có thể chuyển từ trái sang phải hoặc từ phải sang trái hoặc cho trẻ quay về phía có vật
chuẩn.
- Giáo viên cần sử dụng hiệu lệnh rõ ràng, dứt khoát khi cho trẻ thực hiện bài tập.
II – Phương pháp dạy bài tập phát triền chung cho trẻ mầm non
Nhà trẻ: Hướng dẫn theo cách mô phỏng các sự vật hiện tượng trong thiên nhiên, xã hội. Cô vừa

hướng dẫn vừa cùng trẻ thực hiện chủ yếu khuyến khích trẻ cùng làm theo cô
Mẫu giáo: hướng dẫn theo phương pháp làm mẫu, mô phỏng, dùng lời, thực hành…
+ MG bé: Đếm nhịp 1-2-3-4
+ MG nhỡ: Đếm nhịp 1-2-3-4
+MG lớn: Đếm nhịp 1-2-3-4-5-6-7-8
Lưu ý: Khi thực hiện bài tập phát triển chung nên kết hợp dụng cụ đơn giản như nơ, cờ, vòng,
gậy, bóng để kích thích trẻ thực hiện tốt, hứng thú.( Xem thêm chương trình mới)
III – Phương pháp dạy bài tập vận động cơ bản cho trẻ mầm non
16


1. Đối với trẻ từ 12 đến 24 tháng tuổi:
-Mỗi tuần cho trẻ tập 2 – 3 lần. Tập sau bữa ăn ít nhất 30 phút, không tập khi trẻ đói.
-Nơi tập: thoáng mát
-Trang phục của trẻ cần gọn gàng.
-Mỗi bài tập khoảng 10 – 15 phút.
+ Đối với trẻ từ 12 đến 18 tháng tuổi, giáo viên tập cho 2 – 4 trẻ cùng một lúc.
+ Đối với trẻ từ 18 đến 24 tháng tuổi, giáo viên tập cho 5 – 7 trẻ cùng một lúc.
- Phương pháp dạy chủ yếu là phương pháp mô phỏng, sử dụng vật chuẩn âm thanh và thị giác.
Cho trẻ tập từng tốp nhỏ hoặc tập nối tiếp nhau.
2. Đối với trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi:
-Tập 1 bài tập vận động cơ bản kết hợp với 1 trò chơi vận động.
- Nơi tập: tập ở phòng thể dục, nắng ấm nên tập ngoài trời.
- Tập từ 10 đến 12 trẻ, tốp nhỏ nối tiếp và cả lớp.
3. Đối với trẻ từ 3 đến 4 tuổi:
Tập 1 – 2 bài tập vận động cơ bản, trong đó có 1 vận động mới, 1 vận động ôn luyện. Nếu tiết
học có 2 bài tập vận động cơ bản không tổ chức trò chơi.
Nơi tập: phòng thể dục hoặc tập ngoài trời trong những ngày nắng ấm.
Trang phục của trẻ cần gọn gàng.
Hình thức: cho trẻ tập lần lượt.

Phương pháp chủ yếu là làm mẫu, giải thích và thực hành.
4. Đối với trẻ từ 4 đến 5 tuổi:
- Phương pháp dạy là làm mẫu, giải thích, luyện tập. Giáo viên nên thường xuyên sử dụng
phương pháp trò chơi để gây hứng thú cho trẻ khi vận động.
- Hình thức tổ chức cho trẻ thực hiện vận động cơ bản có thể là cả lớp đồng loạt, cả lớp nối tiếp
hoặc theo nhóm.
5. Đối với trẻ từ 5 đến 6 tuổi:
- Đối với những bài tập dễ, giáo viên chỉ hướng dẫn bằng lời không cần làm mẫu và dần dần đặt
yêu cầu cao hơn.
- Đối với những bài tập khó, giáo viên làm mẫu, chỉ dẫn cụ thể và cho trẻ tập theo nhóm để dễ
sửa sai cho từng trẻ.
- Giáo viên nên sử dụng phương pháp trò chơi để gây hứng thú nhằm nâng cao tính tích cực
Bài tập
Xây dựng hệ thống phương pháp hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận động cho trẻ mầm non ở các độ
tuổi
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
- Sinh viên nghiên cứu tài liệu từ trang 93-137.
- Sinh viên nghiên cứu nội dung của từng phần.
- Đọc tài liệu tham khảo trả lời các câu hỏi sau:
1. Phân biệt khái niệm kĩ năng và kĩ xảo vận động cho trẻ mầm non. Cho ví dụ minh họa.
2. Phân tích các giai đoạn hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận động cho trẻ mầm non.
3. Phân tích các phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non.
4. Tại sao trong quá trình dạy vận động cho trẻ cần phải sử dụng phối hợp các phương pháp
khác nhau?
5. Phân tích các phương pháp dạy trẻ mầm non bài tập; đội hình, đội ngũ, bài tập phát triển
chung và vận động cơ bàn.
17


6. Vận dụng những kiến thức đã học điền vào các ô trống của bảng dưới đây:

Phương pháp
Mục đích
Yêu cầu
Thời điểm sử
Lứa tuổi sử
dụng
dụng
Làm mẫu
Vật chuẩn thị
giác
Cảm giác cơ
Vật chuẩn
thính giác
Mô phỏng
Sử dụng tài
liệu trực quan
Sử dụng tên
gọi bài tập
Miêu tả
Giải thích
Chỉ dẫn
Đàm thoại
Kể chuyện
Luyện tập
Trò chơi
Thi đua
Sửa chữa động
tác sai
Thực hành
- Cho sinh viên rèn luyện kĩ năng tập hợp đội hình đội ngũ ở các độ tuổi của trẻ mầm non tại

lớp.
- Sinh viên tập ghi chép bài tập phát triển chung ở các độ tuổi của trẻ mầm non tại lớp.
- Tập các tư thế chuẩn bị của các bài tập phát triển chung ở các độ tuổi của trẻ mầm non tại
lớp.
- Rèn luyện kĩ năng hướng dẫn thực hiện các nhóm bài tập phát triển chung ở các độ tuổi
mầm non của trẻ tại lớp.
- Sinh viên luyện tập các bài tập vận động ở các độ tuổi của trẻ mầm non tại lớp.
BÀI TẬP
1. Lựa chọn 1 bài tập hoặc vận động trong chương trình để minh họa cho các biện pháp
hướnng dẫn (Phương pháp trực quan, phương pháp thực hành): 4 người 4 ví dụ minh họa
cho 4 biện pháp.
2. Phương pháp sử dụng lời nói: lấy ví dụ minh họa cho các biện pháp sau:
- Miêu tả – giải thích (ví dụ để so sánh Miêu tả bài tập, vận động khác giải thích như thế
nào?)

18


Chương 3
HÌNH THỨC TỔ CHỨC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ MẦM NON
Mục tiêu:
Giúp sinh viên tìm hiểu đặc điểm chung, các hình thức và yêu cầu giáo viên khi
chuẩn bị tổ chức các hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mầm non theo các giai đoạn
tuổi của trẻ qua đó biết cách vận dụng vào công tác giáo dục thể chất cho trẻ ở trường
MN sau này

HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
- Sinh viên nghiên cứu tài liệu từ trang 137 – 182.
- Sinh viên nghiên cứu nội dung của từng phần.
A. Đặc điểm chung của các hình thức:

I. Hình thức cả lớp:
1. Hình thức cả lớp – đồng loạt:
Tất cả trẻ cùng thực hiện bài tập trong cùng một lúc, dưới sự hướng dẫn của giáo viên..
Dạng này thường được sử dụng khi dạy các bài tập phát triển chung, trò chơi vận động. Đôi khi,
nó cũng được áp dụng khi cho trẻ tập bài tập vận động cơ bản, điều này phụ thuộc vào kĩ thuật
của bài tập, nhưng phụ thuộc vào giai đoạn mới hình thành hặc củng cố vận động. Hạn chế của
hình thức tập cả lớp – đồng loạt là khó tác động cá biệt lên từng trẻ và ít có điều kiện sửa động
tác sai cho các cháu.
2. Hình thức cả lớp – lần lượt:
Trẻ cùng thực hiện một bài tập, liên tiếp, trẻ nọ nối tiếp trẻ kia. Hình thức này cho phép
giáo viên có điều kiện theo dõi, giúp đỡ trẻ khi thực hiện vận động, kịp thời phát hiện sai sót để
sửa cho trẻ. Hình thức này có thể áp dụng khi cho trẻ làm quen với vận động mới và khi hoàn
thiện chúng. Hạn chế của hình thức tập cả lớp nối tiếp là đôi khi trẻ phải chờ đợi đến lượt giáo
viên sửa sai cho trẻ khác, giảm số lần thực hiện bài tập của trẻ.
Hình thức này thường áp dụng cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo nhỡ và lớn, mục đích hoàn thiện
kĩ năng vận động tổng hợp cho trẻ.
II. Hình thức nhóm:
1. Nhóm không chuyển đổi: Các nhóm luyện tập theo yêu cầu, nội dung và thứ tự đã được quy
định trước.
19


Hình thức tập theo nhóm không chuyển đổi giúp giáo viên dễ theo dõi và quản lý việc tập
luyện của trẻ, tăng mật độ vận động của chúng.
2. Nhóm chuyển đổi: Mỗi nhóm tập theo một nội dung riêng. Sau một thời gian quy định, các
nhóm chuyển đổi nội dung, vị trí cho nhau.
Tuy nhiên, khi dạy trực tiếp một nhóm trẻ, giáo viên cần phải chú ý đến tất cả trẻ đang tập,
yêu cầu trẻ phải tập chính xác động tác, giữ kỉ luật. Qua tổ chức luyện tập như vậy, trẻ sẽ được
giáo dục tinh thần trách nhiệm, bình tĩnh, khả năng tự lực, tự giác hoàn thành kĩ năng vận động
của mình và tinh thần giúp đỡ lẫn nhau. Hình thức này thường dùng khi củng cố bài tập vận động

cho trẻ.
III. Hình thức cá nhân:
Mỗi trẻ tập một bài tập theo sự hướng dẫn và theo dõi của giáo viên, trẻ khác quan sát và
nhận xét. Hình thức này áp dụng khi cần sự giúp đỡ, đảm bảo an toàn ở giai đoạn đầu hình thành
kĩ năngvận động. Hình thức này thường sử dụng ở những lớp nhà trẻ.
Việc sử dụng các hình thức tổ chức phụ thuộc vào điều kiện tiến hành, nhiệm vụ, nội dung
của buổi tập, số lượng dụng cụ sử dụng sân tập, lứa tuổi, mức độ chuẩn bị thể lực của trẻ,… Giáo
viện phối hợp sử dụng các hình thức cho trẻ tập luyện để đảm bảo hiệu quả cao.
B. Các hình thức tổ chức:
I. Tiết học thể dục:
1. Ý nghĩa:
- Giáo viên cung cấp và rèn luyện cho trẻ những KNKX vận động có mục đích, tổ chức, hệ thống
và có kế hoạch. Nhiệm vụ là dạy trẻ những kỹ năng vận động, hình thành và phát triển các tố chất
thể lực phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ.
- Thực hiện có hệ thống các mối quan hệ qua lại giữa nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng. Khi hoàn
thành những quan hệ đó, sẽ đảm bảo cho việc phát triển thể lực, cũng cố sức khỏe và giáo dục trẻ
những tình cảm tốt đẹp với thể dục.
- Trên tiết học trẻ phải thực hiện toàn bộ nội dung: đội hình đội ngu, bài tập phát triển chung, bài
tập VĐCB và TCVĐ. Còn các hình thức khác chỉ rèn một khí cạnh nào đó của của bài tập thể
dục.
2. Cấu trúc và nội dung của một tiết học thể dục:
2.1. Cấu trúc, nội dung và cách tiến hành cho trẻ nhà trẻ:
Trẻ 3 – 12 tháng tuổi:
- Được tiến hành hàng ngày đối với từng trẻ. Những trẻ mệt mỏi, mới lành bệnh, mới tiêm chủng,
mới đi nhà trẻ thì khơng tập..Tập sau bữa ăn khoảng 30 phút. Mỗi trẻ tập 5-7 phút.
- Nội dung: Sắp xếp từ dễ đến khó. Mỗi lần tập 3-4 bài tập, tróng đó có 1 – 2 bài tập thụ động để
phát triển cơ bắp, 1 – 2 bài tập phát triển vận động cơ bản.
- Cách tiến hành:
+Tạo không khí vui tươi giữa cô và trẻ trước khi tập.
+Tập các bài tập phát triển chung cho từng trẻ theo thứ tự.

+Tập các vận động cơ bản cho từng trẻ.
+Sau khi tập xong khen ngợi trẻ.
Trẻ 12 – 24 tháng tuổi:
- Chia thành 2 nhóm tuổi: 12 – 18 tháng và 18 – 24 tháng.
- Mỗi tuần tổ chức luyện tập cho trẻ hai lần: Vào giờ chơi – tập buổi sáng từ 8 – 8giờ 30 phút
hoặc tập giữa 2 lần ngủ. Hai lần tập này phải xen kẻ với hoạt động khác trong tuần không xếp liền
kề. Trẻ 12 – 18 tháng tập khoảng 8 – 10 phút, trẻ 18 – 24 tháng tập 10 – 12 phút. Mỗi tiết có 2 nội
20


dung, trong đó 1 VĐ đi và 1 VĐ khác, nên có 1 VĐ ôn luyện, VĐ còn lại là mới. Tập trong 2 tuần
liên tục. VĐ mới được tập lại sau 2 – 3 tuần
Đối với trẻ 18 – 24 tháng
Đi bước qua vật cản.
Ném bóng bằng 1 tay qua dây.
- Tập luyện cho từng trẻ một, không yêu cầu đúng chi tiết. GV cần làm mẫu nhiều lần. Chú ý đảm
bảo đúng tư thế, kịp thời uốn nắn các tư thế không đúng như ngồi còng lưng, đi lệch vai …
- Cách tiến hành:
+ Trẻ 12 – 18 tháng:
Dẫn trẻ theo cô, tạo không khí vui tươi giữa cô và trẻ trước khi tập
Dạy ghép 2 ND của bài tập VĐCB. Cho từng trẻ tập. Cuối tiết GV làm mẫu lại bài tập để củng
cố VĐ.
Cuối giờ khen ngợi trẻ.
+ Trẻ 18 – 24 tháng:
Tiến hành như trên. Chú ý cho trẻ đi thêm 1 vòng nơi tập, cho trẻ tập nối tiếp nhau hoặc 2 trẻ
cùng tập một lúc.
Trẻ từ 24 – 36 tháng:
- Mỗi tuần tổ chức 2 lần, thời gian 12 – 15 phút. Số trẻ 10 – 15 trẻ, tập vào giờ chơi, buổi sáng 8
-10 giờ.
- Cách tiến hành:

+ Khởi động: 1 – 2 phút
Đầu năm cho trẻ đi bình thường, đi nhấc cao đùi; cuối năm, có thể cho trẻ đi bằng mũi bàn chân,
đi bằng gót chân. Giữa các kiểu đi xen kẽ đi thường. Sau đó, cho trẻ đi nhanh dần,chuyển sang
chạy chậm, rồi đến đi thường và cuối cùng cho trẻ đứng thành vịng trịn.
+ Trọng động: 8 – 12 pht
Tập các bài tập phát triển chung cho nhóm theo thứ tự (1-4 đt ), mỗi động tác tập 3 -6 lần.
GV hô nhịp 1 – 2 .
Tập các vận động cơ bản. (Tiến hnh giống MG nếu BT khi làm mẫu lần 3 nhấn mạnh chi
tiết khó.
Chơi trò chơi VĐ ( Nếu tiết học có 2 VĐ không có trò chơi)
+ Hồi tĩnh: Cho đi nhẹ nhàng vòng sân, sau đó nhận xét tuyên dương trẻ.
2.2. Cấu trúc, nội dung và cách tiến hành cho trẻ mẫu giáo:
Khởi động: Bé và nhỡ 2 – 3 phút, lớn 3 – 4 phút.
- Đi phối hợp các kiểu đi: Kiễng gót 2m, đi thường 5m, đi bằng gót chân 2m, đi thường 5m, đi
như vây khoảng 2 – 3 lần, chuyển sang chạy chậm - nhanh - chậm. Sau đó cho trẻ xếp đội hình
hàng dọc, quay ngang, dàn hàng ngang.
Trọng động: Bé và nhỡ 10 – 15 phút, lớn 15 – 20 phút.
-Giai đoạn 1: Tập BTPTC
-Giai đoạn 2: Thực hiện VĐCB.
-Giai đoạn 3: Trò chơi vận động (Nếu có)
Hồi tĩnh: Bé và nhỡ 1 – 2 phút, lớn 2 – 3 phút.
-Đi vung tay hít thở nhẹ nhàng,vừa đi vừa hát…
Nhận xét tiết học.
3. Yêu cầu về chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án.
21


- Phương tiện giảng dạy.
- Điều khiển các tín hiệu rõ ràng, dứt khoát.

4. Phân loại các tiết học:
Bài mới:
Khi day GV cần chú ý
- Hình thành biểu tượng chính xác.
- Vận dụng linh hoạt, có nghệ thuật các phương pháp.
- Sắp xếp thứ tự ND khoa học, hợp lý.
- Tìm mọi cách để trẻ nắm được kiến thức, nắm vững bài tập.
Phương pháp
- Gọi tên bài tập.
- Làm mẫu:Lần 1, lần 2 kết hợp với phân tích bài tập, lần 3.
- Trẻ tập thử, GV quan sát và sửa sai cho trẻ.
- Cả lớp tập theo các hình thức tổ chức phù hợp.
Ôn tập:
Khi dạy GV cần chú ý
- Đề ra yêu cầu cụ thể có trọng tâm, tạo hứng thú.
- Sửa những sai sót chung cho cả lớp.
- Trẻ yếu tìm ra những sai sót chủ yếu để uốn nắn, sửa chữa. Động viên để trẻ tự tin.
- Trẻ thì nâng cao yêu cầu.
- Tận dụng hết thời gian, tăng số lần tập.
Phương pháp
- Gọi tên bài tập.
- Đàm thoại về kỹ thuật.
- GV hoặc trẻ làm mẫu 1 -2 lần, kết hợp giải thích hoặc miêu tả.
- Trẻ luyện tập, giáo viên quan sát và sửa sai cho trẻ.
Tổng hợp:
- Khi tổ chức bài tập VĐCB thì GV chia lớp thành các nhóm: Nhóm học vận động mới, nhóm ôn
luyện vận động cũ, sau đó đội chỗ, có như vậy mới đảm bảo thời gian cho tiết học.
Kiểm tra đánh giá:
Khi dạy GV cần chú ý
- Có yêu cầu chỉ tiêu cụ thể.

- Thời gian riêng, hoặc đan xen vào các bài học.
- Động viên, khích lệ trẻ hoàn thành bài tập.
- Chính xác, công minh, rõ ràng, nêu được ưu điểm, hạn chế. Nhằm điều chỉnh việc dạy học của
GV.
5. Cách chọn vị trí đứng:
Vị trí đứng phải tuân theo các nguyên sau:
- Toàn thể trẻ nhìn thấy cô và nghe rõ lời giải thích của cô. Đồng thời GV cũng bao quát từng cử
động của trẻ..
- Tránh hướng gió lùa thẳng vào mặt trẻ, tránh hướng mặt trời chiều vào mắt hay sau gáy trẻ.
- Phải đảm bảo trẻ chú ý, không có gì khác trước mặt trẻ.
- Vị trí giáo viên không gây cản trẻ khi tập, chơi trò chơi.
- Khi trẻ tập GV không nên đứng một chỗ mà phải luôn luôn di chuyển tới từng trẻ giúp đỡ, sửa
sai (nếu có) và làm công tác bảo hiểm cho trẻ tập luyện kịp thời.
22


II. Thể dục sáng:
1. Ý nghĩa và tác dụng của bài thể dục sáng:
- Nhằm thức tỉnh và khởi động cơ thể 1 cách khoa học bước vào hoạt động của 1 ngày tập luyện
thường xuyên có hệ thống, có tác dụng tăng cường sức khỏe, để phòng bệnh 1 cách tích cực cho
trẻ.
- Thể dục buổi sáng giúp cơ thể vận động có mục đích, khởi động các hoạt động của hệ thống cơ
quan, nhằm tạo sự sảng khoái cho trẻ (động tác phải luôn luôn kết hợp với hít thở sâu.
2. Cấu trúc bài thể dục sáng:
Khởi động: Thực hiện giống tiết học thể dục.
Trọng động:
- Động tác đầu tiên bao giờ cũng là động tác về hô hấp, thức tỉnh hoạt động của các chức năng.
- Động tác 2: Tay, động tác của khớp vai mở căng lồng ngực.
- Động tác 3: Là động tác lườn hoặc động tác vặn mình tác dụng của động tác này là làm kéo
căng các cơ cạnh cột sống và cơ liên sườn.

- Động tác 4: Là động tác chân (chân tỉnh) kéo căng toàn bộ nhóm cơ chân, khớp, đầu gối, khớp
hông
Động tác 5: Là động tác chân (chân động) động tác bật chạy
Hồi tĩnh: (điều hòa).
Bài tập thể dục sáng:
Chú ý: Động tác 1,2 thực hiện với nhịp chậm, nhẹ nhàng kết hợp với hít thở sâu, động tác 3, 4, 5
nâng cao dần nhịp độ lên.
Động tác bật và chạy có nhịp điệu nhanh nhất.
Điều hòa chuyển về động tác ban đầu.
III. Thể dục chống mệt mỏi:
- Thể dục chống mệt mỏi (TDCMM) là phút thể dục có tác dục chống lại sự mệt mỏi, giúp trẻ dễ
tập trung vào các hoạt động tiếp theo.
- TDCMM bao gồm thể dục giữa giờ và thể dục sau giấc ngủ trưa, thời gian tập kéo dài 1-2 phút
và thực hiện các động tác vươn cúi, nghiêng người, động tác tay, bả vai, dậm chân tại chỗ. Áp
dụng đối với trẻ từ 24 tháng tuổi trở lên.
- Đối với trẻ 24-36 tháng và lớp mẫu giáo bé tiến hành hình thức trò chơi và sử dụng phương
pháp mô phỏng
IV. Trò chơi vận động:
1. Yêu cầu về tổ chức và hướng dẫn:
1.1. Chọn trò chơi:
- Căn cứ vào nội dung của tiết học, các hoạt động trước và sau khi tổ chức trò chơi. Lưu ý thời
gian trong ngày vào buổi sáng chọn trò chơi vận động tích cực, buổi chiều trò nhẹ nhàng.
- Những ngày thời tiết lạnh nên chọn trò chơi có vận động khó, sao cho cả lớp cùng tham gia.
- Những ngày thời tiết nóng nên chọn trò chơi nhẹ nhàng tránh chạy nhảy quá nhiều.
- Ngoài ra khi chọn trò chơi trong tiết học phải đảm bảo rèn luyện kĩ năng vận động như đi. Chạy,
bò, trườn, trèo…
- Khi chọn phải phù hợp lứa tuổi, chủ đề, tình hình sức khỏe.
1.2. Chuẩn bị sân bãi, dụng cụ phục vụ cho trò chơi:
Chuẩn bị đủ về số lượng, chất lượng dụng cụ, quét dọn, thu nhặt những vật gây nguy hiểm cho
trẻ. Giáo viên có thể kẽ, vẽ hoặc đánh dấu các quy ước cầ thiết, xếp đặt các dụng cụ.

1.3. Giới thiệu và giải thích luật chơi:
23


- Giới thiệu và giải thích quy tắc chơi (Giáo viên giải thích ngắn gọn)
- Khi chơi trò chơi cũ trẻ nhắc lại quy tắc chơi dưới sự gợi ý của giáo viên. Khuyến khích trẻ mới
tham gia, giao nhiệm vụ cho trẻ nhút nhát.
1.4. Tổ chức chơi:
- Tập hợp trẻ, phân chia thành tổ nếu trò chơi cần phải chia như Thi xem tổ nào nhanh hơn, Cướp
cờ.
- Có những trò chơi mà tất cả trẻ cùng tham gia như Cáo ơi ngủ à, Ô tô và chim sẻ.
- Vị trí đứng của giáo viên sao cho trẻ nhìn rõ giáo viên làm gì, nói gì, giáo viên quan sát được
toàn bộ trẻ. Tuy nhiên vị trí đứng của giáo viên không gây cản trở đến cuộc chơi của trẻ.
1.5. Điều khiển trò chơi và đánh giá kết quả:
- Theo dõi quá trình chơi tình huống cách chi tiết, kịp thời xử lý các tình huống hoặc điều chỉnh
các chi tiết làm cho cuộc chơi thêm sinh động hấp dẫn.
- Khi trẻ chơi có thể sử dụng trống lắc, tiếng reo hò để tăng nhịp độ của trò chơi, kết thúc nên cho
trẻ đi bộ để giảm dần mức độ vận động.
- Đánh giá kết quả khi chơi cần thống kê những ưu điểm, hạn chế của từng tổ, nhóm ,cá nhân
(thời gian, quy tắc, trật tự, kỉ luật)
2. Cách tiến hành:
2.1. Cách tiến hành trò chơi vận động (TCVĐ ) cho trẻ nhà trẻ:
Trẻ 18-24 tháng tuổi:
- Giáo viên tham gia chơi cùng trẻ, giải thích cho trẻ rõ là cần phải làm gì, làm như thế nào.
Những trò chơi như “Gấu dạo chơi trong rừng”, “Mèo và chim sẻ” thì nhờ giáo viên khác làm
gấu, mèo để giáo viên chơi cùng trẻ để trẻ bắt trước.
- Chú ý quan sát toàn bộ trẻ, kiềm chế vận động ở những trẻ hiếu động, tránh để trẻ vận động quá
sức, đồng thời kích thích những trẻ ít vận động.
Trẻ 24-26 tháng tuổi:
Chọn trò chơi mang tính động buổi sáng, buổi chiều trò chơi nhẹ nhàng hơn.

- Tổ chức trẻ chơi dưới dạng dùng lời nói trực tiếp.
2.2. Cách tiến hành TCVĐ cho trẻ mẫu giáo:
TCVĐ mới: Tổ chức chơi theo nhóm nhỏ để rèn kỷ năng chơi đúng luật, khi giải thích trò chơi
cần nhấn mạnh điểm khó giúp trẻ có thể vượt qua dễ dàng, có thể tổ chức ngoài giờ
TCVĐ đã biết: Đòi hỏi yếu tố thi đua cao , chú ý chơi đúng luật. Có thể cùng trẻ quy ước trước
khi chơi hoặc đưa thêm nội dung mới, khó vào trò chơi làm sinh động giờ chơi.
V. Dạo chơi:
1. Cách tiến hành dạo chơi cho trẻ nhà trẻ:
- Dạo chơi hằng ngày sau tiết học buổi sáng, khoảng 30 phút.
- Nội dung có thể: Đi, chạy, nhảy hoa85ccac1 trò chơi vận động.
- Trước khi trẻ dạo phải chuẩn bị dụng cụ như: bóng , ô tô, xe đẩy vòng. Không cho trẻ dạo chơi
vào những ngày thời tiết quá nóng, quá lạnh.
2. Cách tiến hành dạo chơi cho trẻ mẫu giáo:
Mẫu giáo bé:
- Dạo chơi hằng ngày sau tiết học buổi sáng, khoảng 30-40 phút.
- Tổ chức gần giống như trẻ nhà trẻ.
Mẫu giáo nhỡ và lớn:
- Nội dung của trò chơi bao gồm trò chơi vận động, tập thể dục, nghỉ ngơi, đi dạo chơi với các
dụng cụ, các đồ chơi mang theo hoặc tổ chức thi đua, thi đấu..
24


- Giáo viên cần chú ý đến trang phục, báo trước với trẻ mục đích của việc đi dạo.
- Chú ý đảm bảo an toàn cho trẻ, dạo chơi ngoài nhà trường ít nhát phải có 2 giáo viên đi cùng.
VI. Tham quan:
- Tham quan có tác dụng giúp trẻ nhìn thấy trực tiếp những con vật, nhân vật mà trẻ bắt trước khi
chơi vận động hoặc những động tác thể dục và sự luyện tập của các vận động viên.
- Chỉ áp dụng cho trẻ mẫu giáo lớn.
- Sự chuẩn bị phải chu đáo, phải có kế hoạch.
- Trước khi đi giáo viên cần giới thiệu sơ qua đối tượng cần quan sát.

VII. Hội thể dục thể thao:
- Được tiến hành 1 lần trong năm vào khoảng tháng 3, tháng 4. Công việc chuẩn cho ngày hội cần
khoa học.- Nội dung được xây dựng trên cơ sở các bài tập vận độ, trò chơi, các điệu múa, điệu
nhảy phản ánh sự hình thành kỹ năng. Đồng diễn thể dục có thể sử dụng dụng cụ hoặc tay không.
- Chương trình tổ chức phải kết hợp vận động và nghỉ ngơi. - Thời gian không quá 60 phút.
- Trang phục đẹp, tiện lợi.
- Địa điểm: Ngoài sân hoặc công viên.
Cấu trúc:
Phần đầu: Biểu dương các nhóm tham gia
Phần chính: Cuộc thi của các khi nhóm trẻ
Phần cuối: Đánh giá thành tích
Trình tự:
- Cho trẻ xếp hàng từ ngoài đi vào, ổn định hàng. Sau khi ổn định cho trẻ tập một bài thể dục
đồng diễn kết hợp nhạc và dụng cụ.
- Phần chính: Chơi các trò chơi như: Kéo co, chạy tiếp sức, những vận động cơ bản như: bật
nhảy, ném… Sau đó là những trò chơi phối hợp với âm nhạc, lời ca, trò chơi có chủ đề
- Cuối cùng đánh giá thành tích và phần thưởng.
VIII. Tổ chức GDTC trong thời gian tự hoạt động của trẻ:
- Trong quá trình giáo dục thể chất cho trẻ giáo viên chú ý giáo dục cá biệt cho trẻ.
- Giáo dục cá biệt dựa vào các nguyên tắc rèn luyện các bài tập vận động cho trẻ, thời gian rèn
phụ thuộc vào lứa tuổi và khả năng của trẻ.
- Giáo viên phải nhớ trẻ nào còn yếu ở mặt nào, kĩ năng nào chưa đạt, cụ thể những vận động gì?
Khi tiến hành rèn với từng cá nhân hoặc theo nhóm từ 8-10 trẻ.
- Hoạt động vận động tự lực là trẻ có thể tự luyện tập những bài tập, trò chơi mà trẻ thích. Có thể
chơi với các dụng cụ như cầu trượt, đu quay, bóng, trèo thang…Trẻ có thể chơi các nhân hoặc
nhóm nhỏ. Giáo viên theo dõi quá trình chơi của trẻ.
- Hoạt động tự vận động cần có sự hướng dẫn của giáo viên nhưng không được làm ảnh hưởng
đến tính tự lực của trẻ, có thể gợi ý các trò chơi, bài tập
- Giáo viên cần bố trí, sắp xếp dụng cụ, đồ chơi sao cho có tác dụng thúc đẩy trẻ cho trẻ tự vận
động.

1. Tổ chức GDTC trong thời gian tự vận động của trẻ nhà trẻ:
Trẻ 3-12 tháng tuổi::
Giáo viên cần tạo không gian đủ rộng, không có những vật có thể gây mất an toan để trẻ có thể
trườn, bò, tập đi thoải mái.
Trẻ từ 12-24 tháng tuổi::
Có thể chơi trong phòng hay ngoài sân chơi, cần phải có dụng cụ và đồ chơi thích hợp.
Trẻ 24-36 tháng tuổi:
25


×