BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 1: Ông A và bà B kết hôn năm 1960, không có con chung. Năm 1972, ông bà nhận anh C khi đó được 5 tuổi về làm
con nuôi. Năm 1992, anh C kết hôn với chị D và cũng không có con. Năm 2005, anh C và chị D làm đầy đủ các thủ tục theo
quy định của pháp luật để nhận cháu E khi đó được 1 tuổi làm con nuôi. Năm 2010, anh C qua đời có để lại di chúc để lại
cho ông A và bà B mỗi người hưởng ¼ di sản. Năm 2014, ông A chết không để lại di chúc. Hãy phân chia thừa kế trong tình
huống trên. Biết rằng, khi anh C chết, chị D lo mai táng cho anh C hết 20.000.000 VND từ tài sản chung của vợ chồng; tài
sản chung của anh C, chị D sau khi trừ đi chi phí mai táng cho anh C là 1.940.000.000 VND. Tài sản chung của ông A, bà B
là 500.000.000 VND.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 2: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, ông bà sinh được ba người con là anh C (1974), anh D (1976) và chị E (1979). Khi
kết hôn với ông A, bà B đã có một người con riêng là chị M 5 tuổi. Ông A và bà B cùng nhau chăm sóc chị M như những người con
khác của ông bà. Chị M kết hôn với anh N năm 1991 và sinh được hai con là K (1992), H (2001). Năm 2010, chị M chết có để lại di
chúc để lại cho bà B ½ di sản. Năm 2014, ông A chết không để lại di chúc. Hãy phân chia thừa kế trong tình huống trên. Biết rằng, tài
sản chung của chị M và anh N là 1,8 tỷ. Chị M chết, anh N lo mai táng cho chị hết 25 triệu đồng từ tài sản riêng của chị. Tài sản chung
hợp nhất của ông A và bà B là 3,36 tỷ đồng.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 3: Ông A sinh năm 1960, bà B sinh năm 1962. Năm 1982, ông A và bà B làm lễ cưới nhưng không tiến hành đăng
ký kết hôn. Ông bà sinh được ba người con là anh C (1983), chị D (1985) và anh E (1988). Năm 2005, anh C kết hôn với chị
M và sinh được cháu Q (2008). Trong quá trình chung sống, do có có mâu thuẫn, anh C đã gây thương tích cho ông A. Năm
2010, anh C chết trong một vụ tai nạn giao thông không để lại di chúc. Năm 2014, ông A chết không để lại di chúc. Hãy
phân chia thừa kế trong tình huống trên. Biết rằng, tài sản chung của anh C và chị M là 720 triệu. Tài sản chung của ông A
và bà B là 2,2 tỷ. Khi còn sống, ông A có vay của ông K 180 triệu, ông A chết, bà B lo mai táng cho ông A hết 20 triệu từ
tiền riêng của bà.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 4: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, ông bà sinh được ba người con là anh C (1974), anh D (1976) và chị
2
E (1979). Năm 1989, ông A chết không để lại di chúc. Di sản ông A để lại là nhà, gắn liền với 200 m quyền sử dụng
đất tại thôn Một, xã Cẩm Đông, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Hãy xác định thời hiệu khởi kiện phân chia thừa kế
của ông A chấm dứt khi nào. Biết rằng, bà B, anh C, anh D và chị E hiện đều có hộ khẩu thường trú tại thôn Một, xã
Cẩm Đông, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 5: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, ông bà sinh được ba người con là anh C (1958), anh D (1960) và chị
2
E (1963). Năm 1988, ông A chết không để lại di chúc. Di sản ông A để lại là nhà, gắn liền với 300 m quyền sử dụng
đất tại xã Xuy Xá, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội). Ngày 21/12/2010, bà B khởi kiện yêu cầu
phân chia thừa kế của ông A. Theo em, thời hiệu khởi kiện phân chia thừa kế của ông A còn hay đã hết. Biết rằng, bà
B, anh C và chị E hiện đều có hộ khẩu thường trú tại xã Xuy Xá, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà
Nội), anh D đã sang định cư tại nước ngoài từ năm 1985.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 6: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp và sinh được hai người con là C (1988) và D (1993). Năm
2014, ông A chết. Hãy phân chia di sản thừa kế của ông A. Biết rằng, trước khi chết, ông A lập di chúc để lại
cho C hưởng ½ di sản, D hưởng 1/3 di sản. Di sản thừa kế của ông A là 900 triệu. Cả C và D đều có khả năng
lao động. Cha, mẹ ông A đều đã chết trước ông A.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 7: Ông A bà B kết hôn năm 1960 và sinh được có hai người con là C (1962) và D (1965). Anh C kết hôn với chị Q
và sinh được hai người con là K và H. Anh D kết hôn với chị M và sinh được cháu P. Trong quá trình chung sống, anh D đã
có hành vi cố ý gây thương tích cho ông A và đã bị Tòa án nhân dân có thẩm quyền kết án. Năm 2010, anh D chết. Năm
2014, ông A và anh C được xác định là chết cùng thời điểm trong một vụ tai nạn. Hãy phân chia thừa kế của ông A. Biết
rằng, khi chết, ông A không để lại di chúc. Tài sản chung của vợ chồng ông A, bà B là 1,24 tỷ. Khi ông A chết, bà B lo mai
tặng cho ông A hết 20 triệu đồng từ tài sản riêng của bà.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 8: Ông A kết hôn với bà B năm 1955 và sinh được hai người con là C (1958) và D (1960). Năm 1965, ông A
sống chung như vợ chồng với bà Q và sinh được anh Ph (1968). Năm 2014, ông A chết có để lại di chúc cho anh Ph
hưởng toàn bộ tài di sản thừa kế của mình. Hãy phân chia thừa kế của ông A. Biết rằng, tất cả các con của ông A đều
có khả năng lao động. Tài sản chung của ông A và bà B là 360 triệu đồng. Tài sản chung của ông A và bà Q là 480
triệu đồng. Ông A chết, bà B lo mai táng hết 25 triệu đồng từ tài sản riêng của ông.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 9: Ông A và bà B kết hôn năm 1950 và sinh được ba người con là C, D và E. Anh C kết hôn với chị Q và
sinh được ba cháu là M, K, P. Anh D kết hôn với chị G và sinh được hai cháu là T và H. Chị E kết hôn với anh X
và sinh được cháu Y. Năm 2014, ông A chết để lại di chúc truất quyền thừa kế của bà B. Hãy phân chia thừa kế
của ông A. Biết rằng, cả anh C, anh D và chị E đều chết trước ông A. Khi ông A chết, bà B lo mai táng cho ông A
hết 20 triệu đồng từ tài sản chung của ông bà, sau khi trừ chi phí mai táng, tài sản chung của ông A và bà B là 740
triệu đồng.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 10: Ông A và bà B kết hôn hợp pháp năm 1960 và sinh được ba người ba người con C (1962), D (1965) và E
(1968). Do vợ chồng không hợp nhau nên ông A và bà B thường xuyên to tiếng và nhiều lần bà B bị ông A hành hạ về
thể xác. Do bị bệnh hiểm nghèo, bà B đã qua đời năm 2013 có để lại di chúc truất quyền thừa kế của ông A và cho anh
C hưởng ½ di sản, còn ½ di sản chia đều cho anh D và chị E. Hãy phân chia thừa kế của bà B. Biết rằng, Tài sản chung
hợp nhất của ông A và bà B là 520 triệu. Bà B chết anh D lo mai táng cho bà B hết 20 triệu đồng từ tài sản riêng của
anh. Tất cả các con của bà B và ông A đều có khả năng lao động, cha mẹ bà B đều đã chết.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 11: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, ông bà sinh được ba người con là anh C (1960), anh D
(1962) và chị E (1965). Ngày 10/9/1989, ông A chết không để lại di chúc. Di sản ông A để lại là nhà, gắn liền
2
với 300 m quyền sử dụng đất. Hãy xác định thời điểm kết thúc thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế
của ông A. Nêu rõ căn cứ pháp lý. Biết rằng, bà B, anh C, anh D và chị E hiện đều có hộ khẩu thường trú tại xã
X, huyện Y, tỉnh H, Việt Nam.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 12: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, ông bà sinh được ba người con là anh C (1962), anh D (1966)
và chị E (1971). Ngày 01/5/1991, ông A chết không để lại di chúc. Di sản ông A để lại là nhà, gắn liền với 250 m
2
quyền sử dụng đất. Hãy xác định thời điểm kết thúc thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế của ông A. Nêu rõ
căn cứ pháp lý. Biết rằng, bà B, anh C, anh D và chị E hiện đều có hộ khẩu thường trú tại phường X, quận Y,
thành phố H, Việt Nam.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 13: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, ông bà sinh được ba người con là anh C (1962), anh D (1964) và chị
E (1966). Ngày 21/5/1988, ông A chết để lại di chúc cho anh D hưởng toàn bộ di sản. Hãy xác định thời điểm kết thúc
thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế của ông A. Nêu rõ căn cứ pháp lý. Biết rằng, bà B, anh C và chị E hiện đều
có hộ khẩu thường trú tại xã X, huyện Y, thành phố H, anh D đã sang định cư tại Pháp từ năm 1985. Di sản ông A để
2
lại là nhà, gắn liền với 200 m quyền sử dụng đất tại xã X, huyện Y, thành phố H là tài sản ông được thừa kế riêng từ
bố mẹ ông.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 14: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, ông bà sinh được ba người con là anh C (1958), anh D (1960) và chị
2
E (1963). Ngày 01/7/1995, ông A chết không để lại di chúc. Di sản ông A để lại là nhà, gắn liền với 200 m quyền sử
dụng đất tại xã X, huyện Y, thành phố H. Hãy xác định thời điểm kết thúc thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế
của ông A. Nêu rõ căn cứ pháp lý. Biết rằng, bà B, anh C và chị E hiện đều có hộ khẩu thường trú tại xã X, huyện Y,
thành phố H, anh D đã sang định cư tại Đức từ năm 1990.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 15: Ông A và bà B làm lễ cưới nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn năm 1985. Ông bà sinh được ba người con là anh
C (1986), chị D (1990) và anh E (1998). Năm 2008, anh C kết hôn với chị M và sinh được cháu Q (2010). Do có mâu thuẫn nên
ngày 19/6/2014, ông A và bà B đã nộp xin ly hôn ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tòa án đã tiến hành giải quyết và ra bản án
sơ thẩm cho ông A và bà B ly hôn. Trong thời gian bản án sơ thẩm chấp thuận cho ông A và bà B ly hôn chưa có hiệu lực pháp
luật thì ông A và anh C bị tai nạn trong một vụ tai nạn giao thông, hậu quả là cả anh C và ông A đều chết tại chỗ và được xác định
là chết cùng thời điểm. Hãy phân chia thừa kế của ông A. Biết rằng, ông A có để lại di chúc để lại toàn bộ di sản thừa kế cho cháu
Q. Di sản thừa kế của ông A là 1,2 tỷ đồng.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 16: Ông A và bà B làm lễ cưới nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn vào năm 1986 và sinh được hai người con là C
(1985), D (1988). Anh C kết hôn với chị H và sinh được hai cháu là K và Q. Năm 2000, ông A và bà B có nhận chị E là con gái
của ông P (em ruột ông A) làm con nuôi. Khi được ông A, bà B nhận nuôi, chị E mới được tròn 1 tuổi. Việc vợ chồng ông A và bà
B nhận chị E làm con nuôi được cả họ hàng nội ngoại hai bên và bà con làng xóm biết nhưng không được đăng ký nhận nuôi con
nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Năm 2014, ông A và anh C được xác định là cùng chết trong một vụ tai nạn giao thông.
Hãy phân chia thừa kế của ông A. Biết rằng, ông A chết không để lại di chúc. Bà B lo mai táng cho ông A hết 20 triệu đồng từ tài
sản chung của ông A và bà B, khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng ông A và bà B còn lại sau khi trừ đi mai táng phí cho ông
A là 980 triệu.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 17: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp. Ông bà sinh được ba người con là C (1972), D (1975), E (1976). Anh C có vợ
là Q, vợ chồng anh C và chị Q sinh được cháu P đồng thời anh C và chị Q nhận cháu K làm con nuôi. Việc nhận cháu K làm con
nuôi của anh C và chị Q tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật. Năm 2012, ông A nhận chuyển nhượng nhà gắn liền với
quyền sử dụng đất của ông H với số tiền là 750 triệu đồng. Ông A đã thanh toán trả ông H 600 triệu đồng từ tài sản riêng của ông
và còn nợ lại 150 triệu. Việc chuyển nhượng đã hoàn tất theo đúng quy định của pháp luật. Năm 2014, ông A và anh C được xác
định là chết cùng thời điểm trong một vụ tai nạn. Hãy phân chia thừa kế của ông A. Biết rằng, ông A chết không để lại di chúc.
Năm 2013, ông A đã tặng cho anh D ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng đất đã mua của ông H theo đúng quy định của pháp
luật. Tài sản chung hợp nhất của ông A và bà B là 940 triệu, bà B lo mai táng cho ông A hết 20 triệu từ tài sản riêng của bà.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 18: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp. Ông bà sinh được ba người con C (1972), D (1975), E (1980). Anh C có vợ là
Q, anh C, chị Q sinh được hai con là K và H. Anh C chết năm 2012 trong một vụ tai nạn giao thông. Năm 2014, ông A chết để lại
di chúc cho bà B ½ di sản thừa kế, cho anh E ½ di sản thừa kế. Hãy phân chia di sản thừa kế của ông A. Biết rằng, anh E từ chối
hưởng di sản thừa kế theo di chúc. Việc từ chối hưởng di sản thừa kế theo di chúc của anh E theo đúng quy định của pháp luật.
Ông A chết, bà B lo mai táng cho ông A hết 20 triệu đồng từ tài sản chung của ông bà. Tài sản sản chung hợp nhất của vợ chồng
ông A, bà B còn lại sau khi lo mai táng cho ông A là 820 triệu đồng. Anh D và anh E đều có khả năng lao động.
BÀI T ẬP TH ỪA K Ế
Bài tập 19: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp. Ông bà sinh được hai người con C (1978), D (1980). Năm 2014,
ông A chết để lại di chúc cho anh C hưởng ½ di sản thừa kế, cho anh D hưởng ½ di sản thừa kế. Hãy phân chia di
sản thừa kế của ông A. Biết rằng, anh C từ chối hưởng di sản thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. Việc từ chối
hưởng thừa kế của anh C theo đúng quy định của pháp luật. Di sản thừa kế của ông A là 600 triệu đồng.
BÀI T ẬP CÁ NHÂN S Ố 2
L ỚP K3 D-C
Bài tập số 20: Ông A kết hôn với bà B năm 1976 và sinh được ba người con là C (1978), D (1980) và E
(1984), trong đó C bị tâm thần từ nhỏ. Năm 2011, do mâu thuẫn vợ chồng, ông A đã có hành vi vô ý gây
thương tích cho bà B đã bị Tòa án nhân dân có thẩm quyền kết án về hành vi này bằng một bản án có hiệu lực
pháp luật. Năm 2013, bà B chết có để lại một bản di chúc cho C hưởng 1/3 di sản, D hưởng ½ di sản. Hãy phân
chia thừa kế của bà B. Biết rằng di sản bà B để lại là 1,2 tỷ đồng.
BÀI T ẬP CÁ NHÂN S Ố 2
L ỚP K3K-L
Bài tập 21: Ông A và bà B kết hôn hợp pháp năm 1980 và sinh được hai người con là C (1983) và D (1985). Anh
C có vợ là Q và sinh được hai cháu là M và P. Anh D có vợ là H và sinh được một cháu gái là T. Do có mâu thuẫn
do tranh chấp về quyền sử dụng đất, anh C đã có hành vi cố ý gây thương tích cho anh D và đã bị Tòa án nhân dân
có thẩm quyền kết án về hành vi này bằng một bản án có liệu lực pháp luật. Năm 2012, anh C chết trong một vụ tai
nạn giao thông. Năm 2014, ông A chết có để lại di chúc truất quyền thừa kế của bà B và anh D. Hãy phân chia
thừa kế của ông A. Biết rằng, di sản thừa kế của ông A là 900 triệu.
BÀI T ẬP CÁ NHÂN S Ố 2
LỚP K3
Bài tập 22: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp. Ông bà sinh được ba người con là C (1980), D (1983) và E
(1998). Anh C có vợ là Q và sinh được hai cháu là M và P. Năm 2012, ông A lập di chúc cho anh C hưởng 4/24 di
sản thừa kế, cho D hưởng 17/24 di sản thừa kế và cho E hưởng 3/24 di sản thừa kế. Năm 2013, anh C chết trong
một vụ tai nạn giao thông. Năm 2014, ông A chết. Hãy phân chia thừa kế của ông A. Biết rằng, di sản thừa kế của
ông A là 2,4 tỷ đồng. Cha, mẹ ông A đều đã chết trước ông A.
BÀI T ẬP CÁ NHÂN S Ố 2
L ỚP K3
Bài tập 23: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp. Ông bà sinh được ba người con là C (1975), D (1978) và E (1982). Anh C có vợ là Q
và sinh được hai cháu là M và P. Năm 2012, ông A lập di chúc để lại cho C hưởng 1/3 di sản thừa kế, cho D hưởng 1/2 di sản thừa kế và
cho E hưởng 1/6 di sản thừa kế. Năm 2013, anh C chết trong một vụ tai nạn giao thông. Năm 2014, ông A chết. Hãy phân chia thừa kế
của ông A. Biết rằng, di sản thừa kế của ông A là 1,2 tỷ. Khi ông A bị ốm nặng, anh D biết được nội dung di chúc trên, cho rằng anh C
đã chết mà bà B lại không được hưởng di sản thừa kế nên anh D đã làm giả di chúc của ông A theo hướng cho bà B hưởng phần di sản
ông A đã định đoạt cho anh C, các phần còn lại giống nội dung di chúc của ông A. Sau đó, phát sinh tranh chấp di sản thừa kế của ông A
nên ông H (em trai ông A) đã cho công bố bản di chúc do ông A để lại.
BÀI T ẬP CÁ NHÂN S Ố 2
L ỚP K3
Bài tập 24: Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp. Ông bà sinh được ba người con là C (1983) và D (1985) và E (1988).
Năm 2015, ông A chết. Hãy phân chia thừa kế của ông A. Biết rằng, trước khi chết, ông A có lập di chúc định đoạt cho
C hưởng ½ di sản thừa kế, cho D hưởng 1/6 di sản thừa kế và cho E hưởng 1/3 di sản thừa kế, đồng thời giao cho C
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ về tài sản do mình để lại. Tài sản chung của ông A và bà B là 3,64 tỷ đồng, ông A chết bà B
lo mai táng hết 20 triệu từ tài sản riêng của bà. Khi còn sống, ông A có nợ ông H một khoản tiền là 300 triệu do ông
vay để chi tiêu cá nhân. Cha mẹ ông A đều đã chết trước ông A