Ket-noi.com chia se mien phi
CH
NG 1: M
Đ U
1.1 Đặt v n đ
Tảo đã được biết đến và được ng d ng trong cuộc sống từ rất lâu. Tuy nhiên, hầu hết các
ng d ng đều là sản xuất th c ăn trong chăn nuôi th y hải sản. Chi tiết thành phần dinh
dưỡng và khả năng ng d ng các loài tảo làm thực phẩm cho ngư i vẫn chưa thu hút được
nhiều sự quan tâm nghiên c u.
Trong th i gian gần đây, trên thị trư ng xuất hiện thêm nhiều loại sản phẩm thực phẩm có
nguồn gốc từ tảo, đặc biệt là các dạng thực phẩm ch c năng hoặc các loại sản phẩm ph c v
nhu cầu chế biến thực phẩm trong gia đình. Sự phát triển sản phẩm này đã góp phần làm
phong phú thêm nguồn nguyên liệu cung cấp thực phẩm cho con ngư i. Ngoài ra, tảo còn
được ng d ng trong nhiều ngành khác như xử lý môi trư ng, công nghiệp nhiên liệu, công
nghiệp mỹ phẩm…
Bên cạnh các lợi ích đã được ng d ng, vi tảo cũng có những độc hại nhất định chẳng hạn
như vi tảo Prototheca cutis có thể gây nhiễm trùng chết ngư i; hiện tượng th y triều đỏ do
tảo và vi khuẩn lam gây ra đã tác động rất lớn đến môi trư ng xung quanh làm cá chết và còn
ảnh hư ng đến s c khỏe con ngư i; đồng th i
ngư i khi ăn th y sản bị nhiễm độc b i tảo
có hiện tượng tiêu chảy, ảnh hư ng đến thần kinh, gan…Điều nguy hiểm là
th y sản khi bị
nhiễm độc hầu như không có dấu hiệu bên ngoài để nhận biết, cũng như các phương pháp
nấu, sơ chế thông thư ng cũng không thể làm giảm độc tố xuống. Từ đó có thể thấy rằng độc
tố vi tảo cũng là một đề tài cần được đặc biệt quan tâm để có những phương pháp nhất định
có thể phát hiện kịp th i cũng như xử lý triệt để những độc tố này.
Trước thực trạng trên, có thể thấy rằng, việc nghiên c u chuyên sâu về tảo nhằm tạo điều
kiện m rộng thêm các ng d ng trong sản xuất thực phẩm từ tảo là cần thiết. Bước đầu, đề
tài này được thực hiện nhằm tổng quan tài liệu về tảo nhằm tạo cơ s lý thuyết cho việc thực
hiện các nghiên c u về sau.
1.2 Nội dung nghiên c u:
Đề tài này thực hiện tổng quan tài liệu các nội dung sau:
-
Sự phân loài tảo và các đặc điểm nhận dạng
-
Thành phần hóa học trong tảo đại diện
1
-
ng d ng c a tảo, trong đó tập trung vào ng d ng trong thực phẩm
Một số sản phẩm thực phẩm từ tảo và quy trình sản xuất.
2
CH
NG 2: T NG QUAN V T O
2.1 V trí c a t o trong sinh giới [1]
Đa phần Tảo thuộc về giới Nguyên sinh (Protisa). Một số ít loài Tảo lớn lại được xếp vào
giới Thực vật và được phân chia thành thực vật bậc thấp. Dạng thực vật bậc thấp này không
có phôi, đây là đặc điểm để phân biệt giới Nguyên sinh với thực vật bậc cao thông thư ng.
2.2 Phân lo i, phân bố và đặc điểm c u t o [7]
a. Phân lo i
Dựa vào màu sắc và cấu trúc cơ thể khác nhau, ngư i ta chia nhóm tảo thành một số ngành
riêng biệt. Tuy vậy con số các ngành tảo hiện nay vẫn chưa thống nhất tùy theo các tác giả.
Pascher (1931) phân chia tảo thành 8 ngành sau đây: Tảo giáp (Pyrrhophyta), Tảo
vàng ánh (Chrysophyta), Tảo mắt (Euglenophyta), Tảo silic (Bacillariophyta), Tảo
l c (Chlorophyta), Tảo vòng (Charophyta), Tảo nâu (Phaeophyta) và Tảo đỏ
(Rhodophyta).
Trong thư m c khoa học c a Liên Xô cũ cũng xếp nhóm tảo thành 8 ngành này và
thêm 2 ngành nữa là Tảo silic (Bacillariophyta) và Tảo vàng l c (Xantophyta).
Theo West và Fritsch (1927) và Fritch (1935) lại gộp tất cả tảo (kể cả Tảo lam) vào 1
ngành với 11 lớp khác nhau.
Chadefauld (1960) dựa trên những dẫn liệu về tế bào học và đặc biệt là hóa học tế
bào, đã phân chia Tảo (trừ Tảo lam) thành 3 ngành là Tảo đỏ, Tảo màu và Tảo l c.
Trong đó Tảo đỏ (Rhodophyta) với 1 lớp; Tảo màu (Chromophyta) bao gồm 5 lớp:
Tảo vàng l c, Tảo ánh vàng, Tảo silic, Tảo nâu, Tảo giáp; Tảo l c (Chlorophyta) với
3 lớp: Tảo l c, Tảo tiếp hợp, Tảo vòng. Và sau Chadefauld, một số nhà Tảo học đã
sửa đổi hệ thống này một chút ít.
b. Phân bố
Tảo phân bố hết s c rộng rãi, khắp mọi nơi, từ đỉnh núi cao đến đáy biển sâu. Tảo phổ biến
trong các đại dương, các th y vực nước ngọt và cả trong đất và giữ vai trò quan trọng trong
các hệ sinh thái như là sinh vật sản xuất. Vai trò c a tảo trong các hệ sinh thái cũng giống
3
như thực vật trên đất liền. Những tảo sống
lớp nước phía trên được gọi là Tảo phù du
(Phytoplankton) còn những tảo sống bám dưới đáy th y vực, bám trên các vật sống hay
thành tàu thuyền được gọi là Tảo đáy (Phytobentos). Tảo bao gồm các tảo đơn bào (Protista)
và rong biển là các loại có kích thước lớn c a tảo đỏ, tảo nâu và tảo l c. Rong biển tạo mọc
thành từng đám lớn, làm nơi trú ng và làm th c ăn cho sự đa dạng c a cá và nhiều động vật
không xương sống khác. Một số rong biển là th c ăn c a con ngư i.
Các tế bào tảo quang hợp nhỏ và vi khuẩn lam trôi nổi trong nước được gọi là các thực vật
phù du (phytoplankton) là mắc xích đầu tiên c a chuỗi th c ăn c a các sinh vật dị dưỡng
đại dương cũng như
nước ngọt. Tảo có vai trò quan trọng trong chu trình carbon, biến đổi
carbon dioxid (CO2) thành carbohydrat nh quang hợp và thành canxi carbonat nh sự hóa
canxi. Một số thực vật phù du
biển, đặc biệt là haptophyta và dinoflgellata tạo nên một
lượng lớn hợp chất hữu cơ ch a lưu huỳnh giúp điều hòa áp suất thẩm thấu trong tế bào c a
chúng. Các hợp chất bay hơi tiết ra từ tế bào và biến đổi thành oxid lưu huỳnh trong khí
quyển và tạo nên những hiệu ng khác về khí hậu.
Tảo phù du
có nước kể cả
hầu hết các loài sinh vật đơn bào, có thể sống lơ lửng
những vùng
dưới lớp băng hoặc sống gắn liền với các trầm tích. Nhưng hạn chế sống
khu vực nông, cạn do sự giảm nhanh c a các ánh sáng theo chiều sâu.
Tảo đáy có thể phát triển trên đá (epilithic), dưới bùn, cát (epipelic), trên các loại
tảo khác hoặc trên thực vật (epiphytic) và động vật (epizoic). Một số lượng đáng kể tảo
Subaerial đã thích nghi với điều kiện sống trên đất.
Dạng tảo cộng sinh với nấm thành Địa y cũng là dạng phân bố rất rộng rãi và nhiều loài đã
được khai thác dùng làm dược phẩm, nước hoa, phẩm nhuộm và các m c đích kinh tế khác
(hiện đã biết tới 20000 loài Địa y thuộc 400 chi khác nhau).
c. Đặc điểm c u t o
Nhiều loại tảo là những tế bào đơn độc, có hoặc không có tiêm mao do đó có thể di động
hoặc không di động. Số khác tồn tại như là tập hợp c a một số các tế bào riêng lẻ có tổ ch c
với nhau một cách lỏng lẻo hoặc trong một hình dạng có tổ ch c cao gọi là c m. Nhưng mỗi
tế bào có thể tồn tại độc lập cả về sinh sản và sinh dưỡng. Khi số lượng và sự sắp xếp các tế
4
bào trong c m này được xác định và duy trì không đổi thì được gọi là coenobium có thể hoặc
không thể di động.
Tế bào c a tảo có nhiều đặc điểm chung c a các sinh vật nhân thật (Eukarya).
Thành tế bào c a tảo cấu tạo b i polysaccharide gồm các sợi cellulose liên kết
thành bộ xương (skeleton) nhằm bảo vệ và duy trì hình dạng ổn định cho tế bào. Một số tảo
có mannan hay xylan thay thế cho cellulose. Ngoài ra còn có phần vô định hình tạo nên chất
nền c a thành tế bào. Bên ngoài thành tế bào
polysaccharide có thể
một số tảo có màng keo ch a các
ng d ng để sản xuất alginate, fucoidine, agar, carragenan,
porphyrane, furcelleran, funoran... Một vài nhóm tảo vách có thấm thêm chất silic (như Tảo
silic, Tảo ánh vàng) hoặc canxi carbonat (như Tảo vòng). Mỗi tế bào có một nhân hay đôi khi
nhiều nhân (như
dạng Tảo ống thông).
Tế bào c a nhiều tảo vận động được là nh lông roi (flagella). Lông roi được cấu
tạo b i 9 cặp vi ống bao quanh 2 vi ống
giữa và được bao bọc b i màng sinh chất. 2 vi ống
giữa xuất phát từ đĩa gốc (dense plates) và thể gốc (basal body).
Màng sinh chất cũng giống như
các sinh vật khác. Trong tế bào chất có nhiều
bào quan khác nhau. Sắc lạp (chromoplast) c a tảo có cấu tạo như
thực vật, gồm hai lớp
màng bao bọc, bên trong có chất nền (stroma) cùng với hệ thống các túi dẹt gọi là thylakoid.
Các thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành loại cấu trúc giống như grana
thực vật. Trên
màng c a thylakoid có nhiều chất diệp l c (chlorophyll) và các enzyme tham gia vào quá
trình quang hợp. Ngoài chất diệp l c (a,b,c,d) còn có thể có các sắc tố carotenoid, phổ biến
nhất là -caroten. Nhiều tảo ch a sắc tố xanthophyll, phycobiliprotein. Trong chất nền c a sắc
lạp còn có DNA dạng vòng và ribôsome. Đôi khi các sắc lạp có một vùng đậm đặc protein
liên kết với các sản phẩm dự trữ tạo thành một cấu trúc gọi là nhân tinh bột hay nhân protein
(pyranoid). Sắc lạp còn có ch a các giọt lipid nhỏ nằm giữa các thylakoid. Một số tảo còn có
thêm một hai lớp mạng lưới nội chất l c lạp (CER- chloroplast endoplasmic reticulum).
Ngoài ra còn có các vô sắc lạp gồm leucoplast và amyloplast làm nhiệm v tích lũy chất dự
trữ.
Còn ty thể là bào quan có hai lớp màng bao bọc, màng ngoài trơn nhẵn còn màng
trong ăn sâu vào phía trong chất nền và tạo thành những mào (crista) trên đó mang nhiều loại
enzyme hô hấp. Chất nền c a ty thể có ch a ADN và ribôsôm.
5
Tế bào c a tảo cũng có thể Golgi (Golgi body) như
tế bào nhiều sinh vật khác.
Đó là các túi dẹp xếp hầu như song song với nhau và có hình vòng cung, phía lồi gọi là mặt
trans còn phía lõm gọi là mặt cis.Thể Golgi
tảo làm nhiệm v
tổng hợp và tiết ra
polysaccharide.
Tế bào chất (cytoplasm) c a tảo có ch a ribosom 80S và các giọt lipid. Một số tảo
di động có các nhóm hạt lipid màu vàng cam cấu tạo nên các điểm mắt (stigma). Chất dự trữ
trong tế bào thuộc về nhiều dạng khác nhau: tinh bột
laminarian
Tảo nâu, leucosin
Tảo roi, fructosan
Tảo l c, floridean
Tảo đỏ,
Tảo l c... Ngoài ra còn có các chất dự
trữ phân tử thấp như đư ng, glycoside, polyol...
Tảo có không bào co rút (contractile vacuoles) giúp cho việc duy trì nước trong tế
bào bỏ chất thải ra khỏi tế bào.
Nhân tế bào
tảo cũng không khác mấy so với các tế bào nhân thực khác nhưng
hầu hết là nhân đơn bội. Tảo l c và một số Tảo đỏ có nhân lưỡng bội. Nhân có màng kép bao
bọc, trong nhân có ADN.
2.3 Một vài ngành t o đặc tr ng [7]
2.3.1 Ngành T o silic
Tảo silic hay tảo cát bao gồm những cơ thể đơn bào hay tập đoàn có cấu tạo tế bào khá đặc
biệt. Vách tế bào dày bằng chất pectin, phía ngoài thấm thêm chất silic, tạo thành vỏ c ng
gồm 2 mảnh úp vào nhau như một cái hộp. Trên vỏ có những đư ng vân rất tinh vi và ph c
tạp do silic thấm không đều tạo nên. Thể màu có màu vàng, vàng nâu, ch a diệp l c a và c,
fucoxanthin màu vàng (thuộc nhóm xantophin), caroten (nhóm carotinoit). Chất dự trữ là các
giọt dầu, không có tinh bột.
Nhiều Tảo silic có khả năng chuyển động bằng cách tiết chất nhầy qua khe h c a vỏ ra
ngoài tạo thành một lực đẩy tế bào đi. Như vậy chỉ những Tảo silic mà trên vỏ có khe rãnh
(như
lớp Tảo lông chim) mới có khả năng chuyển động. Cũng có ý kiến cho rằng tảo
chuyển động được là do sự chuyển động c a chất tế bào.
6
(a)
(b)
(c)
(d)
(e)
(f)
Hình 2.1 Các loại Tảo silic
(a) Navicula; (b) Cyclotella;(c) Pinnularia; (d) Tabellaria; (e) Fragilaria; (f)Synedra
Các đ i diện th
ng gặp:
Navicula (Tảo thuyền): tế bào hình thoi, nhọn đầu, sống
nước mặn và nước ngọt.
Cyclotella: tế bào hình hộp tròn có 2 mặt lồi lõm, sống trôi nổi
nước mặn và nước ngọt.
Pinnularia (Tảo lông chim): tế bào hình chữ nhật, dài, tròn đầu,
biến
giữa hơi phình to rất phổ
nước ngọt.
Tabellaria: dạng tập đoàn hình chữ chi, gồm những tế bào hình que ngắn,
phình to, phân bố rộng
nước ngọt.
Fragillaria: dạng tập đoàn gồm những tế bào hình que dài,
nước ngọt, ch yếu
giữa và 2 đầu
giữa phình to, phân bố
trong
đáy, rất ít khi sống trôi nổi.
Synedra: tế bào hình que dài, không có rãnh nên không di chuyển được, phân bố
biển.
Ngu n gốc, quan hệ họ hàng:
Tảo silic có quan hệ họ hàng với Tảo ánh vàng, vì chúng có chất màu và động bào tử cấu tạo
gần giống nhau. Mặt khác, Tảo silic lại có quá trình sinh sản tiếp hợp gần giống như tảo tiếp
hợp trong ngành Tảo l c nên cũng có thể quan hệ họ hàng với ngành này.
Các hóa thạch c a Tảo silic được tìm thấy
xuất hiện
đầu kỷ Giura, tuy nhiên phần lớn Tảo silic chỉ
kỷ Phấn trắng và phát triển phong phú trong kỷ Th ba và tiếp t c tới kỷ Th tư.
7
2.3.2 Ngành T o nâu
Gồm những tảo đa bào sống
biển. Tản hình sợi, hay hình bản, bám vào đá
dưới nước nh
rễ giả, hay sống trôi nổi nh các phao ch a khí. Một số loài có tổ ch c cao, tản phân hóa
dạng cây với “thân”, “lá”, “rễ” giả, đã có một số mô (đồng hóa, dự trữ, mô cơ, mô dẫn) tuy
chưa hoàn thiện. Tản thư ng có kích thước lớn, có chi dài hàng ch c hoặc hàng trăm mét
(như tảo thảm Macrocystis dài 100 – 300m).
Tảo nâu là một ngành tảo phân hóa khá cao, cấu tạo khá ph c tạp, có sự xen kẽ thế hệ rõ ràng
trong vòng đ i, gần giống với thực vật bậc cao. Nhiều tác giả cho rằng nhiều thực vật bậc cao
xuất phát từ Tảo nâu.
Tảo nâu có khoảng 1500 loài. Căn c vào sự giống nhau về chất màu và chất dự trữ, ngư i ra
cho rằng Tảo nâu có chung nguồn gốc với Tảo vàng l c, xuất phát từ một tổ tiên nào đó. Tuy
nhiên đại diện hiện nay c a 2 nhóm này ngoài những dấu hiệu kể trên, có rất ít nét chung.
Tảo nâu xuất hiện rất sớm, các di tích hóa thạch tìm thấy
(a)
(b)
kỷ Silua và Đêvôn.
(c)
(d)
Hình 2.2 Các loại Tảo nâu
(a) Padina; (b) Laminaria; (c) Fucus; (d) Sargassum
Các đ i diện th
ng gặp:
Padina (Tảo quạt hay rong quạt): tản hình quạt mỏng, phẳng, trên mặt có nhiều đư ng vân.
Gặp
vùng biển Hải Phòng, Quảng Ninh.
Laminaria (Tảo dẹp): thư ng được nêu làm ví d điển hình cho những tảo tiến hóa cao. Tản
lớn, phân hóa thành dạng thân, lá, rễ giả. Về cấu tạo trong, tản đã phân hóa thành mô dẫn, mô
8
cơ, mô đồng hóa thô sơ. Tản đó chính là thể bào tử ch a các động bào tử đơn bội, động bào
tử nảy mầm thành nguyên tản (n) phân tính, hình sợi ngắn. Trên nguyên tản đực có 1 số túi
tinh, mỗi túi tinh chỉ ch a 1 tinh trùng. Nguyên tản cái cũng mang các túi noãn đơn bào, mỗi
túi noãn có một noãn cầu. Sau khi th tinh hợp tử phát triển thành tản lưỡng bội. Tảo dẹp
thư ng gặp
các vùng biển x lạnh.
Fucus (Tảo sừng hưu): tản dẹp, phân nhánh đôi, trên tản có những chỗ phồng ch a đầy
không khí dùng làm phao nổi. Toàn bộ tản có thể dài tới 30 – 60cm. Tảo sừng hưu rất phổ
biến trên các tảng đá
ngoài biển. Nó được dùng làm phân bón, làm nguyên liệu chế biến
brôm và iốt, dùng trong y học.
Sargassum (Rong mơ): tản phân hóa hình cây, có “thân”, “lá”, “rễ” giả, ngoài ra còn có cả
những phao nổi là những bóng khí hình cầu nhỏ trông giống như những quả (trái) c a nó.
Rong mơ là một chi lớn, có tới 250 loài,
nước ta có gặp một số loài tuy nhiên đều gọi tên
chung là rong mơ. Chúng được gặp phổ biến
b biển nước ta, trong vùng nước sâu 3 – 6m,
có sóng gió tương đối lớn. Khi chúng bị đánh giạt vào b , ngư i ta có thể vớt về hàng tấn.
B biển nước ta có những bãi rong mơ dài hàng 20 – 30km. Đó là một nguồn lợi lớn, vì từ
rong mơ ngư i ta có thể chế biến các nguyên liệu dùng trong công nghiệp (hồ vải, dán gỗ, tơ
nhân tạo…), trong nông nghiệp dùng làm phân bón, thuốc trừ sâu, trong y học dùng chữa
bệnh b u cổ do thiếu iốt.
2.3.3 Ngành T o đỏ
Tảo đỏ với những đặc điểm riêng về tế bào, khác biệt hẳn với các tảo còn lại, nên đã được
xếp vào một phân giới riêng trong thực vật bậc thấp (theo hệ thống 4 giới c a Sinh giới), đó
là phân giới Tảo đỏ chỉ bao gồm 1 ngành Tảo đỏ.
Hầu hết Tảo đỏ sống
biển, phân bố
mực nước sâu tới 200m.
Tản đa bào hình sợi phân nhánh hay hình bản dẹp, gốc có rễ giả, chỉ một số rất ít có dạng đơn
bào (chi Porphyridium). Tế bào có vách bằng chất pectin hay xenlulozơ hóa nhày hoặc thấm
thêm chất vôi (CaCO3) nên rất c ng. Một nhân nằm trong chất nguyên sinh
sát vách. Thể
màu hình sao, hình đĩa, hình hạt, hình que hoặc hình dải, ch a diệp l c a và d, và
phycoeritrin (màu hồng), phycoxianin (màu xanh). Nh 2 chất ph này có khả năng hút tia
9
xanh, tia l c mà tảo có thể phân bố
các lớp nước khá sâu. Tùy theo hàm lượng các chất
màu mà tảo có màu đỏ tươi, đỏ tía, hồng hay gần như xanh. Đại đa số Tảo đỏ không có hạch
tạo bột, sản phẩm đồng hóa là amylodextrin giống như tinh bột nhưng khi gặp iốt thì cho màu
đỏ nhạt ch không phải màu xanh (gọi là “tinh bột tảo đỏ”).
Các đ i diện th
ng gặp:
Gelidium (Rong thạch): tản hình sợi phân nhánh, dài 10 – 25 cm, đư ng kính 0,5 – 2mm,
gồm 2 phần rõ rệt: phần lõi gồm những tế bào dài dọc theo tản, phần vỏ gồm những tế bào
xếp sát nhau bao ph b i chất keo nhầy
mặt ngoài. Rong thạch dùng để chế thạch (agar –
agar), từ thạch có thể làm bánh kẹo, siro, m t, chế hồ dùng trong công nghiệp, làm môi
trư ng nuôi cấy vi sinh vật.
Gracillaria (Rau câu): tản hình sợi, đôi khi hơi dẹp, phân nhánh nhiều, có bộ phận bám
gọi là đĩa. Tản cũng gồm 2 phần lõi và vỏ. Gặp cả
gốc
nước mặn và nước lợ, phát triển tốt
vùng th y triều có đá sỏi. Rau câu được dùng nấu thạch (agar – agar) hoặc làm nộm ăn.
nước ta có một vài loài, như Gracillaria verrucosa, được khai thác và nuôi trồng nhiều.
Hypnea (Rau đông): tản dòn, đầu nhánh nhọn hay uốn cong hình móc câu. Thư ng sống bám
trên các đám san hô và cuộn vào các tảo biển khác, hay gặp
các vùng b biển Thanh Hóa,
Quảng Ninh. Rau đông có thể ăn được.
Gelidium
Gracillaria
Hypnea
Hình 2.3 Các loại Tảo đỏ
Nguồn gốc c a Tảo đỏ không được rõ ràng. Có thể chúng có quan hệ với Tảo lam vì cả 2
ngành này cũng có chất màu ph giống nhau và cũng không có giai đoạn di động trong quá
trình sống. Tuy nhiên về cấu trúc tế bào và lối sinh sản chúng ta không thấy chúng có quan
10
hệ nguồn gốc. Tảo đỏ xuất hiện khá sớm, từ đại Cổ sinh đến đại Trung sinh thì phát triển
mạnh, và còn để lại nhiều di tích hóa thạch
kỷ Phấn trắng cách đây khoảng 80 triệu năm.
2.3.4 Ngành T o l c
Tảo l c là một ngành lớn và đa dạng, phân biệt với các Tảo khác
màu l c giống như
chỗ cơ thể luôn luôn có
thực vật bậc cao.
Về tổ ch c cơ thể: có thể đơn bào, tập đoàn hay đa bào hình sợi đơn, phân nhánh hoặc hình
bản mỏng, có khi có cấu tạo cộng bào (tản hình ống thông), trong ch a nhiều nhân.
Về cấu tạo tế bào thì vách tế bào Tảo l c thư ng bằng xenlulozơ, pectin hóa nhầy, một số ít
dạng nguyên th y nhất mới là tế bào trần (chỉ có vách ngoại sinh chất). Thể màu có nhiều
hình khác nhau: hình bản, hình dải xoắn, hình sao, hình hạt…ch a diệp l c a và b, carotene,
xantophin (với 10 loại chất khác nhau), trong đó diệp l c a và b chiếm ưu thế so với các chất
màu ph khác nên tản bao gi cũng có màu l c. Chất dự trữ là tinh bột tập trung quanh hạch
tạo bột nằm trong thể màu, đôi khi chất dự trữ có thể là những giọt dầu.
Một số Tảo l c đơn bào hoặc tập đoàn có thể di động được
trạng thái dinh dưỡng nh có
roi còn các Tảo l c khác chỉ có bào tử hay giao tử mới có roi, di động được.
Tảo l c có khoảng 8000 loài, phân bố rộng rãi
nước ngọt, một số
khắp mọi nơi có ánh sáng, ch yếu
trong nước mặn, trên đất ẩm, có khi
trên thân cây hoặc b tư ng, vách
đá ẩm; ngoài ra cũng còn gặp các dạng ký sinh và cộng sinh.
Tảo l c có quan hệ với Tảo mắt vì động bào tử và chất màu c a chúng giống nhau.
Các đ i diện th
Chlamydomonas
ng gặp:
Tập đoàn Volvox
Chlorella
11
trong
Hydrodyction
Ulothrix
Caulerpa
Spirulina
Closterium
Hình 2.4: Các loại Tảo lục
Chlamydomonas (Tảo l c đơn bào): tế bào hình tr ng với 2 roi
lớn hình chén. Sống
đầu, trong ch a 1 thể màu
nước ngọt trong các ao hồ.
Tập đoàn Volvox: hình cầu, đư ng kính 0,5 – 2mm, gồm tới 20.000 tế bào dàn ra
phía
các ao tù nước ngọt.
ngoài, phía trong ch a chất nhầy. Hay gặp
Tảo (rong), Chlorella (tiểu cầu): đơn bào, hình cầu nhỏ, thể màu lõm hình chữa U chiếm gần
hết khoang tế bào. Trong tế bào ch a lượng mỡ và đạm cao (tới 74% protein theo khối lượng
khô) nên rất có giá trị trong chăn nuôi. Sống
nước ngọt.
Hydrodyction (Tảo mắt lưới): tập đoàn hình mạng lưới, các tế bào kết hợp với nhau thành
những mắt lưới 4 – 6 cạnh, mỗi cạnh là 1 tế bào có nhiều nhân. Phổ biến
các mương rãnh
hay các ruộng lúa nước.
Ulothrix (Tảo tóc): tản đa bào hình sợi không phân nhánh, động bào tử có 4 roi. Sợi bám
chỗ nước chảy nh 1 tế bào
phía gốc hơi dài và không màu.
Caulerpa (Tảo thông tâm); tản khá lớn, phân hóa giống như thân, lá, rễ với hình dạng ngoài
khác nhau tuy vẫn chỉ là một ống liên t c, bám chặt vào vách đá ven biển.
Spirulina (Tảo xoắn): sợi gồm nhiều tế bào hình chữ nhật dài, có thể màu hình dải xếp xoắn,
trong thể màu ch a nhiều hạch tạo bột. Sinh sản tiếp hợp giữa 2 tế bào sinh dưỡng. Tảo xoắn
rất phổ biến
nước ngọt, mọc thành búi
các ao hồ.
Closterium (Tảo lưỡi liềm): đơn bào, tế bào hình lưỡi liềm, nhân nằm
bản. Thư ng gặp
các ao hoặc rãnh nước bẩn.
12
giữa 2 thể màu hình
2.3.5 Ngành T o vòng
Gồm những tảo có kích thước khá lớn, cấu tạo và sinh sản ph c tạp.
Tản đa bào, hình dạng bên ngoài phân hóa thành “thân”, “cành” với các mấu và lóng, có các
“lá” mọc vòng quanh mấu và
gốc có rễ giả không màu. Tất cả các phần cơ quan sinh dưỡng
c a Tảo vòng về dạng ngoài trông giống như các cơ quan c a thực vật bậc cao.
“thân” cũng có một nhóm tế bào có khả năng phân chia (tương tự đỉnh sinh trư ng
ngọn
thực vật
bậc cao), còn “lá” sinh trư ng có hạn.
Tảo vòng có sự sai khác giữa các tế bào c a mấu và c a lóng. Mỗi một lóng là một tế bào
khổng lồ ch a nhiều nhân, dài tới vài cm, không có khả năng phân chia, còn mỗi mấu gồm
một số tế bào nhỏ có một nhân, tập hợp lại thành đĩa, phân hóa trong quá trình phân chia và
hình thành các nhánh bên c a thân và vòng lá.
Về cấu tạo tế bào: vách tế bào dày gồm 2 lớp. Lớp trong bằng xenlulozơ, lớp ngoài bằng
callozơ và có thể thấm thêm chất vôi
tế bào già. Các tế bào
giai đoạn đầu c a sự phân hóa
tản (tế bào non) đều có một nhân, còn tế bào trư ng thành (ví d tế bào lóng) lại ch a nhiều
nhân. Trong tế bào ch a nhiều thể màu hình hạt hay hình đĩa gần giống như hạt diệp l c
thực vật bậc cao. Thể màu cũng ch a các chất như
Tảo vòng sống
Tảo l c. Chất dự trữ là tinh bột.
ruộng lúa, thư ng sử d ng chất khoáng
ruộng, do đó cũng ảnh hư ng tới
cây lúa, nhưng mặt khác nó lại có thể diệt được ấu trùng muỗi (do tác d ng c a một hợp chất
tiết ra), vì thế có thể nghiên c u nuôi cấy
các th y vực để diệt muỗi (ví d đối với loài
Charaelegans).
Tảo vòng có quan hệ với ngành Tảo l c nhưng
m c tiến hóa cao hơn. Có tác giả đã xếp
Tảo vòng thành 1 lớp tiến hóa nhất trong ngành Tảo l c.
Hình 2.5 Các loại Tảo vòng
13
2.4 Giá tr dinh dinh d ỡng c a t o [4]
2.4.1. Dinh d ỡng
Khi nói đến các chất dinh dưỡng có trong tảo thì nhiều nhất đó là chất khoáng, vitamin, các
chất chống oxy hóa, các chất màu, bên cạnh đó trong tảo còn đó protein, carbohydrate và
lipid.
Trong tảo đơn bào hàm lượng protein dao động từ 6 – 52 %; carbohydrate từ 5 – 23 % và
lipid từ 7 – 23 %. Các lớp tảo khác nhau thì có sự khác biệt nhau về hàm lượng protein, lipid
hàm lượng carbohydrate.
Các axit béo không no có trong tảo, ví d
như: docosahecxaenoic acid (DHA),
eicosapentaenoic acid (EPA), arachidonic acid (AA). Hầu hết các loài tảo đều ch a loại acid
béo không no EPA
m c độ từ trung bình tới cao (7 – 34 %).
Theo thống kê c a Brown (2002), hàm lượng acid ascorbic (vitamin C) trong vi tảo có sự
khác nhau rất lớn giữa các loài. Còn lại các vitamin khác (thiamin-B1, riboflavin-B2,
pyridoxine-B6, cyanocobalamin-B12, biotin, pyridoxine…) chỉ khác nhau từ 2 – 4 lần giữa
các loài tảo.
Ngoài ra, các khoáng chất và sắc tố trong tảo cũng đóng góp một vai trò quan trọng trong
việc xây dựng nên giá trị dinh dưỡng c a một loài tảo (Fabregas & Herrero, 1986). Thành
phần ch yếu c a sắc tố là chlorophyll và các loại carotenoid chiếm 0,5 – 5 % trọng lượng
khô. Ngoài ra còn có phycoerythin và phycocyanin nhưng chỉ chiếm một lượng nhỏ khoảng
1% khối lượng khô. Nghiên c u c a Ronnestad, Helland & Lie (1998) đã phát hiện ra rằng
sắc tố lutein và astaxanthin (có nhiều trong tảo xanh - Tetraselmis spp.) có khả năng chuyển
đổi thành vitamin A.
Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn các chất dinh dưỡng đó, thông qua ví d một vài loại tảo
a. Beta-caroten và vitamin
Beta-caroten là một loại carotenoid phổ biến nhất được tìm thấy trong thực phẩm và là tiền
thân ch yếu c a vitamin A (cơ thể có thể chuyển beta-caroten thành vitamin A). Beta14
caroten có màu cam, thư ng thấy trong các loại trái cây và rau quả có màu cam như cà rốt, bí
ngô, đào, khoai lang đỏ,…nhiều nghiên c u đã ch ng tỏ vai trò và ích lợi c a beta-caroten
trên hệ miễn dịch, ngăn ngừa nhiều loại ung thư và giảm tác hại c a ánh nắng mặt tr i.
Vài thập kỷ trước đây các nhà khoa học đã khám phá ra rằng beta-caroten có thể chuyển
thành vitamin A trong cơ thể, cho nên nó cũng có những tác d ng tương tự loại vitamin này.
Ví d , cả vitamin A và beta-carotene đều được dùng để điều trị quáng gà, một dấu hiệu sớm
c a tình trạng thiếu vitamin A, trong đó mắt không thể thích nghi nhanh chóng với sự thay
đổi cư ng độ ánh sáng. Tuy nhiên beta-caroten dùng trong trư ng hợp này tác d ng không
nhanh bằng vitamin A vì cơ thể phải chuyển beta-caroten thành vitamin A.
Suốt thập niên 1970 các nhà khoa học đã phát hiện hàng loạt ch ng c cho thấy các loại trái
cây và rau quả ch a nhiều beta-caroten có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch và một số
loại ung thư. Các chuyên gia còn phát hiện nhiều lợi ích từ beta-caroten hoàn toàn độc lập
với tác d ng giống vitamin A c a nó.
Chế phẩm beta-caroten có hàng loạt tác d ng có lợi cho s c khỏe. Lợi ích đáng kể nhất là
khả năng hoạt hóa một số loại tế bào miễn dịch c a cơ thể. Beta-caroten còn có thể làm tăng
dung tích phổi, nghĩa là bạn có thể hít th sâu hơn, nhiều không khí hơn. Đã có một số bằng
ch ng cho thấy beta-caroten có thể giảm tổn thương DNA, bảo vệ da tránh tác hại c a ánh
nắng mặt tr i, hạ thấp nguy cơ mắc một số loại ung thư, góp phần giảm nồng độ cholesterol
máu cũng như nguy cơ một số bệnh tim mạch liên quan. Beta-caroten còn là một nguồn cung
cấp vitamin A an toàn (vitamin A dùng liều cao có thể gây ngộ độc) vì cơ thể chuyển betacaroten thành vitamin A chậm hơn [18].
Một số tảo là nguồn vitamin tự nhiên cho cơ thể. Đặc biệt, tảo Spirulina là loại thực vật ch a
hàm lượng Beta-caroten (tiền Vitamin A) rất cao, gấp 20 lần hàm lượng Beta-caroten có
trong cà rốt, được biết đến như loại rau quả thông d ng giàu beta-caroten nhất trong thực
phẩm hàng ngày. Beta-caroten trong Spirulina là chất chống oxy hóa mạnh nhất, giúp tiêu
diệt các gốc tự do là nguyên nhân c a bệnh tật và sự chết. Dùng liều cao beta-caroten trong
khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày sẽ phòng chống rất hiệu quả các dạng ung thư.
15
Spirulina cũng là nguồn giàu vitamin B12.
ử d ng 1g Spirulina thì
sẽ đáp ng đ nhu cầu vitamin B12 hàng ngày. Ngoài ra, Spirulina còn ch a các vitamin khác
như A, B1, B2, B6
Spirulina cung cấp 21% thiamin và riboflavin so với
ớ
nhu cầu hàng ngày. Provitamin A ( a Spirulina được liệt kê trong Bảng 2.1.
B ng 2.1: Thành ph n vitamin trong Spirulina [6]
Vitamin
Tính trên
10g
Nhu cầu hàng
ngày cho phép
% so với nhu cầu
hàng ngày cho phép
Vitamin A ( -carotene)
23000 IU
5000
460
Vitamin B1 (Thiamine)
0,31 µg
1,5
21
Vitamine B2 (Riboflavin)
0,35 µg
1,7
21
Vitamin B3 (Niacin)
1,46 µg
20
7
Vitamin B6 (Pyridoxine)
80 µg
2,0
4
32 µg
6,0
533
Citamine E ( -tocoferol)
1 IU
30
3
Folacin
1 µg
400
0,04
Panthothenic acid
10 µg
10
1
Biotin
0,50 µg
-
-
Inositol
6,40 µg
-
-
Vitamin B12
(Cyanocobalamine)
16
B ng 2.2: Thành ph n vitamin trong Rong m t (trên 100g rong t
i) [26]
STT
Vitamin
Tính trên 100 g
1
Vitamin A ( -carotene)
263 (Retinol equivalents)
2
Vitamin B1 (Thiamine)
0,37 mg
3
Vitamine B2 (Riboflavin)
1,79 mg
4
Vitamin B3 (Niacin)
3,7 mg
5
Vitamin C
11,6 mg
B ng 2.3: Thành ph n vitamin trong T o l c [24]
STT
Vitamin
Tính trên 100 g
1
Vitamin A ( -carotene)
10,8 mg
2
Vitamin B1 (Thiamine)
2,95 mg
3
Vitamine B2 (Riboflavin)
4,65 mg
4
Vitamin B6 (Pyridoxine)
2,16 mg
5
Vitamin B12 (Cyanocobalamine)
0,63 mg
6
Vitamin C
29 mg
7
Vitamin E
7,6 mg
17
b. Khoáng
Tảo rất giàu chất khoáng. C thể trong tảo Spirulina rất giàu sắt và calcium, hỗ trợ tốt cho
máu, cho xương và răng. Lượng calcium c a Spirulina cao hơn trong sữa (Fox, 1986). Lượng
ới trong các loại thực phẩm khác. Ngoài ra, Spirulina
sắt trong Spirulina
giàu magnesium, potassium. Những khoáng đa lượng bao gồm sodium, calcium, magnesium,
potassium, chlorine, sulfur và phosphorous. Các khoáng vi lượng gồm iodine, zinc, copper,
selenium, molybdenum, fluoride, manganese, boron, nickel và cobalt. Lượng Ka và Ca
ượng (160 µg và 100 µg/10g Spirulina), trong các
chiếm lượng lớ
khoáng vi lượng thì Mn chiếm hàm lượng cao nhất (500 µg/10g Spirulina). [8]
B ng 2.4: Thành ph n khoáng trong Spirulina [6]
ầu hàng ngày
Khoáng
Trên 10g
Nhu cầu hàng ngày
Calcium
100 µg
1000 µg
10
Iron
15 µg
18 µg
83
Zinc
300 µg
15 µg
2
Phosphorous
90 µg
1000 µg
9
Magnesium
40 µg
400 µg
10
Copper
120 µg
2 µg
6
Sodium
60 µg
2 - 5 µg
1
Potassium
160 µg
6 µg
3
Manganese
500 µg
3 µg
17
Selenium
2 µg
100 µg
2
18
B ng 2.5: Thành ph n khoáng trong Rong m t (trên 100g rong t
Khoáng
Trên 100g
Phosphorous
3300 mg
Sodium
3140 mg
Magnesium
623 mg
Copper
1,7 mg
Zinc
1,7 mg
Iron
10,5 mg
Manganese
1,6 mg
i) [26]
Hàm lượng chất khoáng trung bình c a Rong m t trên thế giới chiếm khoảng 20% trọng
lượng khô (Theo Baraskov (1963)). Rong m t khô tuyệt đối c a miền Bắc nước ta ch a
khoảng 23 – 34% tổng lượng chất khoáng, còn rong
miền Nam ch a 13,25 – 57,63% . Hàm
lượng chất khoáng ph thuộc vào giống loài, điều kiện sống, giai đoạn sinh trư ng. Rong
sống trong đầm thư ng có hàm lượng khoáng thấp hơn trong nước biển.
B ng 2.6: Thành ph n khoáng trong T o l c [24]
Khoáng
Trên 100g
Calcium
276 mg
Iron
334 mg
Phosphorous
1600 mg
19
Magnesium
326 mg
Sodium
24,5 mg
Potassium
729 mg
c. Protein, acid amin
Một số tảo là nguồn protein tuyệt v i cho con ngư i. C thể, trong tảo Spirulina ch a hàm
lượng protein rất cao và ch a đầy đ các vitamin. Spirulina có giá trị dinh dưỡng cao vì ch a
hàm lượng protein cao và các chất có hoạt tính sinh học khác. Giá trị protein trung bình c a
Spirulina là 65%, cao hơn so với nhiều loại thực phẩm. Ví d , hàm lượng protein c a cá và
thịt là 15-20%, nước tương là 35%, sữa cô đặc là 35%, tr ng là 12% và c a ngũ cốc là 8-14%
(R. Herehson, Earth Food Spirulina, Konore Press,1977).
Thành phần protein c a Rong m t thì ph thuộc vào trạng thái sinh lý, th i gian sinh trư ng,
điều kiện sống (cư ng độ b c xạ, thành phần hóa học c a môi trư ng).
B ng 2.7: Thành ph n hóa học c a Spirulina [6]
STT
Thành phần
Số lượ
1
Protein tổng số
60 ÷ 70
2
Glucid
13 ÷ 16
3
Lipid
7÷8
4
Acid nucleic
4,29
5
Diệp l c
0,76
20
6
Carotene
0,23
7
Tro
4÷5
Spirulina ch a 18 trong số 20 loại amino acid được biết (Fox, 1986). Một số amino acid có
hàm lượng cao trong Spirulina như glutamic acid (14,6%); aspartic acid (9,8%); leucine
(8,7%); aniline (7,6%)…
B ng 2.8: Thành ph n hóa học c a Rong m t (trên 100g rong t
STT
Thành phần
Trên 100g
1
Năng lượng
279 kcal
2
Glucid
58,0 g
3
Lipid
1,4 g
4
Protein
24,2 g
5
Chất xơ
25,2 g
7
Tro
16,1 g
Trong rong m t thư ng ch a galactose, mannose. Galactose
i) [26]
trạng thái kết hợp với các acid
glyceride tạo hợp chất không bền có thể bị chiết b i alcohol cao độ. Mannose
dạng kết hợp
với các acid glycerid và natri tạo hợp chất mannozidoglyceratenatri.
Protein trong Rong m t chiếm tỷ lệ cao hơn. Hàm lượng protein giảm dần theo vĩ độ và cao
nhất vào tháng 5 đến tháng 6 trong năm.
Hàm lượng lipid trong rong m t không đáng kể và cũng chưa có nhiều số liệu nghiên c u.
B ng 2.9: Thành ph n hóa học c a T o l c [24]
21
STT
Thành phần
Trên 100g
1
Năng lượng
419 kcal
2
Glucid
12,5 g
3
Lipid
12,1 g
4
Protein
62,1 g
5
Chất xơ
12 g
B ng 2.10: Thành ph n acid amin trong Spirulina [6]
Acid amin
Hàm lượng
Các Acid amin
Hàm lượng
thiết yếu
trong 10g
khác
trong 10g
Phenylalanine
280 µg
4,5 %
Glycine
320 µg
5,2 %
Threonine
320 µg
5,2 %
Histidine
100 µg
1,6 %
Tryptophan
90 µg
1,5 %
Proline
270 µg
4,3 %
Valine
400 µg
6,5 %
Serine
320 µg
5,2 %
Isoleucine
350 µg
5,6 %
Tyrosine
300 µg
4,8 %
Leucine
540 µg
8,7 %
Alanine
470 µg
7,6 %
Lysine
290 µg
4,7 %
Arginine
430 µg
6,9 %
Methionine
140 µg
2,3 %
Aspartic Acid
610 µg
9,8 %
%/tổng
22
%/tổng
Cystine
60 µg
1,0 %
Glutamic Acid
910 µg
14,6 %
2.4.2 Ho t ch t ch c năng
a. Ch t chống oxy hóa
Một số tảo có ch a những hoạt chất ch c năng rất có giá trị cho cơ thể con ngư i. Tảo
Spirulina có khả năng chống oxy hóa do có hoạt chất rất nhạy với ánh sáng được gọi là
chlorins. Chúng tương tác với ánh sáng đỏ và tia hồng ngoại kéo theo phản
ng
photodynamic, phản ng này có thể tiêu diệt được các tế bào bất thư ng. Có một điểm chung
cần lưu ý là hầu hết các báo cáo nổi bật về lợi ích đều xuất phát từ các nước có khí hậu nhiều
nắng. Thậm chí có gợi ý cho rằng chlorine có khả năng chống lại ung thư và Spirulina chính
là nguồn phân cắt khả năng nhạy sáng nhằm để tiêu diệt các tế bào ung bướu
bệnh nhân
liên quan đến các nguồn sáng và toàn bộ cơ thể bằng phương pháp chữa bệnh tia hồng ngoại.
(Do Ralph W Moss ; Townsnd Letter for Doctors and Patients Feb-Mar 2003).
Spirulina giàu beta-caroten, chất chống oxy hóa cần thiết cho việc trung hòa các free radicals
bị tổn thương, làm già đi và giết chết nhiều tế bào khỏe mạnh, cần cho việc thiết lập s c đề
kháng chống ung thư. (Scheer J F ; Better Nutrition for Today's Living (1995))
Tảo l c có ch a chất chống lão hóa như
carotene, vitamin E,
linoleic axit. Những chất
này có khả năng loại bỏ các gốc tự do thông qua tác d ng chống oxy hóa, làm chậm sự lão
hóa c a tế bào, đồng th i sắt, canxi có nhiều trong tảo vừa dễ hấp th vừa có tác d ng phòng
và hỗ trợ điều trị các bệnh thư ng gặp
ngư i già như thiếu máu, xốp xương.
b. Diệp l c tố và các sắc tố khác
Trong tảo l c lượng Cholorophyl chiếm 2,47g/100g tảo
Spirulina có màu xanh lam-l c là do Spirulina ch a nhiều sắc tố với hàm lượng cao như
chlorophyll, phycocyanin, beta-caroten, xanthophyll (Estrada và cộng sự, 2001).
23
Rong đỏ ch a các sắc tố như cholorophil, caroten, xanthophylls, phycocyanin. Tuy nhiên sắc
tố trong Rong đỏ kém bền hơn Spirulina nên một số loài Rong đỏ được tẩy màu bằng phương
pháp phơi nắng.
B ng 2.11: Các ch t màu trong Spirulina [6]
Hàm lượng trong
Chất màu
Màu sắc
Phycocyanin
Xanh da tr i
1400 µg
14 %
Chlorophyll
Xanh lá cây
100 µg
1,0 %
Carotenoids
Màu vàng cam
47 µg
0,47%
10g
% Spirulina
2.5 Độc tố c a t o
Tảo có vai trò quan trọng trong thiên nhiên và trong đ i sống con ngư i. Trước hết chúng tạo
nên một nguồn th c ăn phong phú và đầy dưỡng chất cho con ngư i và các động vật nhỏ.
Tảo là những thành viên đầu tiên trong loạt chuỗi th c ăn c a các sinh vật
dưới nước. Tuy
nhiên, không phải lúc nào tảo cũng có lợi cho ngư i và động vật th y sản. Trong trư ng hợp
vùng biển bị ô nhiễm b i các độc tố do sự n hoa c a tảo, động vật thân mềm và một số loài
ăn tảo sẽ bị nhiễm độc tố và là nguồn gây bệnh cho con ngư i.
2.5.1 Độc tố t o n ớc ngọt và n ớc mặn [8], [9]
Hiện tượng HABs (Harmful Algal Blooms) là do một số loài tảo độc hại phát triển với tốc độ
nhanh trong nước tạo thành các mảng có thể nhìn thấy (gọi là hiện tượng n hoa c a tảo).
Chính những độc tố do chúng tiết ra gây hại đến thực vật, động vật và s c khỏe con ngư i
xung quanh khu vực này. HABs có thể làm cạn kiệt nguồn oxy và chặn ánh sáng mặt tr i gây
hạn chế quá trình quang hợp c a những sinh vật này. HABs có thể xảy ra trong vùng nước
biển, cửa sông, và cả
vùng nước ngọt. Hiện tượng này ch yếu xảy ra do độc tố c a vi
khuẩn lam (cyanobacteria) còn độc tố do vi tảo tiết ra ít nguy hiểm hơn. Hiện nay vẫn còn
một số độc tố khác chưa được phát hiện. Những độc tố này là chất chuyển hóa ch yếu c a
24
quá trình trao đổi chất thông thư ng
tảo và vi khuẩn lam. Hiện nay có nhiều m c độ độc
tính khác nhau: ít độc hại nhất thì gây ra viêm da, nguy hiểm nhất là hại gan.
Những sinh vật này thư ng hình thành “hoa” (gây độc hại)
vùng nước ấm, ổn định với
nồng độ dinh dưỡng và độ pH cao, nhưng nồng độ CO2 và tỷ lệ tập trung động vật phù du
thấp. Bên cạnh đó, hoạt động c a con ngư i, gây ra hiện tượng phú dưỡng, là một trong
những nguyên nhân làm cho sự gia tăng sự phát triển c a tảo và vi khuẩn lam, do tăng nồng
độ các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và tăng trư ng c a chúng. Hiện nay có rất
ít bằng ch ng về độc tố từ tảo (WHO, 2003). Trong khi đó lại có nhiều thông tin xác định
độc tố vi khuẩn lam cả về cấu trúc hóa học và sinh vật sản xuất. Hiện nay đã xác định được
khoảng 46 loại chất độc sản xuất b i vi khuẩn lam và 60% các ch ng nghiên c u đã được
ch ng minh là có ch a độc tố.
a. Hội ch ng PSP (Paralytic Shellfish Poisoning):
Mỗi năm tảo biển biển gây ra khoảng 60000 ca ngộ độc với tỷ lệ tử vong 1,5%. Việc ngộ độc
ngư i là do tiêu th th y hải sản, tiếp xúc hoặc hít phải độc tố. Ngoài ra độc tố c a tảo còn
gây hại và dẫn đến chết cá, động vật có vỏ, động vật có vú
biển và một số động vật ph
thuộc vào nguồn th c ăn từ biển khác. Độc tố được sản xuất ch
yếu
2 nhóm
dinoflagellates và tảo cát chiếm khoảng 2% sinh vật phù du (t c là 60 – 80 trong 400 – 4000
loài). Hầu hết độc tố là neurotoxins và tất cả đều ổn định về nhiệt độ nên việc nấu chín cũng
không thể làm giảm nhiều độc tính c a chúng.
Hội ch ng PSP ch yếu là do độc tố saxitoxins gây ra và là một trong những độc tố biển đầu
tiên được công nhận. Nguồn gốc là từ 2 loài tảo ôn đới và nhiệt đới ch
Alexandrium, ngoài ra còn có
chi Gymnodium và Pyrodinium.
Hình 2.6: Một số vi tảo gây hội chứng PSP
25
yếu là chi