SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP GIÁO VIÊN RÈN KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC”
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Như chúng ta đã biết giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ.Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người quyết định sự
phát triển của đất nước trong những năm tới.
Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho HS phát triển học tiếp các bậc
học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học sinh những vốn kiến thức kỹ năng cơ
bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến việc rèn kỹ năng sống cho học sinh,
dạy học sinh cách “làm người”, để học sinh có thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với mơi
trường mới, u cầu mới.
Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một trong năm nội dung được Bộ GD-ĐT
phát động thực hiện trong phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực từ năm học 2009 - 2010. Các trường trong tồn huyện đã rất sáng tạo khi lồng
ghép việc dạy các kỹ năng sống cho học sinh thông qua các tình huống trong mọi hoạt
động giáo dục của nhà trường . Vì vậy các trường học cần quan tâm chú trọng đến nội
dung này.
Thực trạng hiện nay việc rèn kĩ năng sống của các em ở trường tiểu học còn thấp và
nhiều hạn chế .
Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa có nét chuyển biến ,nguyên do chính là
trong tư tưởng giáo viên ,phụ huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kĩ
năng sống cho học sinh còn chiếu lệ , giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của
việc rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp mình đang dạy.Và ln chú trọng đến việc đọc tốt
làm tính tốt …
Về phía học sinh ,các em hay quên nói trước quên sau và chưa có khả năng vận
dụng những diều đã học áp dụng vào thực tế, với học sinh tiểu học, tâm lý độ tuổi cho
thấy rằng các em rất hiếu động các em có nhu cầu hỏi đáp, khơng muốn bị áp đặt. Xong
các em một mực rất tin vào lời nói của thầy cơ giáo, thầy cơ bảo đọc, bảo chép thì cứ đọc
cứ chép và quá trình ấy cứ lặp đi lặp lại dần dần dẫn đến thói quen. Nếu nói rằng thầy cơ
giáo khơng quan tâm đến việc dạy rèn kĩ năng sống là không đúng , nhưng việc rèn kĩ
năng sống ở đây là rất hạn chế nhất là việc lồng ghép vào tất cả các môn học , giáo viên
còn mơ hồ về việc rèn kĩ năng sống cho học sinh .
Nhận thức được vấn đề đó, bản thân tơi là hiệu trưởng luôn xác định: Với ý nghĩa và
tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh. Do đó cơng tác giáo dục đạo đức
là mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất trong việc hình thành nhân cách con người. Làm
thế nào để chỉ đạo: “ Một số biện pháp giúp giáo viên rèn kĩ năng sống cho học sinh
trường Tiểu học Minh Tâm .” đạt kết quả tốt nhất ? Đó chính là lý do mà tôi chọn đề tài
này.
II . GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Quá trình nghiên cứu đề nhằm tìm hiểu tình hình thực tế thực hiện phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đặc biệt tìm hiểu thực tế rèn kỹ
năng sống cho học sinh trong trường Tiểu học. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả
rèn kỹ năng sống cho học sinh, góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”, góp phần nâng cao chất luợng giáo dục tồn
diện.
Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và
thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách
thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kỹ năng sống đơn giản là tất cả điều cần
thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng
ngày trong cuộc sống.
1.THỰC TRẠNG CỦA NHÀ TRƯỜNG:
+Tình hình đội ngũ giáo viên và học sinh năm học 2012-2013:
a. Đội ngũ giáo viên :
- Tổng số CBGVCNV: 34 trong đó
+ Giáo viên đứng lớp : 25.
+ Ban giám hiệu : 2.
+ GV TPT Đội : 1.
+ GV Thư viện – Thiết bị: 1.
+ Văn thư – kế Tốn : 1
+ Bảo vệ – phục vụ : 1
+ Y tế học đường
:1
+ TKTTHTCĐ
:1
+ Trình độ văn hóa : - Số CB-GV-CNV tốt nghiệp cấp III : 34 tỷ lệ : 100 %
+ Trình độ chun mơn:
Tốt nghiệp ĐHSP : 8
Tỷ lệ : 25,8 %
Tốt nghiệp CĐSP : 5
Tỷ lệ : 16,1 %
Tốt nghiệp 12+ 2 : 14
Tỷ lệ : 45,2 %
Tốt nghiệp 9+ 3 : 4
Tỷ lệ : 12,9 %
+ Số GVĐL: 25 tỷ lệ 1,20 GV/lớp.
b. Tổng số đảng viên: 05 (chính thức ) chia ra nữ : 5 ; DT : 0 .
c. Kết quả xếp loại hạnh kiểm 2 năm học trước :
+ Năm học 2010-2011: Thực hiện đầy đủ : 427/428 Tỷ lệ : 99,8 %.
Thực hiện chưa đầy đủ : 1/428 Tỷ lệ : 0,2%
+ Năm học 2011-2012 : Thực hiên chưa đầy đủ : 439/439 Tỷ lệ : 100%
Thực hiện chưa đầy đủ : Không
d. Tổng số học sinh năm học 2012 – 2013 :
Khối lớp
Số lớp
Số học sinh /nữ
Học sinh dân tộc
1
4
94/43
33/14
2
4
86/31
34/08
3
4
87/54
33/20
4
3
99/40
40/16
5
3
84/47
28/17
Tổng số
+
19
450/215
168//75
Tình hình giáo dục kỹ năng sống
Trong cơng tác đào tạo giáo viên chưa chú trọng đúng mức đến kỹ năng giáo dục
hay kỹ năng làm công tác chủ nhiệm cho sinh viên, dẫn đến tình trạng nhiều giáo viên trẻ
rất lúng túng với công tác này. Trong khi giáo viên chủ nhiệm lại là cầu nối trung gian
giữa nhà trường và gia đình học sinh. Khơng chỉ hiểu, họ còn là người phải tổ chức cho
học sinh những giờ học kỹ năng trong tiết sinh hoạt lớp nhằm giúp học sinh hồn thiện
nhân cách của mình.
Giáo viên chủ nhiệm là một nhân tố quan trọng đối với việc rèn luyện đạo đức, tư
cách của học sinh. Đặc biệt, trong quá trình rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, giáo
viên chủ nhiệm cũng là một bộ phận không thể thiếu. Giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh vốn đã được các nhà trường phổ thông chú ý từ rất lâu. Tuy nhiên, những hoạt động
này chưa được chú trọng đúng mức, chưa có quy mơ, bài bản. Các em học sinh chủ yếu
sinh hoạt với nhau theo những câu lạc bộ, đội nhóm nhỏ lẻ trong và ngồi trường học.
Việc giáo dục tồn diện cho học sinh, trong đó có kỹ năng sống, ở nước ta cịn rất hạn chế
"Trong thực tế có nhiều học sinh có kết quả học tập rất cao nhưng lại không hồ nhập với
cuộc sống tốt...".
Vẫn cịn khơng ít phụ huynh phải lo vấn đề mưu sinh nên chưa thật sự quan tâm sâu
sát đến việc giáo dục đạo đức và quản lí giờ giấc học hành, sinh hoạt của con em. Thậm
chí, có phụ huynh cịn mang tư tưởng giao phó việc dạy dỗ con em cho giáo viên, cho
nhà trường, chưa nhiệt tình hợp tác cùng nhà trường.
Một số phụ huynh học sinh bất lực trong việc giáo dục, quản lí con em, chỉ trông
nhờ vào sự giáo dục của nhà trường.
Một số phụ huynh học sinh chưa nêu gương tốt cho con em trong giao tiếp, hành
xử, trong quan niệm, nếp sống.
Giữa nhà trường và gia đình đơi khi chưa thống nhất trong mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục học sinh.
Đối với giáo viên tiểu học thường tập trung lo lắng cho những em có những vấn đề về
hành vi và khả năng tập trung trong những lớp đầu tiên ( lớp 1)trẻ đến trường. Đơn giản
là vì những HS này thường khơng có khả năng chờ đến lượt, khơng biết chú ý lắng nghe
và làm việc theo nhóm, điều này làm cho HS không thể tập trung lĩnh hội những điều cơ
giáo dạy! Vì vậy, giáo viên phải tốn rất nhiều thời gian đầu tư để giúp HS có được
những kỹ năng sống cơ bản ở trường TIỂU HỌC
Trong quá trình chỉ đạo việc rèn kỹ năng sống cho trẻ nhằm thực hiện nội dung phong
trào“ Xây dựng trường học thân thiện-học sinh tích cực”, tơi đã gặp những thuận lợi và
khó khăn sau:
2. THUẬN LỢI – KHĨ KHĂN
a.Thu n l i:
Bộ Giáo dục- Đào tạo đã phát động phong trào“ Xây dựng trường học thân thiện-học sinh
tích cực” với những kế hoạch nhất quán từ trung ương đến địa phương, Phịng giáo dụcĐào tạo cũng đã có kế hoạch từng năm học với những biện pháp cụ thể để rèn kỹ năng
sống cho học sinh một cách chung nhất cho các bậc học, đây chính là những định hướng
giúp giáo viên thực hiện như: Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong
cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý
thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phịng, chống tai nạn giao thơng, đuối nước và các tai nạn
thương tích khác; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình, phịng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Luôn được sự quan tâm đặc biệt của các cấp lãnh đạo trong công tác bồi dưỡng nâng cao
chất lượng gảng dạy cũng như công tác triển khai chuyên đề “Giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh “ của đội ngũ giáo viên. Sự nhiệt tình ủng hộ của các bậc phu huynh.
Đa số đội ngũ giáo viên nhiệt tình, năng động trong công tác, ý thức tổ chức kỷ luật
cao.Thường xuyên dự các chuyên đề do nhà trường và phòng Giáo dục tổ chức.
Cơ sở vật chất ngày càng khang trang hồn diện hơn nhất là hệ thống đèn điện, quạt.
Trang thiết bị dạy học của giáo viên ngày càng được trang bị đầy đủ hơn.Nhà trường đã
trang bị máy chiếu rất thuận tiện trong việc bồi dưỡng chuyên môn.
Giáo viên luôn có ý thức trong việc tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chun mơn và
kinh nghiệm giảng dạy để tạo được uy tín nghề nghiệp đối với phụ huynh và học sinh.
Tập thể sư phạm đồn kết, giúp đỡ nhau trong cơng tác.
Có sự quản lý chặt chẽ trong nhà trường.
b.Kh khăn
Về phía các bậc cha m các em ln nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ chú trọng
đến việc con mình về nhà mà chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm tốn thì lo lắng
một cách thái quá! Đồng thời lại chiều chuộng, cung phụng con cái khiến trẻ khơng có kỹ
năng tự phục vụ, chỉ chú ý đến khâu dạy, khơng chú ý đến con mình ăn, uống như thế
nào, trẻ có biết sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống hay không? Và vì sao
chúng ta cần những đồ dùng, vật dụng đó? Những đồ dùng đó để làm gì?
Về phía học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe, suy nghĩ và làm theo thầy cơ
giáo, ít có sự sáng tạo, học sinh học tập đơn điệu, nặng nề.
Trong quá trình học tập học sinh ít gặp các tình huống có thực, học sinh chưa nhận
thấy mối quan hệ giữa kiến thức học với thực tế cuộc sống.
Đối với giáo viên
Phong trào“ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tập trung nhiều nội dung
chung cho các bậc học, giáo viên chưa hiểu nhiều về nội dung phải dạy trẻ theo từng khối
lớp những kỹ năng sống cơ bản nào, chưa biết vận dụng từ những kế hoạch định hướng
chung để rèn luyện kỹ năng sống cho HS
Đa số giáo viên lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm nhưng việc đổi mới phương pháp
giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn
lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh cịn gặp nhiều khó khăn; giáo viên trẻ tuổi ít
hơn, năng động, sáng tạo nhưng lại khó trong cơng tác bồi dưỡng do nhận thức về nghề
chưa sâu sắc nên giáo viên mới thường không an tâm công tác.
Từ những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện rèn kĩ năng sống cho học sinh
bậc tiểu học tôi đã suy nghĩ, nghiên cứu tài liệu để tạo điều kiện thuận lợi giúp giáo viên,
các bậc cha m học sinh các kỹ năng sống qua đề tài: “ Một số biện pháp giúp giáo viên
rèn kỹ năng sống cho học sinh trong trường tiểu học ”
III . CÁC BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU
HỌC MINH TÂM
a.Đối với nhà trường :
Cần xác định : trách nhiệm giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là
trách nhiệm của tồn thể hội đồng sư phạm bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
công nhân viên nhà trường chứ không phải là trách nhiệm của một cá nhân, bộ phận nào.
Vì thế, tập thể sư phạm phải nêu gương tốt cho học sinh về phẩm chất đạo đức, tác phong
mẫu mực của nhà giáo; Phải có sự phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường: giữa
Ban Giám hiệu với giáo viên - công nhân viên và ngược lại, giữa giáo viên với giáo viên,
giữa giáo viên với công nhân viên. Việc giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh phải được thống nhất về nội dung, được tiến hành thường xuyên, liên tục trong từng
tiết dạy, ở mọi lúc, mọi nơi và có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và
ngồi nhà trường. Trong đó có thể xác định giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn giảng
dạy các môn, Hoạt Động Ngồi Giờ Lên Lớp nhiều điều kiện để gần gũi, giáo dục học
sinh hơn.
Phải luôn quan tâm đến việc xây dựng môi trường sư phạm từ cơ sở vật chất đến
tinh thần, khơng khí học tập, sinh hoạt, làm việc, đảm bảo tính giáo dục ngày càng cao.
Xây dựng nề nếp kỷ luật, học tập quy củ, thưởng phạt nghiêm minh học sinh thực hiện tốt
hoặc học sinh cịn vi phạm.
Tổ chức có hiệu quả các hình thức giáo dục ngồi giờ học tại lớp như: sinh hoạt đầu
tuần, sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa, tham quan dã ngoại, hoạt động văn thể mỹ,
công tác Đồn Đội, công tác xã hội. Tổ chức báo cáo các chuyên đề về giáo dục pháp luật,
giáo dục giới tính, tư vấn tâm lý học sinh........
Tuyên truyền chủ trương, quy định của ngành giáo dục, nội dung giáo dục của nhà
trường đến phụ huynh học sinh. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp thường xuyên
với phụ huynh, địa phương và các tổ chức xã hội để tạo được sự đồng thuận, chung sức
trong quá trình giáo dục học sinh.
b. Đối với gia đình :
Người lớn phải nêu gương tốt cho trẻ em về thái độ, hành vi, cách ứng xử của mình
đối với bản thân và đối với cộng đồng.
Phụ huynh học sinh phải thường xuyên quan tâm đến việc giáo dục đạo đức của con em
mình, thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường để công tác giáo dục học sinh
ngày một tốt hơn.
c. Đối với địa phương :
Cần quan tâm thường xuyên đến tình hình an ninh trật tự, an tồn, mỹ quan khu vực
quanh trường học đặc biệt là xử lý cương quyết các hàng qn kinh doanh có thể có tác
động khơng tốt đến học sinh.
Chủ động phối hợp cùng nhà trường giáo dục học sinh nhất là những học sinh cá
biệt ; giúp nhà trường giải quyết những khó khăn ngồi thẩm quyền của nhà trường.
1./ Bi n pháp gi p giáo viên nh n thức về vi c dạ tr kỹ năng sống
Đầu năm học, tôi tổ chức chuyên đề rèn kĩ năng sống cho các khối lớp , về thực trạng và
giải pháp ở đơn vị trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh bậc học tiểu học do Bộ Giáo
dục- Đào tạo phát động; qua đó giúp giáo viên hiểu được rằng chương trình học chính
khố thường cho trẻ tiếp xúc từ từ với các kiến thức văn hố trong suốt năm học, còn thực
tế trẻ sẽ học tốt nhất khi có được cách tiếp cận một cách cân bằng, biết cách phát triển các
kỹ năng nhận thức, cảm xúc và xã hội. Vì thế, khi trẻ tiếp thu được những kỹ năng giao
tiếp xã hội và các hành vi ứng xử cơ bản trong nhóm bạn, thì trẻ sẽ nhanh chóng sẵn sàng
và có khả năng tập trung vào việc học văn hố một cách tốt nhất.
Xác định môi trường sư phạm là một trong những điều kiện tác động trực tiếp,
thường xuyên đến việc giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nên nhà
trường rất quan tâm đến việc xây dựng trường học có một mơi trường sư phạm đảm bảo
tính thẩm mỹ, tính giáo dục.
Tập thể sư phạm nhà trường là đội ngũ cán bộ - giáo viên - công nhân viên đa số
đạt và vượt chuẩn về chun mơn, có lòng yêu nghề, trách nhiệm, tận tụy với học sinh.
Hầu hết q thầy, cơ giáo đều nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức,
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, từ đó ln quan tâm thực hiện một cách có hiệu quả
nhất.
Xác định tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống:
Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống:
2./ Bi n pháp gi p giáo viên xác định những kỹ năng sống cơ bản c n dạ tr
tuổi tiểu học :
lứa
Đối với tâm sinh lý trẻ em bậc tiểu học thì có nhiều kỹ năng quan trọng mà trẻ cần phải
biết trước khi tập trung vào học văn hố đặc biệt là trẻ em độ tuổi lớp 1 Thực tế kết quả
của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng quan trọng nhất trẻ phải học vào thời gian
đầu của năm học chính là những kỹ năng sống như: sự hợp tác, tự kiểm sốt, tính tự tin, tự
lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp. Việc xác định được các kỹ năng cơ bản phù
hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ .
3./ Bi p pháp cụ thể h a nội dung của những kỹ năng cơ bản mà giáo viên c n dạ
tr :
năng sống t tin : Một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú tâm là
phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả
về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với những người khác. Kỹ năng sống này giúp trẻ
luôn cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở mọi nơi.
năng sống h p tác: Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên giúp trẻ học
cách cùng làm việc với bạn, đây là một công việc không nhỏ đối với các em học sinh lứa
tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp các em biết cảm thông và cùng làm việc với các bạn.
năng th ch t m h m học h i kh năng th u hiểu Đây là một trong những kỹ
năng quan trọng nhất cần có ở các em vào giai đoạn này là sự khát khao được học. Giáo
viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác nhau để khêu gợi tính tị mị tự nhiên của
các em. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu
mang tính chất khác lạ thường khêu gợi trí não nhiều hơn là những thứ có thể đốn trước
được.
năng gi o ti p: Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt ý tưởng của
mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức của mình trong thế
giới xung quanh nó. Đây là một kỹ năng cơ bản và khá quan trọng đối với trẻ. Nó có vị trí
chính yếu khi so với tất cả các kỹ năng khác như đọc, viết, làm tốn và nghiên cứu khoa
học. Nếu các em cảm thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, các
em sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là
yếu tố cần thiết để giúp học sinh sẳn sàng học mọi thứ.
Ngoài ra, ở nhà trường giáo viên cần dạy học sinh nghi thức văn hóa trong ăn uống qua
đó dạy các em kỹ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: Biết tự rửa tay sạch sẽ
trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn
uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nh không gây tiếng
ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn,
cất đúng chỗ bát, chén, thìa … hoặc biết giúp người lớn dọn d p, ngồi ngay ngắn, ăn hết
suất. không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
4./ Bi n pháp xác định nhi m vụ cơ bản và phân c ng trách nhi m trong vi c dạ
học sinh kỹ năng sống
Trách nhi m của trường
- Ban giám hiệu trao đổi với giáo viên để xác định mục tiêu của trường, kết quả mong đợi
phù hợp với tiềm năng phát triển của học sinh và xây dựng kế hoạch năm học cho phù
hợp với từng độ tuổi ở từng khối lớp phù hợp với đặc điểm của chương trình.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức tốt các họat động ni dưỡng, chăm sóc giáo dục
học sinh theo thời gian biểu của nhà trường đã đưa ra.
- Tập huấn cho giáo viên về các kỹ năng sống qua các tài liệu ,trao đổi với cha m các
em về các hành vi kĩ năng sống , tạo cơ hội, tổ chức nhiều hoạt động nhằm giúp giáo viên
tăng cường phối hợp nhất quán với gia đình để dạy các em kỹ năng sống đạt hiệu quả.
Giáo viên c thể làm đư c gì để dạ kỹ năng sống cho tr
- Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên
cần, tích cực của học sinh , giáo viên cần phải biết khai thác phát huy năng khiếu, tiềm
năng sáng tạo ở mỗi học sinh . Vì mỗi học sinh là một nhân vật đặc biệt, phải giáo dục
học sinh như thế nào để các em cảm thấy thoải mái trong mọi tình huống của cuộc sống.
- Giáo viên cần thường xuyên tổ chức các họat động giáo dục chăm sóc giáo dục các em
một cách thích hợp tn theo một số quan điểm: Giúp các em phát triển đồng đều các
lĩnh vực: thể chất, ngơn ngữ, nhận thức, tình cảm- xã hội và thẩm mỹ. Phát huy tính tích
cực của các em, giúp các em hứng thú, chủ động khám phá tim tòi, biết vận dụng vốn
kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các tinh huống khác nhau.
- Giáo viên cần giúp các em có được những mối liên kết mật thiết với những bạn khác
trong lớp, các em biết chia sẻ chăm sóc, trẻ cần phải học về cách hành xử, biết lắng nghe
trình bày và diễn đạt được ý của mình khi vào trong các nhóm học sinh khác nhau, giúp
các em luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới. Điều này liên quan tới việc
các em có cảm thấy thoải mái, tự tin hay không đối với mọi người xung quanh, cũng như
việc mọi người xung quanh chấp nhận đứahọc sinh đó như thế nào? Cần chuẩn bị cho
học sinh sự tự tin, thoải mái trong mọi trường hợp nhất là trong việc ăn uống để chúng ta
khơng phải xấu hổ vì những hành vi khơng đ p của các em.
- Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm tình hình của các em, trao đổi với
phụ huyng những nội dung và biện pháp chăm sóc và giáo dụccác em tại nhà, bàn bạc
cách giải quyết những khó khăn gặp phải.
5./ Bi n pháp tu ên tru ền các b c cha m cách dạ tr kỹ năng sống trong gia đình
- Có thể thấy, học sinh thường dễ dàng kết bạn khi chơi theo đôi bạn trong môi trường
của riêng chúng hơn là chơi trong một nhóm bạn tại trường. Nhiều giáo viên thấy rằng,
một số học sinh có khó khăn trong việc kết bạn hoặc chia sẻ với bạn theo nhóm , lại có
thể hình thành mối liên kết thân thiết với bạn mới trong mơi trường gia đình của trẻ. Cha
m có thể giúp trẻ phát triển kỹ năng cảm xúc và xã hội bằng cách tạo ra các mối liên kết
bạn bè tại gia đình. Cha m hãy hỏi con muốn mời ai về nhà chơi? Mối quan hệ này
được duy trì khi đến trường, khi có được mối liên kết với một học sinh nào đó trong lớp,
các mối quan hệ khác sẽ hình thành tiếp theo một cách dễ dàng hơn.
- Tuyên truyền để cha m các em không nên bực bội khi các em về đến nhà hoặc cho
rằng các em chỉ biết chơi suốt ngày. Cha m cần có niềm tin với sự hướng dẫn của giáo
viên và năng khiếu tò mò bẩm sinh của học sinh và các em có thể lĩnh hội kinh nghiệm
nhằm giải quyết các vấn đề quan trọng, đọc, làm tốn, thử nghiệm một số kỹ năng khoa
học khi chơi với nhau.
- Cha m các em cần phối hợp với giáo viên một cách chặt chẽ và hợp lý bằng việc tham
gia tình nguyện vào quá trình giáo dục trong nhà trừơng. Cha m nên tham gia vào các
buổi trao đổi với giáo viên, tham gia các buổi họp của nhà trường và tham gia một số
hoạt động ngoại khố; chỉ bằng cách đó thơi cha m đã giúp các em hiểu rằng học là phải
học cả đời.
- Cần giáo dục để các em cảm thấy thoải mái tự tin trong mọi tình huống của cuộc sống.
Nếu cha m múơn giáo dục các em biết tự giữ kỷ luật, trứơc hết cần đánh thức sự tự ý
thức của các em , cố gắng khơi gợi để các em ln nghĩ về bản thân mình một cách tích
cực và đừng bao giờ phá vỡ suy nghĩ tích cực về bản thân các em.
- Trong gia đình, việc dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn uống rất cần thiết.
Để các em có được những kỹ xảo, thói quen sử dụng đồ dùng một cách chính xác thuần
thục và khéo léo, khơng chỉ địi hỏi các em phải thường xuyên luyện tập, mà còn phải đáp
ứng được những nhu cầu của các em, đó là cung cấp cho các em những mẫu hành vi văn
hóa, những hành vi đúng, đ p, văn minh của chính cha m và những người xung quanh
các em.
6./ Bi n pháp ch d n cho giáo viên và tu ên tru ền các b c cha m thực hi n dạ
các em các k năng sống cơ bản
Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với các
em và đảm bảo an tòan cho các em.
Tạo điều kiện tốt nhất cho các em vui chơi .Giáo viên cần tạo các tình huống chơi trong
chế độ sinh hoạt hàng ngày của các em . Vì đối với học sinh bậc học tiểu học trị chơi có
một vai trò rất quan trọng trong việc rèn kỷ năng sống cho các em . Các em lớn lên, học
hành và khám phá thơng qua trị chơi. Các hành động chơi đòi hỏi các em phải suy nghĩ,
giải quyết các vấn đề, thực hành các ý tưởng.
Ví dụ: Giáo viên có thể giới thiệu với các em về chữ cái và các con số thơng qua các trị
chơi đóng vai, các trò chơi xây dựng, các trãi nghiệm tiếng việt và âm nhạc.Liên tục đọc
sách, trò chuyện, kể chuyện cho các em nghe .
- Giáo viên cần tranh thủ đọc sách cho các em nghe trong mọi tình huống như những lúc
sinh hoạt đầu giờ , hoặc đọc sách các em nghe trong giờ sinh hoạt lớp.
- Tăng cường kể cho các em nghe các câu chuyện cổ tích qua đó rèn luyện đạo đức cho
các em , giúp các em hồn thiện mình, dạy các em u thương bạn bè, yêu thương con
người. Tạo hứng thú cho các em qua các truyện bằng tranh tùy theo lứa tuổi, gợi mở tính
tị mị, ham học hỏi, phát triển khả năng thấu hiểu ở trẻ.
VD : Trong bài “Những con sếu bằng giấy”(T4) .KNS cơ bản cần giáo dục :Xác
định giá trị, thể hiện sự thông cảm(bày tỏ sự chia sẻ, thông cảm với những nạn nhân bị
bom nguyên tử)
- Các PP/KT dạy học : Thảo luận nhóm, hỏi- đáp, đóng vai xử lí tình huống.
VD : Môn TLV “ Luyện tập làm đơn” Các KNS cơ bản được giáo dục : Ra quyết
định(làm đơn kiến nghị ngăn chặng hành vi phá hoại môi trường), đảm nhận trách nhiệm
với cộng đồng.PP/KT : Tự bộc lộ, trao đổi nhóm
* Cung cấp cho HS các KNS cơ bản :
* Giao tiếp bằng lời:
Hoạt động 1: Làm quen- thực hành kỹ năng tự giới thiệu làm quen
Ví dụ: Trong giờ hoạt động ngồi giờ lên lớp
Hoạt động: vòng tròn giới thiệu tên, tự giới thiệu với bạn về ý thích của em.
Cho học sinh đứng thành vịng trịn ( mỗi vòng tròn khoảng 6 đến 10 em và điểm danh từ
1 đến hết. Đầu tiên, em thứ nhất giới thiệu tên và ý thích của mình. Sau đó, em thứ hai
giới thiệu tên, ý thích của mình và tên, ý thích của em thứ nhất. Em thứ ba lại giới thiệu
về mình, về bạn thứ nhất, bạn thứ hai. Cứ như vậy cho đến khi tất cả mọi người trong
vịng trịn đều được giới thiệu.
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh biết giới thiệu, tự giới thiệu về mình, nhớ
được sở thích của các bạn trong lớp.
Trong gia đình, cần thống nhất giờ đọc sách của gia đình, vào giờ đó các thành viên
trong gia đình đều đọc sách, báo hoặc đọc một thứ gì đó của mình. Cơ giáo, cha m ln
khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình , nói chuyện với các thành viên trong
lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa chọn của mình, cần giúp các em hiểu
rằng nên có thơng số để theo đó mà lựa chọn, cố gắng khơng chỉ trích các quyết định của
các em . Việc này sẽ hình thành kỹ năng tự kiểm sốt bản thân, rèn luyện tính tự tin cho
tcác em khi tham gia các hoạt động và các buổi thảo luận tại trừơng sau này.
Cô giáo, cha m giúp các em phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm bảo rằng ngừơi
lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực hiện ý thích đó.
Ví dụ như một số học sinh thích vẽ, ngồi việc cho các em học năng khiếu vẽ thì cơ giáo,
cha m có thể cho các em thêm bút màu, giấy vẽ và hãy chỉ cho các em cách lưu giữ các
bức tranh để tạo thành một bộ sưu tập tranh vẽ của chính các em hoặc triển lãm tranh của
các em ở góc nhỏ trong nhà.
Cô giáo, cha m cần dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn uống, biết cách sử
dụng các đồ dùng ăn uống; Cụ thể: Trẻ được làm quen với những đồ dùng, vật dụng khác
nhau, (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, bộ đồ uống). Sự sạch sẽ, gọn gàng, một thói quen nề nếp, sự
sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ đồ dùng, vật dụng, thái độ, ăn uống từ tốn, khơng
vội vã, khơng khí cởi mở, thoải mái và đầm ấm, những cuộc trao đổi nh nhàng, dễ
chịu… tất cả những yếu tố trên sẽ giúp các em có thói quen tốt để hình thành kỷ năng tự
phục vụ và ý nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.
7./ Bi n pháp gi p tr phát triển các kỹ năng sống qua vi c tổ chức các hoạt động
t p thể vui tươi, lành mạnh trong nhà trừơng
Nội dung phong trào“ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, trong đó có
nội dung: Nhà trường cần tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực,
khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh. Tổ chức các trò chơi dân gian
và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi của học sinh.
Căn cứ vào nội dung trên, tôi đã xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiều hoạt động một
cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của trẻ. Cụ thể như sau:
Phát động giáo viên làm đồ chơi dân gian; sưu tầm các bài hát, điệu múa thể loại dân ca
cho học sinh theo phù hợp theo từng lứa tuổi .
- Năm học 2010-2011 , tơi đã có biện pháp chỉ đạo thống nhất lịch sinh hoạt qua đó giáo
viên tăng cường cho các em chơi các trị chơi dân gian. Đồng thời, tơi đã phát động
phong trào sưu tầm các bài ca tiếng hát dân ca và các điệu múa để tập luyện cho các em
và kết quả đạt giải thi Tiếng` hát hoa phượng đỏ và đạt gigỉ khuyến khích giao lưu Tiếng
Việt của chúng em cấp huyện.
- Các năm học tiếp theo , khi có chỉ đạo thực hiện nội dung tăng cường tổ chức các trò
chơi dân gian và các hoạt động văn nghệ, vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa
tuổi của học sinh tiểu học . Tôi tiếp tục chỉ đạo cho GV nhân rộng được rất nhiều tiếp tục
dạy các bài hát, điệu múa thể loại dân ca cho các em .
Duy trì việc sinh hoạt ngồi giờ lên lớp theo chủ điểm để học sinh được học được chơi.
Tổ chức các cuộc thi trò chơi dân gian, hội thi tiếng hát dân ca,hội thi vẽ về đề tài môi
trường của em. Huy động và tạo điều kiện để có sự tham gia hoạt động đa dạng và phong
phú của cha m các em, các tổ chức, lực lượng xã hội, cá nhân trong việc giáo dục văn
hóa, truyền thống, giáo dục lòng yêu nước cho học sinh .
Tổ chức cho học sinh , vui chơi các trò chơi dân gian trong dịp đầu xuân như: Đập heo, lị
cị, cướp cờ , ơ ăn quan…
Tổ chức hoạt động nghệ thuật cho học sinh qua hội thi “ Vẽ tranh” Tổ chức đêm hội
trăng rằm ,diễn văn nghệ gồm nhiều thể loại, đa dạng nội dung, hình thức biểu diễn
nhằm huy động sự tham gia của cha m học sinh em, các tổ chức, lực lượng xã hội, cá
nhân trong việc giáo dục văn hóa, truyền thống, giáo dục lịng u nước cho trẻ và qua đó
tun truyền về việc giáo dục các em những hành vi kĩ năng sống
Tổ chức hội thi “ Kể chuyện Bác Hồ “. Đồng thời hàng tuần vào sáng thứ hai tổ chức cho
tồn trường chào cờ, hát quốc ca qua đó giáo dục trẻ lịng u q hương, đất nước, u
kính Bác Hồ.
+ R n lu n qua hoạt động chào cờ đ u tu n :
Tiết chào cờ đầu tuần hết sức quan trọng ,đặc biệt những lời động viên khen ngợi
dưới cờ trước tồn trường của hiệu trưởng , tổng phụ trách đội về lời ăn tiếng nói ,kỹ năng
giao tiếp chào hỏi ,… giúp các em phấn chấn ,vui vẽ tạo động lực vươn lên trong học tập
. Nên hàng tuần tôi thống kê những bạn lễ phép khi gặp người lớn ,chào hỏi khi khách
đến ,đặt vấn đề tốt khi muốn trình bày ý kiến ,….Đồng thời cũng thẳng thắng nêu một số
hạn chế thường gặp của các em về thái độ ,ngông ngữ trong giao tiếp thường ngày
(nhưng khơng nêu tên học sinh cụ thể ) ví dụ như : Thiếu tổn trọng khi chào người lớn
,khách vào trường vào lớp khơng đúng dậy chào ,có đơi lúc cịn nói cười một cách tự
nhiên,… để tổng phụ trách Đội nhận xét đánh giá thi đua .
8./ Bi n pháp tạo m i trừơng gi p giáo viên thực hi n nhi m vụ dạ tr kỹ năng
sống
Hướng dẫn giáo viên thực hiện kế hoạch giáo dục, kế hoạch đánh giá học sinh bằng việc
trang bị cho mỗi lớp 1 bản ro ki bằng giấy để đánh giá học sinh , kiểu dáng trang trí
đ p, mỗi trẻ có mỗi biểu mẫu đánh giá riêng nhằm giúp giáo viên quan sát ghi chép hàng
ngày từng chi tiết về sự tiến bộ của các em , các mối quan hệ với cô, với bạn, ghi chép
những kỹ năng hoc sinh đạt được trong mỗi ngày làm căn cứ, thước đo để đánh giá cuối
mỗi độ tuổi của mỗi lớp , cuối . Cũng từ biện pháp này, giáo viên sẽ có điều kiện lưu trữ
dữ liệu, sản phẩm để đánh giá học sinh , đồng thời có cơ sở để thay đổi, bổ sung các biện
pháp giáo dục từng học sinh vì học sinh rất khác nhau và giúp các em hình thành các
kỹ năng sống.
Nhằm tạo môi trừơng giúp giáo viên và học sinh tăng cừơng đọc sách , tôi đã lên kế
hoạch trang bị, sách thư viện , sách Bác Hồ Sách Lịch sử , và các loại sách nói về chỉ số
IQ ….trang trí đ p với nhiều tên gọi khác nhau theo chủ đề : “tủ sách Bác Hồ ”; “tủ sách
lịch sử ”; “câu đố vui ”; “những con vật đáng yêu”; “hoa trái bốn mùa”; …thiết kế phân
chia nhiều ngăn để sách, truyện nhiều kích cở, vừa tầm các em , trang bị ghế tạo điều
kiện để cô giáo, các em có thể đọc sách bất kỳ lúc nào tại nhiều thời điểm trong ngày.
Tổ chức các đội nhóm nịng cốt , học sinh năng khiếu nhằm phát hiện năng khiếu, phát
triển tài năng; phát động phong trào sáng tác điệu múa thể loại dân ca, làm đồ chơi dân
gian, thiết kế trang phục văn nghệ…
Tổ chức trang trí lớp học thân thiện , triển khai kế hoạch thực hiện“ Trường học thân
thiện- Học sinh tích cực” về thực trạng và giải pháp ở trường tạo điều kiện giúp giáo viên
nhận ra những ưu điểm, hạn chế, thuận lợi, khó khăn cùng trao đổi các biện pháp thực
hiện. Đây cũng là cơ hội giúp tôi đúc rút kinh nghiệm mà tôi đang nghiên cứu, khai thác
để đánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm và hồn chỉnh thành văn bản.
VI. KẾT QUẢ
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng thuận hợp tác
của tập thể sư phạm, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha m đã giúp nhà trừơng đạt được
một số kết quả trong việc dạy các kỹ năng sống cơ bản thể hiện ở các kết quả sau:
1./ Kết quả trên học sinh :
- 100% học sinh đều được cô giáo và cha m tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi dậy
tình tị mị, phát triển trí tưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin, 100 HỌC SINH
được rèn luyện khả năng sẳn sàng học tập ở trường phổ thông hiệu quả ngày càng cao.
- 100% học sinh có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện kỹ năng tự lập; kỹ
năng nhận thức; kỹ năng vận động nhỏ, vận động tinh thông qua các hoạt động hàng ngày
trong cuộc sống của học sinh ; ngồi ra có 70% học sinh được rèn kỹ năng tự kiểm sốt
bản thân, phát triển óc sáng tạo, tính tự tin thơng qua các hoạt động năng khiếu vẽ, thể
dục , và các môn học khác .
- 100 trẻ được rèn luyện kỹ năng xã hội; kỹ năng về cảm xúc, giao tiếp; chung sống hịa
bình, và tuyệt đối khơng xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như ở gia đình.
- 100
trẻ được giáo dục, chăm sóc ni dưỡng tốt, được bảo vệ sức khỏe, được bảo
đảm an tồn, phịng bệnh, được theo dõi cân đo bằng biểu đồ phát triển.
- 70 trẻ ln có kết quả tốt trong học tập thông qua kết quả học tập cũng như
bảng theo dõi ở mỗi lớp , sau mỗi giai đoạn, qua kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng sau
mỗi chủ đề đối với từng học sinh đạt khá và tốt: Mạnh dạn tự tin: 90 ; kỹ năng hợp tác:
93 ; kỹ năng giao tiếp 92,3 ; tự lập, tự phục vụ: 99 ; lễ phép: 100 ; kỹ năng vệ sinh:
92 ; kỹ năng thích khám phá học hỏi : 86 ; kỹ năng tự kiểm sốt bản thân: 90 %
- Học sinh đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt từ 99 trở lên và đặc biệt khơng
có học sinh bỏ học, có kỹ năng lao động tự phục vụ cho bản thân, biết thương yêu bạn bè
trong cùng một mái trường ,biết giúp đỡ bạn cùng tiến .
2./ Kết quả từ phía các b c cha m :
- Cha m luôn coi trọng học sinh và tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục học
sinh ở nhà trường
- Các bậc cha m đã có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ với cô giáo trong việc dạy trẻ
các kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức thơng qua sổ liên lạc , bảng
đánh giá học sinh ở lớp;
- Giao tiếp giữa cha m và con cái tốt hơn, đa số cha m dịu dàng, ít la mắng học sinh ,
thay đổi trong cách rèn kỹ năng cho các em , phân việc cho các em , không cung phụng
thái quá…
- Cha m cảm thấy mãn nguyện với thành công của học sinh , tin tưởng vào kết quả giáo
dục của nhà trường, khơng chê bai chỉ trích cơ giáo ngược lại cha m thơng cảm, chia sẻ
những khó khăn của cơ giáo, cung cấp vật liệu, phụ giúp giáo viên trang trí lớp,và các
hoạt động khác
3./ Về phía giáo viên và nhà trường
Cơ giáo chịu khó gần gũi chuyện trị với học sinh , trả lời những câu hỏi vụn vặt của các
em, không la mắng, giải quyết hợp lý, công bằng với mọi tình huống xảy ra giữa các em
học sinh trong lớp.
Trong giảng dạy, chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều hơn, mạnh dạn, tự
tin điều khiển các cuộc họp phụ huynh học sinh, biết tự chuẩn bị, phối hợp chặt chẽ, trao
đổi thừơng xuyên với cha m các em.
Trong hai năm qua, nhà trừơng đã tổ chức nhiều phong trào, hội thi, lễ hội dành cho trẻ
như: Lễ hội trăng rằm, hội thi tổ chức cho HS chơi các trò chơi dân gian, hội thi “Năng
khiếu, Tổ chức biểu diễn văn nghệ , tổ chức thi giao lưu atieng61 Việt của chúng em và
thực hiện trang phục dân gian khi biểu diễn .
Hiệu quả lớn nhất là nhà trường đã huy động được sự tham gia của cha m các em, của
các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc giáo dục văn hóa, truyền thống cho học sinh ,
đồng thời đây là những cơ hội vàng dạy trẻ kỹ năng sống.
Từ kết quả trên cho thấy việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở Tiểu học là rất
quan trọng góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, đảm bảo mục tiêu giáo dục tồn
diện cho học sinh Tiểu học. Đặc biệt đề tài trên góp phần khơng nhỏ vào việc giáo dục
các tư cách đạo đức, giúp học sinh có một số kỹ năng cơ bản để các em có thể ứng phó
với các mối quan hệ trong xã hội trong quá trình trưởng thành .
V./ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Với những kết quả đạt được, bản thân tôi chỉ muốn nêu lên những kinh nghiệm chung
nhất do nghiên cứu tài liệu, do tích luỹ được trong suốt q trình thời gian cơng tác với
mong múơn gửi đến cô giáo, cha m trẻ những thông điệp mang tính thuyết phục với một
số điều cần làm và cần tránh nhằm giúp cô giáo, cha m các em những điều cơ bản để
rèn kĩ năng sống như sau:
- Một số điều ngừơi lớn c n làm gi p các em r n lu n kỹ năng sống:
Điều cần làm trứơc hết là người lớn phải là tấm gương sáng, yêu thương, tôn trọng, đối
xử công bằng với trẻ và đảm bảo an tòan cho trẻ.
Việc học của trẻ nếu ln đựơc người lớn khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ tự tin vào năng
lực của bản thân và chúng thừơng hy vọng vào tương lai nhiều hơn.
Nhân cách ý chí tình cảm của trẻ được hình thành thơng qua chơi, chơi để lớn lên. Vì thế,
ngừơi lớn cần tạo cơ hội để trẻ chơi, từ đó giúp trẻ tìm ra nhiều cách học khác nhau,
những kinh nghiệm trẻ nhận được trong các trò chơi là nền tảng tạo nên sự hăng hái học
tập lâu dài ở trẻ, bởi trẻ nhận ra rằng, học vừa vui mà vừa có ý nghĩa. Đồng thời, khi
trẻ tham gia vào trò chơi, hoắc công việc trẻ cần biết lập kế hoạch chơi, kế hoạch làm
việc sáng tạo với các cách chơi và cố gắng đạt mục đích đây chính là những kỹ năng cơ
bản để sống và làm việc sau này.
Thừơng xuyên chỉ ra cái mới mà người lớn cũng tìm tịi một cách hăng hái bằng nhiều
cách, hãy trao đổi với các em về những thông tin mà cô giáo, cha m mới tìm thấy để các
em thấy rằng học lúc nào cũng vừa vui, vừa thử thách.
Tham gia vào việc giáo dục của con cái không nên để tốn quá nhiều thời gian và cũng
khộng cần tốn sức tập luyện, cha m chỉ tốn ít thời gian khi cho các em thấy cha m rất
coi trọng giá trị của việc giáo dục.Việc tham gia ở mức độ nào không quan trọng nhưng
thời gian đó thật đáng giá và đó là sự đầu tư cần thiết cho tương lai của các em.
- Một số điều ngừơi lớn c n tránh khi dạ tr kỹ năng sống:
- Không hạ thấp các em : Cứ mỗi lần chúng ta nói những lời hạ thấp khả năng các em là
chúng ta đã phá vỡ những suy nghĩ tích cực về chính bản thân của học sinh . Khơng nên
tạo cho các em thói quen kiêu ngạo nhưng cũng khơng nên nói những lời khơng hay đối
với trẻ.
- Không doạ nạt : Ngừơi lớn cần nhớ rằng mỗi lần chúng ta doạ nạt là chúng ta đã làm
cho trẻ sợ hãi và căm giận người lớn. Sự đe doạ hồn tồn có hại cho đứa trẻ và sẽ không
giúp cho hành vi của các em tốt hơn.
- Khơng bắt các em hứa h n: Vì sự hứa h n hoặc doạ nạt khơng có ý nghĩa đối với em vì
nếu các em cảm nhận được và cắn rứt vì khơng làm trịn lời hứa thì ở các em sẽ phát triển
cảm giác hối lỗi.
- Không bao bọc các em một cách thái qúa sẽ làm các em yếu đuối: Cha m thường
không đánh giá đúng khả năng của các em cho rằng các em còn nhỏ sẽ khơng làm được
một điều gì cả. Sự bảo bọc thái qúa sẽ dẫn các em đến ý nghĩ rằng bản thân các em
khơng thể làm điều gì nên thân.Hãy nhớ: đừng bao giờ làm những gì mà trẻ có thể làm
được.
- Không nên yêu cầu các em phục tùng theo ý người lớn ngay lập tức vì sự phục tùng
một cách thái q khơng có sự thoả thuận giữa các bên khơng tạo điều kiện phát triển tính
tự lập ở các em.
- Không yêu cầu những điều không phù hợp với các em vì những yêu cầu ở các em phải
thực hiện một hành vi chín chắn mà các em chưa có khả năng hoặc các em phải làm các
yêu cầu khơng mang tính thống nhất và liên tục trong việc cho phép hoặc cấm đốn sẽ ảnh
hửơng không tốt đến sự phát triển tính nhận thức của học sinh .
- Khơng nên giáo huấn q nhiều vì ảnh hửơng của những luồng ngơn ngữ đó làm cho
học sinh ngưng hoạt động nhưng trong thực tế các em không thể ngưng hoạt động sẽ
dần làm cho các em nghĩ rằng các em là ngừơi có tội, làm nảy sinh tính tự ti, đánh giá
tiêu cực về bản thân sau này.
Không nên nhồi nhét lượng kiến thức quá mức so với khả năng tiếp nhận của não bộ.
VI. KẾT LUẬN :
Trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nước ta khi yếu tố con người được coi
trọng về tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần . nhân cách của con người càng
được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội . Thực tế hiện nay ngành
giáo dục đào tạo dã được nhà nước quan tâm đưa lên quốc sách hàng đầu thi việc dạy chữ
nói chung và việc rèn kĩ năng sống nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng .
Nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
phổ thong trong nhà trường chính là các thầy cơ giáo . đối với cộng đồng thì đó là các bậc
phụ huynh ,ơng bà, họ hang thân thích , những người lớn tuổi…
Là một cán bộ quản lý nhà trường, tôi luôn cố gắng và mong muốn đóng góp cơng sức
và trí tuệ cho giáo dục với phương châm “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Đề tài “ Biện
pháp giúp giáo viên rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu học” được viết với mong muốn
thực hiện tốt nhiệm vụ rèn kỹ năng sống cho học sinh góp phần thực hiện tốt phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục tồn diện. Tuy nhiên, do năng lực có hạn nên chắc chắn đề tài
không tránh khỏi sơ xuất, kính mong các đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo, góp ý để đề tài
được hồn thiện hơn.