Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SKKN GIÚP học VIÊN NÂNG CAO KHẢ NĂNG VIẾT ĐỒNG PHÂN và gọi tên các hợp CHẤT HIDROCACBON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.47 KB, 18 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“GIÚP HỌC VIÊN NÂNG CAO KHẢ NĂNG VIẾT ĐỒNG PHÂN
VÀ GỌI TÊN CÁC HỢP CHẤT HIDROCACBON”


PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) đối tượng học viên rất phức tạp, trình độ
văn hóa thường ở mức trung bình và yếu chiếm tỉ lệ khá cao, một số HV có những hoàn
cảnh đặc biệt, trình độ tiếp thu không đồng đều về kiến thức, một số lớn các HV do còn
yếu về kiến thức cơ bản toán học, khả năng tiếp thu chậm (do lớn tuổi và bỏ học lâu) và
thời gian rèn luyện tại nhà không nhiều...
Hóa học hữu cơ là một ngành khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu tạo, tính chất, ứng
dụng của hợp chất hữu cơ và các quá trình biến đổi (phản ứng)của chúng.Tuy là ngành ra
đời sau hóa học vô cơ nhưng lại phát triển rất nhanh, do đó việc tiếp thu khối lượng kiến
thức lớn là cả một vấn đề.
Hoá hữu cơ là ngành Hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất hữu cơ (Hợp chất hữu cơ
là hợp chất của cacbon trừ CO, CO2, muối cacbonat, xianua, cacbua.). Một trong những
kiến thức quan trọng của học sinh khi học về Hoá hữu cơ là phải biết xác định công thức
phân tử, công thức cấu tạo. Từ công thức phân tử và công thức cấu tạo sẽ suy ra những
tính chất hoá học. Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, xây dựng những bài tập cụ
thể. Thông qua đó học viên sẽ hiểu và nắm vững phương pháp làm các bài tập liên quan.
Việc tư duy xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của học viên gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt việc định hướng cho tư duy:
Khi viết một công thức cấu tạo học viên thường viết thiếu mà không biết, điều đó chứng
tỏ các em vẫn gặp khó khăn trong việc định hướng xác định viết công thức cấu tạo.
Trải qua một thời gian trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy rằng việc học tốt hóa học hữu cơ
đối với học viên quả là một vấn đề, trong đó có việc viết đồng phân, gọi tên các hợp chất
hữu cơ. Nhận thức đựơc điều đó tôi mạnh dạn đưa ra đề tài: "Giúp học viên nâng cao
khả năng viết đồng phân và gọi tên các hợp chất hidrocacbon".Nhằm nâng cao chất


lượng học tập hóa học hữu cơ ở trung tâm đặc biệt là khả năng viết đồng phân, gọi tên
các hợp chất hữu cơ.


PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
1. Đồng phân
.
ồng phân là những chất khác nhau (khác nhau về cấu trúc dẫn đến khác nhau về tính
chất) có c ng công thức phân tử.
C ý: Trong các bài học về các chất cụ thể của chương trình hóa học TTH chúng ta
chỉ x t hiện tượng đồng phân do sự khác nhau về cấu tạo (đồng phân cấu tạo) và sự sắp
xếp khác nhau quanh liên kết đôi (đồng phân hình học)
Dựa vào cấu tạo phân tử và vị trí trong không gian có thể phân loại các đồng phân
trong chương trình hóa học THPT theo sơ đồ sau:
ồng phân

ồng phân
hình học

ồng phân
cấu tạo

ồng phân
mạch cacbon

C

ồng phân
nhóm chức


ồng phân
vị trí nhóm
chức

ồng phân
cis

ồng phân
trans

ý: iều kiện để có đồng phân hình học:

Trong chương trình hóa học BTTH chỉ x t hiện tượng đồng phân trong trường hợp hợp
có liên kết đôi (C = C)
iều kiện để có đồng phân hình học: Các thành phần liên kết với cacbon mang liên kết
đôi phải khác nhau.


Nếu nhóm các nhóm thế lớn (lớn về khối lượng, kích thước, mức độ cồng kềnh) nằm về
một phía so với liên kết đôi trong mặt ph ng chứa liên kết đôi ta có đồng phân cis. Nếu
hai nhóm thế lớn nằm khác phía so với liên kết đôi trong mặt ph ng chứa liên kết đôi ta
có đồng phân trans.
C ý: Phương pháp xác định đồng phân cis, trans của tài liệu sách giáo khoa hóa học
chỉ áp dụng trong anken, với hợp chất khác dễ dẫn đến sai lầm.
V d :
CHO
CH 3

CHO


CHO
C

CH3

C
COOH

HOOC

,

CHO

Với phương pháp của sách giáo khoa đề cập không phân biệt được các trường hợp trên là
đồng phân cis hay đồng phân trans.
2. Danh pháp(tên gọi) của hợp chất hữu cơ
c u

*

về d

ợ c ất ữu cơ

-Danh pháp hữu cơ trong hoá phổ thông được chia thành hai loại chính: Danh pháp thông
thường và danh pháp hệ thống theo IUPAC(gọi tắt là danh pháp IUPAC)
D


t ô

t ườ

Tên thông thường được đặt theo nguồn gốc tìm ra nó, đôi khi có thể có phần đuôi để chỉ
rõ hợp chất thuộc loại nào.
VD: HCOOH (axit fomic) xuất phát từ tên gọi formica:kiến
b. Danh pháp IUPAC
Tên của các hợp chất hữu cơ theo IUPAC gồm nhiều loại, nhưng do hạn chế về
thời gian, cũng như giới hạn chương trình hoá học hữu cơ TTH tôi chỉ đưa ra hai loại
sau:
b.1.Tên thay thế
Tê t y t ế hay là tê t ế được tạo nên nhờ t
t c t y t ế, tức là thay một hay
nhiều nguyên tử H ở mạch chính, bằng ột hay
ều uyê tử hoặc ó
uyê tử


khác rồi lấy tên của mạch chính gh p với tên của nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử mới
thế vào (được nêu tên dưới dạng tiền tố hoặc hậu tố tuỳ trường hợp, theo những quy tắc
nhất định).
Tên thay thế thường được viết liền nhau

Tên phần thế
(có t ể k ô

có)

Tên mạch cacbon chính

( ắt uộc

ả có)

Tên phần định
chức
( ắt
có)

uộc



Ví dụ: CH3-CH2-OH
mạch chính : etan
Nhóm thế : -OH có tên ở dạng hậu tố - ol
Tên thay thế: etanol
b.2. Tên gốc - chức

c ức hay còn gọi là tê ốc - c ức được tạo nên bằng t
của gốc (hay là nhóm) với tên của chức hữu cơ.
Ví dụ: CH3-CH2-Br

t c cộ

tên

etyl bromua
phần gốc


phần chức

II. T ực trạng của HV ọc tại các TTGDTX
2.1. T uận lợi
Là một TTGDTX – DN ở v ng chiêm trũng, có nhiều khó khăn cho hoạt động dạy học
nói riêng và cho hoạt động giáo dục nói chung, song G , các tổ trưởng chuyên môn và
cán bộ giáo viên trong Trung tâm luôn luôn nỗ lực, cố gắng phấn đấu. Trung tâm đã xây
dựng được nề nếp, ý thức của giáo viên và HV, đặc biệt là một trường đặc th và phức
tạp vậy nhưng năm học nào Trung tâm cũng giữ vững có nề nếp tốt nhất trong khối
THPT. Từ đó gây dựng được niềm tin đối với bậc cha mẹ HV. Mặt khác các HV vừa học


văn hóa, vừa học nghề nên HV mong muốn lĩnh hội các kiến thức về vật lí để vận dụng
giải thích các hiện tượng trong thực tiễn.
2.2. K ó k ăn
- Phần lớn các HV thi trượt đầu vào từ các trường phổ thông, một bộ phận thì bị lưu ban
hoặc nghỉ học ở các trường phổ thông chuyển sang học loại hình bổ túc văn hóa nên đầu
vào của các Trung tâm nhận các HV bị hụt hẫng về kiến thức hỗ trợ lẫn kiến thức của bộ
môn vật lí. a số HV học rất yếu các môn tự nhiên, các kiến thức cũ đã học ở cấp dưới
gần như quên hết. Do nhu cầu thi cử để HV nhớ một nội dung kiến thức rộng lớn và
nhiều kĩ năng khác là rất khó khăn.
- Còn một số phụ huynh khi thấy con em mình học ở TTGDTX thì mặc cảm, thiếu sự
quan tâm đến việc học của con em và phó mặc cho nhà trường, thầy cô. Một số HV có
hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn về kinh tế, đời sống tình cảm nên không chú tâm
học.
- Chương trình môn vật lí TTHPT phải d ng chung SGK với chương trình THPT vì thế
khối lượng và mức độ kiến thức của chương trình môn lí 2 là rất nặng và quá tải cho HV
học GDTX. Phân phối chương trình rất ít tiết luyện tập nên trong một tiết dạy giáo viên
khó mà rèn luyện kĩ năng cho HV.
2.3. Kết quả, iệu quả của t ực trạng trên.

ể áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy có hiệu quả tôi đã tiến hành kiểm tra chất
lượng ban đầu năm học 20 2 - 20 3. Kết quả đạt như sau:

Lớp

Tổng
số
HV

Kết quả kiểm tra
iểm 9-10

iểm 7-8

iểm 5-6

iểm < 5

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

11A 28

0

0

0

0

10

35,7

18

64,3

11C 33

0

0

0


0

12

36,4

21

63,6

III.Các giải p áp và tổ c ức t ực iện
1. Viết đồng phân, danh pháp


Hướng dẫn cho học viên viết đồng phân, gọi tên các hidrocacbon
a. ách viết đồng phân
ư c :
Dựa vào thành phần nguyên tố và độ bất bão hòa để x t hợp chất có thể có loại nhóm
chức gì.
C

ý: ộ bất bão hòa (Tổng số liên kết  và số vòng (v) trong phân tử): a =  + v (một
 tương đương với một vòng)

Các xác định độ bất bão hòa (không áp dụng cho hợp chất chứa liên kết ion).
- Với hợp chất chỉ có cacbon và hidro (hidrocacbon): với số nguyên tử các bon là n thì số
nguyên tử H tối đa là 2n + 2.
- Số hidro của hợp chất giảm so với hidro tối đa là 2a.
- Ngoài hai nguyên tố C, H nếu hợp chất có thêm các nguyên tố khác thì t y thuộc vào
hóa trị của nguyên tố đó mà ta có thể xác định độ bất bão hòa a bằng công thức sau:

+Với hidrocacbon

CxHy

a = (số hidro tối đa - số hidro hiện có) 2
+ Xác định độ bất bão hòa của hợp chất CxHyOzNtClk
a = [(2x + 2 + t - k) - y]/2
ư c : V ết

c

t

- Với mỗi loại trước hết là viết đồng phân mạch cacbon
C

ý: Viết đồng phân từ đơn giản đến phức tạp cụ thể là:

- Viết đồng phân mạch không nhánh dài nhất
- Cắt nguyên tử C để tạo nhánh, ta được một nhánh CH 3 . Sau đó dịch chuyển nhánh
này trên mạch th ng ta được các đồng phân khác nhau.
- Cắt 2 C để tạo nhánh, ta được:
+Trường hợp : một nhánh
khác

C2 H 5 .

Dịch chuyển nhánh trên mạch ta được các đồng phân



+Trường hợp 2: 2 nhánh

CH

3

, 2 nhánh này có thể c ng đính vào một nguyên tử C hoặc ở

2 nguyên tử C khác nhau. Dịch chuyển nhánh trên mạch để được các đồng phân khác
nhau
- Cắt 3 nguyên tử C để tạo nhánh ta được:
+Trường hợp : một nhánh
khác
+Trường hợp 2:

nhánh

C3 H 7 .

CH

3

Dịch chuyển nhánh trên mạch ta được các đồng phân

,một nhánh

C2 H 5

, 2 nhánh này có thể c ng đính vào một


nguyên tử C hoặc ở 2 nguyên tử C khác nhau. Dịch chuyển nhánh trên mạch để được các
đồng phânn khác nhau
+Trường hợp 3: 3 nhánh

CH

3

, 3 nhánh này có thể đính vào 2 nguyên tử C hoặc ở 3

nguyên tử C khác nhau. Dịch chuyển nhánh trên mạch để được các đồng phân khác nhau
……
* Lưu ý: Khi dịch chuyển nhánh trên mạch C thì nhánh có n C không được đính nhánh
vào vị trí nguyên tử C thứ n
Trong trường hợp có nhiều nhánh khi di chuyển một nhánh cũng chỉ di chuyển trên một
phần đối xứng và trên trục đối xứng của phần còn lại.
ặc biệt lưu ý vị trí của nhánh không được chia mạch chính thành hai phần trong đó có
một phần số lượng nguyên tử cacbon nhỏ hơn nhánh, không được đặt nhánh ở đầu mạch
chính.
Với hợp chất có mạch vòng; Coi vòng là mạch chính.
- Thay đổi vị trí của liên kết bội nếu có.
- Thay đổi vị trí nhóm chức nếu có.
- X t đồng phân hình học.
Trên đây là nguyên tắc chung có thể áp dụng cho nhiều loại chất. Với mỗi loại chất ta có
thể thay đổi trật tự hoặc kết hợp các thứ tự trong cách làm trên cho ph hợp.
V d áp d ng: Trong các ví dụ phần đối xứng của mạch chính được đóng khung.
V d 1: Xác định số lượng các chất là đồng phân cấu tạo của nhau có c ng công thức
phân tử: C6H14
Hướng dẫn:



a = (6.2 + 2 - 4) 2 = 0, Hợp chất có thành phần nguyên tố gồm C và H. Vậy các đồng
phân là hidrocacbon no, mạch hở. Số lượng đồng phân cấu tạo bằng số đồng phân mạch
cacbon.
(mũi tên chỉ vị trí của nhóm - CH3 có thể thay đổi trên mạch chính tạo đồng phân)
C

C

C

C

C

C

C

C

C

C

C

(1)


(2)
C

C

C

C

C

C

(2)

: 5 ồng phân
b.Cách gọi tên các hợp chất hữu cơ
ư c : Chọn mạch chính
- Mạch chính là mạch cacbon dài nhất, chứa nhiều nhánh nhánh nhất và có chứa nhóm
chức hoặc liên kết bội
ư c : ánh số thứ tự trên mạch chính
- Nhóm chức ở vị trí nhỏ nhất
- Tổng số chỉ liên kết bội trên mạch nhỏ nhất(nếu có nhiều loại liên kết bội thì ưu tiên vị
trí liên kết đôi)
- Tổng số chỉ các nhánh trên mạch chính nhỏ nhất
ư c 3:Gọi tên
Số chỉ vị trí nhánh +tên nhánh + tên mạch chính(số trên mạch chính) + số chỉ vị trí
nhóm chức (số chỉ vị trí liên kết bội) + tên nhóm chức
- ể chỉ số nguyên tử cacbon có trong mạch chính, người ta d ng các phần đầu sau:
1 : met ; 2 : et ; 3 : prop ; 4 : but ; 5 : pent ; 6 : hex ; 7 : hept ; 8 : oct ; 9 : non ; 0 : đec ;


- Cần chú ý rằng, trong hoá hữu cơ, tất cả những nguyên tử khác hiđro (như Cl, r, …)
hoặc nhóm nguyên tử (như - NO2, - NH2,…, các gốc hiđrocacbon CH3 -, C2H5 -,…) đều
ược c à ó t ế.


Gọ tê

uyê tố hoặc tên nhóm thế.

CH3 -CH2 - CH2-Cl
- Gọ tê ốc
khác nhau.

clo propan

r c c

đều xuất phát từ tên hiđrocacbon tương ứng với phần đuôi

+
Gốc hiđrocacbon no hoá trị gọi theo tên của ankan tương ứng bằng cách thay
đuôi -an bằng đuôi -yl và được gọi chung là gốc ankyl.
Ví dụ: CH3- : metyl, C2H5 - : etyl,…
+
Gốc hiđrocacbon chưa no hoá trị
ankin và đuôi -đienyl đối với đien.

có đuôi -enyl đối với anken, đuôi -nyl đối với


Ví dụ:
CH2 = CH- : etilenyl (thường gọi là gốc vinyl)
CH ≡ C- : axetilenyl hay etinyl.
+
Gốc hoá trị 2 tạo thành khi tách 2 nguyên tử H khỏi nguyên tử C hoặc tách
nguyên tử O khỏi anđehit hay xeton. Gốc hoá trị 2 có đuôi từ -yliđen.
Ví dụ:
CH3 -CH2 -CH = : propyliđen.
- Nếu có nhiều nhánh giống nhau thì thêm tiếp đầu ngữ chỉ độ bội “di”(2 nhánh), “tri”(3
nhánh), tetra (4 nhánh), penta (5 nhánh)…
- Nếu có nhiều nhánh khác nhau thì gọi tên nhánh theo thứ tự chữ cái anphabel . Trong
trường hợp có nhiều nhánh giống nhau sử dụng tiếp đầu ngữ chỉ độ bội thì không đưa
theo vần chữ cái.
2. Một số bài tập vận d ng rèn luyện kỹ năng c o ọc viên
Sau khi đã cho học viên nắm vững kiến thức tổ chức cho học sinh làm bài tập để củng
cố, rèn luyện kỹ năng viết và gọi tên các đồng phân
Ví dụ 1: Viết các đồng phân, gọi tên các ankan có CTPT C6H14


dẫ

ả:

C6H14 là ankan nên chỉ có đồng phân mạch C (mạch th ng và mạch nhánh)
- Trước hết viết dạng mạch th ng:
CH3- CH2- CH2-CH2-CH2-CH3
- Mạch nhánh:(mạch

nhánh, mạch 2 nhánh...)


n- hexan


+ Một nhánh:(di chuyển nhánh trong mạch đến khi có sự tr ng lặp thì dừng lại)
CH3- CH(CH3)- CH2-CH2-CH3

2- metylpentan

CH3- CH2-CH(CH3)- CH2-CH3

3- metylpentan

+ Hai nhánh:( gồm 2 nhánh ở 2 cacbon khác nhau và 2 nhánh ở c ng cacbon).
2,2- đimetylbutan

CH3- C(CH3)2- CH2-CH3
CH3- CH(CH3)- CH(CH3)-CH3

2,3- đimetylbutan

Ví dụ 2: Viết các đồng phân và gọi tên các hợp chất có CTPT là C5H10.


dẫ



Vì đề bài không yêu cầu chúng ta viết về một loại đồng phân cụ thể nên trước hết ta
cần tính độ bội liên kết:


a

5 x 2  2  10
1
2

a = nên có 2 loại đồng phần anken và xicloankan.
* ồng phân xicloan:
- Trước hết viết vòng ứng với số nguyên tử C tối đa. Sau đó giảm dần số C trong
vòng để tạo nhánh(khi gọi tên thì chọn mạch chính là mạch vòng.)
CH3

Xiclopentan

CH3
CH3

1,1- đimetylxiclpropan

1-metylxiclobutan

1

CH3

2

CH3

1,2- đimetylxiclpropan


* ồng phân anken: gồm đồng phân cấu tạo( đồng phân mạch C và đồng phân vị trí
liên kết đôi) và đồng phân hình học(nếu có).
- ồng phân mạch C: Trước hết viết dạng mạch th ng sau đó tạo nhánh


(ban đầu là nhánh, rồi 2 nhánh....Khi đánh số gọi tên ta ưu tiên vị trí liên kết đôi sau đó
mới đến nhánh.):
+ Mạch th ng: ( ) CH2=CH-CH2-CH2-CH3

pent - 1-en.

+ Mạch nhánh:
(2) CH2=C(CH3)-CH2-CH3

(3)

2- metylbut-1-en.

CH2=CH2 - CH(CH3)--CH3
3- metylbut-1-en

- ồng phân vị trí liên kết đôi:( từ đồng phân mạch C ta di chuyển vị trí liên kết đôi
sao cho vẫn đảm bảo hóa trị giữa các nguyên tố.)
(4) CH3-CH=CH-CH2-CH3

(5) CH3-C(CH3)=CH-CH3

But -2- en


2- metylbut -2- en

* ây giờ x t đến đồng phân hình học: trong 5 đồng phân trên khi áp dụng điều kiện để
có đồng phân hình học thì chỉ có công thức (4) là có đồng phân hình học:
CH3
CH3

CH3

C

C

C

H

H

Cis- but-2-en

H

C

H

CH3

Trans- but-2-en.


Ví dụ 3: Viết các đồng phân và gọi tên các ankin có CTPT là C5H8.


dẫ



ài toán chỉ yêu cầu chúng ta viết các đồng phân ankin(gồm đồng phân mạch C và
đồng phân vị trí liên kết đôi).
* ồng phân mạch C: Trước hết viết dạng mạch th ng sau đó tạo nhánh(ban đầu là
nhánh, rồi 2 nhánh..... Khi đánh số gọi tên ta ưu tiên vị trí liên kết ba sau đó mới đến
nhánh.):
- Mạch th ng: CH≡C-CH2-CH2-CH3

Pent - 1-in

- Mạch nhánh: CH≡C-CH(CH3 )-CH3

3- metylbut -1-in

* ồng phân vị trí liên kết ba: Từ các đồng phân mạch C ta di chuyển vị trí liên kết ba ta
được đp vị trí liên kết ba:
CH3-C≡C-CH2-CH3
Pent -2- in.
Ví dụ 4: Viết các đồng phân và gọi tên các ankađien liên hợp có CTPT C6H10.


dẫ





Nhận xét: ề bài chỉ viết các đồng phân ankađien liên hợp (
ê kết ô c c
u ằ
ột ê kết ơ ). Do đó khi viết các em chỉ cần viết các ankađien thỏa mãn
đk này.
* Viết đồng phân cấu tạo:
- ồng phân mạch C:
+ Mạch th ng: CH2=CH- CH =CH-CH2-CH3 Hexa-1,3- đien.
+ Mạch nhánh:
CH2=C(CH3 )- CH =CH- CH3

CH2=CH- C(CH3 )=CH-CH3

2-metylpenta -1,3- đien

3-metylpenta -1,3- đien

CH2=C(CH3 )- C(CH3 ) =CH2

2,3- đimetylbuta -1,3- đien

:

ồng phân vị trí liên kết đôi: Từ đồng phân mạch C ta di chuyển vị trí liên kết

đôi.


CH3-CH=CH -CH=CH-CH3

CH3-C(CH3 )= CH -CH= CH2

Hexa-2,4- đien.

4-metylpenta -1,3- đien

* Viết đồng phân hình học:
ta có đồng phân hình học sau:
H3C

H3C

H
C

Dựa vào điều kiện để có đồng phân hình học,

C

H
C

CH3

H

C


C

H

H
C

C

CH3

Trans,Trans-hexa-2,4- đien

H
C

C

CH3

H

H3C

C
H

C

H


H

Trans, Cis- hexa-2,4- đien

H

H

H

C

H

C

H3C

C
CH3

C
H

C

H



Cis, Trans- hexa-2,4- đien

Cis, cis- hexa-2,4- đien

Ví dụ 5: Viết CTCT và gọi tên hiđro cacbon thơm c ó CTPT : C8H10.


dẫ



N ậ xét: hiđro cacbon thơm chỉ có đp mạch C và đp vị trí tương đối của các nhóm thế
trong vòng benzen.
- ồng phân mạch C: Trước hết xác định mạch chính là vòng benzen gồm 6C thừa
bao nhiêu nguyên tử C ở CTPT ta đưa nó ra mạch nhánh. ắt đầu là mạch th ng sau đó
đến mạch C phân nhánh:
CH2- CH3

1

etylbenzen
- ồng phân vị trí tương đối của các nhóm thế trong vòng benzen:
Vì chỉ có 2C ở mạch nhánh nên chỉ có tối đa 2 nhánh, ta lần lượt di chuyển nhóm thế
trong vòng:
1
H3C

CH3

3


1

1

CH3

2

CH3
H3C

1,3- đimetylbenzen

CH3

,2- đimetylbenzen

4

,4- đimetylbenzen

V í d ụ 6: Viết CTCT và gọi tên hiđro cacbon thơm có CTPT: C9H12.


dẫ



- ồng phân mạch C: Trước hết ta xác định mạch chính là vòng benzen thừa bao nhiêu C

ta đưa về dạng mạch nhánh. ắt đầu bằng mạch th ng sau đó biểu diễn dạng mạch
nhánh(nếu có).
CH2--CH2--CH3

CH- CH3

CH3


propylbenzen
isopropylbenzen
- ồng phân vị trí tương đối của nhóm thế trong vòng benzen: Trước hết là có hai
nhóm thế, rồi ba nhóm thế. Sau đó thay đổi vị trí của nó trong vòng benzen:
1

1

CH2-CH3

1

2

3
H3C

CH3

4


CH3

1- etyl-2-metylbenzen

1- etyl-3-metylbenzen

(o- etyltoluen)

(m- etyltoluen)

1

1- etyl-4-metylbenzen
(p- etyltoluen)

CH3

1

2
CH3

CH3

CH3

H3C
CH3

1,2,3- trimetylbenzen


1

CH3

H3C

2

3

à tậ t

CH2-CH3

CH2-CH3

5
3

4

1,2,4- trimetylbenzen

CH3

1,3,5- trimetylbenzen

k ả :


) Viết các CTCT và gọi tên các hợp chất có CTPT là C7H16.
2) Viết các CTCT và gọi tên các anken có CTPT là C7H14.
3) Viết các CTCT và gọi tên các hợp chất có CTPT là C5H9Cl.
4) Viết các CTCT và gọi tên các hợp chất có CTPT là C6H10FCl.
IV. Hiệu qủa áp d ng đề tài :
+ a phần các HV tham gia học đều có hứng thú trong học tập bộ môn Hoá vì có thể hiểu
được những vấn đề cơ bản của chương trình học.


+ HV cũng đã biết được khái quát về kiến thức , rèn luyện được kĩ năng suy luận và có
thể giải quyết được các bài tập đơn giản .
+ HV có thể độc lập giải quyết những câu hỏi trắc nghiệm của bộ môn.
+ HV tỏ ra yêu thích bộ môn, do vậy việc học tập bộ môn chuyên cần hơn
+ Trong quá trình nghiên cứu áp dụng đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra chất lượng vào cuối
phần hidrocacbon cho hai lớp( lớp A áp dụng kỹ năng viết đồng phân, gọi tên; lớp C
dạy theo phương pháp thông thường) năm học 20 2-2013 kết quả như sau:

Lớp

Tổng
số
HV

Kết quả kiểm tra
iểm 9-10

iểm 7-8

iểm 5-6


iểm < 5

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

11A

30

0

0

6

20


16

53,3

7

23,3

11C

24

0

0

1

4,1

11

45,9

12

50

Với kết quả sau các bài kiểm tra được như trên chứng tỏ rằng phương pháp dạy học mà
tôi đang vận dụng rất có hiệu quả, đã nâng cao được chất lượng giảng dạy, đặc biệt là đối

với Trung tâm GDTX.


PHẦN KẾT LUẬN
Việc nắm vững cách viết đồng phân và gọi tên chúng sẽ giúp học viên làm tốt các
bài tập dạng này góp phần nâng cao hứng thú học tập môn hóa học. Sáng kiến kinh
nghiệm này đã được bản thân tôi - một giáo viên giảng dạy hoá ở trung tâm GDTX Hà
Trung - với nội dung không mới tuy nhiên những kết quả trên là quá trình đúc rút kinh
nghiệm của bản thân tôi đã được trình bày trước tổ và đồng nghiệp ghi nhận vận dụng có
hiệu quả. Tuy vậy bài viết chắc chắn sẽ còn nhiều điểm khiếm khuyết, rất mong được sự
đóng góp của an giám khảo và lãnh đạo cấp trên để bản thân tôi có thêm kinh nghiệm
và nhất là tạo cho tôi sự tự tin và vững lòng trong việc dạy học góp phần nâng cao chất
lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới, đặc biệt là quá trình đổi mới về nội dung và phương
pháp dạy học nói chung và môn Hoá nói riêng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

SGK Hoá

ban cơ bản

ài “Phương pháp xác định nhanh số lượng đồng phân cấu tạo hợp chất hữu cơ” cuả
tác giả Trần ăng Tuấn_ áo Hoá học và ứng dụng số 22 20
ài “Phương pháp viết đồng phân hiệu quả” của tác giả Phạm Văn Thới _báo Hoá
học và ứng dụng số 2 2008




×