Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Thiết kế hệ thống điều khiển cho cầu trục phòng thực hành thí nghiệm tự động hóa trường ĐH CNTT&TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 134 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo trong
trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông – Đại học Thái Nguyên nói
chung và các thầy cô giáo trong Khoa Công nghệ Tự động hóa nói riêng. Cảm ơn
các thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu trong suốt thời gian em là sinh viên trong trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy BÙI TUẤN ANH, thầy đã tận tình
giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Trong quá trình làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức
bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học
nghiêm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho em trong quá trình học
tập và làm việc sau này.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, góp ý và
giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Do thời gian hoàn thành đồ án có giới hạn, chắc chắn rằng đồ án không tránh
khỏi những thiếu sót nên em rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các bạn để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Đàm Quang Hưng

1


LỜI CAM ĐOAN
Em – Đàm Quang Hưng - cam kết ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP là công trình
nghiên cứu của bản thân em dưới sự hướng dẫn của ThS. Bùi Tuấn Anh
Các kết quả nêu trong ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP là trung thực, không phải là
sao chép toàn văn của bất kỳ công trình nào khác, nếu sai em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường.


Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Người cam đoan

Đàm Quang Hưng

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

1

LỜI CAM ĐOAN 2
MỤC LỤC

3

DANH MỤC HÌNH 5
DANH MỤC BẢNG
LỜI NÓI ĐẦU

7

8

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CẦU TRỤC
1.1 Tổng quan về hệ thống cầu trục

9


1.1.1 Giới thiệu hệ thống cầu trục

9

1.1.2 Phân loại cầu trục

9

10

1.1.3 Điều kiện an toàn của máy trục 17
1.2 Hệ thống cầu trục điều khiển từ xa 18
1.2.1 Yêu cầu thiết kế 18
1.2.2 Chọn phương án thiết kế phù hợp

18

Chương 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CHO MÔ HÌNH CẦU TRỤC
20
2.1 Phân tích yêu cầu điều khiển20
2.2 Chọn thiết bị điều khiển

20

2.3 PLC s7-1200 23
2.3.1 Khái niệm chung PLC s7-1200 23
2.3.2 Các module trong hệ PLC S7-1200

24


2.3.3 Phần mềm lập trình Tia Portal 27
2.3.4 TÍN HIỆU ANALOG VÀ CÁCH XỬ LÝ TRONG PLC S7-1200 34
2.4 Biến tần LS IC5

41

2.4.1 Các đặc trưng của biến tần IC5 41
2.4.2 Các chức năng bảo vệ

45
3


2.4.3 Màn hình lắp rời 45
2.4.4 Môi trường

45

2.4.5 Sơ đồ đấu nối

45

2.4.6 Sơ đồ chân đấu 48
2.4.7 Bàn phím 49
2.4.8 Nhóm thông số

50

2.5 Cài đặt biến tần bằng nhóm chức năng Input/Output (I/O Group)

Chương 3: LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG

52

3.1. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống cầu trục.
3.2. Sơ đồ trạng thái của hệ thống cầu trục.

53

3.3. Lưu đồ thuật toán hệ thống cầu trục

54

52

3.3.1 Lưu đồ thuật khối OB1 55
3.3.2 Lưu đồ thuật khối FB3 (Điều khiển xe to bằng nút bấm)

56

3.3.3 Lưu đồ thuật khối FB4 (Điều khiển xe con bằng nút bấm) 57
3.3.4 Lưu đồ thuật khối FB5 (Điều khiển palang bằng nút bấm) 58
3.3.5 Lưu đồ thuật khối FB6 (Điều khiển xe to bằng RF) 59
3.3.6 Lưu đồ thuật khối FB7 (Điều khiển xe con bằng RF)60
3.3.7 Lưu đồ thuật khối FB8 (Điều khiển palang bằng RF)
3.4 Xử lý tín hiệu analog từ loadcell
3.5 Giám sát trên WinCC 7.2

71


3.5.1 Bảng tagbit giá trị

71

62

3.5.2 Giao diện giám sát trên WinCC 7.2
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC

74

4

71

61

51


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Cầu trục trong công nghiệp

9

Hình 1.2 Cầu trục một dầm 11
Hình 1.3 Cầu trục 1 dầm dẫn động bằng tay


11

Hình 1.4 Cầu trục hai dầm 12
Hình 1.5 Cầu trục tựa

13

Hình 1.6 Cầu trục treo

14

Hình 1.7 Cầu trục dẫn động chung15
Hình 1.8 Cầu trục dẫn động riêng 15
Hình 1.9 Cầu trục dẫn đọng bằng tay

16

Hình 2.1 So sánh giữa PLC S7-1200 và S7-200 về các module mở rộng
Hình 2.2 PLC S7-1200

22

23

Hình 2.3 Thiết bị lập trình được kết nối đến CPU S7-1200.
Hình 2.4 Kết nối HMI-CPU S7-1200

33

34


Hình 2.5 Kết nối trực tiếp một CPU S7-1200 kết nối với một CPU S7-1200 khác
34
Hình 2.6 Kết nối mạng có nhiều hơn 2 thiết bị được kết nối với nhau, bằng cách
sử dụng một bộ chuyển mạch Ethernet CSM1277

34

Hình 2.7 Địa chỉ trên Device Overview 37
Hình 2.8 Xử lí giá trị analog trong PLC S7-120037
Hình 2.9 Hàm Scale_X và đồ thị 38
Hình 2.10 Hàm Norm_X và đồ thị 39
Hình 2.11 Kết hợp 2 hàm Norm_X và Scale_X để nhận tín hiệu tương tự
Hình 2.12 Biến tần LS IC5 41
Hình 2.13 Ý nghĩa tên của biến tần Ls

42

Hình 2.14 Thông số biến tần IC5 42
Hình 2.15 Sơ đồ khối biến tần IC546
5

40


Hình 2.16 Đấu dây biến tần LS IC5

47

Hình 2.17 Các nhóm thông số biến tần IC5


50

Hình 3.1 Sơ đồ trạng thái hệ thống cầu trục

53

Hình 3.2 Lưu đồ thuật khối OB1 55
Hình 3.3 Lưu đồ thuật khối FB3 (Điều khiển xe to bằng nút bấm)

56

Hình 3.4 Lưu đồ thuật khối FB4 (Điều khiển xe con bằng nút bấm) 57
Hình 3.5 Lưu đồ thuật khối FB5 (Điều khiển palang bằng nút bấm) 58
Hình 3.6 Lưu đồ thuật khối FB6 (Điều khiển xe to bằng RF) 59
Hình 3.7 Lưu đồ thuật khối FB7 (Điều khiển xe con bằng RF) 60
Hình 3.8 Lưu đồ thuật khối FB8 (Điều khiển palang bằng RF) 61
Hình 3.9 Đồ thị mối quan hệ giữa U(V) và P(Kg)
Hình 3.10 Thuấn toán xử lí tín hiệu analog

63

Hình 3.11 Tiến hành cân xác định khối lượng chuẩn
Hình 3.12 Quả cân chuẩn 64
Hình 3.13 Hàm Norm_X và hàm Scale_X
Hình 3.14 Xử lí các khoảng đo trên PLC 69
Hình 3.15 Bảng tagbit giá trị

71


Hình 3.16 Giao diện giám sát WinCC

71

6

62

65

64


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các đặc tính của module mở rộng như sau
Bảng 2.2 PLC S7-1200 có các loại sau

24

Bảng 2.3 Module xuất nhập tín hiệu số

26

Bảng 2.4 Module xuất nhập tín hiệu tương tự
Bảng 2.4 Giá trị hàm Scale_X

38

Bảng 2.5 Giá trị hàm Norm_X


39

Bảng 2.6 Đặc điểm kỹ thuật (Mức200-230V)

22

26

43

Bảng 2.7 Điều khiển43
Bảng 2.8 Hoạt động 43
Bảng 2.9 Mô tả chân đấu L1, L2, U, V, W, P, P1, G

48

Bảng 2.10 Mô tả chân đấu P1, P2, P3, P4, P5, P24, VR, I, CM, AM-CM, 30A,30C,
30B, MO-EXTG

48

Bảng 2.11 Bàn phím biến tần LS IC5

49

Bảng 2.12 Nhóm chức năng biến tần LS IC5

50

Bảng 2.13 Cài đặt biến tần bằng nhóm chức năng Input/Output (I/O Group) 51

Bảng 3.1 PLC Tags 54
Bảng 3.2 Hàm Norm_X

65

Bảng 3.3 Hàm Scale_X

65

Bảng 3.4 Giá trị đo thực tế 70

7


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, khoa học kỹ thuật
ngày càng được ứng dụng rộng rãi, trực tiếp hoặc gián tiếp nâng cao mức sống của
con người, giải phóng dần sức lao động chân tay của người lao động, tăng năng
suất lao động và chất lượng của sản phẩm. Việc tìm hiểu hệ thống và nắm được
nguyên lý vận hành của các thiết bị tự động hoá trong các máy, dây chuyền sản
xuất là yêu cầu quan trọng không thể thiếu của một kỹ sư.
Trong thời gian đi thực tập tốt nghiệp tại nhà máy thủy điện Hòa Bình, em đã
đi sâu vào việc nghiên cứu, tìm hiểu các ứng dụng của PLC trong việc điều khiển
các hệ thống tại đây. Từ tiền đề đó, thầy giáo hướng dẫn, Th.S Bùi Tuấn Anh đã
tin tưởng giao cho em đề tài tốt nghiệp, đó là: Thiết kế hệ thống điều khiển cho
cầu trục phòng thực hành thí nghiệm tự động hóa trường ĐH CNTT&TT.
Trong thời gian làm đồ án, tuy khối lượng kiến thức và công việc rất nhiều
nhưng với sự nỗ lực của bản thân, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
hướng dẫn, sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, em đã hoàn thành được cơ bản các
yêu cầu đặt ra của đồ án.

Do thời gian làm đồ án và kiến thức của bản thân còn có hạn nên trong đồ án
không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy, cô giáo để có thể hoàn thành đồ án này với kết quả tốt hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: Th.S Bùi Tuấn
Anh, cùng các thầy cô giáo trong bộ môn và các bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành
đồ án này.
Thái nguyên tháng 6 Năm 2016
Sinh viên

Đàm Quang Hưng

8


9


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CẦU TRỤC
1.1 Tổng quan về hệ thống cầu trục
1.1.1 Giới thiệu hệ thống cầu trục

Hình 1.1 Cầu trục trong công nghiệp
Cầu trục - máy nâng chuyển là các loại máy công tác dùng để thay đổi vị trí
của đối tượng công tác nhờ thiết bị mang vật trực tiếp, sự ra đời và phát triển của
nó gắn liền với yêu cầu về kinh tế kỹ thuật của ngành công nghiệp nhằm giảm tối
đa sức người trong lao động.
Đặc điểm làm việc của các cơ cấu máy nâng là ngắn hạn, lặp đi lặp lại và có
10



thời gian dừng. Chuyển động chính của máy là nâng hạ vật theo phương thẳng
đứng, ngoài ra còn một số các chuyển động khác để dịch chuyển vật trong mặt
phẳng ngang như chuyển động quay quanh trục máy, di chuyển máy, chuyển động
lắc quanh trục ngang. Bằng sự phối hợp giữa các chuyển động, máy có thể dịch
chuyển vật đến bất cứ vị trí nào trong không gian làm việc của nó.
Để đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của các ngành công nghiệp khác nhau, kỹ
thuật nâng vận chuyển cũng xuất hiện nhiều loại máy nâng vận chuyển mới, luôn
cải tiến và hợp lí hóa phương pháp phục vụ, nâng cao hơn độ tin cậy làm việc, tự
động hóa các khâu điều khiển, tiện nghi và thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng.
Tùy theo kết cấu và công dụng, máy nâng chuyển được chia thành các loại: kích,
bàn tời, palăng, cầu trục, cổng trục, thang nâng...
Cầu trục là loại máy trục kiểu cầu. Loại này di chuyển trên đường ray đặt
trên cao dọc theo nhà xưởng, xe con mang hàng di chuyển trên kết cấu thép kiểu
cầu, cầu trục có thể nâng hạ và vận chuyển hàng theo yêu cầu tại bất kỳ điểm nào
trong không gian của nhà xưởng. Cầu trục được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân với các thiết bị mang vật rất đa dạng như móc treo, thiết
bị cặp, nam châm điện... Đặc biệt cầu trục được sử dụng phổ biến trong ngành
công nghiệp chế tạo máy và luyện kim với các thiết bị mang vật chuyên dùng.
1.1.2 Phân loại cầu trục
a.Theo công dụng
- Theo công dụng có các loại cầu trục công dụng chung và cầu trục chuyên
dung.
- Cầu trục có công dụng chung có kết cấu tương tự như các loại cầu trục
khác, điểm khác biệt cơ bản của các loại cầu trục này là thiết bị mang vật đa dạng,
có thể nâng được nhiều loại hàng hóa khác nhau. Thiết bị mang vật chủ yếu của
cầu trục này là móc treo để xếp dỡ, lắp ráp và sữa chữa máy móc, loại cầu này có
tải trọc nâng không lớn và khi cần có thể dung với gầu ngoạm .nam châm điện
hoặc thiết bị xếp dỡ một loại hàng hóa nhất định.
11



- Cầu trục chuyên dùng là loại cầu trục mà thiết bị mang vật của nó chuyên
để nâng một loại hàng hóa nhất định. Cầu trục chuyên dùng được sử dụng chủ
trong công nghiệp luyện kim với các thiết bị mang vật chuyên dùng và có chế độ
làm việc rất nặng.
b.Theo kết cấu dầm cầu
- Theo kết cấu dầm có loại cầu trục một dầm và cầu trục hai dầm.
- Cầu trục một dầm là loại máy trục kiểu cầu thường có một dầm chạy chữ I
hay tổ hợp với các dàn thép tăng cường cứng cho dầm cầu. Xe con cho palang di
chuyển trên cánh dưới dầm chữ I, hoặc mang cơ cấu nâng di chuyển phía trên dầm
chữ I, toàn bộ cầu trục có thể di chuyển dọc theo nhà xưởng trên đường ray chuyên
dụng ở trên cao. Tất các cầu trục một dầm đều dùng palang đã được chế tạo sẵn
theo tiêu chuẩn để làm cơ cấu nâng hạ hàng. Nếu nó được trang bị palang keo tay
thì gọi là cầu trục một dầm dẫn động bằng tay, nếu được trang bị palang điện thì
gọi là cầu trục một dầm dẫn động bằng điện.

12


Hình 1.2 Cầu trục một dầm
- Cầu trục một dầm dẫn động bằng tay có kết cấu đơn giản và rẻ tiền nhất,
chúng được sử dụng trong công nghiệp sữa chữa, lắp đặt thiết bị với khối lượng
công việc ít, sức nâng của cầu trục loại này thường khoảng từ 0,5-5 tấn, tốc độ làm
việc chậm.

13


Hình 1.3 Cầu trục 1 dầm dẫn động bằng tay
- Cầu trục một dầm dẫn động bằng điện được trang bị palang điện nên sức

nâng có thể lên 10 tấn , khẩu độ đến 30 m, gồm có bộ phận cấp điện lưới 3 pha.

14


Hình 1.4 Cầu trục hai dầm
- Cầu trục hai dầm:
Kết cấu tổng thể của cầu trục hai dầm gồm có: dầm hoặc dàn chủ, hai dầm
chủ liên kết với hai dầm đầu, trên dầm đầu lắp các bánh xe di chuyển cầu trục 6,
bộ máy dẫn động, bộ máy di chuyển hoạt động sẽ làm cho các bánh xe quay và cầu
trục chuyển động theo đường ray chuyên dùng đặt trên cao dọc theo nhà xưởng,
hướng chuyển động của cầu trục ,chiều quay của động cơ điện.
- Xe con mang hàng di chuyển dọc trên đường ray lắp trên hai dầm chủ, trên
xe con đặt các bộ phận máy của tời chính 10, tời phụ 9 và máy di chuyển xe con 2,
các dây cáp điện 8 có thể co giãn phù hợp với trí của xe con và cấp điện cho cầu
trục nhờ hệ thanh dẫn điện 12 đặt dọc theo tường nhà xưởng, các quẹt điện ba pha
tùy sát trên các thanh này, lồng thép 13 làm công tác kiểm tra theo dưới dầm cầu

15


trục. Các bộ phận của cầu trục thực hiện ba chức năng: nâng hạ hàng di chuyển xe
con và di chuyển cầu trục. Sức nâng của cầu trục hai dầm trong khoảng từ 5 – 30
tấn, khi có yêu cầu riêng có thể lên đến 500 tấn. Ở cầu trục có sức nâng trên 10 tấn,
thường được trang bị hai tời nâng cùng vơi hai móc câu chính và phụ, tời phụ
thường có sức nâng bằng một phần tư (0,25) sức nâng của tời chính, nhưng tốc độ
nâng thì lớn hơn.
- Dầm chính của cầu trục hai dầm được chế tạo dạng hộp hoặc giàn không
gian. Dầm giàn không gian tuy nhẹ hơn dầm hộp nhưng khó chế tạo và dùng cho
cầu làm dưới dạng hộp và được liên kết với các dầm chính bằng mối hàn hoặc bu

lông.
c, Theo cách tựa của dầm chính
- Theo cách tựa của dàm chính thì có loại cầu trục tựa và cầu trục treo.

Hình

16


1.5 Cầu trục tựa
- Cầu trục cầu là loại cầu trục có hai đầu của dầm chính rựa lên dầm cuối,
chúng được liên kết với nhau bởi đinh tán hoặc hàn, loại cầu trục này có kết cấu
đơn giản nhưng vẫn đảm bảo được độ tin cậy cao nên cũng được dùng phổ biến.
Trên hình 1.5 là hình chung của cầu trục tựa loại 1 dầm phần kết cấu gồm dầm cầu
1 có hai đầu tựa lên các dầm cuối 5 với các bánh xe di chuyển dọc theo nhà xưởng.
Loại cầu trục này thường dùng phương án dẫn động chung, phía trên dầm chữ I là
khung thép 4 để đảm bảo độ cứng vững theo phương ngang của dầm cầu. Palăng
điện 3 có thể chạy dọc theo cánh thép phía dưới của dầm I nhờ cơ cấu di chuyển
palăng. Cabin điều khiển được treo vào kết cấu chịu lực của cầu trục.

17


Hình 1.6 Cầu trục treo
- Cầu trục treo là loại cầu trục mà toàn bộ phần kết cấu có thể chạy dọc
theo nhà xưởng nhờ hai ray treo hoặc nhiều ray treo. Do liên kết treo của các ray
phức tạp nên loại cầu trục này chỉ được dùng trong các trường hợp đặc biệt cần
thiết so với cầu trục tựa cầu trục treo có ưu điểm là có thể làm dầm cầu dài hơn, do
đó có thể phục vụ cả phần rìa mép của nhà xưởng thậm chí có thể chuyển hàng
giữa hai nhà xưởng song song đồng thời kết cấu của cầu trục treo nhẹ hơn cầu trục

tựa. Tuy nhiên cầu trục treo có chiều cao nâng thấp hơn cầu trục tưa .
d. Theo cách bố trí cơ cấu cơ cấu di chuyển cầu trục
- Cầu trục dẫn động chung
- Cầu trục dẫn động riêng
- Cơ cấu di chuyển của cầu trục có thể thực hiện theo 2 phương án dẫn động
chung và dẫn động riêng. Trong phương án dẫn động chung, động cơ động được
đặt ở giữa dầm cầu và truyền chuyển động đến các bánh xe chủ động ở hai bên ray
nhờ các trục truyền. Các trục truyền có thể là trục quay nhanh quay chậm, quay
trung bình.

18


Hình 1.7 Cầu trục dẫn động chung

19


Hình 1.8 Cầu trục dẫn động riêng
- Cơ cấu di chuyển dẫn động riêng (Hình 1.8) gồm hai cơ cấu như nhau dẫn
động cho các bánh xe chủ động ở mỗi bên ray đặc biệt. Công suất của mỗi động cơ
thường lấy bằng 60% tổng công suất của yêu cầu. Phương án này tuy có sự xô lệnh
dầm cầu khi di chuyển do lực cản ở hay bên ray không đều song do nhỏ gon, dễ lắp
đặt sử dụng và bảo dưỡng mà ngày càng được sử dụng phổ biến hơn, đặc biệt là
những cầu trục có khẩu độ trên 15m.
e. Theo nguồn dẫn động
- Cầu trục dẫn động bằng tay và cầu trục dẫn động bằng máy
- Cầu trục dẫn động bằng tay: Được dùng chủ yếu trong lắp ráp sửa chữa
nhỏ và các công việc nâng chuyển không cần tốc độ cao. Cơ cấu nâng của loại cầu
20



trục nầy thường là palăng kéo tay. Cơ cấu di chuyển palang xích và cầu trục cũng
được dẫn động bằng cách kéo xích từ dưới lên. Tuy là thiết bị thô sơ song giá
thành rẻ và dễ sử dụng nên cầu trục dẫn động bằng tay vẫn được sử dụng hiệu quả
trong các phân xưởng nhỏ.
- Cầu trục dẫn động bằng động cơ: Thường được sử dụng trong các phân
xưởng sửa chữa lắp ráp lớn và công việc yêu cầu khối lượng và tốc độ làm việc cao.
Cơ cấu nâng của loại cầu trục này là palăng điện. Cơ cấu di chuyển palang điện, xe con
và cầu cũng được dẫn động bằng động cơ điện. Loại cầu trục này được sử dụng phổ
biến nhất do có nhiều ưu điểm nổi bật là khả năng tự động hóa, thuận tiện cho người
sử dụng và có thể sử dụng trong việc vận chuyển các loại hàng có khối lượng lớn.

Hình 1.9 Cầu trục dẫn đọng bằng tay

f. Theo vị trí điều khiển
- Theo vị trí điều khiển có các loại điền khiển từ cabin gắn trên dầm cầu và

21


cầu trục điều khiển từ dưới nền nhờ nút bấm. Điều khiển từ dưới nền bằng hộp nút
bấm thường dùng cho các loại cầu trục 1 dầm có tải trọng nâng nhỏ.
1.1.3 Điều kiện an toàn của máy trục
Trong thực tế tần suất xảy ra tai nạn trong sử dụng máy nâng là lớn hơn rất
nhiều so với các loại máy khác. Do vậy vấn đề an toàn trong sử dụng máy nâng là
vấn đề quan trọng được đặt lên hàng đầu.
Với cầu trục lăn do có nhiều bộ phận máy lắp với nhau và được đặt trên cao
do vậy cần phải thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện những hư hỏng như
lỏng các mối ghép, rạn nứt tại các mối hàn do thời gian sử dụng lâu…..

Đối với các chi tiết máy chuyển động như bánh xe, trục quay phải có vỏ bọc
an toàn nhằm ngăn những mảnh vỡ văng ra nếu có sự cố khi chi tiết máy hoạt động
Toàn bộ hệ thống điện trong máy phải được nối đất. Với các động cơ đều có
phanh hãm tuy nhiên phải kiểm tra phanh thường xuyên không để xảy ra hiện
tượng kẹt phanh gây nguy hiểm khi sử dụng.
Tất cả những người điều khiển máy làm việc hay phục vụ máy trong phạm
vi làm việc của máy đều phải học tập các quy định về an toàn lao động có làm bài
kiểm tra và phải đạt kết quả.
Trong khi máy làm việc công nhân không được đứng trên vật nâng hoặc bộ
phận mang để di chuyển cùng với vật cùng như không được dùng dưới vật nâng
đang di chuyển.
Đối với máy không không hoạt động thường xuyên (nhiều ngày không sử
dụng) khi đưa vào sử dụng phải kiểm tra toàn bộ kết cấu máy. Để kiểm tra tiến
hành thử máy với hai bước là thử tĩnh và thử động.
Bước thử tĩnh: treo vật nâng có trọng lượng bằng 1,25 lần trọng lượng nâng
danh nghĩa của cầu trục thiết kế và để trong thời gian từ 10 đến 20 phút.
Theo dõi biến dạng của toàn bộ các cơ cấu máy. Nếu không có sự cố gì xảy
ra thì tiếp tục tiến hành thử động.
Bước thử động: Treo vật nâng có trọng lượng bằng 1,1 trọng lượng nâng
22


danh nghĩa sau đó tiến hành mở máy nâng, di chuyển, hạ vật, mở máy đột ngột,
phanh đột ngột. Nếu không có sự cố xảy ra thì đưa máy vào hoạt động.
Trong công tác an toàn sử dụng cầu trục người quản lý có thể cho lắp thêm
các thiết bị an toàn nhằm hạn chế tối đa tai nạn xảy ra cho công nhân khi làm việc.
Một số thiết bị an toàn có thể sử dụng đó là: Sử dụng các công tắc đặt trên
những vị trí cuối hành trình của xe lăn hay cơ cấu di chuyển cổng trục. Các công
tắc này được nối với các thiết bị đèn hoặc âm thanh báo hiệu nhằm báo cho người
sử dụng biết để dừng máy. Đồng thời cũng có thể nối trực tiếp với hệ thống điều

khiển để tự động ngắt thiết bị khi có sự cố xảy ra.
Như vậy để hạn chế tối đa tai nạn xảy ra đòi hỏi người công nhân sử dụng
máy phải có ý thức chấp hành nghiêm túc những yêu cầu đã nêu trên.
1.2 Hệ thống cầu trục điều khiển từ xa
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy và thực hành giúp sinh viên
được tiếp cận tốt nhất với hệ thống cầu trục trong công nghiệp, trường đại học
CNTT&TT-Khoa Công Nghệ Tự Động Hóa đã xây dựng thành công mô hình hệ
thống cầu trục điều khiển từ xa.
1.2.1 Yêu cầu thiết kế
Thiết kế cơ khí mô hình cầu trục công nghiệp phục vụ giảng dạy thực hành
(Khẩu độ 3m x 3m x 3m, có khả năng nâng vật tải trọng < 50kg , vận tốc nâng 10
m/phút, vận tốc dịch chuyển xe con và dầm chính 0,3 m/phút ).
Lưu ý khi thiết kế:
+ Thiết kế cần linh động trong lắp đặt, tháo lắp (có thể di dời khi cần thiết ).
+ Thiết kế cần nhỏ gọn phù hợp với việc lắp đặt trong phòng thực hành.
+ Thiết kế cần mang tính dễ dàng thay thế các chi tiết (nhằm linh động
trong bảo trì, sửa chữa ).
1.2.2 Chọn phương án thiết kế phù hợp
+ Thiết kế dạng cầu trục 1 dầm chính, di chuyển trên ray đặt trên 2 dầm
phụ, 2 dầm phụ được lắp đặt cố định trên hệ thống 4 chân đế có khả năng định vị
23


tốt cũng như tháo lắp dễ dàng khi cần thiết.
+ Cơ cấu nâng vật tải (theo phương Oz) được đặt trên xe con, có khả năng
di chuyển dọc dầm chính (theo phương Ox ). Dầm chính di chuyển dọc trên 2 dầm
phụ nhờ cơ cấu di chuyển xe to (theo phương Oy).
+ Toàn bộ kết cấu cơ khí được làm bằng thép, khung dầm sự dụng kết cấu
thép hàn, việc định vị sử dụng các bảng mã và mối ghép bulong (nhằm dễ dàng
trong tháo lắp).

+ Việc nâng hạ sử dụng palang điện, việc dịch chuyển xe con và xe to sẽ sử
dụng động cơ điện không đồng bộ 3 pha để dẫn động.
+ Có hệ thống phanh hãm thường đóng, cũng như các giới hạn hành trình
(nhằm đảm bảo an toàn trong vận hành cũng như tránh các sự cố có thể xảy ra khi
sinh viên thực hành).

24


Chương 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CHO
MÔ HÌNH CẦU TRỤC
2.1 Phân tích yêu cầu điều khiển
-Yêu cầu của hệ thống:
+ Đảm bảo được công suất cho các động cơ, đảm bảo dòng và áp tối đa trên
đường dây cung cấp (an toàn về điện trong quá trình vận hành)
+ Điều khiển các động cơ chạy ổn định ở dải tốc độ xác định được cài đặt
trước (có khả năng thay đổi)
+ Yêu cầu hệ thống có khả năng chuyển đổi dễ dàng ở hai chế độ: điều
khiển bằng tay và điều khiển tự động
+ Ở chế độ điều khiển tự động: Có khả năng lập trình điều khiển dễ dàng,
ứng dụng cho nhiều bài toán thực hành khác nhau (theo yêu cầu của từng bao thực
hành)
2.2 Chọn thiết bị điều khiển
Dựa trên yêu cầu của bài toán ta có thể sử dụng PLC hoặc vi điều khiển làm
thiết bị điều khiển. Nhưng do bài toán có nhiều đầu vào, đầu ra và việc sử dụng
PLC để điều khiển có nhiều sự tiện dụng hơn, do đó ta chọn PLC làm thiết bị điều
khiển.
PLC có ưu điểm nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Không cần đấu dây cho sơ đồ điều khiển logic như kiểu dùng rơ le.

- Có độ mềm dẻo cao, khi chỉ cần thay đổi chương trình (phần mềm) điều
khiển.
- Chiếm vị trí không gian nhỏ trong hệ thống.
- Nhiều chức năng điều khiển.
- Tốc độ cao.
- Công suất tiêu thụ nhỏ.
25


×