KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
SINH LÝ TRAO ĐỔI CHẤT AN TOÀN
NỘI DUNG CHÍNH
1
GIỚI THIỆU
2
CƠ CHẾ KIỂM SOÁT
3
ỨNG DỤNG
4
HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Dư lượng có hại
•
•
Sản phẩm chăn nuôi chưa sạch có rất nhiều nguyên nhân và phải kể đến việc thái
quá trong việc sử dụng (i) Chất kích thích tăng trọng (additive promotors) (ii)
Kháng sinh và vacine (antibiotics and vaccines) (iii) khẩu phần ăn trái với bản
chất tự nhiên - bò sữa ăn 80% thức ăn tinh (iv) thường xuyên bị stress diện tích
nuôi chật- nhiệt v.v. trái với đời sống sinh lý tự nhiên
Vấn đề là: tất cả gây thay đổi về đường hướng trao đổi chất cho vật nuôi và
người tiêu dùng (trao đổi chất không an toàn)
www.themegallery.com
TRAO ĐỔI CHẤT AN TOÀN
•
•
Chủ đề này không đề cập tới việc hạn chế sử dụng các chế phẩm kể trên
bằng các phương pháp hiện hành, mà đề cập tới vấn đề sử dụng công cụ
tập tính để chăn nuôi sạch và vẫn đảm bảo hiệu quả chăn nuôi
Chìa khoá: Trao đổi chất an toàn cho vật nuôi và người tiêu dùng - trên cơ
sở xác định mục đích ăn của động vật
QUAN ĐIỂM MỚI VỀ SINH TRƯỞNG VÀ SỨC KHỎE
•
Mục đích ăn: “Ăn không chỉ vì sinh trưởng mà còn để khoẻ mạnh, trẻ lâu, thông minh
và tiến hoá nữa” - Đàm Văn Tiện. 2004
•
Tiêu chí trong chăn nuôi là: Gia súc ăn để sinh trưởng và khoẻ mạnh - gia súc khoẻ
trong cả đời nuôi thì thịt sạch và chất lượng tốt - Hạn chế stress, giảm glycorticoids
•
Khoẻ đường hướng trao đổi chất sảy ra tự nhiên - tự nhiên là gốc rễ của sự bền vững
CÁCH MẠNG ĂN Ở NGƯỜI
•
•
•
Các cuộc cách mạng ăn uống của loài người
(1) Ăn thô - kiếm được gì ăn đó - người nguyên thuỷ
(2) Ăn vì năng lượng (18000 kilo-calo) - dựa vào máy móc xây dựng tiêu
chuẩn
•
(3) Ăn vì thoả mãn chất đạm - máy móc xây dựng tiêu chuẩn (18 - 21 % CP)
CACH MANG ĂN ƠNGƯƠI TIÊU DÙNG
•
•
•
(4) Ăn để cân đối các chất - máy móc xây dưng dựng tiêu chuẩn (amino acid, premix) Âu châu vẫn bị bò điên, cúm gà là vì sao?
(5) Ăn để khoẻ, trẻ lâu và thông minh - động vật tự chọn lựa tă - máy móc không làm
thay được - cơ thể động vật là một phòng TN vĩ đại
(6) Ăn để tiến hoá - hiểu sâu sắc ý nghĩa của ăn uống “không chỉ cho mình mà cho sự
tiến hoá của chuỗi thức ăn” và khi đạt được nhận thức này thì ăn không cần chọn lựa
nhiều (bàn sau)
NHỮNG QUAN ĐIỂM MỚI
•
•
Cơ sở lý thuyết (background)
•
(ii) Thoả mãn nhu cầu: đầy đủ, cân bằng các chất - giai đoạn sau của bữa ăn - hiệu chỉnh sự
thiếu hụt các chất, tính chọn lựa cao - Provenza, Forbes 1995
•
(i) Thoả mãn năng lượng (ennergy first) - Emman 1980 - giai đoạn đầu của bữa ăn - ít chọn
lựa
(iii) Cơ sở để hiệu chỉnh là nhu cầu dinh dưỡng “hiện thời/tức thì” của cơ thể - yếu tố cơ bản
này dễ thay đổi do tương tác với sự thay đổi của môi trường - intake thường xuyên thay đổi
Forbes 1999
SẢN PHẨM CHĂN NUÔI LÀ THỨC ĂN CHO CON NGƯỜI
•
•
Nếu cấu tạo khẩu phần ăn chỉ quan tâm đến tăng trưởng - thức ăn công
nghiệp là quên mất mục tiêu ăn để khoẻ mạnh ở gia súc - để khoẻ mạnh, trẻ
lâu, thông minh và tiến hoá (ở người)
Các chất kích thích tăng trọng promotors - kích thích ăn nhiều intake tăng năng xuất tăng - ăn vì tăng trọng - rất thành công
NHƯNG BAI HOC
•
•
Lê Văn Thọ 1978: Testosterone. Lưu Đức Điệp 1979: tuyến giáp nghiền thyrosine kích
thích tăng trọng ở lợn, nhưng chủ yếu là tích nước (tăng trọng giả) và người sản suất
thì lợi còn người tiêu dùng hại – lợn siêu nạc vật chất khô của thịt thấp (11.800 NC về
additive promotor)
Hormone sinh trưởng đang sử dụng trong thức ăn công nghiệp hiện nay là một vấn
đề? Dư lượng cũng làm tích nước thái quá cho người tiêu dùng- cấu trúc tế bào thay
đổi - gây rối loạn chức năng - Trao đổi chất không an toàn
CẦN THAY ĐỔI
•
•
Cái vòng luẩn quẩn
•
•
Cái vòng luẩn quẩn dư lượng kháng sinh dường như chưa có câu trả lời
Không khoẻ thì dễ cảm nhiễm bệnh và dùng kháng sinh và vaccine là xu thế
không thể cưỡng nổi/làm “lười” hệ thống miễn dich
Liệu có thể (i) Trước đây đặt mục đích nghiên cứu ăn để tăng trọng lên hàng
đầu thì nay đặt mục đích ăn để khoẻ mạnh lên hàng đầu?
THÁCH ĐỐ
•
•
•
Giả sử: chương trình ăn để khoẻ mạnh này thành công thì:
•
Các công ty có chịu thay đổi không? Ai cung cấp tiền cho các nhà khoa học
NC?
Khoẻ sẽ ăn được nhiều - ăn nhiều đồng nghĩa với tăng trọng
Cái chìa khoá: muốn ăn để khoẻ mạnh thì động vật phải có cơ hội chọn lựa
thức ăn mà nó muốn
CÔNG CỤ TẬP TÍNH ĐỂ TĐC AN TOÀN
•
•
Công cụ tập tính trong ăn uống vì mục đích trao đổi chất an toàn
Nếu có cơ hội chọn lựa thức ăn thì người và động vật có vú có khả năng tự chọn
lựa thức ăn một cách “thông minh” để phục vụ không chỉ cho mục đích tăng cân
mà cả khoẻ mạnh và kháng bệnh nữa (250 nghiên cứu đề cập tới kết luận trên) Kyrachiskis 1995 Toncalm 1998.
QUAN ĐIỂM MỚI VỀ ĐỘC TỐ
•
Quan niệm về độc chất “một chất được cho là bổ dưỡng nhưng ăn vượt quá nhu cầu
hiện thời thì trở thành chất độc cho trao đổi chất của cơ thể” - Forbes 2005 - ung thư,
huyết áp, tiểu đường
•
Thức ăn công nghiệp “hỗn hợp” đã làm cho động vật mất hoàn toàn cơ hội chọn lựa
các chất dinh dưỡng mà nó cần để khoẻ mạnh và tiến hoá. Tăng trưởng nhanh nhưng
không khoẻ
CƠ CHẾ (tiếp)
•
•
Nhận biết sự an toàn tă qua mùi vị, hình thể và màu quen thuộc của tă (i)
gia súc chủ yếu là mùi vị và hình thể (ii) gia cầm chủ yếu là màu và hình thể
tă (iii) người cả 4 tín hiệu trên mùi>vị>hình thể> màu
Pha II: tín hiệu thứ hai post-ingestive feedbacks gọi là tín hiệu sau tiêu hoá
- cảm giác có dễ chịu sau khi ăn well-being/comfortable
CƠ CHẾ CHỌN LƯA THỨC ĂN
•
•
•
•
Chúng tôi giả thiết rằng: cơ thể động vật là một phòng thí nghiệm “thông
minh” để kiểm soát trao đổi chất một cách an toàn
Công cụ tập tính là sự chọn lựa thức ăn
Chúng tôi giả thiết quá trình kiểm soát trao đổi chất an toàn thông qua hai
pha sau:
Pha I: Tín hiệu thứ nhất (i) mùi odor (ii) taste (iii) hình thể tă texture và (iv)
màu tă color
CƠ CHẾ (tiếp)
•
•
Nhận biết sự an toàn thức ăn qua mùi vị, hình thể và màu quen thuộc của
tă (i) gia súc chủ yếu là mùi vị và hình thể (ii) gia cầm chủ yếu là màu và hình
thể tă (iii) người cả 4 tín hiệu trên mùi>vị>hình thể> màu
Pha II: tín hiệu thứ hai post-ingestive feedbacks gọi là tín hiệu sau tiêu hoá
- cảm giác có dễ chịu sau khi ăn well-being/comfortable
CƠ CHẾ (tiếp)
•
•
•
Pha I: kiểm soát an toàn đầu vào của quá trìểttao đổi chất thông qua tín hiệu thứ
nhất - nhận biết sự an toàn tă thông qua giác quan
Food check lists/cơ chế kiểm soát tă bằng gác quan ngoài
(i) Mùi vị, hình thể, màu sắc tă quen thuộc familian signal và đang cần ăn current need
⇒ chấp nhận ăn - Tă quen thuộc nhưng không đói chưa ăn
CƠ CHẾ (tiếp)
•
•
•
(ii) Tă không quen thuộc có đói cũng từ chối hoặc đói quá thì ăn thử (low intake) để
chờ tín hiệu thứ hai
Pha II: kiểm soát đầu ra của quá trình tiêu hoá thông qua tín hiệu thứ II, tín hiệu sau
tiêu hoá/kiểm soát sự an toàn bằng giác quan trong
(iii) Thức ăn lạ (novel food) ăn thử mà cảm thấy an toàn well-being/comfortable thì
tăng dần lượng ăn vào để khẳng định
CƠ CHẾ (tiếp)
•
•
•
(ii) Tă không quen thuộc có đói cũng từ chối hoặc đói quá thì ăn thử (low intake) để
chờ tín hiệu thứ hai
Pha II: kiểm soát đầu ra của quá trình tiêu hoá thông qua tín hiệu thứ II, tín hiệu sau
tiêu hoá/kiểm soát sự an toàn bằng giác quan trong
(iii) Thức ăn lạ (novel food) ăn thử mà cảm thấy an toàn well-being/comfortable thì
tăng dần lượng ăn vào để khẳng định
ĂN NHẦM
•
•
Trường hợp ăn nhầm: do kiểm soát đầu vào tín hiệu thứ I bị trục trặc do các nguyên
nhân sau: (a) quá đói ăn vội vì mục đích energy first (b) không có cơ hội chọn lựa (c)
chức năng cơ quan nhận cảm trục trặc, mất cảm giác, mù màu v.v
Phương pháp truyền thống xác định cảm giác dễ chịu sau khi ăn: (i) nhịp tim (ii) nhịp
thở (iii) huyết áp (iv) phản xạ đồng tử, sâu hơn (v) dự trữ kiềm của cơ thể insulin,
cortisol v.v? quá nhiều yếu tố ảnh hưởng và rườm rà
HƯỚNG NGHIÊN CỨU
•
•
Giai đoạn truớc mắt (2006): Xây dựng phương pháp đánh giá cảm giác dễ
chụi/an toàn sau khi ăn comfortable/well being
Giai đoạn gối đầu (2006-2007): Xây dựng chỉ số an toàn trao đổi chất safety
index of food cho một số loại thức ăn hàm chứa nguy cơ gây độc cho gia
súc/ngưỡng lượng ăn vào intake an toàn trao đổi chất
Biện minh/kế hoạch nghiên cứu (tiếp)
•
Giai đoạn lâu dài: Xây dựng phương pháp đánh giá nhu cầu dinh dưỡng của gia
súc dựa vào mục đích ăn để khoẻ mạnh/có cơ hội chọn lựa thức ăn
•
Xây dựng xã/huyện chăn nuôi “sạch”/ thay đổi quy trình nuôi trên cơ sở kết quả
nghiên cứu trao đổi chất an toàn