Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 4
PHẦN 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 5
I. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 5
II. Mục đích nghiên cứu: ....................................................................................... 6
III. Nhiệm vụ nghiên cứu: ..................................................................................... 6
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................... 6
V. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 7
1 . Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................... 7
2 . Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 7
VI. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 7
VII .Cấu trúc đề tài ................................................................................................ 7
PHẦN 2 - NỘI DUNG .......................................................................................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ................................................ 8
1. Hội thoại: ........................................................................................................... 8
1.1.“ Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng lời ở dạng nói giữa các nhân vật giao
tiếp nhằm trao đổi các nội dung miêu tả và liên các nhân theo đích đƣợc đặt ra”.
............................................................................................................................... 8
1.2. Hội thoại và độc thoại: ................................................................................... 9
1.3. Phân loại hội thoại: ....................................................................................... 10
1.3.1. Phân loại theo số ngƣời tham gia: ............................................................. 10
1.3.2. Phân loại theo cƣơng vị và vai trò của ngƣời tham gia hội thoại: ............ 10
1.3.3. Phân loại theo hình thức của của cuộc hội thoại: ...................................... 10
2. Bản chất của hội thoại: .................................................................................... 10
3. Các nhân tố giao tiếp và hội thoại: .................................................................. 10
3.1. Ngữ cảnh: ..................................................................................................... 10
3.1.1. Nhân vật hội thoại: Là những ngƣời tham gia hội thoại. .......................... 10
3.1.2. Hiện thực bên ngoài hội thoại: .................................................................. 11
3.2. Ngôn ngữ: ..................................................................................................... 12
3.2.1. Đặc điểm của ngôn ngữ nói: ..................................................................... 12
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
1
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
3.2.2. Ngữ vực: .................................................................................................... 12
3.2.3. Ngôn ngữ cá nhân: .................................................................................... 13
4. Cấu trúc của hội thoại: .................................................................................... 13
4.1. Cuộc thoại: ................................................................................................... 13
4.2. Đoạn thoại: ................................................................................................... 13
4.3. Cặp thoại: ..................................................................................................... 13
5. Các quy tắc hội thoại, thƣơng lƣợng hội thoại: ............................................... 14
5.1. Các quy tắc hội thoại: ................................................................................... 14
5.1.1. Các quy tắc điều hành luân phiên lƣợt lời ................................................ 14
5.1.2. Quy tắc chi phối cấu trúc hội thoại ........................................................... 14
5.1.3. Quy tắc điều hành nội dung hội thoại ....................................................... 14
5.1.4. Những quy tắc chi phối quan hệ liên cá nhân trong hội thoại - phép lịch sự
............................................................................................................................. 14
5.2. Thƣơng lƣợng hội thoại: .............................................................................. 14
6. Các yếu tố kèm lời và phi lời: ......................................................................... 15
6.1. Các yếu tố kèm lời: ...................................................................................... 15
6.2. Yếu tố phi lời:............................................................................................... 15
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 16
1. Dạy hội thoại ở tiểu học để dạy giao tiếp bằng tiếng Việt: ............................. 16
2. Nội dung dạy hội thoại ở tiểu học: .................................................................. 16
2.1. Dạy hội thoại: ............................................................................................... 16
2.2. Nội dung dạy hội thoại trong chƣơng trình tiếng Việt lớp 5: ...................... 17
3. Thực trạng của Dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 5: ........................... 19
3.1. Đọc đoạn trích sau của truyện Thái sƣ Trần Thủ Độ:.................................. 20
3.2. Dựa theo nội dung của đoạn trích trên, em hãy cùng các bạn trong nhóm
viết tiếp một số lời đối thoại để hoàn chỉnh màn kịch theo gợí ý sau: ............... 20
CHƢƠNG3. NỘI DUNG DẠY TỐT HỘI THOẠI TRONG CHƢƠNG TRÌNH
TIẾNG VIỆT 5 .................................................................................................... 22
1. Tổ chức dạy hội thoại: ..................................................................................... 22
1.1.Dạy hội thoại theo hƣớng phân tích: ............................................................. 22
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
2
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
1.2.Dạy hội thoại theo hƣớng thực hành: ............................................................ 22
2. Phƣơng pháp đặc trƣng dạy các bài tập hội thoại cho học sinh: Đóng vai .... 23
3. Quy trình dạy bài hội thoại: ............................................................................ 26
4. Các kiểu bài tập về dạy hội thoại cho học sinh trong sách giáo khoa Tiếng
Việt 5: .................................................................................................................. 27
4.1. Kiểu bài tập dạy tập thuyết trình, tranh luận: ............................................... 28
4.2. Kiểu bài tập dạy chuyển thể các câu chuyện thành cuộc thoại : .................. 31
PHẦN 3 – KẾT LUẬN ....................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 37
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
3
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
LỜI CẢM ƠN
Nhận thấy tầm quan trọng của việc dạy hội thoại trong chƣơng trình tiếng
Việt ở Tiểu học nên em chọn đề tài: “Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn
tiếng Việt 5”.Để hoàn thành đề tài này ngoài sự nổ lực,cố gắng của bản thân
em,em xin cả ơn sự tận tình hƣớng dẫn,giúp đỡ của T.s: Mai Thị Liên
Giang.Trong quá trình nghiên cứu em đã cố gắng sƣu tầm ,tìm hiểu những vấn
đề liên quan đến đề tài nhằm đảm bảo tính khoa hoc và chính xác cho đề tài
nhƣng chắc chắn còn nhiều thiếu sót .Kính mong quý thầy cô góp ý ,bổ sung để
hoàn thiện đề tài hơn .
Em xin chân thành cảm ơn.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
4
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
PHẦN 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Trong cuốn Ngữ dụng học (GS - TS Đỗ Hữu Châu) : Lời nói không chỉ
bao gồm sản phẩm của sự nói năng (văn bản) mà còn cả bao gồm các cơ chế
(sinh lí, tâm lí) ,những quy tắc điều khiển sự sản sinh ra các sản phẩm đó.
Sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp là hoạt động bình thƣờng của mọi ngƣời. Trong
giao tiếp, hội thoại chiếm tỉ lệ thời gian rất lớn, nếu thống kê, có lẽ hội thoại
chiếm đến 70 - 80% thời gian con ngƣời sử dụng ngôn ngữ trong một ngày.
Nhiều việc đạt kết quả hay thất bại phụ thuộc vào kinh nghiệm tham gia hội
thoại của từng ngƣời. Ngôn ngữ đƣợc sử dụng chủ yếu trong hội thoại. Giáo sƣ
Đỗ Hữu Châu khẳng định: “ Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, phổ
biến của ngôn ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ
khác…”
(Đỗ Hữu Châu. Đại cƣơng ngôn ngữ học - tập2, NXB Giáo dục-H.2003, tr201).
Trong văn chƣơng, hội thoại cũng chiếm vị trí quan trọng. Các nhân vật
trò chuyện, trao đổi với nhau tạo nên nhiều cuộc hội thoại khác nhau trong dòng
diễn biến của cốt truyện. Các cuộc hội thoại góp phần bộc lộ tính cách nhân vật,
bộc lộ mâu thuẫn, thúc đẩy sự phát triển của tình tiết truyện, của các tính cách
nhận vật.
Hội thoại có vị trí quan trọng nhƣ thế trong đời sống và trong văn học
nhƣng một thời gian dài nó không đƣợc quan tâm nghiện cứu, không đƣợc đƣa
vào giảng dạy trong nhà trƣờng; ngƣời ta cứ nghĩ rằng, trẻ dùng đƣợc tiếng mẹ
đẻ thì đƣơng nhiên đã biết nói và nghe, đã biết hội thoại. Đây là một quan niệm
phiến diện. Việc đƣa hội thoại vào nhà trƣờng đã tạo ra những thay đổi quan
trọng trong nội dung cũng nhƣ trong phƣơng pháp dạy tiếng mẹ đẻ và dạy ngoại
ngữ. Việc chú ý đến dạy hội thoại trong nhà trƣờng giúp học sinh giao tiếp ngày
càng linh hoạt sinh động.
Chƣơng trình môn tiếng Việt ở tiểu học năm 2000 đặt mục tiêu “ hình
thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, nói, nghe,
viết) để học tập giao tiếp trong môi trƣờng hoạt động của lứa tuổi”.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
5
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
Xuất phát từ mục tiêu trên mà nội dung dạy tiếng Việt ở tiểu học đã chú trọng
đến dạy phát triển lời nói cho học sinh thông qua nội dung dạy hội thoại. Lần
đầu tiên, chƣơng trình môn tiếng Việt ở tiểu học đƣa hội thoại thành một nội
dung học tập. Các chƣơng trình này quy định các kĩ năng cần rèn luyện trong
phần nội dung chƣơng trình và mức độ cần đạt đƣợc trong phần chuẩn kiến thức
và kĩ năng.
Mặc dù hội thoại đã đƣợc đƣa thành một nội dung học tập trong chƣơng
trình môn Tiếng Việt ở tiểu học, chƣơng trình tiểu học 2000 đã triển khai đƣợc
15 năm, nhƣng để hiểu rõ hơn về hội thoại và thực hiện giảng dạy các bài học có
nội dung hội thoại còn là một khó khăn đối với giáo viên. Qua việc nghiên
cứu,tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm, em chọn nghiên cứu và tìm hiểu về đề tài:
“Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 5 ”.
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài nhằm:
1. Tìm hiểu nội dung dạy hội thoại và việc dạy hội thoại trong môn tiếng
Việt ở Tiểu học.
2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy nội dung hội
thoại ở tiểu học.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1/ Tìm hiểu nội dung dạy hội thoại trong môn tiếng Việt lớp 5
2/ Tìm hiểu thực trạng dạy hội thoại trong môn tiếng Việt lớp 5 ở trƣờng
tiểu học THTH.
3/ Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.
4/ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy nội
dung hội thoại trong môn tiếng Việt.
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu:
1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu.
2. Phƣơng pháp điều tra.
3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
6
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
V. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tìm hiểu nội dung hội thoại trong chƣơng trình tiếng Việt 5
2. Phạm vi nghiên cứu
Trong chƣơng trình tiếng Việt 5
VI. Đóng góp của đề tài
- Giúp giáo viên và học sinh dạy và học tốt hội thoại trong chƣơng trình Tiếng
Việt 5.
- Giúp học sinh nâng cao vốn sống thực tế, biết vận dụng kiến thức vào trong
giao tiếp hằng ngày.
VII .Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu kết luân ,phần nội dung tiểu luận gồm có 3 chƣơng :
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận nghiên cứu
Chƣơng 2 : Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 3 : Nội dung dạy tốt hội thoại trong chƣơng trình tiếng Việt 5
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
7
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
PHẦN 2 - NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU
1. Hội thoại:
1.1. “ Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng lời ở dạng nói giữa các nhân vật
giao tiếp nhằm trao đổi các nội dung miêu tả và liên các nhân theo đích
đƣợc đặt ra”.
(Đỗ Hữu Châu - Bùi Minh Toán. Đại cƣơng ngôn ngữ học, tập 1. NXB Giáo
dục - Hà Nội) .
“ Hội thoại là cuộc giao tiếp bằng lời (ở dạng nói hay dạng viết) tối thiểu giữa
hai nhân vật về một vấn đề nhằm đạt đích đã đặt ra”.
(Nguyễn Trí. Một số vấn đề dạy hội thoại cho học sinh tiểu học. NXB Giáo dục
2008)
Ví dụ: Đoạn truyện sau trong câu chuyện “ Chuỗi ngọc Lam” (tiếng Việt 5, tập
1) là một cuộc hội thoại:
Chiều hôm ấy có một em gái nhỏ đứng áp trán vào tủ kính cửa hàng của
Pi-e, nhìn từng đồ vật như muốn kiếm thứ gì. Bỗng em ngửng đầu lên:
-Cháu có thể xem chuối ngọc lam này không ạ?
Pi-e lấy chuỗi ngọc, đưa cho cô bé. Cô bé thốt lên:
-Đẹp quá! Xin chú gói lại cho cháu!
Pi-e ngạc nhiên:
- Ai sai cháu đi mua?
- Cháu mua tặng chị cháu nhân lễ Nô - en. Chị đã nuôi cháu từ khi mẹ cháu
mất.
- Cháu có bao nhiêu tiền?
Cô bé mở khăn tay, đổ lên bàn một nắm xu:
- Cháu đã đập con lợn đất đấy!
Pi-e trầm ngâm nhìn cô bé. Rồi vừa lúi húi gỡ mảnh giấy ghi giá tiền, anh vừa
hỏi:
- Cháu tên gì?
- Cháu là Gioan
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
8
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
Anh đưa Gioan chuỗi ngọc gói trong bao lụa đỏ:
- Đừng đánh rơi nhé!
Cô bé mỉm cười rạng rỡ, chạy vụt đi. Cô đau biết chuỗi ngọc này Pi-e dành để
tặng vợ chưa cưới của mình, nhưng rồi một tai nạn giao thông đã cướp mất
người anh yêu quý.
Cuộc hội thoại này có những đặc điểm chính:
* Nhân vật tham gia hội thoại: Gioan (cô bé mồ côi, ngƣời mua hàng) và
Pi-e (chủ cửa hàng, ngƣời bán hàng) .
* Nội dung chính của cuộc thoại: là cuộc trao đổi, thoả thuận xung quanh
việc mua, bán chuỗi ngọc lam.
* Đích của cuộc hội thoại: Gioan muốn tìm mua một kỉ vật để tặng ngƣời
chị nhân ngày lễ Nô-en. Pi-e muốn bán đƣợc hàng. Kết thúc cuộc thoại cả hai
nhân vật đề đạt đƣợc đích đặt ra.
* Diễn biến cuộc thoại: Pi-e từ ngạc nhiên đã chuyển sang ƣng thuận bán
cho bé Gioan chuỗi ngọc lam với giá là tất cả số xu em có đƣợc do đập con lợn
đất. còn Gioan ra về trong niềm sung sƣớng vì nhận đƣợc món quà lƣu niệm để
tặng chị.
1.2. Hội thoại và độc thoại:
Độc thoại là lời một người nói với một hay nhiều người nghe, không cần
lời đáp lại.
Ví dụ: Lời của anh chiến sĩ nói với các em học sinh trong bài “ Trung thu độc
lập” (tiếng Việt 4, tập 1)
Độc thoại cũng có thể là lời một người tự nói với mình.
Ví dụ: Thế Lữ đã mƣợn lời con hổ trong vƣờn bách thú tự nói với chính mình
trong bài “Nhớ rừng”.
Còn hội thoại là cuộc trò chuyện tối thiểu giữa hai người trong đó họ
luân phiên đổi vai, lúc là người nói, lúc là người nghe, lúc người này nói thì
người kia nghe và ngược lại.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
9
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
1.3. Phân loại hội thoại:
1.3.1. Phân loại theo số người tham gia:
Căn cứ vào số ngƣời tham gia hội thoại ta có:
Song thoại: cuộc hội thoại của hai ngƣời. VD: Cuộc hội thoại trong bài
“ Chuỗi ngọc lam”.
Tam thoại: cuộc hội thoại có ba ngƣời tham gia
Đa thoại: cuộc hội thoại có nhiều ngƣời tham gia VD: cuộc hội thoại
trong bài “ Ở lại với chiến khu” (TV3, tập 2) .
1.3.2. Phân loại theo cương vị và vai trò của người tham gia hội thoại:
Theo cƣơng vị và vai trò cảu ngƣời tham gia hội thoại, ngƣời ta chia thành
các cuộc hội thoại đƣợc điều khiển và không đƣợc điều khiển.
1.3.3. Phân loại theo hình thức của của cuộc hội thoại:
Gồm: cuộc hội thoại chính thức hay không chính thức, trang trọng hay
bình thƣờng, dân dã…
2. Bản chất của hội thoại:
Hội thoại vừa là một hiện tƣợng giao tiếp bằng ngôn ngữ vừa là một hiện
tƣợng xã hội.
3. Các nhân tố giao tiếp và hội thoại:
3.1. Ngữ cảnh:
3.1.1. Nhân vật hội thoại: Là những ngƣời tham gia hội thoại.
Mối quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại có thể đƣợc biểu hiện
qua sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
10
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
3.1.2. Hiện thực bên ngoài hội thoại:
Gồm nhiều yếu tố tác động lẫn nhau, có thể sơ đồ hoá nhƣ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
11
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
3.2. Ngôn ngữ:
Hội thoại là quá trình sử dụng ngôn ngữ làm công cụ giao lƣu giữa ngƣời
với ngƣời. Để có thể sử dụng ngôn ngữ đạt hiệu quả cao trong hội thoại, ngƣời
tham gia hội thoại cần chú ý đến những vấn đề nhƣ: đặc điểm của ngôn ngữ nói,
ngữ vực và ngôn ngữ cá nhân.
3.2.1. Đặc điểm của ngôn ngữ nói:
Ngôn ngữ có hai dạng là ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói. Hai dạng của
ngôn ngữ có nhiều đặc điểm chung (cùng dung chung kho từ vựng, hệ thống các
quy tắc ngữ pháp và phong cách, cùng chịu sự chi phối của các đặc điểm về
truyền thống và văn hoá dân tộc…) , nhƣng mỗi dạng ngôn ngữ lại có những
đặc điểm riêng khác nhau. Ngôn ngữ nói có những đặc thù:
Có thể sử dụng tất cả các lớp từ trong vốn từ cảu một ngôn ngữ.
Thƣờng sử dụng các cấu trúc ngƣ pháp đơn giản, giản lƣợc… kể cả các cách
diễn đạt không theo quy tắc ngữ pháp chuẩn mực, nói tắt…
Chú trọng sử dụng ngữ điệu đê diễn đạt một số nội dung thong tin và nội
dung liên quan đến tình cảm, biểu đạt thái độ … của ngƣời nói.
Đƣợc sự phụ trợ rất có hiệu quả của các yếu tố phi ngôn ngữ của ngƣời tham
gia hội thoại.
3.2.2. Ngữ vực:
Trong giao tiếp, có những chuẩn mực ngôn ngữ đƣợc cả xã hội hoặc cộng
đồng thừa nhận; bên cạnh đó lại có các phƣơng ngữ địa lí, các loại biệt ngữ xã
hội…
Còn căn cứ vào vách dùng có thể nói đến các ngữ vực khác nhau:
Ngữ vực quy thức: dùng để nói với những người quen biết ít hoặc chưa quen
biết. VD: Lời nói của các em bé với cụ già ngồi tư lự ven đường trong câu
chuyện Các em nhỏ và cụ già.
Ngữ vực thân tình: dung để giao tiếp giữa những người có quan hệ than thiết
với nhau
Ngữ vực quy nghi thức: dung để giao tiếp giữa những người tuy có biết nhau
nhưng không than thiết.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
12
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
3.2.3. Ngôn ngữ cá nhân:
Ngôn ngữ mỗi cá nhân dung khi giao tiếp, hội thoại đều có dấu ấn của
ngôn ngữ chuẩn mực, của phƣơng ngữ, của ngữ vực, thậm chí của cả biệt ngữ xã
hội, đồng thời kèm theo là những sang tạo riêng của cá nhân.
4. Cấu trúc của hội thoại:
Đơn vị cơ bản của hội thoại là cuộc thoại. Cuộc thoại lại đƣợc xem nhƣ sự
hợp thành từ các đơn vị nhỏ hơn nhƣ đoạn thoại, cặp thoại, tham thoại, hành vi
ngôn ngữ.
Ở tiểu học chỉ sử dụng các đơn vị: cuộc thoại, đoạn thoại và cặp thoại.
4.1. Cuộc thoại:
Là đơn vị lớn nhất của hội thoại, là sản phẩm của tình huống hội thoại. Cuộc
thoại giải quyết vấn đề đặt ra trong tình huống hội thoại.
Các tiêu chí để nhận diện một cuộc thoại:
Nhân vật hội thoại.
Tính thống nhất về thời gian và địa điểm
Về đề tài diễn ngôn
Về ranh giới của cuộc thoại.
Mô hình điển hình của một cuộc thoại gồm 3 loại đoạn thoại: đoạn thoại mở
đầu, các đoạn thoại phát triển nội dung hội thoại (tham thoại) và đoạn thoại kết
thúc. Tuy nhiên, những cuộc thoại không điển hìnhcó thể thiếu một loại đoạn
thoại nào đó.
4.2. Đoạn thoại:
Đƣợc xây dựng trên cơ sở xác lập các cặp thoại liện kết chặt chẽ với nhau
về nội dung (chủ đề) về tính duy nhất của đích.
Đoạn thoại ngắn nhất chỉ gồm một cặp thoại, đoạn thoại lớn nhất không thể hạn
định số cặp thoại.
4.3. Cặp thoại:
Một cặp thoại tối thiểu chỉ gồm một lời trao (lời dẫn nhập) và một lời đáp
(lời hồi đáp) (Cặp thoại điển hình)
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
13
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
Ví dụ:
Cai: Anh chị kia!
Dì Năm: Dạ, cậu kêu chi?
(Lòng dân - Nguyễn Văn Xe)
Tuy nhiên, còn nhiều cặp thoại không điển hình.
Ví dụ:
- Bé Gioan nói: Cháu có thể xem chuỗi ngọc lam này đƣợc không ạ?
Pi-e lấy chuỗi ngọc đƣa cho cô bé.
5. Các quy tắc hội thoại, thương lượng hội thoại:
5.1. Các quy tắc hội thoại:
5.1.1. Các quy tắc điều hành luân phiên lượt lời
5.1.2. Quy tắc chi phối cấu trúc hội thoại
5.1.3. Quy tắc điều hành nội dung hội thoại
5.1.4. Những quy tắc chi phối quan hệ lien cá nhân trong hội thoại - phép lịch
sự
5.2. Thƣơng lƣợng hội thoại:
5.2.1. Thương lượng hội thoại là quá trình các đối tượng tham gia qua trao
đổi, bàn bạc, đi đến đồng thuận về các vấn đề cơ bản của cuộc hội thoại như
thời gian, địa điểm, thành phần, đề tài, chủ đề…..
5.2.2. Những người tham gia hội thoại có thể thương lượng về hình thức và
cấu trúc của hội thoại, các yếu tố ngôn ngữ, nội dung và cách kết thúc hội
thoại, lí lịch và vị thế giao tiếp của các đối tác..
5.2.3.Ví dụ:
Câu chuyện Bài văn bị điểm không
- Ba đã bao giờ thấy một bài văn bị điểm không chƣa, ba?
Tôi ngạc nhiên:
- Đề bài khó lắm sao?
- Không. Cô chỉ yêu cầu “ Tả bố em đang đọc báo”. Có đứa bạn con bảo ba nó
không đọc báo, nhƣng rồi nó bịa ra, cũng đƣợc 6 điểm.
Tôi thở dài:
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
14
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
- Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào?
- Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận
lắm. Cô hỏi: “ Sao trò không chịu làm bài?” Nó cứ làm thinh. Mãi sau nó mới
bảo: “ Thƣa cô, con không có ba”. Nghe nó nói, cô con sứng ngƣời. Té ra, ba nó
hi sinh từ khi nó mới sanh. Cô mới nhận lớp nên không biết, ba ạ. Cả lớp con ai
cũng thấy buồn. Lúc ra về, có đứa bảo: “ Sao mày không tả ba của đứa khác?”
Nó cúi đầu. hai giọt nƣớc mắt chảy dài xuống má.
Chuyện về cậu học trò có bài văn bị điểm không đã để lại trong tôi một nỗi đau,
nhƣng cũng để lại một bài học về long trung thực.
(Theo Nguyễn Quang Sáng)
Trên đây là VD về thƣơng lƣợng khi phát hiện ra sai lầm của đối tác tham gia
hội thoại
6. Các yếu tố kèm lời và phi lời:
Bên cạnh phƣơng tiện chủ yếu để tham gia hội thoại là lời nói, con ngƣời
còn có thể sử dụng các yếu tố kèm lời và phi lời.
6.1. Các yếu tố kèm lời:
Là các yếu tố gắn liền với lời nói, đi kèm cùng với lời nói nhƣ ngữ điệu, trọng
âm, cƣờng độ, độ dài, đỉnh giọng…
Các yếu tố kèm lời có vai trò biểu nghĩa rất rõ, đặc biệt là biểu nghĩa ngữ
dụng.
VD: Trong câu chuyện Người ăn xin, yếu tố kèm lời là yếu tố “ông nói bằng
giọng khản đặc”
6.2. Yếu tố phi lời:
Là những yếu tố không thuộc lời nói nhƣng diễn ra song song với lời nói,
thƣờng đƣợc dung trong hội thoại mặt đối mặt. Nhƣ: cử chỉ, vẻ mặt, ánh mắt, tƣ
thế cơ thể, sự thay đổi khoảng cách không gian, sự tiếp xúc của cơ thể…
Các yếu tố phi lời có thể cho ngƣời đối thoại nhiều thông tin quan trọng nhƣ
giới tính, tuổi tác, thành phần xã hội ….
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
15
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Dạy hội thoại ở tiểu học để dạy giao tiếp bằng tiếng Việt:
Chƣơng trình môn tiếng Việt ở tiểu học đầu thế kỉ XXI (chƣơng trình năm
2001 và năm 2006) đều nhấn mạnh dạy tiếng Việt để giao tiếp và trong giao
tiếp.
Dạy tiếng Việt để giao tiếp liên quan đến việc xác định mục tiêu môn học.
Chƣơng trình đã đặt lên hàng đầu mục tiêu “ hình thành và phát triển ở học sinh
các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học tập giao tiếp trong
môi trƣờng hoạt động của lứa tuổi”. Học và luyện tập các kĩ năng sử dụng tiếng
Việt trở thành nội dung cốt lõi của môn tiếng Việt. Dạy tiếng Việt trong giao
tiếp liên quan đến phƣơng pháp dạy học đặc thù của môn học. Mọi hoạt động
học tập, luyện kĩ năng và kiến thức tiếng Việt phải đƣợc diễn ra trong môi
trƣờng giao tiếp.
2. Nội dung dạy hội thoại ở tiểu học:
2.1. Dạy hội thoại:
2.1.1.Dạy hội thoại là dạy hoat động nói năng:
Hoạt động trƣớc tiên là dạy kĩ năng nghe và nói, trong đó chú trọng rèn
cho học sinh năng lực nghe hiểu, năng lực nói liền mạch theo đề tài, chủ đề nhất
định và đạt đƣợc đích giao tiếp. Quá trình rèn luyện năng lực nghe hiểu và nói
liền mạch là quá trình tiếp nhận và sản sinh lời nói.
Hoạt động nói năng là một loại hoạt động giao tiếp. Dạy hoạt động nói
năng là rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, rèn luyện các kĩ năng nói trong các tình
huống giao tiếp cụ thể, phù hợp với các nhân tố giao tiếp, với các đề tà và chủ đề
hội thoại và đạt đƣợc đích giao tiếp, hội thoại.
2.1.2.Dạy hội thoại góp phần phát triển tri thức, nâng cao văn hoá ứng xử
trong xã hội
Dạy hội thoại là dạy huy động vốn kiến thức đã có và xử lí các thông tin
mới tiếp nhận trong hội thoại để tham gia hội thoại làm cho hiểu biết của
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
16
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
con ngƣời trở nên phong phú, sắc sảo, mở rộng và nâng cao.
Dạy hội thoại là dạy văn hoá ứng xử trong giao tiếp.
2.2. Nội dung dạy hội thoại trong chƣơng trình tiếng Việt lớp 5:
Chƣơng trình môn tiếng Việt ở tiểu học năm 2000 đặt mục tiêu “ hình
thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, nói, nghe,
viết) để học tập giao tiếp trong môi trƣờng hoạt động của lứa tuổi.
Xuất phát tự mục tiêu trên mà nội dung dạy tiếng Việt ở tiểu học đã chú trọng
đến dạy phát triển lời nói cho học sinh thông qua nội dung dạy hội thoại. Lần
đầu tiên, chƣơng trình môn tiếng Việt ở tiểu học đƣa hội thoại thành một nội
dung học tập. Các chƣơng trình này quy định các kĩ năng cần rèn luyện trong
phần nội dung chƣơng trình và mức độ cần đạt đƣợc trong phần chuẩn kiến thức
và kĩ năng.
Chƣơng trình tiếng Việt lớp 5 ở tiểu học (ban hành năm 2006) quy định
các kiến thức và kĩ năng cần học và rèn luyện phục vụ cho dạy hội thoại nhƣ
sau:
2.2.1. Nội dung chƣơng trình:
2.2.1.1. Kiến thức tập làm văn:
- Sơ giản về liên kết câu, đoạn văn
- Văn miêu tả (tả cảnh, tả ngƣời)
- Văn bản thông thƣờng: đơn từ, báo cáo thống kê, biên bản, chƣơng trìn hoạt
động.
- Một số quy tắc giao tiếp trong trao đổi, thảo luận.
2.2.1.2. Kĩ năng:
a) Nghe:
* Nghe và kể lại câu chuyện. Nhận xét về nhân vật trong truyện.
* Nghe - thuật lại bản tin, văn bản phổ biến khoa học.
* Nghe và tham gia ý kiến trong trao đổi thảo luận.
* Nghe - viết chính tả một đoạn văn, đonạ thơ, bài thơ.
* Nghe - ghi chép một số thông tin, nhân vật, sự kiện.
b) Nói:
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
17
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
- Kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc; thuật lại sự việc đã chứng kiến hoặc tham
gia.
- Trao đổi, thảo luận về đề tài phù hợp với lứa tuổi; bày tỏ ý kiến, thái độ về vấn
đề đang trao đổi, thảo luận.
- Giới thiệu về lịch sử, văn hoá, các nhân vật tiêu biểu,… của địa phƣơng.
2.2.2. Chuẩn kiến thức và kĩ năng:
Chủ đề
Mức độ cần đạt
Ghi chú
Nói:
Biết dùng lời nói phù hợp với quy
Xƣng hô lịch sự, dùng
Sử dụng nghi
tắc giao tiếp khi bàn bạc, trình bày
từ, đặt câu phù hợp với
thức lời nói
ý kiến.
mục đích nói năng.
- Kể câu chuyện đã
Biết kể lại một câu chuyện đã
nghe, đã chứng kiến
nghe, đã đọc; chuyển đổi ngôi kể
bằng lời kể, bằng lời
Thuật việc, kể
khi kể chuyện; thuật lại một việc
của nhân vật trong câu
chuyện
đã biết hoặc đã tham gia.
chuyện.
- Thuật lại một việc
thành bài có độ dài
khoảng 15 - 20 câu
Biết giải thích để làm rõ vấn đề khi
Trao đổi,thảo
trao đổi ý kiến với bạn bè, thầy cô.
luận
Bƣớc đầu biết nêu lí lẽ để bày tỏ sự
khẳng định hoặ phủ định.
Biết giới thiệu thành đoạn hoặc bài
Phát biểu, thuyết ngắn về lịch sử, văn hoá, về các
trình
nhân vật tiểu biểu, … của địa
phƣơng.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
18
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
3. Thực trạng của Dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 5:
Qua thực tế giảng dạy, trao đổi với các thầy cô giáo trong các buổi họp
chuyên môn của trƣờng, học hỏi kinh nghiệm các đồng nghiệp tôi nhận thấy hầu
hết các giáo viên đều cho rằng nội dung dạy hội thoại trong môn Tiếng việt ở
tiểu học nói chung và trong môn Tiếng Việt lớp 5 nói riêng là một nội dung mới,
có tầm quan trọng trong việc dạy tiếng cho học sinh theo quan điểm giao tiếp.
Tuy nhiên khi giảng dạy những nội dung này, nhất là những bài tập ở phân môn
Tập làm văn, do đặc trƣng của từng bài nên khi học học sinh còn gặp một số khó
khăn trong việc tham gia vào bài học. Cụ thể sẽ nêu trong hệ thống bài tập dạy
hội thoại cho học sinh. Những bài đầu tiên về hội thoại, sách giáo khoa có đƣa ra
mẫu. Ví dụ:
Bài tập: Hãy đóng vai một trong ba bạn Hùng, Quý, Nam (trong bài Cái
gì quý nhất) nêu ý kiến tranh luận bằng cách mở rộng thêm lí lẽ và dẫn chứng để
lời tranh luận thêm sức thuyết phục.
Mẫu: (Hùng) - Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Lúa gạo quý nhƣ vàng. Trong bài
Hạ gạo làng ta, nhà thơ Trần Đăng Khoa đã gọi hạt gạo là “ hạt vàng làng ta ”.
Lúa gạo nuôi sống tất cả mọi ngƣời. Có ai trong chúng ta không ăn mà sống
đƣợc đâu?...
(Bài tập 2 trang 91 - TV5, tập 1)
Đây là bài tập đầu tiên giúp học sinh làm quen với thuyết trình, tranh luận nên
đã có gợi ý sẵn ngay sau yêu cầu của bài nhằm định hƣớng cho học sinh. Điều
này có ƣu điểm và hạn chế nhất định:
+ Ƣu điểm:
- Học sinh có thể dựa vào mẫu để đóng vai Quý hoặc Nam trình bày ý kiến của
mình một cách nhanh chóng, dẽ dàng, không cần sáng tạo.
- Phát huy đƣợc khả năng giao tiếp (thuyết trình, trao đổi, …) cho học sinh
+ Hạn chế:
- Tiếp thu bài thụ động, theo khuôn mẫu.
- Lí lẽ và dẫn chứng các em đƣa ra thƣờng ngắn, đơn giản, xoay quanh ý kiến
của nhân vật trong bài
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
19
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
- Học sinh chƣa gắn đƣợc ý kiến của các nhân vật trong bài với các vấn đề trong
cuộc sống do vốn kinh nghiệm, ngôn ngữ của các em còn hạn chế. Do vậy mà ý
kiến các em đƣa ra thƣờng chƣa phong phú.
Đến những bài sau đó: Tập viết đoạn đối thoại
3.1. Đọc đoạn trích sau của truyện Thái sư Trần Thủ Độ:
Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một ngƣời làm
chức câu đƣơng. Trần Thủ Độ bảo ngƣời ấy:
- Ngƣơi có phu nhân xin cho làm chức câu đƣơng, không thể ví nhƣ những câu
đƣơng khác. Vì vậy, phải chặt một ngón chân để phân biệt.
Ngƣời ấy kêu van mãi, ông mới tha cho.
3.2. Dựa theo nội dung của đoạn trích trên, em hãy cùng các bạn trong
nhóm viết tiếp một số lời đối thoại để hoàn chỉnh màn kịch theo gợí ý sau:
Xin Thái sư tha cho!
Nhân vật: Trần Thủ Độ; một phú nông muốn xin làm chức câu đƣơng; mấy anh
lính hầu.
Cảnh trí: Công đƣờng có đặt một án thƣ lớn. Trên án thƣ có một hộp bút, vài
cuốn sách, một chiếc quạt. Trần Thủ Độ đang ngồi viết bên án thƣ. Hai bên có
mấy ngƣời lính đứng cung kính.
Thời gian: Buổi sáng
Gợi ý lời đối thoại:
- Trần Thủ Độ lệnh cho lính hầu mời cho phú nông vào.
- Trần Thủ Độ hỏi tên tuổi, nguyện vọng của phú nông.
- Trần Thủ Độ hỏi phú nông về chức phận của câu đƣơng
- Phú nông trả lời, chứng tỏ rất ít hiểu biết về chức phận của câu đƣơng.
- Trần Thủ Độ bảo phải chặt một ngón chân của phú nông để đánh dấu.
- Phú nông sợ hãi kêu van xin tha.
- Trần Thủ Độ tha cho anh ta.
Lính:
- (Bƣớc vào) Bẩm Thái sƣ! Ngƣời nhà phu nhân đã tới rồi ạ.
Trần Thủ Độ: - Cho anh ta vào!
(Lính đi ra, sau đó dẫn vào một ngƣời khoảng 30 tuổi, ăn
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
20
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
mặc kiểu nhà giàu nhƣng hơi quê kệch) .
Phú nông:
- Lạy Đức Ông!
Trần Thủ Độ: - Ngƣơi có phải là Đặng Văn Sửu không?
Phú nông:
…..
(Bài tập 1-2 (trang 77,78) - Tiếng Viết 5, tập 2)
Thực hiện bài tập này, học sinh có nhiệm vụ cần tạo ra các đoạn đối thoại
phù hợp nội dung câu chuyện. Học sinh sẽ gặp một số khó khăn:
- Các em phải huy động chủ yếu vốn sống gián tiếp về nhà Trần mới là đƣợc bài
tập, trong khi vốn sống này ở đa số các em hầu nhƣ chƣa có gì.
- Các em chƣa đƣợc hƣớng dẫn cách chuyển thể câu chuyện thành đoạn thoại.
Qua khảo sát và quan sát thực tế giảng dạy, tôi thấy, học sinh rất hào hứng
trong các tiết học có nội dung hội thoại, nhất là khi các em đƣợc trực tiếp tham
gia đóng vai, nhƣng để hiểu đƣợc bài học thông qua đóng vai các em phải có
vốn ngôn ngữ, vốn hiểu biết nhất định; nhƣng đây lại là hạn chế của học sinh.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
21
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
CHƢƠNG3.
NỘI DUNG DẠY TỐT HỘI THOẠI TRONG CHƢƠNG TRÌNH
TIẾNG VIỆT 5
1. Tổ chức dạy hội thoại:
Một bài tập dạy hội thoại có thể thực hiện theo một trong hai hƣớng:
Hƣớng phân tích và hƣớng thực hành.
1.1.Dạy hội thoại theo hƣớng phân tích:
Là cách dạy đƣa ra những nhận xét, đánh giá các yếu tố tạo thành tình huống
giả định nêu ra trong đề bài. Sự phân tích này làm rõ đích giao tiếp, nhân vật
giao tiếp, đề tài giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp. Từ đó đƣa ra dự kiến các lời hội
thoại phù hợp nhất với đích giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp
Việc phân tích các tình huống hội thoại để chỉ ra các yếu tố của ngữ cảnh và
tìm ra lời thoại phù hợp. Lúc này thật sự cuộc thoại chƣa diễn ra. Cả thầy và trò
đều phỏng đoán về diễn biến của cuộc thoại. Cách dạy này mang tính chất duy
lí, dự báo chứ chƣa tạo ra cuộc hội thoại đích thực, không quan sát, đánh giá nó
trong diễn biến thực tế. Vì vậy, khi dạy cần coi phân tích tình huống giao tiếp
giả định nhƣ một biện pháp dạy mở đầu tiết học về hội thoại sau đó chuyển sang
tổ chức thực hành cuộc thoại theo đề bài, chứ không dùng duy nhất phân tích
tình huống giao tiếp giả định nhƣ một phƣơng pháp dạy học.
1.2. Dạy hội thoại theo hƣớng thực hành:
Giao tiếp là hoạt động thực tiến nên cách tốt nhất để nhanh chóng trao dồi
năng lực giao tiếp cho học sinh là đƣa các em vào hoạt động thực hành. Dựa trên
tình huống giao tiếp giả định trong đề bài hội thoại, giáo viên tổ chức cho học
sinh thực hành tình huống đó trên lớp. Phƣơng pháp thích hợp nhất lúc này là
đóng vai. Giáo viên chỉ cần thống nhất với cả lớp các yếu tố giao tiếp chi phối
cuộc thoại đã quy định trong đề bài, còn các hoạt động hội thoại (lời nói, nét
mặt, cử chỉ …) , quá trình hội thoại diễn ra nhƣ thế nào cứ để cho học sinh đóng
vai sáng tạo và tự hoàn thiện dần qua các lần luyện tập.
Ví dụ: Bài “ Luyện tập thuyết trình, tranh luận” TV5, tập 1 (trang 91)
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
22
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
Bài tập 2: Hãy đóng vai một trong ba bạn Hùng, Quý, Nam (trong bài Cái gì quý
nhất) nêu ý kiến tranh luận bằng cách mở rộng thêm lí lẽ và dẫn chứng để lời
tranh luận thêm sức thuyết phục.
Mẫu: (Hùng) - Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Lúa gạo quý nhƣ vàng. Trong bài
Hạt gạo làng ta, nhà thơ Trần Đăng Khoa đã gọi hạt gạo là “ hạt vàng làng ta ”.
Lúa gạo nuôi sống tất cả mọi ngƣời. Có ai trong chúng ta không ăn mà sống
đƣợc đâu?...
(Bài tập 2 trang 91 - TV5, tập 1)
Với bài tập này, giáo viên chỉ cầ thống nhất với học sinh:
Nhân vật tham gia hội thoại: Hùng, Quý, Nam.
Đề tài hội thoại: về cái gì quý nhất đời trên đời.
Hoàn cảnh giao tiếp: ở lớp học (diễn lại cảnh các bạn trên đƣờng đi học về)
Tình huống hội thoại: 3 bạn tranh luận về cái gì quý nhất ở trên đời.
Đích hội thoại: Học sinh phải nêu đƣợc ý kiến tranh luận về cái gì quý nhất
(bằng cách mở rộng lí lẽ và dẫn chứng để lời tranh luận thêm sức thuyết phục)
Dạy hội thoại theo hƣớng thực hành có thế mạnh là đƣa học sinh tắm mình trong
thực tiến hội thoại, khai thác kinh nghiệm hội thoại có sẵn của các em để nâng
cao lên. Do đó, giúp các em thêm tự tin và mạnh dạn; đồng thời hứng thú học
tập hội thoại. Cả giáo viên và học sinh cùng bình luận, đánh giá cuộc hội thoại
nhƣ nó đã diễn ra trong thực tiễn và học đƣợc chứng kiến.
Khi dạy bài hội thoại, nếu chỉ có hoạt động thực hành hội thoại thì không đủ, vì
bên cạnh việc rèn luyện kĩ năng hội thoại còn cần nâng dần hiểu biết có tính lí
luận nhiều nội dung liên quan đến kĩ năng hội thoại. Vì vậy cần kết hợp phƣơng
thức dạy hội thoại theo hƣớng thực hành với sử dụng biện pháp phân tích hội
thoại khi cần thiết.
2. Phƣơng pháp đặc trƣng dạy các bài tập hội thoại cho học sinh đóng vai
2.1. Mỗi bài tập dạy hội thoại tiểu học :
Nhằm thực hiện một tình huống giao tiếp giả định. Dạy hội thoại theo
hƣớng phân tích, phƣơng pháp sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp hỏi đáp (giữa
thầy và trò, giữa trò và trò) để phân tích tình huống giao tiếp giả định, phân tích
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
23
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
cuộc hội thoại dự báo sẽ diễn ra. Còn dạy hội thoại theo hƣớng thực hành chủ
yếu là tập trung tạo ra cuộc hội thoại phù hợp yêu cầu đề bài bằng phƣơng pháp
đóng vai. Học sinh sẽ tham gia đóng các nhân vật hội thoại và thực hiện cuộc
giao tiếp nhƣ đề bài quy định.
Ví dụ: Bài “ Tập viết đoạn đối thoại” TV5, tập 2 (trang 77 - 78)
2.1.1. Đọc đoạn trích sau của truyện Thái sư Trần Thủ Độ:
Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một ngƣời làm
chức câu đƣơng. Trần Thủ Độ bảo ngƣời ấy:
- Ngƣơi có phu nhân xin cho làm chức câu đƣơng, không thể ví nhƣ những câu
đƣơng khác. Vì vậy, phải chặt một ngón chân để phân biệt.
Ngƣời ấy kêu van mãi, ông mới tha cho.
Theo Đ¹i viÖt sö kÝ toµn th-.
2.1.2. Dựa theo nội dung của đoạn trích trên, em hãy cùng các bạn trong
nhóm viết tiếp một số lời đối thoại để hoàn chỉnh màn kịch theo gợí ý sau:
Xin Thái sƣ tha cho!
Nhân vật: Trần Thủ Độ; một phú nông muốn xin làm chức câu đƣơng; mấy
anh lính hầu.
Cảnh trí: Công đƣờng có đặt một án thƣ lớn. Trên án thƣ có một hộp bút, vài
cuốn sách, một chiếc quạt. Trần Thủ Độ đang ngồi viết bên án thƣ. Hai bên có
mấy ngƣời lính đứng cung kính.
Thời gian: Buổi sáng
Gợi ý lời đối thoại:
- Trần Thủ Độ lệnh cho lính hầu mời cho phú nông vào.
- Trần Thủ Độ hỏi tên tuổi, nguyện vọng của phú nông.
- Trần Thủ Độ hỏi phú nông về chức phận của câu đƣơng
- Phú nông trả lời, chứng tỏ rất ít hiểu biết về chức phận của câu đƣơng.
- Trần Thủ Độ bảo phải chặt một ngón chân của phú nông để đánh dấu.
- Phú nông sợ hãi kêu van xin tha.
- Trần Thủ Độ tha cho anh ta.
Lính:
- (Bƣớc vào) Bẩm Thái sƣ! Ngƣời nhà phu nhân đã tới rồi ạ.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
24
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54
Biện pháp dạy tốt hội thoại trong môn tiếng việt lớp 5
Trần Thủ Độ: - Cho anh ta vào!
(Lính đi ra, sau đó dẫn vào một ngƣời khoảng 30 tuổi, ăn
mặc kiểu nhà giàu nhƣng hơi quê kệch) .
Phú nông:
- Lạy Đức Ông!
Trần Thủ Độ: - Ngƣơi có phải là Đặng Văn Sửu không?
Phú nông:
…..
2.1.3. Phân vai đọc lại (hoặc diễn thử) mà kịch trên
2.2. Đặc điểm của phƣơng pháp đóng vai:
a) Đóng vai chỉ là một cách thức, một phƣơng pháp để học cinh học tập.
Nó diễn ra ngay trong lớp học, không đòi hỏi sự trang trí phức tạp. Các đoạn
thoại kế tiếp nhau để phát triển đề tài hội thoại, thúc đẩy giao tiếp tự hình thành
và hoàn thiện ngay trong thực tiễn đóng vai, do cả thầy và trò cùng tham gia
sáng tạo. Ngƣời tham gia đóng vai là học sinh trong tổ, trong lớp. Các em đóng
vai nhằm nhằm tập dƣợt theo đề bài tập hội thoại. Sản phẩm của các lần đóng
vai là các màn hội thoại hoặc giao tiếp, các sản phẩm này sẽ đƣợc các bạn trong
lớp phân tích, nhận xét, rút kinh nghiệm; nhờ đó, các lần tập dƣợt hội thoại tiếp
theo đạt hiệu quả cao hơn, tốt hơn. Mục đích của việc đóng vai là hoàn thành
một bài tập hội thoại; thông qua đó hình thành kĩ năng hội thoại, tích luỹ các
kinh nghiệm ứng xử trong hội thoại để chuẩn bị cho các cuộc hội thoại đích thực
các em sẽ trải qua trong cuộc đời.
Khi đóng vai, học sinh cần chú ý không chỉ lời nói mà còn cả các động tác
hình thể, cách biểu cảm trên nét mặt, trong giọng nói.. có tác động đến hiệu quả
hội thoại.
b) Khi tổ chức đóng vai thực hiện một tình huống giao tiếp giả định, ngoài
hội thoại, giáo viên có thể dùng kết hợp thêm nhiều biện pháp để phát triển đề
tài nhƣ: phiếu bài tập, đƣa ra lời giải trên giấy, hỏi - đáp, sử dụng các đồ dùng
dạy học…
c) Hội thoại trong hoạt động đóng vai đƣợc thực hiện trong mỗi giai đoạn
của cuộc giao tiếp với những chức năng nhiệm vụ khác nhau:
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Hường
25
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K54