Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Vị trí các từ loại trong tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.01 KB, 35 trang )

VỊ TRÍ CỦA CÁC TỪ LOẠI TRONG TIẾNG ANH
--------------------------------1. Noun:
- Sau a, an, the, this, that, these, those
- Sau my, your, her, his….
- Sau từ chỉ số lượng many, some, any…….
2. Adj:
- Sau động từ tobe - Ex: She is beautiful
- Trước danh từ, bổ nghĩa cho danh từ đó - Ex: This is an interesting book
- Sau các từ nhận thức tri giác ( phần này quan trọng có nhiều bạn không biết) : look, feel, seem, smell, taste,
find, sound (chỉ những từ này thôi nhé !)
- Sau stay, remain, become
Ex: stay awake (thức tĩnh)
Ex: Stay________
a. calm (chọn)
b. calmly
- Find + O + adj (chỉ vật)
Ex: I find this exercise difficult
Công thức này rất thường hay ra trong đề thi toeic. Thường để sẽ ra “found” là quá khứ của find và sau đó là
một Object rất dài, vấn đề là bạn có nhận ra hay không
3. Adv:
- Đứng đầu câu, trước dấu phẩy.
Ex: Luckily, he passed the exam
- Bổ nghĩa cho động từ, đứng trước hoặc sau động từ
Ex: She drives carefully / She carefully drives her car
- Bổ nghĩa cho tính từ, đứng trước tính từ
Ex: She is very beautiful / She is extremely beautiful
- Bổ nghĩa cho trạng từ, đứng trước trạng từ mà nó bổ nghĩa
Ex: She drives extremely carefully
CẤU TRÚC CÂU CỦA CÁC DẠNG SO SÁNH TRONG TIẾNG ANH
1. Equality(So sánh bằng)
S + V + as + adj/adv + as + N/pronoun


S + V + not + so/as + adj/adv + N/Pronoun
Ex:
+She is as stupid as I/me
+This boy is as tall as that one


(Không lặp lại từ đã dùng ở chủ ngữ)
Population ofHo Chi Minh city isn't as much as thatof Bangkok.
2. Comparative(So sánh hơn)
Short Adj:S + V + adj + er + than + N/pronoun
Long Adj: S + V + more + adj + than + N/pronoun
Ex:
She is taller than I/me
This bor is more intelligent than that one.
Dạng khác:S + V + less + adj + than + N/pronoun.(ít hơn)
3. Superlative(So sánh nhất)
Short adj:S + V + the + adj + est + N/pronoun
Long adj:S + V + the most + adj + N/pronoun.
Ex:
She is the tallest girl in the village.
He is the most gellant boy in class.
Dạng khác:S + V + the least + adj + N/pronoun(ít nhất)
Chú ý:
- 1.Những tính từ ngắn kết thúc bằng một phụ âm mà ngay trước nó là nguyên âm duy nhất thì chúng ta nhân
đôi phụ âm lên rồi thêm "er" trong so sánh hơn và "est" trong so sánh nhất.(ex:hot-->hotter/hottest)
-2.Những tính từ có hai vần,kết thúc bằng chữ "y" thì đổi "y" thành "i" rồi thêm "er" trong so sánh hơn và "est"
trong so sánh nhất(ex:happy-->happier/happiest)
- 3.Những tính từ/trạng từ đọc từ hai âm trở lên gọi là tính từ dài,một âm gọi là tính từ ngắn.Tuy nhiên,một số
tính từ có hai vần nhưng kết thúc bằng "le","et","ow","er"vẫn xem là tính từ ngắn
4. Các tính từ so sánh bất quy tắc thì học thuộc lòng

good/better/the best
bad/worse/the worst
many(much)/more/the most
little/less/the least
far/farther(further)/the farthest(the furthest)
5. Double comparison(So sánh kép)
+ Same adj:
Short adj:S + V + adj + er + and + adj + er
Long adj:S + V + more and more + adj
Ex:
The weather gets colder and colder.
(Thời tiết càng ngày càng lạnh.)
His daughter becomes more and more intelligent.
(Con gái anh ấy ngày càng trở nên thông minh)
+ Different adj:
The + comparative + S + V the + comparative + S + V.
(The + comparative the + từ ở dạng so sánh hơn)
Ex:
The richer she is the more selfish she becomes.


(Càng giàu,cô ấy càng trở nên ích kỷ hơn).
The more intelligent he is the lazier he becomes.
(Càng thông minh,anh ta càng trở nên lười hơn.)
Dạng khác(càng...càng...)
The + S + V + the + comparative + S + V
Ex: the more we study the more stupid we feel.
Chú ý:
Trong câu so sánh kép,nếu có túc từ là một danh từ thì ta đặt danh từ ấy ngay sau tính từ so sánh
Ex: the more English vocabularywe know the better we speak.

6. Multiple Numbers Comparison(So sánh gấp nhiều lần)
S + V + multiple numbers + as + much/many/adj/adv + (N) + as + N/pronoun.
multiple numbers:half/twice/3,4,5...times/Phân số/phần trăm.
Ex: She types twice as fast as I.
In many countries in the world with the same job,women only get 40%-50% as much as salary as men.
PHÂN BIỆT CÂU ĐIỀU KIỆN Loại zero, 1,2 &3
1. LOẠI ZERO (0):
- If + MĐ1 (thì hiện tại đơn), MĐ 2 (thì hiện tại đơn)
=> Khi muốn nhắn nhủ ai đó:
E.g: If you see Nam, you tell him I’m in Vietnam
(Nếu bạn gặp Nam, you hãy nhắn anh ấy rằng tôi đang ở Việt Nam nhé)
+ Chỉ thói quen:
E.g: If the doctor has morning office hours, he visits his patients in the hospital in the afternoon
(Nếu bác sĩ làm việc ở văn phòng vào buổi sang, thì ông viếng thăm các bệnh nhân của ông vào buổi chiều)
+ If + Mệnh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (mệnh lệnh thức)
=> Dùng khi muốn nhấn mạnh
E.g: If you have any trouble, please telephone me though 654321
(Nếu bạn có bất kỳ rắc rối nào, xin hẫy gọi cho tôi qua số điện thoại 654321)
2. LOẠI 1:
- If + Mệnh đề 1 (thì hiện tại đơn), Mệnh đề 2 (thì tương lai đơn)
=>Diễn tả hành động “có thể xảy ra” ở “hiện tại” hoặc “tương lai”
E.g:
If you don’t water the trees, they ‘ll die
(Nếu bạn không tưới nước cho cây, chúng sẽ chết )=>hành động này hiện tại cũng có thể xảy ra hoặc tương lai
cũng vậy
If my father gives me some money, tomorrow I’ll buy a dictionary
(Nếu bố tôi cho tôi tiền, ngày mai tôi sẽ mua 1 cuốn từ điển)
- If + Mênh đề 1 (thì hiện tại đơn), Mệnh đề 2 (may/can +V)



+ Để chỉ sự khả năng khách quan
E.g: It’s sunny. If we go out without a hat, We may get a headache
(Trời đang nắng. Nếu chúng tôi đi chơi mà không đội mũ, Chúng tôi có thể bị đau đầu)
+ Chỉ sự cho phép
E.g: If you finish your test, You can go home
(Nếu bạn làm xong bài kiểm tra, bạn được phép ra về)
- If + Mênh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (must + V)
=>Để chỉ yêu cầu, đề nghị
E.g: If you want to get good marks, You must do exercises
(Nếu bạn muốn được điểm cao, bạn phải làm bài tập)
3. LOẠI 2:
- If + Mệnh đề 1 (thì quá khứ đơn giản), Mệnh đề 2 (would/could/might + V)
+ Diễn tả hành động “không có thật” ở “hiện tại” hoặc “tương lai”
E.g: It isn't cold now so I switch on the fans
==>If it were cold now, we wouldn't switch on the fans.
(Nếu trời lạnh, chúng tôi sẽ không bật quạt) =>hiện tại trời không lạnh nên chúng tôi bật quạt hoặc nếu tuong lai
xảy ra thì cũng vậy
* Note: Chúng ta dùng “were” cho tất cả các ngôi, không dùng “was”
If I were a bird, I would fly
(Nếu tôi là 1 con chim, tôi sẽ bay được)
+ “Sự tiếc nuối” ở hiện tại hoặc tuong lai
E.g: If he helped me, I could do something
(Nếu anh ấy giúp tôi, tôi đã có thể làm điều gì đó)=>Hiện tai thì tôi đang tiếc nuối vì anh ấy không giúp tôi
- If + Mệnh đề 1 (thì quá khứ đơn giản), Mệnh đề 2 (could/might + V)
=> Chỉ khả năng
E.g: If he tried, he might succeed
(Nếu anh ấy cố gắng, anh ấy sẽ thành công)
E.g: If I lived in France, I could speak French well
(Nếu tôi sống ở Pháp, tôi sẽ nói tiếng Pháp giỏi)
3. LOẠI 3:

- If + Mệnh đề 1 (thì quá khứ hoàn thành), Mệnh đề 2 (would have + P2)
+ Diễn tả hành động “không có thật” ở “quá khứ”
E.g: She attended the beauty contest so she won the prize
==> If she hadn’t attended the beauty contest, she wouldn’t have won the prize
(Nếu cô ấy không tham dự cuộc thi sắc đẹp, cô ấy sẽ không giành được giải thưởng)=> sự thật thì trong “quá
khứ” cô ấy đã tham gia cuộc thi & đã giành được giảỉ thưởng)
+ “sự tiếc nuối” trong “quá khứ”
E.g: If we had prepared our last lesson carefully, we would have got good marks


(Nếu chúng tôi chuẩn bị bài học cuối cùng cẩn thận, chúng tôi sẽ đạt được điểm cao)=> trong quá khứ họ đã
tiếc nuối rằng họ không chuẩn bị bài tốt, vì vậy họ không đạt điểm cao
- If + Mệnh đề 1 (thì quá khứ hoàn thành), Mệnh đề 2 (would have + P2)
=> chỉ sự cho phép.
E.g: If you had finished your homework last night, you could have gone to the cinema
(Nếu tối qua bạn làm xong bài tập, bạn sẽ được đi đến rạp chiếu phim)=> người nói đang tiếc nuối cho nguoi dó
vì tối qua người đó không làm xong bài tập nên người đó không được phép đi
- If + Mệnh đề 1 (thì quá khứ hoàn thành), Mệnh đề 2 (might have + P2)
=> chỉ khả năng khách quan.
E.g: If it had rained much, the last crop might have been better
(Nếu trời có mưa, vụ mùa cuối cùng sẽ tốt hơn đấy)
Lưu ý: Riêng câu điều kiện loại zero các mem có thể gộp với điều kiện loại 1 hoặc tách riêng cũng được
-----MẪU CÂU TIẾNG ANH NÓI VỀ SỞ THÍCH-----Để hỏi và trả lời về sở thích có rất nhiều cách hơn mem tưởng đó grin emoticon
**Để hỏi sở thích của ai đó mem có thể hỏi:
- What do you like doing?
Bạn thích làm gì?
- What sort of hobbies do you have?
Bạn có những sở thích nào?
- What do you get up to in your free time?
Bạn làm gì những lúc rảnh?

Để trả lời những câu hỏi trên, mem có thể dùng các mẫu dưới đây:
- In my free time I…
Trong thời gian rảnh tôi...
- When I have some spare time I…
Khi tôi có chút thời gian rảnh tôi...
- When I get the time, I…
Khi tôi có thời gian, tôi...
- I relax by (watching TV)
Tôi thư giãn bằng cách (xem TV)
- I'm interested in (+ noun / gerund)
Tôi thích (+ danh từ / V-ing)


- I'm keen on (+ noun / gerund)
Tôi thích (+ danh từ / V-ing)
- I'm into (+ noun / gerund)
Tôi say mê (+ danh từ/ V-ing)
- I enjoy (+ noun / gerund)
Tôi thích (+ danh từ/ V-ing)
LƯU Ý: Mem cũng có thể thêm really hoặc quite sau I'm… để nhấn mạnh smile emoticon
Ví dụ:
I'm really keen on football.
Tôi rất mê bóng đá.
Ngoài ra có thể cung cấp thêm thông tin về sở thích và sở thích qua việc đưa ra một trả lời dài hơn:
Ví dụ:
I like arts and crafts. I'm a creative / practical person, and like doing things with my hands.
Tôi thích đồ thủ công mỹ nghệ. Tôi là một người sáng tạo / có khả năng chế tạo đồ vật, và thích làm việc bằng
đôi tay của mình.
I'm an outgoing person, and like socialising / hanging out with friends.
Tôi là một người hướng ngoại, và như giao thiệp ngoài xã hội / đi chơi với bạn bè.

I enjoy being physically active, and spend a lot of time playing sports and team games.
Tôi thích vận động, và dành nhiều thời gian chơi thể thao và trò chơi đồng đội.
LƯU Ý: Like doing vs. like to do
- Dùng like + gerund để nói về sở thích, mang tính lâu dài.
Ví dụ:
I like fishing.
Tôi thích câu cá.
- Dùng like + to V để nói về sở thích "bộc phát", "tạm thời", bằng với "would like to":
Ví dụ:
I like to go fishing at the weekend.
Tôi thích đi câu cá vào cuối tuần.
Cách chia động từ theo "Remember (Forget), Regret, Try, Need, Mean, Suggest"
FORGET, REMEMBER
+ Ving :Nhớ (quên)chuyện đã làm
I remember meeting you somewhere last year (tôi nhớ đã gặp bạn ở đâu đó hồi năm ngóai )


+ To inf :
Nhớ (quên ) để làm chuyện gì đó
Don't forget to buy me a book :đừng quên mua cho tôi quyển sách nhé (chưa mua ,)
REGRET
+ Ving : hối hận chuyện đã làm
I regret lending him the book : tôi hối hận đã cho anh ta mượn quyển sách
+ To inf :lấy làm tiếc để ......
I regret to tell you that ...( tôi lấy làm tiếc để nói với bạn rằng ...)- chưa nói - bây giờ mới nói
TRY
+ Ving : nghĩa là thử
I try eating the cake he makes ( tôi thử ăn cái bánh anh ta làm )
+ To inf : cố gắng để ...
I try to avoid meeting him (tôi cố gắng tránh gặp anh ta )

NEED
NEED nếu là động từ đặc biệt thì đi với BARE INF
I needn't buy it ( need mà có thể thêm not vào là động từ đặc biệt )
NEED là động từ thường thì áp dụng công thức sau :
Nếu chủ từ là người thì dùng to inf
I need to buy it (nghĩa chủ động )
Nếu chủ từ là vật thì đi với Ving hoặc to be P.P
The house needs repairing (căn nhà cần được sửa chửa )
The house needs to be repaired
MEAN
- Mean + to inf : Dự định
I mean to go out (Tôi dự định đi chơi )
- Mean + Ving :mang ý nghĩa
Failure on the exam means having to learn one more year.( thi rớt nghĩa là phải học thêm một năm nữa
- S suggest S (should) do: gợi ý ai đó nên làm gì (mình không tham gia cùng)
Lan has toothache. (lan bị đau răng)
Ba suggested Lan should go to dentist( Ba gợi ý Lan đến nha sĩ)
đây là Ba gợi ý Lan đi nha sĩ , Ba k đến
- S suggest+ Ving: gợi ý ai đó cùng làm gì (mình cũng tham gia)


I suggested playing soccer
(tôi gợi ý chơi đá bóng)
tôi cũng tham gia chơi)
Lan suggested going shopping
(Lan cũng đi mua sắm)
49 CẶP TỪ DỄ NHẦM LẪN NHẤT TRONG TIẾNG ANH
(PART1)
1. Phân biệt giữa to learn và to study
- I go to school to learn English. (Tôi đến trường để học Anh Văn)- She is studying at Lycee Gia Long. (Cô ấy

đang học ở trường Gia Long.)
Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là học; nhưng to learn (learnt, learnt) = học một môn gì đó; to study =
học (nói chung).
Vậy, đừng viết: She is learning at Lycee Gia Long.
Lưu ý: to study cũng áp dụng cho việc học một môn nào, nhưng với nghĩa mạnh hơn: (to try to learn).
Ví dụ: He is studying algebra in his room. (Nó đang miệt mài học môn đại số trong phòng.)
2. ALSO ,TOO ,EITHER (cũng)
a) Dịch câu: Tôi cũng thích âm nhạc.
I like music either. (sai)
I also like music. (đúng )
I like music, too. (đúng )
b) Dịch câu: Anh ấy cũng không yêu tôi.
He doesn't love me, too. (sai)
He also doesn't love me. (sai)
He doesn't love me either. (đúng)
Phân biệt:- Also và too dùng cho câu khẳng định.
- Either dùng cho câu phủ định.
3. AMONG - BETWEEN (giữa ,trong số)
a) Dịch câu : Bà ta chia cái bánh cho hai đứa trẻ.
She divided the cake among the two children. (sai)She divided the cake between the two children. (đúng)
b) Dịch câu : Bà ta chia cái bánh cho ba đứa trẻ.


She divided the cake between the three children.(sai)She divided the cake among the three children. (đúng)
- Dùng between cho 2 thứ /người.
- Dùng among cho 3 thứ /người trở lên.
C) Dịch câu : Việt Nam nằm giữa Lào ,Campuchia và Thái Bình Dương.
Vietnam lies among Laos ,Cambodia and Pacific Ocean. (sai)Vietnam lies between Laos ,Cambodia and Pacific
Ocean. (đúng)
- Dùng between cho giữa các vị trí chính xác rõ ràng.

4. For fear of... & for fear that...(lo sợ rằng, e rằng, ngại rằng)
- For fear of + V_ing
Ex: I got into the house quietly for fear of waiting my mom up.
- For fear that+ S+ V
Ex: I got into the house quietly for fear that I might wake up my mom.
5. Phân biệt giữa hear & listen
Hãy tưởng tượng 1 cuộc đối thoại giữa 2 vợ chồng như sau:
-Did you hear what I just said? (Em có nghe anh vừa nói gì không?)-No, sorry, darling, I wasn't listening. (Xin
lỗi anh yêu, em không nghe.)
Nhận xét:- Hear là nghe không có chủ ý, âm thanh tự lọt vào tai mình
- Listen là nghe có chủ ý, chú ý lắng nghe
Ex:- I think I hear someone trying to open the door.- I listen to music every night.
6. Phân biệt giữa See, Look & Watch
- See : xem trong có chủ ý, hình ảnh tự lọt vào mắt mình, bạn không mốn thấy nhưng vẫn thấy
- Look : nhìn có chủ ý, ngắm nhìn, bạn muốn nhìn
- Watch : nhìn có chủ ý 1 thứ gì đó, và thứ đó thường đang chuyển động
Ex:- I opened the curtains and saw some birds outside. (Tôi mở tấm màn và thấy 1 vài chú chim bên ngoài)->Tôi mở tấm màn và thấy, tôi không định nhìn chúng, chúng chỉ tự dưng như thế.
- I looked at the man. (Tôi nhìn vào người đàn ông)-->Tôi có chủ ý nhìn vào ông ta.
- I watched the bus go through the traffic lights. (Tôi nhìn chiếc xe buýt đi qua cột đèn giao thông)-->Tôi có chủ
ý nhìn chiếc xe buýt, và nó đang chuyển động.
7. Phân biệt Person/ Persons/ People/ Peoples


- Persons : một dạng số nhiều khác của person, có nghĩa trang trọng và thường được dùng trong văn bản luật,
văn bản trịnh trọng, biển báo
- People :+ Nghĩa thường gặp là số nhiều của person+ Còn nghĩa thứ 2 là dân tộc
- Peoples : số nhiều của people khi mang ý nghĩa dân tộc
Ex:- The police keeps a list of missing persons.- They are persons who are escaping the punishment.- The
English-speaking peoples share a common language.- The ancient Egyptians were a fascinating people.
8. Phân biệt giữa Convince & Persuade

- to convice : thuyết phục ai tin vào 1 điều gì đó/nghĩ về 1 điều gì đó- to persuade : thuyết phục ai làm 1 việc gì
đó
Ex:- He convinced me that he was right.- He persuaded me to seek more advice.- I lost too much money betting
at the races last time, so you won't persuade me to go again.- I convinced her that the symphony needed
financial help.
9. AND và OR
Dịch câu: "Cô ấy đã không ăn uống gì trong một tuần."
She did not eat and drink for a week (sai)
She did not eat or drink for a week (đúng)
Dịch câu: "Anh ấy không làm việc chăm chỉ và tôi không thích điều ấy lắm."
He did not work hard or I did not like it very much. (sai)
He did not work hard and I did not like it very much. (đúng)
Nhận xét:
- Dùng or thay cho and trong câu phủ định.
- Nhưng nếu nối 2 câu riêng biệt thì dùng and, không dùng or.
10. Phân biệt giữa TO COME & TO GO
- He comes here by car.- He goes there by taxi.
Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là tới, nhưng to come = đến (cử động từ xa đến gần); to go = đi (cử
động từ gần ra xa)
Chú ý: come in! và go in! đều có nghĩa vào, nhưng dùng trong những trường hợp khác nhau:
- Come in! (bảo người khác vào khi mình ở trong phòng).- Go in! (bảo người khác vào khi mình ở ngoài
phòng).
11. Phân biệt giữa TO PUT ON/ TO DRESS & TO WEAR
- I put on my clothes before going out.- The girl who wears a purple robe, is my sister.


Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là mặc, nhưng to put on chỉ một hành động; còn to wear chỉ một tình
trạng.
Vậy, muốn dịch câu: "Tôi rửa mặt rồi mặc quần áo".
Đừng viết: I wash my face and wear my clothes.Phải viết: I wash my face and put on my clothes.

Lưu ý: Để phân biệt to dress với to put on. Cả hai động từ này đều chỉ một tác động, nhưng to dress (someone)
= mặc quần áo cho ai, còn to put on (something) = mặc, đội, mang (quần áo, nón, giầy, dép...)Ex:- The mother
dressed her baby.- She dressed herself and went out.
12. Phân biệt giữa Cause & Reason
- What is the cause of your failure?- I have no reason for going there.
Nhận xét: Hai danh từ trên nếu chú ý, chúng ta có thể phân biệt được dễ dàng: cause = nguyên do phát sinh ra
hậu quả), reason: lý do (biện chứng cho hậu quả).
Vậy muốn dịch câu: "Tôi không có lý do để trở về."Đừng viết: I have no cause for coming back.Phải viết: I
have no reason for coming back.
13. Phân biệt và sử dụng các từ Say, Speak, Tell, Talk
1. SAY (nói ra, nói rằng) là động từ có tân ngữ, chú trọng nội dung được nói ra.Ex: - Please say it again in
English.- They say that he is very ill.
2. SPEAK (nói ra lời, phát biểu)
Thường dùng làm động từ không có tân ngữ. Khi có tân ngữ thì chỉ là một số ít từ chỉ sự thật "truth".
Ex: - He is going to speak at the meeting.- I speak Chinese. I don’t speak Japanese.
Notes: Khi muốn "nói với ai" thì dùng speak to sb hay speak with sb.Ex: She is speaking to our teacher.
3. TELL:cho biết, chú trọng, sự trình bày
- Thường gặp trong các cấu trúc : tell sb sth (nói với ai điều gì ), tell sb to do sth (bảo ai làm gì ), tell sb about
sth (cho ai biết về điều gì ).Ex: - The teacher is telling the class an interesting story.- Please tell him to come to
the blackboard.- We tell him about the bad new.
4. TALK: trao đổi, chuyện trò
Có nghĩa gần như speak, chú trọng động tác 'nói'. Thuờng gặp trong các cấu trúc : talk to sb (nói chuyện với ai),
talk about sth (nói về điều gì ), talk with sb (chuyện trò với ai).
Ex: - What are they talking about?- He and his classmates often talk to each other in English.
14. Phân biệt AT THE END & IN THE END
a) Dịch câu : Có một căn nhà nhỏ ở cuối đường.
There is a small house in the end of the road .(sai)There is a small house at the end of the road .(đúng)


AT THE END: cuối một điểm hoặc một phần của cái gì

b) Dịch câu: Cuối cùng chúng tôi đến được thị trấn.
- At the end we reached the town. (sai)- In the end we reached the town. (đúng)
IN THE END: Cuối cùng ,rốt cuộc
15. Phân biệt Alone, lonely, lonesome và lone.
1. - Alone hàm ý là một người hay một vật nào đó đang ở riêng lẻ - không có ai hoặc vật gì khác ở xung quanh.
- Lonely (ở Mỹ dùng lonesome) đề cập đến sự bất hạnh do tình trạng đơn độc gây ra.
Ex: I like to be alone for short periods. (Tôi thích được một mình trong những khoảng thời gian ngắn.)But after
a few days I start getting lonely / lonesome. (Nhưng sau vài ngày tôi bắt đầu trở nên cô đơn.)
2. Alone có thể được nhấn mạnh bằng All.
Ex: After her husband died, she was all alone. (Sau khi chồng chết, bà ấy chỉ ở một mình.)
3. Alone không được dùng trước danh từ. Lone và Solitary có thể được dùng thay; lone thì bóng bẩy hơn.
Ex:The only green thing was a lone/solitary pine tree. (Vật màu xanh duy nhất là một cây thông đơn độc.)
16. Sự khác biệt giữa "House" and "Home"
Trong tiếng Anh khi nói "HOUSE" thì người ta chủ ý nói về một kiến trúc, một toà nhà, công trình xây dựng,
một biệt thư... nói chung là khi dùng "HOUSE" là chỉ vỏn vẹn muốn nói về "bất động sản" thôi.
Khi nói về "HOME" là khi người ta muốn nói về "một mái ấm gia đình". "HOME" là một nơi có người ta cư trú
ở trong đó, còn "HOUSE" thì chỉ là một bất động sản không tri giác và cũng không có nghĩa là có người ở trong
đó. "HOME" là cái "HOUSE" nhưng là cái "HOUSE" có người cư trú ở trong đó, nói tóm lại thì "HOME" là
"MÁI ẤM GIA ĐÌNH", còn "HOUSE" thì chỉ là "CĂN NHÀ TRỐNG VÔ TRI GIÁC" mà thôi.
"HOME": - Nơi cư trú, mái ấm gia đình (của bất cứ ai).
Ex: I have (own) 5 houses, but my family and I only live in one house, and that house is my HOME.- Nơi của
một gia đình cư ngụ.Ex: This mud hut is my happy HOME.- Nơi sinh thành hay tổ quốc của một ai đó.Ex: Viet
Nam is my HOME.- Nơi săn sóc người ta.Ex: That place is a HOME for the elderly.- Môi trường sống của thú
vật.Ex: The jungle is where tigers called HOME.
"HOUSE":- công trình kiến trúc, công trình xây dựng- toà nhà, "building"."Người ta bán nhà chứ không ai bán
gia đình." = People do not sell "HOMES", they sell "HOUSES".
1. Lend/ borrow
Động từ lendvà borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau.
Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong.
Ví dụ: I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.)



Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn.
Ví dụ: Can I borrowyour pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)

2. Farther / Further
Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó furtherdùng trong
những tình huống không thể đo đạc được.
Ví dụ: It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)
I don’t want to discuss it anyfurther. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.)
You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.)
3. Lay / lie
- Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì
xuống).
Ví dụ: Lay your book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn.Đi rửa bát.Mau lên
nào!)
- Nghĩa khác của Lay là “produce eggs”: đẻ trứng
Ví dụ: Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa
kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)
- Lie: nghĩa là “nằm”
Ví dụ: lie in bed (nằm trên giường)
lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài)
lie on a beach (Nằm trên bãi biển)
- Lie còn có nghĩa là speak falsely: nói dối
Ví dụ: I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.)
Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lie là bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng
khá giống nhau.
4. Fun/ funny
Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực



- fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú
Ví dụ: Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.)
- funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười
Ví dụ: The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua
thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.)
5. Lose / loose
2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau.
* “Lose” là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa:
Lose: mất cái gì đó
Ví dụ: Try not to lose this key, it’s the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa này, đó là cái
duy nhất chúng ta có.)
Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.)
Ví dụ: I always lose when I play tennis against my sister. She’s too good. (Tôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis
với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.)
* “Loose”: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với “tight” (chặt)
Ví dụ: His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.)
6. Bring / Take


Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của
người nói.
Bring nghĩa là “to carry to a nearer place from a more distant one.” (mang một vật, người từ một khoảng cách
xa đến gần người nói hơn)
Take thì trái lại “to carry to a more distant place from a nearer one.” (mang một vật, người từ vị trí gần người
nói ra xa phía người nói.)
Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:
Incorrect: Bring this package to the post office.
Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!)
Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.

Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book. (Mình vẫn đang đợi cậu đấy.Đừng quên
mang sách đến cho mình nhé!)
7. As / Like
Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng
ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động
từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề.
Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:
Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.
Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.)
Incorrect: John looks as his father.
Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm)
Incorrect: You play the game like you practice.
Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy)
8. Among / Between
Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong trường ở giữa hơn 2 người,
vật.


Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted.
Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.)
9. Advise / advice
Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advice là danh từ: lời khuyên. Advise là động từ:
khuyên bảo.
Ví dụ: She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.)
I adviseyou to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để
phác thảo dự án cho tương lai.)
10. Embarrassed / ashamed
Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình
huống nghiêm trọng.
- Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác làm.

Ví dụ: I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red. (Mình
cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.)
- Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình.
Ví dụ: I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink-driving. (Mình thật xấu hổ khi nói
với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.)
A - AN - THE - CÁCH SỬ DỤNG MẠO TỪ TRONG TIẾNG ANH (01)
A - AN
Dùng a hoặc an trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính
khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước.
Ví dụ:
A ball is round. (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng)
I saw a boy in the street. (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó)
1. Dùng “an” với:
Mạo từ an được dùng trước từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết).
Bao gồm:
· Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm a, e, i, o: an aircraft, an empty glass, an object
· Một số từ bắt đầu bằng u, y: an uncle, an umbrella
· Một số từ bắt đầu bằng h câm: an heir, an hour
· Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S, an M.P


2. Dùng “a” với:
Dùng a trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu
bằng u, y, h.
Ví dụ:a house, a university, a home party, a heavy load, a uniform, a union, a year income,...
· Đứng trước một danh từ mở đầu bằng "uni..." phải dùng "a" (a university/ a uniform/ universal/ union)
· Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/ a great deal of/ a couple/ a dozen.
· Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như a/one hundred - a/one thousand.
· Dùng trước "half" (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo and a half, hay khi nó đi ghép với
một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half - share, a half - holiday (ngày lễ chỉ nghỉ

nửa ngày).
· Dùng với các đơn vị phân số như 1/3 a/one third - 1/5 a /one fifth.
· Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: $5 a kilo, 60 kilometers an hour, 4 times a day.

Mẹo cực dễ nhớ cách phát âm s- es- ed trong tiếng Anh
1. The pronunciation of the ending “s/es” (cách đọc âm cuối “s/es”)
Phụ âm cuối “s” thường xuất hiện trong các danh từ dạng số nhiều và động từ chia ở thì hiện tại đơn với chủ
nghữ là ngôi thứ 3 số ít.
Có 3 cách phát âm phụ âm cuối “s” như sau:
- /s/:Khi từ có tận cùng là các phụ âm vô thanh /f/, /t/, /k/, /p/ , /ð/
(Mình thường gắn những âm này với tên người, ngày xưa có thầm thương trộm nhớ một bạn gái tên là Fạm Thị
Kim Phượng và bạn ấy lại Đẹp :D)
E.g.
Units / 'ju:nits/
Stops / stɒps/
Topics / 'tɒpiks
Laughes / lɑ:fs/
Breathes / bri:ðs/
- /iz/:Khi từ có tận cùng là các âm /s/, /z/, /∫/, /t∫/, /ʒ/, /dʒ/ (thường có tận cùng là các chữ cái ce, x, z, sh, ch, s,
ge)
E.g.
Classes / klɑ:siz/


washes /wɒ∫iz/
Watches / wɒt∫iz/
Changes /t∫eindʒiz/
- /z/:Khi từ có tận cùng là nguyên âm và các phụ âm hữu thanh còn lại
E.g.
Plays / pleiz/

Bags / bægz/
speeds / spi:dz/
2. The pronunciation of –ed endings (cách đọc âm cuối –ed)
Đuôi –ed xuất hiện trong động từ có quy tắc chia ở quá khứ hoặc quá khứ phân từ.
Cách phát âm đuôi –ed như sau:
- /id/ hoặc /əd/:Khi động từ có tận cùng là phụ âm /t/ hoặc /d/
E.g
Wanted / wɒntid /
Needed / ni:did /
- /t/:Khi động từ tận cùng bằng phụ âm vô thanh /p/, /f/, /k/, /s/, /∫/, /ʧ/
E.g
Stoped / stɒpt /
Laughed / lɑ:ft /
Cooked / kʊkt /
Sentenced / entənst /
Washed / wɒ∫t /
Watched / wɒt∫t /
-/d/:Khi động từ tận cùng là các nguyên âm và các phụ âm còn lại
Played / pleid /
Opened / əʊpənd /
-Một số trường hợp ngoại lệ: Một số từ kết thúc bằng –ed được dùng làm tính từ, đuôi –ed được phát âm là /id/:
Aged:/ eidʒid / (Cao tuổi. lớn tuổi)


Blessed:/ blesid / (Thần thánh, thiêng liêng)
Crooked:/ krʊkid / (Cong, oằn, vặn vẹo)
Dogged:/ dɒgid / (Gan góc, gan lì, bền bỉ)
Naked:/ neikid / (Trơ trụi, trần truồng)
Learned:/ lɜ:nid / (Có học thức, thông thái, uyên bác)
Ragged:/ rægid / (Rách tả tơi, bù xù)

Wicked:/ wikid / (Tinh quái, ranh mãnh, nguy hại)
Wretched:/ ret∫id / (Khốn khổ, bần cùng, tồi tệ)
Một số từ không đếm được.
~ Weather, money, sugar,dust (hạt bụi ), tea, beer, coffe, wine, sand, water, damage (mối hại), luggage (hành lí),
home work, meat, food, soap, mumps ( bệnh quai bị), measles (bệnh sởi).
~ Danh từ trừu tượng : advice, experience, knowledge, hope, courage (lòng can đảm), help, news, infomation,
economics (kinh tế), politics (chính trị), death.
** Advertising (quảng cáo) là DANH TỪ không đếm được nhưng Advertisement là DANH TỪ đếm
------CẤU TRÚC CÂU BỊ ĐỘNG------Hơi dài nhưng rất đầy đủ, và bổ ích, k đọc hết thì share về tường đọc dần nha mem smile emoticon
Hình thức của một câu bị động (Passive) được chuyển thể từ câu chủ động (Active):
Active: S* + V + O*
Passive: S(O*) + Be PP (V-3/ed) + (by O(S*))
->Từ cấu trúc trên có thể thấy rằng:
Chủ ngữ (chủ từ) trong câu chủ động sẽ làm tân ngữ (túc từ) trong câu bị động.
Tân ngữ trong câu chủ động sẽ làm chủ ngữ trong câu bị động.
Động từ thường trong câu chủ động luôn luôn ở trạng thái quá khứ phân từ (Past Participle-PP) trong câu bị
động.
Trong câu bị động thì động từ “to be” luôn được sử dụng, tùy thuộc câu bị động đang ở thì nào, chúng ta sử
dụng động từ “to be” theo dạng đúng của nó.
** Dạng bị động của các thì:
a) Thì hiện tại đơn (Simple Present):
S + be (am/is/are) + PP +...
Ex: He likes chickens. -> Chickens are liked.
b) Thì quá khứ đơn (Past Simple):
S + was/were + PP +...
Ex: The storm destroyed the city last night. -> The city was destroyed by the storm last night.


c) Thì hiện tại tiếp diễn (Present Continuous):
S + be (am/is/are) + being + PP +...

Ex: He is reading a book. -> A book is being read (by him).
d) Thì quá khứ tiếp diễn (Past Continuous):
S + was/were + being + PP +...
Ex: They were listening to music. -> Music was being listened to (by them).
e) Thì hiện tại hoàn thành (Present Perfect):
S + have/has + been + PP +...
Ex: They have studied English for two months. -> English has been studied (by them) for two months.
f) Thì quá khứ hoàn thành (Past Perfect):
S + had + been + PP +...
Ex: They had done the exercises. > The exercises had been done (by them).
g) Modals:
S + can/could/should/may/...+ be + PP +...
h) Thì tương lai đơn (Simple Future):
S + will/shall + be + PP +...
Ex: They will cut the grass tomorrow. -> The grass will be cut (by them) tomorrow.
i) Thì tương lai tiếp diễn (Future Continuous):
S + will/shall + be + being + PP +...
Ex: She will be helping you when you come here tomorrow. -> You will be being helped (by her) when you
come here tomorrow.
j) Thì tương lai hoàn thành (Future Perfect):
S + will/shall + have + been + PP +...
Ex: They will have finished the course by the end of this month.
-> The course will have been finished by the end of this month.
DẠNG BỊ ĐỘNG CỦA MỘT SỐ MẪU CÂU:
**** Active: S + should/could + have + PP + O.
Passive: S + should/could + have +been + PP +...
Ex: You should have bought this book. -> This book should have been bought.
*** Dùng “It” làm chủ ngữ (mệnh đề làm tân ngữ vẫn được giữ nguyên)
Ex: They said that he is kind to you.
-> It is said that he is kind to you.

**** Dùng cấu trúc bị động với động từ nguyên mẫu:
-Nếu hành động trong mệnh đề làm tân ngữ xảy ra trước hành động của mệnh đề chính, chúng ta dùng: perfect
infinitive (to have + PP)
Ex: They said that he had killed the woman.
-> He was said to have killed the woman.


**** Nếu hành động trong mệnh đề làm tân ngữ xảy ra sau hành động trong mệnh đề chính, chúng ta sử dụng:
simple infinitive (to + Vo)
Ex: They expect that you will come. -> You are expected to come.
***** Nếu hành động trong mệnh đề làm tận ngữ xảy ra đồng thời với hành động trong mệnh đề chính, ta dùng:
present infinitive (to be + V-ing)
Ex: They said that he was doing homework. -> He was said to be doing homework.
NGOÀI RA:
-Active: S + V* + O + V-ing.
Passive: S (O) + be (am/is/are/was/were) + V*-3/ed + V-ing.
Ex: He kept her waiting. -> She was kept waiting.
-Tân ngữ của hiện tại phân từ chỉ về cùng một đối tượng với chủ ngữ của câu:
Active: S* + V* + O + V-ing + O* +...
Passive: S (O*) + V* + being + V (-ing)-3/ed +...
Ex: I remember my mother teaching me English. -> I remember being taught English by my mother.
Active: S + V* + O* + to Vo +...
Passive: S (O*) + be (am/is/are/was/were) + V*-3/ed + to Vo +...
Ex: He told me to do exercise. > I was told to do exercise.
-Active: S* + V + O + to V* + O* +...
Passive: S (O*) + V + to be + V (*)-3/ed +...
Ex: I want you to help me this work. -> I want to be helped this work.
-Active: S + V + O1 + prep + O2
Passive: S (O1) + be (am/is/are/was/were) + V-3/ed + prep + O2.
Ex: They announced their story to the class. -> Their story was announced to the class.

MỘT SỐ DẠNG BỊ ĐỘNG ĐẶC BIỆT:
*** CÂU MỆNH LỆNH (command)
Ex: Close the door. -> Let the door be closed.
Don’t close the door. -> Let not the door be closed.
*** Let (để cho):
Ex: We let her go out. -> She was let go out.
Don’t let people laugh at you. -> Don’t let yourself be laughed at
NGHĨA KHÁC NHAU CỦA MỘT SỐ ĐỘNG TỪ KHI SỬ DỤNG VỚI ĐỘNG TỪ NGUYÊN THỂ VÀ
V-ING


Stop V-ing: dừng làm gì (dừng hẳn)
Stop to V: dừng lại để làm việc gì
Remember/forget/regret to V: nhớ/quên/tiếc sẽ phải làm gì (ở hiện tại – tương lai)
Remember/forget/regret V-ing: nhớ/quên/tiếc đã làm gì (ở quá khứ)
Try to V: cố gắng làm gì
Try V-ing: thử làm gì
Like V-ing: Thích làm gì vì nó thú vị, hay, cuốn hút, làm để thường thức.
Like to do: làm việc đó vì nó là tốt và cần thiết
Mean to V: Có ý định làm gì.
Mean V-ing: Có nghĩa là gì.
Need to V: cần làm gì
Need V-ing: cần được làm gì smile emoticon need to be done)
Used to V: đã từng/thường làm gì trong quá khứ (bây giờ không làm nữa)
Be/Get used to V-ing: quen với việc gì (ở hiện tại)
Advise/allow/permit/recommend + Object + to V: khuyên/cho phép/ đề nghị ai làm gì.
Advise/allow/permit/recommend + V-ing: khuyên/cho phép, đề nghị làm gì.
See/hear/smell/feel/notice/watch + Object + V-ing: cấu trúc này được sử dụng khi người nói chỉ chứng kiến 1
phần của hành động.
See/hear/smell/feel/notice/watch + Object + V: cấu trúc này được sử dụng khi người nói chứng kiến toàn bộ

hành động.
Mệnh đề quan hệ
Mệnh đề quan hệ ( Relative clauses )
Mệnh đề quan hệ
I Defining Relative Clauses(Mệnh đề quan hệ xác định)
Definition (Định nghĩa)
-Được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đi trước nó, tức là làm chức năng định ngữ.
Notes:
1. Đại từ quan hệ thay thế cho danh từ
e.g: + The students work very hard. They come from japan
---> The students who/ that comes from Japan work very hard.
+ The shop is closed today. It sells that kind of bread.
---> The shop which/ that sells that kinds of bread is closed today
2. Mệnh đề quan hệ xác định thường đứng sau the + noun. Ngòai ra chúng có thể được dùng sau mạo từ a, an +
danh từ hoặc danh từ số nhiều không có the, và những đại từ như all, none, anybody, somebody,....
e.g: + I like the ruler which my friend bought from Laos very much
+ Somebody who must be a naughty boy made my window broken when i was not at home.


3.Mệnh đề quan hệ xác định thường được đặt ngay sau the+ danh từ hoặc đại từ, nhưng đôi khi chúng bị tách ra
bởi một từ hoặc 1 cụm từ ( thường là trạng ngữ).
e.g: I saw something in the newspaper which would interest you.
4. Dấu phẩy không được dùng trong mệnh đề quan hệ xác định
5. Chúng ta không thể bỏ được mệnh đề quan hệ trong câu vì như thế làm nghĩa của câu không rõ ràng.
6. Whom là 1 từ rất trang trọng và chỉ được sử dụng trong văn viết. CHúng ta có thể sử dụng who/ that hoặc bỏ
đi cũng được!
e.g: -The man whom we are talking about is a successfull businessman.
-The man (who/ that) we are talking about is a successfull businessman.
7. THat thường theo sau các từ như something, anything, everything, nothing, all và trong so sánh bậc nhất
e.g: + Is there anything that we must pay attention to?

+ It is the most delicious that i've ever tasted
8. Gíơi từ trong mệnh đề quan hệ
a. Giới từ thường được đặt ở cuối mệnh đề quan hệ.
e.g: + The beautiful girl smiled. I was looking at her
---> The beautiful girl that/ who i was looking at smiled.
+ The room was untidy. The young boy lived in it.
---> The room which the young boy lived in was untidy
b. Trong văn viết hoặc để diễn đạt ý một cách trang trọng, giới từ thường đặt trước đại từ quan hệ.
e.g: +The girl at whom i was looking smiled
+ The room in which the young boy lived was untidy.
II. Non-defining Relative Clauses ( Mệnh đề quan hệ không xác định)
Definition (định nghĩa):
Mệnh đề quan hệ không xác định được dùng để bổ nghĩa cho 1 danh từ được đề cập đến trong câu. Nó cho ta
biết thông tin thêm về người, về sự vật, một hiện tượng nào đó được biểu hiện ở danh từ mà nó bổ nghĩa.
e.g: + William Shakespeare, who was in Stratford-on-Avon, wrote the play "Romeo and Juliet"
Notes:
1. Mệnh đề quan hệ không xác định luôn được tách ra khỏi phần còn lại của câu = dấu phẩy.
e.g: + Mr John, who is the vice-president of our University, is going to LonDon next week.
+ This church, which is very quiet, is famous for its peaceful atmosphere.
2. Trong mệnh đề quan hệ không xác định, ta không dùng that thay thế cho who, whom, hoặc which
3. Chúng ta không được phép bỏ đại từ quan hệ, ngay cả khi nó là tân ngữ của động từ trong mệnh đề quan hệ
không xác định.


e.g: + He told me about Susan, who he just met at a party
He told me about Susan, he just met at a party
4. Mệnh đề quan hệ không xác định có thể được mở đầu bằng các cụm từ như all of, many of + Đại từ quan hệ
Vài cụm từ có thể sử dụng
All of
Some of

Many of
A few of
Each of
Neither of
Either of / None of
Many of
Much of
One,two,...of
Most of
E.g: There were a lot of students gathering at the hall, all of whom looked excited.
+ He was studying all the cameras in the shop, some of which attracted him
5. Đại từ quan hệ which đứng ở đầu mệnh đề quan hệ không xác định có thể được dùng để chỉ tòan bộ thông tin
trong phần trước của câu.
e.g: +He keeps asking a lot of questions, which annoys me.
+ She passed the exam without any difficulty, which surprised everyone.
Dạng thường gặp nhất là dạng rút gọn từ mệnh đề thành cụm từ.
Các em cần nắm rỏ chỗ này : mệnh đề là phải có chủ từ và kèm theo đó là động từ chia thì, còn cụm từ là không
có chủ từ và kèm theo đó là động từ không được chia thì ( có thể là Ving, là to inf, hay quá khứ phân từ p.p ....)
Nguyên tắc căn bản cần nhớ nhất là muốn rút gọn được thì chủ từ của 2 mệnh đề phải giống nhau, vì khi rút gọn
sẽ bỏ chủ từ mà nếu chủ từ khác nhau thì khi bỏ mất làm sao biết hành động đó ai làm ?
Ví du:
When I saw the dog, I ran away.
=> When seeing the dog, I ran away. ( hoặc : Seeing the dog, ...)
Đối với mệnh đề quan hệ thì đại từ quan hệ phải làm chủ từ mới rút gọn được.
The man who is standing over there is Mr cucku.
=>The man standing over there is Mr cucku.
The man whom you are talking about.... => không rút gọn được
Sau đây chúng ta lần lượt xem qua các dạng rút gọn nhé:
1. Rút gọn mệnh đề quan hệ:



Rút gọn mệnh đề quan hệ có các dạng sau:
1) Dùng cụm Ving :
Dùng cho các mệnh đề chủ động
Bỏ who, which,that và be (nếu có ) lấy động từ thêm ING
The man who is standing there is my brother
The man who is standing there is my brother
->The man standing there is my brother
2) Dùng cụm P.P:
Dùng cho các mệnh đề bị động .
Bỏ who, which,that và be
I like books which were written by my father
I like books which were written by my father
->I like books written by my father
3) Dùng cụm to inf.
Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa ONLY,LAST,số thứ tự như: FIRST,SECOND...
:
Bỏ who, which,that ,chủ từ (nếu có ) và modal verb như can ,will...thêm to trước động từ
This is the only student who can do the problem.[/COLOR]
This is the only student who can do the problem
->This is the only student to do the problem.
-Động từ là HAVE/HAD
I have many homework that I must do.
I have many homework that I must do.
-> I have many homework to do.
-Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE)
There are six letters which have to be written today.
-> There are six letters to be written today.
- Một số động từ khác như need , want ..v..v.. nói chung là khi ta dịch chỗ to inf. với nghĩa "để" mà nghe suông
tai thì có thể dùng được.

GHI NHỚ :
Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.
We have some picture books that children can read.
We have some picture books for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone.... thì có thể không cần ghi ra.
Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.
Studying abroad is the wonderful thing (for us ) to think about.


×